Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài một số kiến nghị cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------

LÊ THỊ KIỀU DIỄM
MSSV:1653801015034

CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ NHÀ ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO
VIỆT NAM
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật
Niên khóa: 2016 – 2020

Ngƣời hƣớng dẫn:
TS. TRẦN THĂNG LONG

TP.HCM – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài – Một số kiến nghị
cho Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của TS. Trần Thăng Long, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các
quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Kiều Diễm




LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo hƣớng dẫn TS.Trần Thăng Long. Luận văn đã đƣợc hoàn thành dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học, tận tình và đầy tâm huyết của Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Luật Quốc tế Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong bốn năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong q trình
học khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà nó cịn là
hành trang q báu để áp dụng vào thực tế một cách vững chắc và tự tin.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị
sinh viên khóa trên… đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm luận
văn. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu
sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cơ để bài
luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Kiều Diễm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP VÀ CƠ CHẾ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC
NGỒI ............................................................................................................. 5
1.1.

Tranh chấp trong hoạt động đầu tƣ giữa chính phủ và nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ nƣớc ngoài. .................................... 5
1.1.2. Khái niệm tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi ........ 10
1.1.3. Đặc điểm tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ......... 13
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ
nƣớc ngồi ....................................................................................................... 16
1.1.5. Vai trị của giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi ............................................................................................................. 18
1.2.

Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài ............................................................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài ................................................................................................... 21


1.2.2. Các cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài ............................................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 35
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA
CHÍNH PHỦ VÀ NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGỒI – MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ CHO VIỆT NAM ............................................................................... 36

2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trên thế giới.......................................................................................... 36
2.1.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế quốc gia .......................... 38
2.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp theo các hiệp định song phƣơng về
đầu tƣ ............................................................................................................. 40
2.1.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp theo các hiệp định đa phƣơng và khu
vực về đầu tƣ ................................................................................................... 47
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi tại Việt Nam ......................................................................................... 53
2.2.1. Cơ chế giải quyết tranh chấp tại Việt Nam ........................................... 53
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Việt Nam ....................................... 56
2.3. Một số kiến nghị cho Việt Nam ............................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

Dịch nghĩa

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á


BIT

Bilateral investment treaty

Hiệp định đầu tƣ song phƣơng

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ Xuyên Thái Bình
Dƣơng

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

ECT

Energy Charter Treaty

Hiệp ƣớc Hiến chƣơng năng
lƣợng


EVIPA

EU-Vietnam Investment
Protection Agreement

Hiệp định bảo hộ đầu tƣ giữa
Việt Nam và Liên minh Châu
Âu

FTAs

Free Trade Agreements

Hiệp định thƣơng mại tự do

FET

Fair and equitable treatment

Đãi ngộ công bằng và thỏa
đáng

FPS

Full Protection and Security

Bảo vệ an toàn và đầy đủ

GQTC


Giải quyết tranh chấp

ICC

International Chamber of
Commerce

Phòng Thƣơng mại quốc tế

ISDS

Investor –State Dispute
Settlement

Giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và


quốc gia tiếp nhận đầu tƣ
ICSID

International Centre for
Settlement of Investment
Disputes

Trung tâm quốc tế về giải
quyết các tranh chấp đầu tƣ

ICSID


Convention establishing
international center for
settlement of investment
disputes

Công ƣớc thành lập Trung
tâm quốc tế về giải quyết các
tranh chấp đầu tƣ

IIAs

International Investment
Agreements

Hiệp định đầu tƣ quốc tế

NAFTA

North American Free Trade
Agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do
Bắc Mỹ

PCA

Permanent Court of
Arbitration

Tòa trọng tài thƣờng trực


SCC

Stockholm Chamber of
Commerce

Phòng Thƣơng mại
Stockholm

UNCITRA
L

United Nations Commission
on International Trade Law

Ủy ban Liên hiệp quốc về
Luật thƣơng mại quốc tế

UNCTAD

United Nations Conference
on Trade and Development

Diễn đàn Thƣơng mại và phát
triển của Liên hiệp quốc

VKFTA.

Vietnam-Korea Free Trade
Agreement


Hiệp định thƣơng mại tự do
song phƣơng Việt Nam - Hàn
Quốc

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thƣơng mại thế giới


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thực tiễn các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia có rất nhiều các
lĩnh vực mà quyền và lợi ích của các chủ thể đan xen lẫn nhau, điển hình là
lĩnh vực đầu tƣ quốc tế. Chính vì vậy khi thiết lập và thực hiện hoạt động đầu
tƣ diễn ra giữa các chủ thể với nhau thì tranh chấp, bất đồng giữa các chủ thể
là điều không tránh khỏi. Với xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự hợp tác trong
lĩnh vực đầu tƣ giữa các quốc gia ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy nhiên
với việc mở rộng, thu hút đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài đồng thời với sự
khơng tƣơng thích giữa các điều ƣớc quốc tế song phƣơng và đa phƣơng, tập
quán quốc tế cùng với các quy định của hệ thống pháp luật trong nƣớc là
những nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến những tranh chấp trong đầu
tƣ quốc tế ngày càng gia tăng trong những năm gần đây.
Để giảm rủi ro cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài các quốc gia tiếp nhận
đầu tƣ đã chủ động tuyên bố từ bỏ quyền “miễn trừ tƣ pháp” trong từng dự án

