Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các vấn đề về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật thương mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.43 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-----------

TRỊNH THỊ THỤC ĐOAN

CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA THEO LUẬT
THƢƠNG MẠI 2005

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thƣơng mại

TP HỒ CHÍ MINH, 2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA THEO LUẬT
THƢƠNG MẠI 2005

SVTH: TRỊNH THỊ THỤC ĐOAN
KHÓA: 31. MSSV: 3140008
GVHD: Th.S TRẦN THỊ PHƢƠNG HẠNH


TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những nội dung trình bày trong khóa luận là kết quả của q trình
nghiên cứu nghiêm túc. Nội dung của khóa luận chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
nghiên cứu khoa học nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm những nội dung, thơng
tin, kiến thức trình bày trong khóa luận.
Tác giả khóa luận

Trịnh Thị Thục Đoan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MBHH: Mua bán hàng hóa
MBTS: Mua bán tài sản
BLDS: Bộ luật dân sự 2005
CISG: Công Ƣớc Viên 1980 về hợp đồng Mua bán hàng hóa quốc tế (United Nations
Convention on Contracts for the International Sales of Goods – CISG)
PICC:
Bộ nguyên tắc hợp đồng Thƣơng mại quốc tế (Priciples of International
Commercial Contract – PICC)


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA ......................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm về hợp đồng Mua bán hàng hóa............................................................ 5
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 5

1.1.2 Đặc điểm ........................................................................................................... 6
1.2 Khái niệm về Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa ........................................ 10
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm ......................................................................................................... 12
1.2.3 Mối quan hệ giữa Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa và một số khía cạnh
1.2.3.1 Đối với hợp đồng ................................................................................... 21
1.2.3.2 Đối với các bên...................................................................................... 22
1.2.3.3 Đối với kinh tế ....................................................................................... 22
Kết luận Chƣơng 1: ....................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO LUẬT
THƢƠNG MẠI 2005 .................................................................................................. 25
2.1 Giao, nhận hàng hóa và chứng từ liên quan đến hàng hóa ................................... 25
2.2 Chuyển quyền sở hữu............................................................................................ 41
2.3 Chuyển rủi ro ........................................................................................................ 43
2.4 Thanh toán............................................................................................................. 47
2.5 Các vấn đề khác .................................................................................................... 56
2.5.1 Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa .................................................... 56
2.5.2 Hàng hóa là đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ dân sự ........................................... 56
2.5.3 Bảo hành hàng hóa ........................................................................................... 57
2.5.4 Bảo hiểm hàng hóa .......................................................................................... 57
Kết luận Chƣơng 2: ....................................................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động thƣơng mại là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục

đích sinh lợi khác”1. Nhƣ vậy, hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện dƣới nhiều lĩnh
vực khác nhau nhƣ mua bán hàng hóa (MBHH), khuyến mại, quảng cáo… Tuy nhiên,
trong các hoạt động thƣơng mại trên thì MBHH vẫn là hoạt động quan trọng. Đặc biệt
là ở Việt Nam chúng ta, khi mà thƣơng mại dịch vụ vẫn chƣa phát triển mạnh.
Để các chủ thể của hoạt động MBHH chủ động giao kết cũng nhƣ thực hiện hợp
đồng MBHH có hiệu quả thì cịn phụ thuộc vào sự vận dụng các quy định Luật Thƣơng
mại dành cho họ. Tuy nhiên, một thực tiễn hiện nay là khả năng hiểu biết pháp luật
thƣơng mại của các chủ thể hợp đồng MBHH vẫn cịn hạn chế. Vì vậy mà việc nghiên
cứu các quy định của Luật Thƣơng mại 2005 về Thực hiện hợp đồng MBHH là điều
cần thiết.
Việc thực hiện hợp đồng MBHH khơng chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà cịn
có ý nghĩa về mặt kinh tế. Bởi lẽ, việc Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng MBHH
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể hợp đồng mà còn thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế đất nƣớc. Hơn nữa, thông qua việc thực hiện hợp đồng MBHH sẽ phát
sinh những vấn đề mà pháp luật chƣa điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể Thực
hiện hợp đồng MBHH ví dụ nhƣ Luật Thƣơng mại 1997 không quy định việc giao
hàng sẽ tiến hàng nhƣ thế nào nếu các bên “không thỏa thuận thời hạn giao hàng” 2.
Trong khi đó Luật Thƣơng mại 2005 đã giải quyết đƣợc vấn đề này cụ thể tại Điều 37.
Qua đó, chúng ta thấy đƣợc vai trị của pháp luật đối với việc điều chỉnh vấn đề thực
hiện hợp đồng MBHH là rất quan trọng. Tuy nhiên, để hiểu và thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật khơng phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy mà việc tìm hiểu cũng nhƣ
phân tích quy định về vấn đề thực hiện hợp đồng MBHH là điều cần thiết.
Mặc dù, Luật Thƣơng mại 2005 quy định rất cụ thể về Thực hiện hợp đồng
MBHH nhƣng vẫn còn một số điểm hạn chế nhƣ Luật Thƣơng mại 2005 vẫn chƣa điều
chỉnh vấn đề mất cân bằng lợi ích giữa các bên khi trên thực tế xảy ra một hoàn cảnh
đặc biệt nào đó ví dụ nhƣ sự gia tăng giá đột ngột của hàng hóa là đối tƣợng mua
1
2

Khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại 2005

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Thƣơng mại 1997 chỉ quy định “ngƣời bán phải giao hàng đúng số

lƣợng, quy cách, bao bì, và đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng” mà khơng có quy định thời gian giao
hàng sẽ tiến hàng nhƣ thế nào nếu khơng có thỏa thuận.

1


bán… trong khi vấn đề này đã đƣợc ghi nhận ở pháp luật thƣơng mại của các quốc gia
khác hay nhƣ trong các văn bản có giá trị pháp lý quốc tế nhƣ Bộ nguyên tắc hợp đồng
Thƣơng mại quốc tế (Priciples of International Commercial Contract – PICC) của Viện
Thống nhất Tƣ pháp Quốc Tế ở Điều 6.2.1 Hoàn cảnh khó khăn. Cho nên, việc nghiên
cứu những nội dung xung quanh vấn đề Thực hiện hợp đồng MBHH là điều cần thiết
để làm tiền đề cho việc hoàn thiện Luật thƣơng mại về MBHH.
Hơn nữa, hiện nay tác giả cũng chƣa tìm thấy một nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề này thành một cơng trình riêng biệt mà chỉ thể hiện ở những tài liệu nghiên cứu
chung về Luật Thƣơng mại3. Cịn dƣới góc độ Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật của
sinh viên trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thì tác giả cũng chƣa tìm thấy
một khóa luận nào viết về đề tài này. Vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “Các
vấn đề về Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nguyên cứu, phân tích những quy định của Luật Thƣơng mại 2005 về Thực
hiện hợp đồng MBHH sẽ làm rõ thực trạng cũng nhƣ vƣớng mắc trong quá trình áp
dụng Luật Thƣơng mại 2005 trong việc Thực hiện hợp đồng MBHH. Cụ thể nhƣ vấn
đề khắc phục việc giao hàng thiếu, không phù hợp với hợp đồng nhƣng thời hạn giao
hàng vẫn cịn thì thuật ngữ “vẫn có thể” của Điều 41 sẽ đƣợc hiểu và vận dụng nhƣ thế
nào? Hay trong trƣờng hợp các bên thực hiện hợp đồng nhƣng có những điều kiện,
hoàn cảnh làm cho một bên mất căn bằng về mặc lợi ích và họ muốn yêu cầu đàm phán
lại hợp đồng. Nhƣng Luật Thƣơng mại 2005 chƣa đề cập đến vấn đề này.

