Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

“Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.92 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS ĐỖ QUANG QUÝ
Sinh viên thực hiện

: ĐẶNG PHƯƠNG THẢO

Lớp

: K7-KTĐTA

Thái Nguyên, tháng 04/2014


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường cùng ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, với sự tiếp
nhận của Ban Giám đốc em đã về thực tập tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế tại Sở em đã lựa chọn
đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở kế hoạch và Đầu tư


Thái Nguyên”. làm đề tài cho bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian nghiên cứu và hồn thiện báo cáo khóa luận, ngồi sự cố
gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ, chú, anh,
chị trong Sở cùng quý thầy cô trong trường.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư tiến sỹ Đỗ Quang Qúy đã
hướng dẫn và chỉ đạo tận tình cho em trong suốt q trình hồn thiện báo cáo tốt
nghiệp. Chân thành cảm ơn cô chú và anh chị tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã tổ chức cho chúng em có được thời gian thực tập
đầy ý nghĩa và tạo điều kiện cho em hồn thành báo cáo khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 07 tháng 04 năm 2014
Sinh viên:
Đặng phương Thảo


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

MỤC LỤC


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

ATK

An Toàn Khu

2

BXD

Bộ Xây Dựng

3

CNH-HĐH

Cơng Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa

4

DAĐT

Dự Án Đầu Tư


5

EU

Hiệp Hội Các Nước Châu Âu

6

GPMB

Giải Phóng Mặt Bằng

7

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

8

KH&ĐT

Kế Hoạch và Đầu Tư

9

KT – XH

Kinh Tế - Xã Hội


10

NĐ-CP

Nghị Định-Chính Phủ

11

ODA

Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức

12

PCCC

Phịng Cháy Chữa Cháy

13



Quyết định

14

QH

Quốc Hội


15

SL

Sắc Lệnh

16

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

17

TU

Tỉnh Ủy

18

TX

Thị Xã

19

UBND

Ủy Ban Nhân Dân



Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH

NỘI DUNG

Trang

Bảng số liệu
Bảng 3.1: Tình hình thẩm định dự án tại Sở kế hoạch và đầu tư Thái
Nguyên (2011 – 2013)

14

Bảng 3.2: Khái quát tổng mức đầu tư

25

Bảng 3.3: Tiến độ thực hiện dự án

26

Bảng 3.4: Doanh thu hàng năm

30

Bảng 3.5: Bảng cơng bố lãi lỗ


32

Bảng 3.6: Xác định dịng tiền của dự án

33

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Sở KH & ĐT Thái Nguyên

12

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ thẩm định của dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thái Nguyên

16

Sơ đồ 3.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất các sản phẩm dệt kim

28

Hình
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Thái Nguyên

3


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới, đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đã và đang đạt được những thành tựu nhất định.
Làm nên những thành tựu nổi bật có sự góp phần khơng nhỏ của hoạt động đầu
tư. Đầu tư là một hoạt động kinh tế chủ yếu quyết định sự phát triển. Xu hướng
phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Những câu hỏi được đặt
ra là: Đầu tư vào đâu? Đầu tư như thế nào để đạt được hiệu quả? Một trong những
nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt công tác
chuẩn bị đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu cầu không thể thiếu và
là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Thẩm định dự án được tiến
hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Trong
nhiều năm qua, công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được hoàn thiện về
mọi mặt để phù hợp với tình hình phảt triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn còn một số vấn đề vướng mắc trong quy trình cũng như
nội dung cơng tác thẩm định, chất lượng thẩm định các dự án đầu tư chưa cao dẫn
đến việc thực hiện dự án đầu tư chưa thực sự đạt hiệu quả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên với chức năng là cơ quan tham mưu
cho UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thẩm định sẽ lựa chọn được những dự án
phù hợp với yêu cầu và thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh. Song,
việc thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên vẫn còn
tồn tại mốt số hạn chế nên việc hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án
đầu tư là một địi hỏi cấp bách. Chính vì vậy, trong q trình thực tập em đã lựa
chọn đề tài: “Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Thái Nguyên” để làm đề tài nghiên cứu cho Báo Cáo thực tập của
mình. Đề tài sẽ góp phần vào việc giải quyết những vấn đề liên quan đến thực
trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái
Nguyên đang gặp hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thái Nguyên trong những năm qua, đánh giá và rút ra các bài
học liên quan đến công tác thẩm định. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái
Nguyên trong những năm tiếp theo.