đầu tƣ cụ thể hoặc trong các hiệp định đầu tƣ song phƣơng, đa phƣơng. Mặt
khác, quốc gia của nhà đầu tƣ có trách nhiệm bảo hộ công dân, pháp nhân của
họ trong quá trình kinh doanh tại nƣớc ngồi. Vì vậy, các tranh chấp giữa nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài và nhà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể diễn biến thành căng
thẳng ngoại giao, đẩy xung đột leo thang thành xung đột hai quốc gia. Chính
vì vậy vấn đề đặt ra là phải giải quyết đƣợc những mâu thuẫn đó một cách
thỏa đáng nhất để vừa đảm bảo lợi ích cho các bên tranh chấp, uy tín của
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng nhƣ tăng cƣờng quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa
các quốc gia. Trƣớc vấn đề đó buộc phải có những cơ chế giải quyết tranh
chấp (GQTC) phù hợp, tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.


2

Việc nghiên cứu các cơ chế GQTC hiện nay là rất hữu hiệu và cần thiết
để từ đó lựa chọn và áp dụng cơ chế phù hợp cho việc GQTC trên quốc tế nói
chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi Việt Nam cũng là bị đơn trong một
số vụ kiện về đầu tƣ nhƣ hiện nay, nguy cơ về việc chính phủ phải đối diện
với các vụ kiện tranh chấp đầu tƣ đang ngày càng cao. Từ khi là thành viên
WTO, Việt Nam tham gia rất nhiều Hiệp định FTA, trong đó đáng chú ý là
CPTPP và EVFTA. Với các hiệp định FTA thế hệ mới này cơ chế GQTC về
đầu tƣ đã có sức lan rộng hơn, mạnh mẽ hơn, phần lớn các nƣớc ký kết
CPTPP là thành viên Công ƣớc ICSID. Cơ chế GQTC theo CPTPP đã đƣợc
các thành viên thỏa thuận theo ICSID. Nhƣ vậy, khi CPTPP có hiệu lực thực
thi thì GQTC về đầu tƣ của Chính phủ Việt Nam với nhà đầu tƣ đến từ các
quốc gia thành viên sẽ mặc nhiên phải theo Công ƣớc ICSID. Tuy nhiên hiện
nay Việt Nam vẫn chƣa tham gia vào công ƣớc ICSID, nhƣ vậy vấn đề đặt ra
là Việt Nam có cần thúc đẩy quá trình tham gia Cơng ƣớc ICSID hay chƣa
cần thiết phải tham gia?
Dƣới góc độ nghiên cứu lý luận về các cơ chế GQTC trong lĩnh vực đầu

tƣ quốc tế và tiếp thu có chọn lọc những cơng trình nghiên cứu, bài viết của
các học giả trong và ngoài nƣớc, sinh viên chọn đề tài “Cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi – Một số kiến nghị
cho Việt Nam” trong khuôn khổ bài luận văn của mình để nhằm tìm hiểu kỹ
lƣỡng về các cơ chế GQTC giữa chính phủ với nhà đầu tƣ nƣớc ngồi cũng
nhƣ làm sáng tỏ những vấn đề cịn bất cập là điều hết sức cần thiết để từ đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm giải quyết hiệu quả hơn những vụ tranh chấp
tƣơng tự đối với Việt Nam.
2. Ý nghĩa nghiên cứu


3

Luận văn phân tích cụ thể từng cơ chế GQTC đầu tƣ quốc tế đƣợc ghi
nhận trong pháp luật quốc gia, trong các hiệp định song phƣơng về đầu tƣ
cũng nhƣ trong các hiệp định đa phƣơng và khu vực về đầu tƣ. Cung cấp một
cái nhìn tổng quan về thực tiễn GQTC trong hoạt động đầu tƣ quốc tế hiện
nay, qua đó rút ra đƣợc một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham
gia vào giải quyết các tranh chấp đầu tƣ quốc tế.
Đối với sinh viên, sẽ góp phần tăng cƣờng kiến thức về mơn học Luật
Quốc tế và các môn học liên quan. Điều này có giá trị bổ trợ kiến thức cho
định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai. Bên cạnh đó góp một phần cơng sức
và chính kiến vào cơng việc nghiên cứu tranh chấp đầu tƣ quốc tế, khẳng định
sự quan tâm của sinh viên đến những vấn đề quan trọng của đất nƣớc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu đƣợc nguyên nhân làm
phát sinh tranh chấp từ đó đi sâu nghiên cứu những cơ chế GQTC trong hoạt
động đầu tƣ quốc tế, những ƣu nhƣợc điểm của các cơ chế đó cũng nhƣ vai
trị của việc giải quyết các tranh chấp. Thực tiễn trong việc giải quyết các vụ
tranh chấp hiện nay đã đạt đƣợc những gì và cịn những bất cập nào tồn đọng.