Cho nên, về mặc thực tiễn đề tài sẽ có giá trị tham khảo cho các bên Thực hiện
hợp đồng MBHH, giúp nắm rõ hơn quy định của pháp luật cũng nhƣ thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Cịn về khía cạnh khoa học, đề tài sẽ có giá trị tham khảo cho
những ai muốn tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề Thực hiện hợp đồng MBHH theo quy
định của Luật Thƣơng mại 2005.
3. Mục đích nghiên cứu

3

Các tài liệu có trình bày về Thực hiện hợp đồng thông qua quyền và nghĩa vụ của các chủ thể Hợp đồng

MBHH nhƣ ThS Đặng Văn Đƣợc(2006), Hướng dẫn pháp luật hợp đồng Thương mại, NXB Lao động – Xã Hội,
Hà nội, tr.44 – 71; ThS Nguyễn Thị Khế, ThS Bùi Thị Khuyên(2007), Luật Thương mại và giải quyết tranh chấp
Thương mại, NXN Tài Chính, Hồ Chí Minh, tr.60 – 76; TS Lê Hồng Oanh (2007), Bình luận các điểm mới của
Luật Thương mại trong thời kỳ hội nhập, NXB Tƣ pháp, tr. 72 – 100…

2


Hoàn thiện pháp luật về Thực hiện hợp đồng MBHH. Bởi lẽ, từ việc phân tích
những nội dung của Luật Thƣơng mại 2005 về vấn đề thực hiện hợp đồng MBHH cộng
với những tranh chấp trên thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng
nhƣ so sánh với các quy định có tính chất quốc tế nhƣ Công ƣớc Viên 1980 về Hợp
đồng MBHH quốc tế (United Nations Convention on Contracts for the International
Sales of Goods – CISG), Bộ nguyên tắc hợp đồng Thƣơng mại quốc tế (Priciples of
International Commercial Contract – PICC) của Viện Thống nhất Tƣ pháp Quốc Tế,
Luật bán và cung cấp hàng hóa (Sales and supplement of goods) của nƣớc Anh, Luật
Dân sự Pháp để thấy đƣợc ƣu và nhƣợc điểm của Luật Thƣơng mại 2005. Từ đó đề
xuất một số ý kiến cho các chủ thể thực hiện hợp đồng MBHH; cũng nhƣ có một số
kiến nghị để hồn thiện pháp luật thƣơng mại hiện hành về vấn đề Thực hiện hợp đồng

MBHH.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Các vấn đề về Thực hiện hợp đồng MBHH
theo Luật Thƣơng mại 2005”, tác giả có tham khảo các văn bản pháp lý cũng điều
chỉnh về Thực hiện Hợp đồng MBHH nhƣ CISG, PICC, Luật Dân sự Pháp… Tuy
nhiên, những văn bản trên chỉ là nguồn tham khảo để tác giả làm rõ các luận cứ của
mình. Vì vậy, đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là Luật Thƣơng mại 2005 mà cụ
thể là những quy định về Thực hiện hợp đồng MBHH.
5. Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù, đề tài “Các vấn đề về Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa theo Luật
Thƣơng mại 2005” bao gồm cả vấn đề Thực hiện hợp đồng MBHH ngoại thƣơng nếu
các chủ thể của hợp đồng chọn Luật Thƣơng mại 2005 và Thực hiện hợp đồng MBHH
qua Sở giao dịch hàng hóa. Tuy nhiên, trong nội dung của khóa luận tác giả không đề
cập đến các vấn đề này. Bởi lẽ, Thực hiện hợp đồng MBHH ngoại thƣơng cũng nhƣ
Thực hiện MBHH qua Sở giao dịch hàng hóa sẽ có những quy chế khác so với Thực
hiện hợp đồng MBHH thông thƣờng để phù hợp với những đặc trƣng riêng của nó.
Hơn nữa, trong q trình nghiên cứu đề tài “Các vấn đề về Thực hiện hợp đồng Mua
bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005” tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề
pháp lý của việc Thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Thƣơng mại 2005.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Các vấn đề về Thực hiện hợp đồng MBHH
theo Luật Thƣơng mại 2005”, tác giả có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

3


Phân tích – Tổng hợp: Tác giả phân tích những quy định của Luật Thƣơng mại
2005 về Thực hiện hợp đồng MBHH, từ đó đánh giá những quy định của Luật Thƣơng
mại 2005 có ƣu, nhƣợc điểm nào để tìm hƣớng hồn thiện. Trong nội dung của khóa
luận tác giả có sử dụng các bản án liên quan đến Thực hiện hợp đồng MBHH nhƣng