1


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như trên, đề tài nghiên cứu hướng vào các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư
- Khái quát chung về Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, nắm được tình
hình các hoạt động tại Sở
- Phân tích quy trình và các nội dung trong quá trình thẩm định dự án đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên trong thời gian qua
- Đánh giá và rút ra những bài học về thành quả đạt được và những mặt hạn
chế trong quy trình thẩm định dự án tại Sở trong thời gian qua
- Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm và các nội dung đã nghiên cứu, kết
hợp với tình hình thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thái Nguyên trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là quy trình và nội dung cơng tác
thẩm định các dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thái Nguyên trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Sở trong thời gian tới
- Phạm vi về không gian: Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các số liệu từ năm 2011
đến nay
4. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, nội dung báo cáo thực tập được
bố cục thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luân về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
Chương II: Đặc điểm địa ban nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

1.1 Dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm và công dụng của dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn chung

và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ thể và trong
khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư hay lao động để tạo ta các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian.
Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm
tiền đề cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho dự án.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những cơ sở, vật chất nhất định thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.1.1.2 Công dụng của dự án đầu tư
Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính
Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để
chấp thuận sử dụng vốn Nhà nước hay ưu đãi, hỗ trợ từ Nhà nước, ra quyết định
đầu tư hay tài trợ vốn cho dự án.
Đối với chủ đầu tư
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép đầu tư (hoặc được ghi trong kế hoạch
đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động từ cơ quan quản lý Nhà nước.

3


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư


Đặng Phương Thảo

- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh
bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền
tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Là căn cứ quan trọng để giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các bên tham gia liên doanh, góp vốn. Đây cũng là cơ sở pháp lý
để xét xử khi nảy ra tranh chấp giữa các bên.
1.1.2 Đặc trưng của một dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kì phát triển riêng, có thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước . . .
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Mơi trường hoạt động của dự án là: “va chạm”, có sự tương tác phức tạp
giữa dự án này và dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý
khác.
- Dự án có tính chất bất định và độ rủi ro cao.
1.1.3 Chu kỳ của một dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua, bắt đầu từ khi một dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành
và chấm dứt hoạt động.
Q trình hồn thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.

Minh họa chu kỳ dự án:


4


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Ý đồ
về
DAĐ
T

Chuẩn bị
đầu tư

Đặng Phương Thảo

Thực
hiện đầu


Vận hành
kết quả
đầu tư

Ý đồ
về
DAĐ
T
mới


1.2 Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Do vậy
trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà
nước, các cấp có thẩm quyền cần xem xét, đánh giá lại toàn bộ nội dung dự án,
xem thực sự dự án có triển vọng mang lại lợi nhuận khơng, có phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội hay khơng, nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ
nào? Quá trình xem xét nhằm đạt được những mục tiêu nói trên gọi là thẩm định
dự án đầu tư.
Tùy theo tính chất dự án, mục đích và chủ thể có quyền thẩm định dự án sẽ
có những khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, xem xét một cách toàn
diện, khách quan, có cơ sở khoa học và chi tiết các nội dung của dự án cũng
như các nội dung liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự án,
từ đó ra quyết định về đầu tư cho phép đầu tư.
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy:
 Thẩm định dự án đầu tư sẽ được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và đây là khâu then chốt để xem xét dự án có được đưa vào thực hiện
không?
 Sản phẩm của thẩm định dự án đầu tư là báo cáo thẩm định. Đây là sản
phẩm từ trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Họ khơng chỉ có
những hiểu biết về mơi trường chính trị của đất nước, mà cịn đưa ra
những đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án trên cơ sở các chỉ
tiêu đã được xác định một cách chuyên nghiệp.