Từ đó bài luận văn đúc kết các vấn đề trình bày để đi đến kết luận và đƣa ra
những kiến nghị trong cơ chế GQTC giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: cơ chế GQTC giữa chính phủ
và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.


4

Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu nội dung của các cơ chế
GQTC trong hoạt động đầu tƣ giữa chính phủ với nhà đầu tƣ nƣớc ngồi đƣợc
quy định theo pháp luật quốc gia, trong các hiệp định song phƣơng về đầu tƣ,
các hiệp định đa phƣơng và khu vực về đầu tƣ. Từ đó đƣa ra những kiến nghị
cho Việt Nam để khắc phục những bất cập còn tồn đọng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong bài luận văn bao
gồm: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp
so sánh đối chiếu các luận điểm trên nhiều khía cạnh kết hợp với quá trình
nghiên cứu thực tiễn đề tài, phƣơng pháp diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận, nội dung của bài luận văn đƣợc chia
thành 2 Chƣơng:
Chương 1: Khái quát về tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài – Một số kiến nghị cho Việt Nam.


5


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGỒI
1.1.

Tranh chấp trong hoạt động đầu tƣ giữa chính phủ và nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài

Với xu thế hội nhập ngày càng mạnh mẽ kèm theo các cam kết về bảo hộ
đầu tƣ ngày càng rộng, bảo đảm đối xử công bằng cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài ngày càng cao. Các quốc gia đã và đang thu hút một số lƣợng lớn các
nhà đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Tuy nhiên với việc mở rộng, thu hút đầu tƣ trực tiếp
từ nƣớc ngoài nếu các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc không tuân thủ những
quy định của pháp luật và cam kết quốc tế sẽ tiềm ẩn phát sinh những khiếu
nại và có thể dẫn tới những tranh chấp đầu tƣ với chính phủ. Khi đó, những
hậu quả pháp lý có thể ảnh hƣởng tiêu cực tới mơi trƣờng đầu tƣ. Và đó cũng
là nguyên nhân những vụ tranh chấp trong đầu tƣ quốc tế ngày càng gia tăng
trong những năm gần đây. Để hiểu rõ đƣợc bản chất của các vụ tranh chấp
trong hoạt động đầu tƣ thì trƣớc tiên phải nắm vững đƣợc những khái niệm cơ
bản cũng nhƣ đặc điểm của lĩnh vực đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm
 Đầu tư
Theo cách hiểu thơng thƣờng thì đầu tƣ là “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực
vào công việc gì, trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội”1. Theo quy
định của luật Đầu tƣ 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016 của Việt Nam thì hoạt
1

Hoàng Phê - Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, (2003), tr.301.



6

động đầu tƣ là “việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư”2.
Khái niệm “đầu tƣ” trong các hiệp định đầu tƣ lại đƣợc định nghĩa
không giống nhau phụ thuộc vào ý định của các bên ký kết muốn khuyến
khích và bảo hộ những loại tài sản nƣớc ngồi nào3. Tuỳ theo mục tiêu các
quốc gia thành viên theo đuổi mà trong hiệp định đầu tƣ, các thành viên có
thể mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi tiếp cận về đầu tƣ hoặc quy định theo cách
tiếp cận đóng hoặc mở4. Thông thƣờng, các hiệp định này đƣa ra khái niệm
“đầu tƣ” là “tất cả các loại tài sản” đƣợc sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp bởi nhà đầu tƣ và tiếp đó là đƣa ra một danh mục mở những gì có
thể đƣợc coi là đầu tƣ, thƣờng bao gồm: Các loại lợi ích trong cơng ty hoặc
các hình thức tham gia khác vào cơng ty, doanh nghiệp, liên doanh; Động sản,
bất động sản và các quyền tài sản có liên quan; Các khoản tiền có thể địi hoặc
các quyền theo hợp đồng có thể tính đƣợc giá trị; Quyền sở hữu trí tuệ. Một

2

Khoản 5 Điều 3 Luật đầu tƣ 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016 của Việt Nam.

3

Trịnh Hải Yến - Giáo trình Luật Đầu tư Quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, (2017), tr.44.

4


Nguyễn Thị Anh Thơ - Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong các hiệp định thương

mại

tự

do

thế

hệ

mới



Việt

Nam



thành

viên,

truy cập lần cuối ngày
24/4/2020.