cũng chỉ dừng lại ở việc dẫn chứng, minh họa cho những luận cứ của tác giả về những
vi phạm trên thực tế của việc thực hiện hợp đồng chứ chƣa đánh giá, phân tích các
phán quyết của Tịa án là hợp lý hay khơng. Từ những phân tích trên tác giả đã đi đến
tổng hợp những gì mà Luật đã quy định về vấn đề Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng
hóa
So sánh: Trong phần nội dung của khóa luận, tác giả có so sánh việc Thực hiện
hợp đồng MBHH với Thực hiện hợp đồng Mua bán tài sản (MBTS) theo quy định của
Bộ Luật Dân sự 2005 (BLDS). Hơn nữa, từ việc phân tích một số quy định về Thực
hiện hợp đồng MBHH theo CISG, PICC, Luật Dân sự Pháp, Luật bán và cung cấp
hàng hóa (Sales and supplement of goods) của Anh… tác giả đã so sánh với quy định
của Luật Thƣơng mại 2005 tìm ra sự tƣơng đồng, khác biệt cũng nhƣ những điểm tiến
bộ, điểm chƣa hoàn thiện của Luật Thƣơng mại 2005 để trên cơ sở đó đƣa ra một số
kiến nghị về hồn thiện pháp luật.
7. Bố cục khóa luận
Khóa luận của tác giả gồm: Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong phần nội dung
gồm hai chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa
Chƣơng 2: Thực hiện hợp đồng Mua bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005

4


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm về hợp đồng Mua bán hàng hóa
1.1.1 Khái niệm
Mua bán hàng hóa là một trong những hoạt động thƣơng mại lâu đời. Bởi lẽ, từ
khi con ngƣời biết cải tiến công cụ sản xuất để trồng trọt, chăn nuôi tạo ra sản phẩm lao
động không chỉ phục vụ cho nhu cầu bản thân mà cịn dƣ thừa để trao đổi với ngƣời
khác thì lúc này việc trao đổi các sản phẩm cho nhau cũng chính là hoạt động sơ khai

của hoạt động MBHH. Cịn ngày nay, mặc dù có nhiều hình thức thƣơng mại mới
nhƣng hoạt động MBHH vẫn chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động thƣơng mại.
Bởi lẽ, những hoạt động thƣơng mại mới sau này có rất nhiều hoạt động là nhằm mục
đích hỗ trợ cho hoạt động MBHH ví dụ nhƣ dịch vụ logistics…
Hoạt động MBHH đƣợc tiến hành trên cơ sở thống nhất ý chí của các chủ thể
trong quan hệ MBHH mà sự thống nhất ý chí đó chúng ta gọi là hợp đồng MBHH.
Hiểu theo nghĩa khách quan thì hợp đồng MBHH là một chế định của Luật Thƣơng
mại. Cịn hiểu theo nghĩa chủ quan thì Hợp đồng MBHH là sự thỏa thuận của các bên
nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
MBHH. Mặc dù đƣợc định nghĩa khác nhau, nhƣng bản chất của hợp đồng MBHH
theo quy định của các quốc gia khác nhau là tƣơng đối giống nhau ví dụ nhƣ theo quy
định của Luật bán và cung cấp hàng hóa Anh thì hợp đồng mua bán hàng hóa là “Một
hợp đồng mà bởi nó ngƣời bán chuyển giao hoặc đồng ý chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa (the property in goods) cho ngƣời mua để nhận lại một khoản đối ứng bằng
tiền mà đƣợc gọi là giá”4 thì Luật Thƣơng mại 2005 quy định hoạt động MBHH đƣợc
thực hiện trên cơ sở hợp đồng nhƣng lại khơng có một quy định nào định nghĩa nhƣ thế
nào là Hợp đồng MBHH. Vì vậy, mà chúng ta sẽ rút ra khái niệm Hợp đồng MBHH
dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự và hoạt động Mua bán hàng hóa.
Cụ thể là theo BLDS thì “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” 5 nhƣ vậy có nghĩa là khơng có
hợp đồng nếu nhƣ khơng có sự thỏa thuận của các bên và thỏa thuận đó khơng làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, cịn “hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt
động thƣơng mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
4

ThS. Ngô Huy Cƣơng (2009), “Những bất cập về khái niệm tài sản, phân loại tài sản của Bộ luật Dân sự và

định hƣớng cải cách”, nguồn />5

Điều 388, Bộ Luật Dân Sự 2005.