5


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư


Đặng Phương Thảo

 Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, không nên
quan niệm đây là một thủ tục hợp pháp để được phê duyệt cấp phép đầu
tư, cấp vốn, vay vốn hay nhận tài trợ.
 Nhiệm vụ của công tác thẩm định là tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh
giá dự án, từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị cho phù hợp với dự án,
cũng như đề dự án thực thi.
 Để việc thẩm định dự án đạt kết quả cao cần phải đảm bảo tính hợp
pháp, tồn diện, khách quan, chuẩn xác kịp thời.
 Mục tiêu của việc thẩm định là đưa ra căn cứ phục vụ cho việc ra quyết
định về đầu tư.
1.2.2 Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1 Mục đích của thẩm định dự án
Cơng tác thẩm định được tiến hành nhằm lựa chọn được những dự án có
tính khả thi cao nhất thơng qua việc:
- Đánh tính hợp lý của dự án: Hợp lý ở tất cả các nội dung của dự án, hợp
lý trong cách thức tính tốn chi tiêu của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Xem xét hiệu kinh tế tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
- Đánh giá khả thực hiện của dự án: Các phương án, giải pháp được lựa
chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trong
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phận đã dự tính.
1.2.2.2 Yêu cầu của thẩm định dự án
- Hoạt động thẩm định cần được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây
dựng, thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế: Vốn trong nước, vốn
ngoài nước, vốn ngân sách nhà nước, vốn của dân …
- Tùy theo quy mơ, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ
thể có thẩm định sẽ có những yêu cầu về nội dung thẩm định dự án là khác nhau.
- Trong hoạt động thẩm định chính con người là chủ thể trực tiếp xây dựng

quy trình thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng
thời trưc tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiến thức
thực tế và những phương pháp, kỹ thuật phân tích thơng tin để đánh giá dự án.
6


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Do vậy để đưa ra ý kiến có sức thuyết phục thì cán bộ thẩm định cần đảm bảo
những yêu cầu nhất định, cụ thể:
Năng lực chung:
 Khả năng hiểu biết về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
của ngành và của địa phương, các quy chế luật pháp về kinh tế, quản lý
kinh tế, đầu tư và xây dựng, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
 Khả năng hiểu biết về điều kiện, đặc điểm cụ thể của môi trường xung
quanh dự án, điều kiện tình hình kinh tế xã hội chung của địa phương,
đất nước và thế giới.
Năng lực chuyên môn:
 Khả năng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính mối
quan hệ kinh tế tài chính tín dụng của chủ đầu tư hay doanh nghiệp với
các chủ đầu tư khác hay doanh nghiệp khác, với các tổ chức tín dụng và
ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo cho dự án được cung cấp vốn đầy
đủ, kịp thời trong suốt vòng đời dự án.
 Khả năng khai thác được những số liệu trong báo cáo tài chính của chủ
đầu tư hay doanh nhiệp, những thông tin về giá cả, thị trường, nguồn
cung cấp máy móc thiết bị cho dự án để phân tích, đánh giá hoạt động
chung của đơn vị. Từ đó có thêm những căn cứ để quyết định đầu tư hay
cho phép đầu tư.

 Khả năng xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự
án. Cán bộ thẩm định thường xuyên thu thập các định mức kinh tế kỹ
thuật để phục vụ cho việc nghiên cứu thẩm định.
 Khả năng đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của
dự án, khả năng phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia
trong việc thẩm định dự án
 Cần thường xun hồn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy trí
tuệ tổng thể.
 Ngồi ra cán bộ thẩm định còn phải am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ để tư
vấn cho khách hàng từ khâu thu thập thông tin, lập dự án, ký kết hợp

7


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

đồng tín dụng, chọn phương thức thanh tốn có lợi, các điều kiện ràng
buộc trong hợp đồng tín dụng sao cho có lợi nhất và đảm bảo an tồn.
1.2.3 Vai trị của thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1 Đối với chủ đầu tư
Thấy được các nội dung đã lập còn thiếu hay sai sót ở nội dung nào, từ đó
căn cứ để bổ sung, chỉnh sửa một cách cụ thể.
Khẳng định được tính khả thi về mặt tài chính của dự án, qua đó biết được
khả năng sinh lời của dự án là cao hay thấp, mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài
chính như thế nào để an tâm lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn
mà mình bỏ ra.
Biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ
động có những giải pháp phòng chống, ngăn ngừa hay hạn chế rủi ro một