7

trong những mục tiêu của cách tiếp cận này là đảm bảo cả tài sản hữu hình và
tài sản vơ hình đều đƣợc bảo hộ bởi hiệp định đầu tƣ5.
 Nhà đầu tư
Theo pháp luật Việt Nam, nhà đầu tƣ đƣợc hiểu là tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động đầu tƣ kinh doanh, gồm nhà đầu tƣ trong nƣớc, nhà đầu
tƣ nƣớc ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài6.
Khái niệm nhà đầu tƣ trong các hiệp định đầu tƣ đƣợc chia thành hai
loại bao gồm nhà đầu tƣ là thể nhân và nhà đầu tƣ là pháp nhân.
- Nhà đầu tư là thể nhân
Tùy theo mỗi hiệp định mà nhà đầu tƣ có thể chỉ là ngƣời có quốc tịch
của một bên ký kết hoặc cả ngƣời thƣờng trú tại nƣớc ký kết đó. Trên thực tế,
còn phát sinh vấn đề liên quan đến ngƣời có hai quốc tịch. Đối với những
ngƣời mang hai quốc tịch, một số hiệp định đầu tƣ quy định việc loại trừ khỏi
phạm vi bảo hộ của hiệp định những ngƣời mang quốc tịch của nƣớc nhận
đầu tƣ7. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều hiệp định lại khơng quy định nội dung này.

5

Ví dụ: Xem Điều 1.(2) BIT Việt Nam và Nhật Bản năm 2003, Điều 1 BIT Việt Nam và Hà Lan

năm 1994, Điều 1.(1) BIT Việt Nam và Singapore năm 1992, Mục A, Điều 9.1 Chƣơng 9 – Đầu tƣ,
Hiệp định CPTPP.
6

Khoản 13, 14, 15, 17 Luật đầu tƣ 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016 của Việt Nam.

7


Ví dụ: Xem tại Chƣơng 11 Điều 18.3 Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN-Australia-New

Zealand năm 2009


8

Do vậy, trên thực tế việc xác định ngƣời hai quốc tịch căn cứ vào quốc tịch
hữu hiệu, nghĩa là nƣớc mà ngƣời đó có mối quan hệ mật thiết nhất8.
- Nhà đầu tư là pháp nhân
Đối với nhà đầu tƣ là pháp nhân vấn đề xác định mối liên hệ giữa pháp
nhân đó với một bên ký kết phức tạp hơn nhiều9. Khi giải quyết một vụ tranh
chấp trên thực tế Hội đồng trọng tài phải xem xét mình có thẩm quyền hay
khơng thơng qua việc xác định tƣ cách pháp nhân của nguyên đơn theo quy
định tại hiệp định đầu tƣ đƣợc viện dẫn. Trong nhiều trƣờng hợp, để đƣợc
xem là nhà đầu tƣ phải xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhƣ việc pháp nhân
đó có hoạt động kinh doanh chủ yếu tại nƣớc thành viên đó hay khơng. Ví dụ
vụ Cơng ty thương mại và Tài chính Alps kiện Cộng hịa Slovakia10.
 Đầu tư nước ngồi

8

Ví dụ Tại Điều 1 Hiệp định đầu tƣ mẫu của Hoa Kì năm 2004 quy định việc xác định quốc tịch

của ngƣời có hai quốc tịch thì theo nƣớc mà ngƣời đó mang quốc tịch gắn bó và hữu hiệu.
9

Xem chú thích 12; Ví dụ: Xem tại Điều 1.(4) Hiệp định giữa Việt Nam và Singapore về khuyến


khích và bảo hộ đầu tƣ năm 1992.
10

Trong vụ này, nguyên đơn cho rằng Công ty đƣợc đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký của

Thụy sỹ nơi cơng ty có trụ sở chính, đồng thời, sổ sách của cơng ty cũng đƣợc giữ tại đây. Việc xác
định trụ sở kinh doanh của công ty đồng nghĩa với việc xác định trung tâm điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty. Hội đồng trọng tài cho rằng để chứng minh trụ sở kinh doanh chính phải
chứng minh đƣợc việc diễn ra các hoạt động thƣờng xuyên tại đó. Tuy nhiên, nguyên đơn không
chứng minh đƣợc các hoạt động này xảy ra tại nơi mà nguyên đơn cho là trụ sở chính tại Thụy sĩ,
do vậy, không đƣợc coi là nhà đầu tƣ theo Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ giữa Thụy Sỹ
và Cộng hòa Slovakia.