cách thiết thực và hiệu quả nhất.
Ngoài ra, thẩm định dự án đầu tư là cơ sở để quyết định nên hay khơng nên
góp vốn cùng chủ đầu tư thực hiện dự án.
1.2.3.2 Đối với các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán tiền tệ, các
giấy tờ có giá, nơi cung cấp vốn cho các chủ thể kinh tế khi họ có nhu cầu và đủ
điều kiện để vay vốn.
Thẩm định dự án đầu tư là căn cứ để các tổ chức tài chính tín dụng biết
được khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả vốn và trả lãi vay của dự án. Xem xét
dự án đem lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội hay khơng, từ đó ra quyết
định cho vay hay tài trợ vốn cho dự án.
1.2.3.3 Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước
Đánh giá khả năng cũng như mức độ đóng góp của dự án vào việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học những ưu điểm, nhược điểm của
dự án, từ đó có căn cứ ngăn chặn dự án xấu, bảo vệ những dự án tốt không bị
loại bỏ.
Là cơ sở áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hay chia sẻ rủi ro với nhà
đầu tư.
8


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Thông qua công tác thẩm định, dựa trên các định mức, tiêu chuẩn kinh tế
kỹ thuật mà Nhà nước đã quy định giúp cho việc tránh thất thốt, lãng phí vốn
đầu tư, tài nguyên và các nguồn lực khác, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.

 Công tác thẩm định giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá chính
xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả mọi phương tiện,
mục tieu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.
1.2.4 Chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm
định dự án đầu tư
1.2.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
*) Sự tuân thủ các quy định thẩm định
Công tác thẩm định luôn luôn được tuân thủ theo các quy định và định mức
của Nhà nước sẽ thể hiện được chất lượng của nó. Cán bộ thẩm định dựa vào
các quy định, định mức đó để thẩm định các dự án đầu tư một cách khác quan và
đạt hiệu quả.
*) Thời gian và chi phí thẩm định
Cơng tác thẩm định đạt được yêu cầu về cả thời gian và chi phí sẽ có chất
lượng tốt. Thẩm định đúng thời gian và thời hạn, cũng như đảm bảo chi phí theo
quy định của Nhà nước được coi là có chất lượng và ngược lại.
- Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định là thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thời gian thẩm định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở cho dự án quan trọng quốc gia khơng
q 30 ngày, dự án nhóm A khơng q 20 ngày, dự án nhóm B khơng q 15
ngày, dự án nhóm C khơng q 10 ngày.
- Chi phí thẩm định
Mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định
tổng dự tốn gọi chung là lệ phí thẩm định dự án đầu tư
Đối với các dự án đầu tư theo quy định phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định thì chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định
9



Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

hiện hành. Trong trường hợp, cơ quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định,
phải thuê chuyên gia tư vấn thẩm định, khi đó chi phí th chun gia tư vấn
thực hiện theo quy định của Bộ xây dựng và cơ quan nhà nước thu lệ phí bằng
50% mức thu lệ phí tương ứng.
Lệ phí thẩm định dự
=
án đầu tư

Tổng mức đầu tư được phê duyệt

x

Mức thu

Lệ phí thẩm định
thiết kế kỹ thuật

=

Dự toán giá trị xây lắp trong tổng
x
mức đầu tư được phê duyệt

Mức thu

Lệ phí thẩm định

tổng dự tốn

=

Dự tốn giá trị xây lắp trong tổng
x
mức đầu tư được phê duyệt

Mức thu

*) Kết quả thẩm định
Mục đích của việc thẩm định là đưa ra căn cứ phục vụ cho việc ra quyết
định về đầu tư, quyết định đầu tư chỉ được phê duyệt trên cơ sở của kết quả thẩm
định dự án. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định được phản ánh ở kết quả
thẩm định. Thẩm định có kết quả tốt có nghĩa chất lượng cơng tác thẩm định cao
và ngược lại.
1.2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được
quyết định bằng việc cán bộ thẩm định đưa ra một kết luận chính xác về hiệu
quả của dự án. Thơng thường, có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến chất lượng của cơng tác thẩm định dự án đầu tư đó là: nhóm nhân tố
chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.
*) Nhóm nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía cơ quan tổ chức thẩm
định, vì thế các đơn vị này có thể chủ động kiểm sốt, điều chỉnh được cơng tác
thẩm định để có hiệu quả cao nhất.
 Con người và công tác tổ chức điều hành
Nhà quản lý và cán bộ thẩm định là những người quyết định trực tiếp đến
chất lượng công tác thẩm định. Những tố chất của mỗi người mà chúng ta quan
tâm là năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp


10


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Để công tác thẩm định đạt kết quả cao, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải biết
kết hợp nhuần nhuyễn năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chun mơn và
những kinh nghiệm thực tế, đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vơ
tư, trong sáng, biết đặt lợi ích cơng việc lên hàng đầu trong q trình thực hiện
nhiệm vụ của mình nhằm đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở
tin cậy cho việc ra quyết định đầu tư.
 Quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định
Một quy trình, phương pháp thẩm định dự án khoa học và đầy đủ kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy là cơ sở đảm bảo
chất lượng công tác thẩm định.
Cán bộ thẩm định dựa trên quy trình thẩm định đã xây dựng và phương
pháp thẩm định hợp lý giúp phân tích, tính tốn hiệu quả của dự án một cách
nhanh chóng, chính xác và tin cậy.
 Thơng tin
Là nhân tố cực kỳ quan trọng, không thể thiếu trong công tác thẩm định dự
án. Thơng tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao,
ngược lại thơng tin khơng đầy đủ, khơng chính xác sẽ dẫn đến những quyết định
sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó đưa ra quyết định đầu tư sai.
Q trình thu thập thơng tin cần phải căn cứ vào các số liệu đáng tin cậy, do
vậy cần có sự phối hợp giữa nhà nước với các cơ quan, công ty để thu thập được
thông tin từ nhiều nguồn, nhiều chiều.
Việc xử lý thông tin cần thận trọng, tỉ mỉ, cân nhắc lỹ lưỡng để đưa ra

quyết định chính xác về hiệu quả của dự án.
Thơng tin cần được cung cấp kịp thời. Do vậy, cần phải xây dựng hệ thống
thơng tin cập nhật, chính xác và tồn diện là u cầu cấp thiết đối với cơng tác
thẩm định của mỗi đơn vị.
 Cơ sở vật chất phục vụ cơng tác thẩm định
Hoạt động thẩm định khó có thể đạt chất lượng nếu cơ sở vật chất, cơng
nghệ khơng đạt đến một trình độ tối thiểu cần thiết.

11


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Cơ sở vật chất bao gồm hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm
chuyện dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát … phục vụ cho việc phân tích đánh
giá dự án.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ tin học, các đơn vị đã
khơng ngừng hiện đại hóa cơng nghệ thông tin. Hệ thống nối mạng là một trong
những phương tiện cần thiết và hữu hiệu phục vụ công tác thẩm định. Cán bộ
thẩm định có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu khổng lồ để tìm kiếm và lựa chọn
thông tin, cùng với phần mềm xử lý thông tin tiên tiến giúp giảm bớt thời gian
và chi phí đồng thời giảm rủi ro phát sinh qua cơng đoạn xử lý bằng tay.
Cơ sở vật chất hiện đại là thuận lợi áp dụng phương pháp thẩm định phân
tích độ nhạy và dự báo.
*) Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm sốt của đơn vị
tiến hành thẩm định.
 Thơng tin từ phía chủ đầu tư

Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án là hồ sơ dự án mà chủ
đầu tư trình lên. Do đó, xảy ra tình trạng cán bộ thẩm định khơng có đủ thơng tin
chính xác nội dung của dự án và các nội dung liên quan đến dự án để thẩm định.
Chúng ta chưa thể tin tưởng hoàn toàn vào khả năng và trình độ lập - thẩm
định dự án đầu tư của chủ đầu tư.
 Cơ chế chính sách pháp luật của nhà nước
Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng chủ động thực hiện thẩm định dự án đầu tư một cách độc lập, khách
quan nhưng trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sửa đổi bổ sung để ngày
càng phù hợp hơn với thực tế, Tuy nhiên, những mặt hạn chế của văn bản, chính
sách và khả năng cập nhật thêm thông tin của nhà đầu tư hay cán bộ thẩm định
cũng là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư.
1.2.5 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư

12


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Tùy thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với việc phân
tích dự án sẽ sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Việc vận dụng
phương pháp nào và hiệu quả của việc vận dụng đến đâu phụ thuộc vào trình độ
và khả năng của cán bộ thực hiện.
1.2.5.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là so sánh, đối chiếu nội dung của dự án
với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ

thuật, thông lệ trong nước và quốc tế, cũng như các kinh nghiệm thực tế của cán
bộ thẩm định, phân tích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Các chỉ tiêu được so sánh gồm:
 Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn sản phẩm thị trường đòi hỏi.
 Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân cơng,
tiền lương, chi phí quản lý … của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ
thuật chính thức, hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
 Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
 Tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành Nhà
nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp
1.2.5.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự
 Thẩm định tổng quát
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án
với nội dung cơ bản, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp,
hợp lý của dự án như: Hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của nhà đầu tư …
Thẩm định tổng quát cho pháp khái quát về dự án, các vấn đề chủ yếu của
dự án, mục tiêu, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản. Từ đó hình dung ra
quy mơ, tầm cỡ của dự án, liên quan đến các đơn vị nào, bộ phận nào, ngành nào
và bộ phận nào là chính. Thẩm định tổng quát là cơ sở, căn cứ để tiến hành các
bước thẩm định tiếp theo.
 Thẩm định chi tiết
Là việc xem xét một cách khách quan, khoa học chi tiết những nội dung cụ
thể ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án trên tất cả các khia
13


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo


cạnh, để xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án cũng như việc sửa đổi, bổ sung
nội dung dự án.
1.2.5.3 Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án

 Khái niệm:
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét dự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
* Mục đích
Xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với sự thay đổi của các yếu tố liên
quan, từ đó biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất tới các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp trong q trình
thực hiện dự án.
* Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính.
Cách tiến hành:
- Xác định các biến chủ yếu có tác động đến hiệu quả tài chính dự án
- Tăng giảm các yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó
- Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả xem xét
- Đo lường tỷ lệ % thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay
đổi của các yếu tố đó
Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố thay đổi
đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính để đánh giá độ an toàn của dự án.
Phương pháp 3: Cho các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính
thay đổi trong giới hạn thị trường mà người đầu tư và quản lý dự án chấp thuận
được. Ứng với mỗi sự thay đổi sẽ có một phương án. Căn cứ trên điều kiện cụ
thể của thị trường, người đầu tư và người quản lý lựa chọn phương án có lợi
nhất.
1.2.5.4 Phương pháp thẩm định dựa trên cơ sở của kết quả dự báo
* Khái niệm


14


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Phương pháp dự báo là phương pháp sử dụng số liệu điều tra thống kê và
vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra cung cầu sản
phẩm của dự án, thiết bị nguyên vật liệu và các đầu vào khác có ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án.
* Phương pháp dự báo
- Phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu
- Phương pháp lấy ý kiến chun gia
- Phương pháp mơ hình hồi quy tương quan
1.2.5.5 Phương pháp thẩm định dự án xem xét đến những yếu tố rủi ro
*. Khái niệm
Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch.
Phương pháp thẩm định dự án xem xét đến yếu tố rủi ro là phương pháp dự
đốn một số rủi ro có thể xảy ra, từ đó có những biện pháp kinh tế, hành chính
để hạn chế thấp nhất tác động rủi ro hay phân tán rủi ro cho các đối tác liên
quan.
 Rủi ro về tiến độ thực hiện
Là trường hợp tiến độ thi công bị kéo dài so với kế hoạch.
Rủi ro xảy ra do giải phóng mặt bằng chậm, năng lực thi công kém, không
đảm bảo chất lượng.
Để giảm thiểu rủi ro, cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra kỹ các nội dung
về chủ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư có uy tín, tình hình tài chính chủ đầu tư lành

mạnh, quy định rõ trách nhiệm vấn đề giải phóng mặt bằng, hồn tất thủ tục
pháp lý trước khi xây dựng, tư vấn, giám sát chặt chẽ, hợp đồng thi cơng rõ
ràng.
 Rủi ro về tài chính
Trường hợp rủi ro do thiếu vốn đầu tư, vượt tổng mức đầu tư, giải ngân
không đúng tiến độ, thiếu vốn kinh doanh khi dự án đã đi vào giai đoạn vận
hành.