9

Trên thực tiễn có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ nƣớc ngoài11.
Nhƣng căn cứ vào bản chất của hoạt động này, có thể giải thích nhƣ sau: Đầu
tƣ nƣớc ngoài là việc các nhà đầu tƣ của một nƣớc bao gồm pháp nhân hoặc
cá nhân đƣa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nƣớc khác
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác
nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài
Đầu tƣ nƣớc ngoài về cơ bản đặc điểm của nó cũng giống với đặc điểm
của đầu tƣ nói chung. Bên cạnh đó đầu tƣ nƣớc ngồi cịn có một số đặc điểm
riêng biệt nhƣ sau:
Thứ nhất, có sự di chuyển vốn từ nƣớc này sang nƣớc khác12, nếu các
nhà đầu tƣ trong nƣớc chỉ dịch chuyển vốn trong nội địa thì nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi khi đầu tƣ ra khỏi biên giới quốc gia phải dịch chuyển nguồn vốn qua
quốc gia mà hoạt động đầu tƣ sẽ đƣợc tiến hành tại đó để thực hiện dự án đầu

tƣ nhằm thu lại lợi nhuận.
Thứ hai, đầu tƣ nƣớc ngồi đem đến những tác động tích cực cho cả
bên đầu tƣ và quốc gia tiếp nhận đầu tƣ, tuy nhiên nó cũng có thể đem lại
những tác động tiêu cực. Việc này phụ thuộc rất nhiều vào chính sách pháp
luật, kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động quản lý của quốc gia tiếp nhận đầu
tƣ13.
Xem Khoản 12 Điều 3 Luật đầu tƣ 2005 của Việt Nam; Điều 2 Luật đầu tƣ nƣớc ngồi của
Cộng hịa liên bang Nga năm 1999.
11

12

truy cập lần cuối ngày
25/4/2020.
13

/>
A%BF, truy cập lần cuối ngày 25/4/2020.


10

Thứ ba, hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ mang tính rủi ro cao hơn so với
đầu tƣ trong nƣớc bởi các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ ra khỏi biên giới quốc gia
mình sẽ có một số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn
hóa, chính sách pháp luật14.
Thứ tư, chủ sở hữu đầu tƣ là ngƣời nƣớc ngồi, xuất phát từ chính tính
chất của hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi là đƣa vốn của mình sang quốc gia khác
để thực hiện dự án đầu tƣ sinh lợi nhuận, việc này đƣợc thực hiện bởi các cá
nhân hoặc pháp nhân mang quốc tịch của các quốc gia khác nhau.

Thứ năm, đầu tƣ nƣớc ngoài là một tất yếu khách quan do sự khác nhau
về nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tìm nơi kinh
doanh có lợi của các doanh nghiệp, do việc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do
việc tránh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng nhƣ do các nguyên
nhân chính trị và kinh tế xã hội khác15.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi
Tranh chấp là một khái niệm mang tính pháp lý, do xuất phát từ nhiều
cách hiểu khác nhau nên có nhiều cách định nghĩa. Từ điển Tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Tranh chấp là giành nhau một cách giằng
co cái không rõ thuộc về bên nào; đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng,

14

/>
truy cập lần cuối ngày 25/4/2020.
15

Lƣơng Thanh Bình – Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài theo cơ

chế của ICSID, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, (2015),
tr.10.


11

thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên”16. Từ điển Luật học Black
định nghĩa: “tranh chấp được hiểu là mâu thuẫn hay bất đồng về các yêu cầu
hay quyền lợi giữa các bên, sự đòi hỏi về yêu cầu hay quyền lợi của một bên
bị đáp lại bởi một yêu cầu hay lập luận trái ngược từ bên kia”17. Theo

Nguyễn Thị Anh Thơ, khái niệm tranh chấp đầu tƣ quốc tế “là những mâu
thuẫn hay bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đầu tư
quốc tế, phát sinh từ các hiệp định có liên quan tới đầu tư quốc tế, hiệp định
bảo hộ đầu tư hoặc hợp đồng, thoả thuận đầu tư”18. Theo Giáo trình Luật
Đầu tƣ quốc tế của Đại học Luật Hà Nội thì tranh chấp đầu tƣ quốc tế là tranh
chấp giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngồi và chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ liên
quan đến điều khoản đầu tƣ của nhà đầu tƣ trên lãnh thổ của nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ và tranh chấp phát sinh từ sự vi phạm pháp luật trong nƣớc của nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ, IIA, và hợp đồng đầu tƣ quốc tế19.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số
04/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế phối hợp trong GQTC đầu tƣ quốc tế thì tranh chấp
đầu tƣ quốc tế đƣợc hiểu là tranh chấp phát sinh từ việc Nhà đầu tƣ nƣớc

16

Hoàng Phê - Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, (2003), tr.1024.

17

Từ điển Luật học Black (Black’s Law Dictionary) năm 1991, tr.327.

18

Nguyễn Thị Anh Thơ - Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong các hiệp định thương

mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên, nguồn:
truy cập lần cuối ngày
27/4/2020.
19


Claudio Dordi, Nguyễn Thanh Tâm - Giáo trình Luật Đầu tư Quốc tế, Đại học Luật Hà Nội,

NXB Thanh Niên, (2017), tr. 745.