15


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

Cách khắc phục: Kiểm tra cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn,
bên cho vay hay tài trợ cho dự án
 Rủi ro về thị trường
Là rủi do về thị trường đầu vào, không đảm bảo đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Rủi ro về thị trường đầu ra, sản phẩm không tiêu thụ được.
Rủi ro xảy ra do chưa lường hết được các biến động của thị trường (khả
năng cung, cầu, giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng)
Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư cần nghiên cứu, phân tích khía cạnh thị
trường nghiêm túc, đảm bảo chất lượng thơng tin, lựa chọn khách hàng có kinh
nghiệm và uy tín.
 Rủi ro mất khả kháng
Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai, lỹ quyét, hỏa hoạn
Cần kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm (BH đầu tư, BH xây dựng, BH tài sản,
BH kinh doanh) nhằm giảm thiểu rủi ro
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô

Là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mơ thay đổi (tỷ giá hối
đối, lãi suất, lạm phát …)
Do sự thay đổi chính sách của nhà nước, tác động của những biến động giá
cả trên thế giới (giá vàng, lãi suất, giá dầu …)
Do vậy,khi tiến hành thẩm định phải tính tốn tác động của các yếu tố này
đến dự án. Chú ý đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng (giá cả leo thang,
điều kiện bát khả kháng), lưu ý đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng (giá
cả leo thang, điều kiện bất khả kháng), lưu ý đến những đảm bảo của nhà nước,
ngân hàng nhà nước về cung cấp ngoại hối.
1.2.6 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự án đầu tư ở cấp độ nhà nước và doan
Tiếp nhận
Tổ chức
Lập báo cáo
Trình người có
nghiệp cơ bản là giống nhau với nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định là
HSTĐ
TĐ DAĐT

thẩm quyền QĐ
phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án dựa trên các nội dung; đưa ra những
ĐT
đề xuất và kiến nghị cho dự án. Quy trình chung thể hiện qua các bước:

16
Chủ đầu tư


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư


Đặng Phương Thảo

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Hồ sơ dự án được chủ đầu tư lập ra và gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để
được thẩm định. Nội dung của hồ sơ phải hợp lệ, đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án, đơn vị tiếp nhận tiến hành tổ chức thẩm định
dự án bằng các phương thức khác nhau nhằm đánh giá phân tích dự án theo yêu
cầu và nội dung của công tác thẩm định.
Bước 3: Lập báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu, trong đó nêu lên những thơng tin cơ
bản của dự án như sau:
 Thông tin về chủ đầu tư, tên dự án, địa điểm xây dựng
 Tính pháp lý của hồ sơ dự án
 Tóm tắt nội dung chính của dự án
 Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan
 Nhận xét, đánh giá về nội dung dự án
 Những đề xuất của chủ đầu tư
 Đánh giá tổng thể hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
 Những tồn tại của dự án, hướng xử lý, trách nhiệm và thời hạn xử lý của
chủ đầu tư và những người có liên quan
 Những kiến nghị cụ thể

17


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo


Bước 4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Báo cáo thẩm định được gửi tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem xét và ra quyết định.
1.2.7 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.7.1 Thẩm định khía cạnh pháp lý của tồn bộ dự án
 Khía cạnh pháp lý của dự án
Xem xét sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch phát triển của đất
nước, ngành và địa phương.
Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy, các quy định chế
độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
 Đánh giá năng lực của chủ đầu tư
Đánh giá năng lực pháp lý: giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty …
Năng lực tài chính: xem xét báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
hóa đơn giao dịch bán hàng … của chủ đầu tư, 6 nhóm chỉ tiêu chính đánh giá
năng lực tài chính của chủ đầu tư: ROA, ROE, tỷ lệ nợ/tài sản, tỷ lệ tài sản lưu
động/nợ, tỷ lệ doanh thu/tài sản, tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu.
Bên cạnh đó, có thể xem xét thêm năng lực quản trị điều hành, kinh nghiệm
của CĐT.
Ngoài ra, doanh nghiệp là ngân hàng hay tổ chức tài chính tín dụng có thể
xem xét đến mối quan hệ tín dụng với các cá nhân, tổ chức tín dụng khác để
xem xét khả năng hồn trả vốn và lãi vay …
1.2.7.2 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Mỗi dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong chương trình phát triển
chung, dài hạn của ngành hay vùng, lãnh thổ. Mặt khác, việc một dự án đầu tư
sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ đến thị trường, cụ thể là tác động hoạt động xuất
nhập khẩu … Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết cuả dự án là rất quan trọng.
Mục đích: Đánh giá mức độ cần thiết phải thực hiện đầu tư, tính cấp bách
triển khai thực hiện dự án. Trả lời câu hỏi có cần thiết cho ra đời dự án hay
khơng? Dự án có phù hợp đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, ngành, địa phương? Trước hết cán bộ thẩm định dựa vào các đường