12

ngồi kiện Chính phủ, Nhà nƣớc Việt Nam hoặc cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
đƣợc cơ quan nhà nƣớc ủy quyền quản lý nhà nƣớc dựa trên hai cơ sở:
Thứ nhất, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ hoặc hiệp định
thƣơng mại hoặc điều ƣớc quốc tế khác có quy định về khuyến khích và bảo
hộ đầu tƣ mà Việt Nam là thành viên trong đó có quy định về việc GQTC
giữa Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và Chính phủ Việt Nam tại trọng tài quốc tế hay
cơ quan tài phán nƣớc ngồi có thẩm quyền.
Thứ hai, thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam hoặc cơ quan nhà nƣớc
Việt Nam và Nhà đầu tƣ nƣớc ngồi, trong đó có quy định cơ quan GQTC
phát sinh từ hợp đồng, thỏa thuận này là trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài
phán nƣớc ngồi có thẩm quyền.
Tịa án thƣờng trực về công lý quốc tế (PCIJ) đã đƣa ra định nghĩa về
tranh chấp trong vụ kiện Mavrommatis Palestine Concessions20, theo đó
“tranh chấp” là một sự bất đồng về quan điểm của pháp luật hoặc thực tế, một
xung đột pháp lý quan điểm hoặc lợi ích giữa hai bên.
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng tựu chung lại, có thể hiểu
tranh chấp về đầu tƣ quốc tế là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi hoặc
nghĩa vụ giữa nhà nƣớc nơi tiếp nhận đầu tƣ và nhà đầu tƣ từ quốc gia khác
phát sinh trên cơ sở điều ƣớc quốc tế về đầu tƣ, đây là những mâu thuẫn bất
đồng giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ quan nhà nƣớc cụ thể liên quan đến
hoạt động đầu tƣ phát sinh trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hay luật quốc gia
của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.


20

Mavrommatis Palestine Concessions, Judgment No. 2, 1924, PCIJ, Series A, No. 2, p. 11


13

1.1.3. Đặc điểm tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi
Tranh chấp trong hoạt động đầu tƣ nói chung và tranh chấp giữa chính
phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi nói riêng thì đặc điểm của nó về cơ bản là
giống nhau bởi nó đều là một dạng tranh chấp về đầu tƣ, tuy nhiên xuất phát
từ yếu tố nƣớc ngồi nên tranh chấp này cịn có thêm những đặc điểm riêng
cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể trong mối quan hệ tranh chấp có vị thế pháp lý khác
nhau gồm chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ - chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc và
bên kia là nhà đầu tƣ nƣớc ngồi - có vị thế yếu mọi mặt trong quan hệ đối
với chính phủ. Trong mối quan hệ này nhà nƣớc là chủ thể đặc biệt, đƣợc
hƣởng quyền miễn trừ tƣ pháp, theo đó nếu khơng có sự đồng ý của quốc gia
thì khơng có một tịa án nƣớc ngồi nào có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ
kiện mà quốc gia là bị đơn. Các tranh chấp liên quan đến quốc gia phải đƣợc
giải quyết bằng con đƣờng thƣơng lƣợng trực tiếp hoặc con đƣờng ngoại giao,
trừ khi quốc gia từ bỏ quyền này21. Ngồi ra quốc gia cịn đƣợc hƣởng quyền
miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia22. Đây chính là một
sự bất lợi hơn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi tham gia quan hệ tranh chấp
này. Tuy nhiên để thu hút hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài, đa số các quốc gia đã
từ bỏ quyền miễn trừ trong từng dự án đầu tƣ cụ thể hay trong các hiệp định

21


Bành Quốc Tuấn – Giáo trình Tư pháp quốc tế, Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, NXB

Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội, (2017), tr.125; Đỗ Thị Mai Hạnh – Giáo trình Tư pháp quốc
tế, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, (2019), tr. 148-149.
Lê Thị Nam Giang – Tư pháp quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chi Minh, Tp. HCM
(2016), tr. 97, 103; Bành Quốc Tuấn – Giáo trình Tư pháp quốc tế, Đại học Cơng nghệ Tp. Hồ Chí
Minh, NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội, (2017), tr.119.
22


14

đầu tƣ song phƣơng và đa phƣơng23. Điều này giúp cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi có thể an tâm trong việc bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại nƣớc
ngoài.
Thứ hai, nội dung tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tƣ quốc tế,
điều đó có nghĩa phải là tranh chấp có nội dung về những vấn đề có liên quan
đến hoạt động đầu tƣ quốc tế chứ không phải là tranh chấp trong lĩnh vực
khác, muốn xác định đúng loại hình tranh chấp phải xem nội dung của tranh
chấp nhƣ thế nào. Đây có thể là những tranh chấp giữa chính phủ với nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài về việc thu hồi, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trình tự, thủ tục thuê đất, giao nhận và
sử dụng đất đối với những dự án đầu tƣ của nƣớc ngồi có u cầu sử dụng
đất; tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại
nƣớc sở tại24…
Thứ ba, phạm vi tranh chấp rộng và có tính phức tạp hơn so với các
tranh chấp khác do có yếu tố quốc tế. Những tranh chấp này xuất phát từ
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi hoặc nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở
điều ƣớc quốc tế về đầu tƣ, hoặc trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hay luật