18


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

lối, chính sách ưu tiên phát triển của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các
địa phương đã đề ra để xem xét dự án có vị trí ưu tiên như thế nào trong quy
hoạch phát triển nói chung, Đương nhiên, các dự án nằm trong phạm vị khuyến
khích phát triển sẽ được ưu tiên hơn.
Sau đó, cán bộ thẩm định xem xét dự án đi vào thực tế sẽ góp phần vào sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế nào? Có những lợi ích nào cho xã
hội, ngân hàng, chủ đầu tư, ngân sách?
Ví dụ: Dự án có làm gia tăng thu nhập nền kinh tế quốc dân hay không?
Các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất sẵn có được sử dụng hợp lý hay khơng?
Dự án sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm để hạn chế thất nghiệp? …
Tiếp theo, DA tác động như thế nào đến quan hệ cung - cầu sản phẩm cùng
loại?
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ thẩm định thường sử dụng trong bước
thẩm định này là tìm và nắm được động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu tư.
Cuối cùng cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận: dự án có và thực sự cần
thiết được đầu tư hay chưa?
1.2.7.3 Thẩm định về khía cạnh thị trường của dự án
 Thị trường yếu tố đầu vào
- Dự án cần những yếu tố đầu vào nào: Chủng loại, số lượng, yêu cầu về
chất lượng.
- Phương án khai thác nhập lượng đầu vào
- Khả năng làm chủ trước những biến động của thị trường
- Chính sách của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu

 Thị trường yếu tố đầu ra
- Khả năng cạnh tranh sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế thông qua
giá, chất lượng, chính sách bán hàng
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm
 Phân tích tổng thị trường qua quan hệ cung - cầu
 Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm

19


Chuyên ngành Kinh tế đầu tư

Đặng Phương Thảo

 Xác định thị trường mục tiêu của dự án
 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
1.2.7.4 Thẩm định về khía cạnh công nghệ - kỹ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phương diện công nghệ - kỹ thuật là việc kiểm tra,
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính
khả thi cả về mặt thi cơng xây dựng dự án lẫn việc vận hành dự án theo đúng các
mục tiêu dự kiến. Các vấn đề kỹ thuật chính cần kiểm tra bao gồm:
*) Địa điểm xây dựng
- Quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể nơi định chọn địa điểm
- Gần nơi tiêu thụ, nơi cung ứng nguyên, nhiên vật liệu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội, phong tục tập quán của địa
phương
- Khả năng cung cấp lao động tại chỗ
- Có điều kiện thuận lợi trong việc hợp tác với các cơ sở sản xuất trong
vùng, đảm bảo ưu thế cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng loại
- Khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù.

*) Thẩm định công nghệ, thiết bị của dự án
- Phù hợp với khả năng quản lý, khai thác, vận hành của doanh nghiệp và
điều kiện khai thác vận hành cơng nghệ, thiết bị đó tại doanh nghiệp
- Phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Cần có sự so sánh cơng nghệ được lựa chọn với mặt bằng công nghệ
chung và xu hướng phát triển công nghệ trong thời gian tới
- Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo tiêu chuẩn như cam kết
- Lưu ý các hợp đồng mua bán công nghệ, thiết bị, các điều kiện sau bán
hàng.
*) Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến mơi trường
 Mục đích: Phát hiện các tác động xấu của dự án đến môi trường
Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
- Làm thay đổi điều kiện sinh thái
20


×