23

Trần Việt Dũng, Nguyễn Thị Lan Hƣơng (chủ bên) - Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế - Một

số vấn đề pháp lý và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, (2018), tr.172; Xem thêm: truy cập lần cuối ngày
26/4/2020; Ví dụ: Điều 14 BIT Việt Nam và Nhật Bản năm 2003, Mục B, Điều 9.1 Chƣơng 9 –
Đầu tƣ, Hiệp định CPTPP.
24

Claudio Dordi, Nguyễn Thanh Tâm - Giáo trình Luật Đầu tư Quốc tế, Đại học Luật Hà Nội,

NXB Thanh Niên, (2017), tr. 745; Xem thêm Đỗ Viết Anh Thái - Giải quyết tranh chấp về đầu tư
giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài, nguồn: truy cập lần cuối
ngày 26/4/2020.


15

quốc gia của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trong phạm vi các IIAs, tranh chấp đầu
tƣ có thể phát sinh từ vi phạm IIA hoặc hợp đồng đầu tƣ do sự can thiệp hoặc
sự không cẩn trọng của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ theo quy định của pháp luật
hiện hành hoặc theo IIA25. Theo số liệu thống kê của Trung tâm ICSID, tính
tới thời điểm cuối năm 2019 số vụ tranh chấp giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tƣ đƣợc đƣa ra Trung tâm này dựa trên cơ sở nền tảng
các cam kết trong Điều ƣớc quốc tế chiếm 87%. Trong khi đó, chỉ có 10% số
vụ đƣợc đƣa ra theo hợp đồng đầu tƣ và 3% số vụ dựa trên pháp luật đầu tƣ
của nhà nƣớc26.
Thứ tư, về luật áp dụng để GQTC. Vì đây là những tranh chấp có yếu tố
nƣớc ngồi nên luật áp dụng để GQTC chủ yếu là luật quốc tế (các điều ƣớc

quốc tế đa phƣơng và song phƣơng quy định có quy định về việc giải quyết
tranh chấp đầu tƣ), bên cạnh đó cịn có thể bao gồm pháp luật quốc gia của
các bên có liên quan. Điều này đã dẫn đến khó khăn cho các cơ quan GQTC
khi lựa chọn luật áp dụng cũng nhƣ xác định cơ quan nào sẽ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp này27. Tuy nhiên, trên thực tế khi phát sinh tranh chấp,
hầu nhƣ luật áp dụng là các điều ƣớc quốc tế song phƣơng hoặc đa phƣơng về
đầu tƣ, bởi lẽ những quy định trong các điều ƣớc quốc tế sẽ tạo cho các nhà

25

Claudio Dordi, Nguyễn Thanh Tâm - Giáo trình Luật Đầu tư Quốc tế, Đại học Luật Hà Nội,

NXB Thanh Niên, (2017), tr.553.
26

Theo thống kê của trung tâm ICSID, The ICSID Caseload – Statistics, tr.23,

/>2020-1%20Edition-ENG.pdf, truy cập lần cuối ngày 27/4/2020.
27

Trần Thăng Long “Vấn đề luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngồi

và quốc gia tiếp nhận đầu tƣ”, Tịa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Số 10, (2019), tr.2.


16

đầu tƣ nƣớc ngồi một trạng thái có lợi hơn khi lựa chọn áp dụng pháp luật
quốc gia vì nhà đầu tƣ có thể gặp nhiều bất lợi đáng kể28.
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa chính phủ và nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài
Thứ nhất, do nhu cầu đẩy mạnh phát triển thu hút đầu tƣ trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay mà số lƣợng các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu
tƣ đƣợc ký kết ngày càng nhiều29, hoạt động đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài vào quốc gia tiếp nhận đầu tƣ phát sinh ngày càng đa dạng, phức tạp,
phong phú. Từ đó dẫn đến nguy cơ phát sinh tranh chấp và nguy cơ chính phủ
bị kiện tăng lên30. Trong khi đó vai trị đảm bảo sự điều phối và giải quyết các
tình huống mâu thuẫn, xung đột, sự hạn chế của hệ thống pháp luật, của cơ
cấu trung gian, hịa giải khơng giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột khi

28

Nguyễn Minh Hằng - Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngồi và Chính phủ nước tiếp

nhận đầu tư-Một vài suy nghĩ đối với Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 10, (2012), tr.88; Xem thêm
Trần Việt Dũng – Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước của EVFTA-Sự hình
thành tịa án đầu tư quốc tế, Kỷ yếu hội thảo Trƣờng Đại học Luật Tp.HCM tháng 5/2018, tr.20.
29

Khởi đầu cho sự phát triển của BIT là hiệp định BIT giữa Đức và Pakistan năm 1959, tính đến

nay sau 60 năm số lƣợng BIT đã tăng lên hơn 2900 BIT, trong đó gần 2400 BIT đang có hiệu lực.
Ngoài ra các quốc gia cũng ký kết các hiệp định đối tác đầu tƣ và thƣơng mại (TTIP) với số lƣợng
390 hiệp định, trong đó có 319 hiệp định có hiệu lực, nguồn: Số liệu của Hội nghị Liên hiệp quốc
về thƣơng mại và phát triển (UNCTAD) tại: truy cập lần cuối ngày 27/4/2020.
30

Thực trạng tranh chấp đầu tƣ quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tƣ quốc tế ở Việt Nam, nguồn:

/>cập lần cuối ngày 27/4/2020.


truy


17

nó mới xuất hiện dẫn đến việc phát sinh thành tranh chấp, lúc này việc giải
quyết sẽ gặp thêm nhiều khó khăn hơn31.
Thứ hai, sự khác nhau về lợi ích giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tƣ. Nhà đầu tƣ ln mong muốn tìm kiếm và tối đa hóa lợi
nhuận tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ bằng những hình thức, phƣơng thức khác
nhau và dịch chuyển lợi nhuận đó về nƣớc. Ngƣợc lại quốc gia tiếp nhận đầu
tƣ lại luôn kỳ vọng hoạt động đầu tƣ quốc tế sẽ có những đóng góp đáng kể
cho nhà nƣớc và xã hội, không chỉ bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc mà cịn
tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý, nguồn thu cho ngân sách lớn và tạo ra
nhiều việc làm32. Sự khác nhau này đã tiềm ẩn khả năng có xung đột, mâu
thuẫn khi quốc gia tiếp nhận đầu tƣ muốn bảo vệ lợi ích của mình thì dễ dẫn
tới phá vỡ các trật tự pháp lý đã đƣợc hình thành giữa quốc gia tiếp nhận đầu
tƣ và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ ba, sự thay đổi hệ thống pháp lý và việc áp dụng biện pháp hành
chính cũng là một nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh. Tại mỗi thời
điểm khác nhau hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về đầu tƣ nói riêng
của mỗi quốc gia đều có nhiều thay đổi, biến động khơng ngừng để phù hợp
với tình hình thực tế, điều đó sẽ ít nhiều gây ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhà
đầu tƣ. Bên cạnh đó, khi số lƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài tăng cao sẽ tạo ra các
31

Trần Việt Dũng, Nguyễn Thị Lan Hƣơng (chủ bên) - Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế - Một

số vấn đề pháp lý và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí

Minh, (2018), tr.189, 190.
32

Claudio Dordi, Nguyễn Thanh Tâm - Giáo trình Luật Đầu tư Quốc tế, Đại học Luật Hà Nội,

NXB Thanh Niên, (2017), tr.414; Xem thêm tại truy cập lần cuối ngày
27/4/2020.


18

vấn đề liên quan đến môi trƣờng, lao động, nhân quyền và một số vấn đề xã
hội khác. Do đó, cơ quan nhà nƣớc của quốc gia tiếp nhận đầu tƣ sẽ áp dụng
các biện pháp hành chính nhằm thực hiện các chính sách xã hội phù hợp với
nhu cầu và lợi ích cơng cộng. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định, biện
pháp đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mặc dù phù hợp với pháp luật quốc gia
nhƣng có thể gây ảnh hƣởng tới các cam kết quốc tế về bảo hộ đầu tƣ của nhà
nƣớc33.
Thứ tư, nhiều nhà đầu tƣ thiếu biện pháp phòng ngừa rủi ro, hoặc chƣa
am hiểu về các chế tài và các biện pháp có thể bảo vệ mình, cũng nhƣ cách
vận dụng các chế tài này. Tuy nhiên trên thực tế không phải mọi nhà đầu tƣ
thực hiện các dự án đầu tƣ tại các quốc gia đều thiện chí. Vẫn có một số
trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lợi dụng các Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tƣ cũng nhƣ những điểm vƣớng mắc, hạn chế trong chính sách
pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tƣ để khởi kiện nhằm làm ảnh hƣởng tới
danh tiếng, tiêu tốn thời gian và chi phí theo kiện của chính phủ nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ34.
1.1.5. Vai trò của giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu
tƣ nƣớc ngồi
33


Trần Việt Dũng, Nguyễn Thị Lan Hƣơng (chủ bên) - Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế - Một

số vấn đề pháp lý và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, (2018), tr.176; Xem thêm: Lƣơng Thanh Bình – Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với
nhà đầu tư nước ngoài theo cơ chế của ICSID, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc Tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, (2015), tr.15.
34

Nguyễn Thị Anh Thơ - Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong các hiệp định thương

mại

tự

do

thế

hệ

mới



Việt

Nam




thành

viên,

nguồn:

truy cập lần cuối ngày
27/4/2020.


×