5


hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”6.
Qua đó, có thể rút ra đƣợc khái niệm “Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa
thuận của các chủ thể của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật thương
mại để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa”7.
1.1.2 Đặc điểm
Mặc dù khái niệm Hợp đồng MBHH đƣợc rút ra từ những nguyên tắc cơ bản
của Luật Dân sự, nhƣng bản chất của nó là hợp đồng thƣơng mại cho nên nó có những
thuộc tính khác với hợp đồng dân sự mà cụ thể là hợp đồng mua bán tài sản. Cụ thể,
hợp đồng MBHH có những đặc điểm của hợp đồng MBTS thơng thƣờng nhƣ tính song
vụ của hợp đồng mua bán, hình thức của hợp đồng, và những đặc điểm riêng của mình
xuất phát từ tính chất thƣơng mại nhƣ chủ thể, đối tƣợng. Vì vậy mà trong phần này,
tác giả sẽ phân tích các đặc điểm của Hợp đồng MBHH gồm: tính song vụ của hợp
đồng MBHH, chủ thể, hình thức.
 Hợp đồng MBHH là một hợp đồng song vụ
Căn cứ vào mối tƣơng quan giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
hợp đồng mà hợp đồng có thể đƣợc chia thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.
Hợp đồng đơn vụ đƣợc hiểu là “hợp đồng trong đó có một ngƣời chỉ là bên có quyền,
cịn ngƣời kia chỉ là bên có nghĩa vụ”8 ví dụ nhƣ hợp đồng tặng cho tài sản thì bên tặng
là bên có nghĩa vụ cịn bên đƣợc tặng là bên có quyền. Cịn hợp đồng song vụ đƣợc
hiểu là “hợp đồng trong đó mỗi bên đều là bên có quyền và nghĩa vụ đối với bên kia”9.
Dù là hợp đồng MBTS hay hợp đồng MBHH thì bên bán đều có nghĩa vụ giao
đối tƣợng đƣợc bán cũng nhƣ chuyển quyền sở hữu và bên mua có quyền nhận đối
tƣợng mà mình đã mua và nhận quyền sở hữu; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn giá trị
đối tƣợng mà mình mua cho bên bán và bên bán có quyền nhận thanh tốn. Qua đó, có
thể thấy rằng quyền của bên bán chính là nghĩa vụ của bên mua và ngƣợc lại; điều này

đã làm rõ đƣợc tính song vụ của hợp đồng MBTS cũng nhƣ hợp đồng MBHH.
 Chủ thể

6

Khoản 8 Điều 3 Luật Thƣơng mại 2005.

7

Th.S Hà Thị Thanh Bình, “Đề cƣơng chi tiết Mơn Pháp luật Thƣơng mại hàng hóa dịch vụ”, tr.4.
Th.S Nguyễn Xuân Quang, TS Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng(2007), Luật Dân sự Việt Nam, NXB Đại học

8

quốc gia, Tp.Hồ Chí Minh, tr.283.
9

Th.S Nguyễn Xuân Quang, TS Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, tldd, tr.283.

6


Chủ thể của hợp đồng MBHH chủ yếu là các thƣơng nhân với nhau hoặc một
trong hai bên phải là thƣơng nhân với các chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi
nếu chủ thể này chọn luật áp dụng là Luật Thƣơng mại.
Không giống nhƣ các hoạt động dân sự thƣờng đƣợc phát sinh một cách tự phát,
có những quan hệ khơng vì mục tiêu lợi nhuận thì các hoạt động thƣơng mại đƣợc tiến
hành một cách thƣờng xuyên và mục tiêu lợi nhuận ln là cái đích mà các chủ thể
tham gia muốn hƣớng đến. Chính vì vậy mà hoạt động thƣơng mại đƣợc thực hiện bởi
những chủ thể có chức năng đặc biệt đó là các thƣơng nhân. Vì vậy mà, hợp đồng

MBHH cũng có chủ thể chủ yếu là các thƣơng nhân với nhau. Tuy nhiên, Luật Thƣơng
mại 2005 cịn có quy định các tổ chức, cá nhân khơng phải là thƣơng nhân chỉ có thể là
chủ thể của hoạt động MBHH khi họ tham gia vào quan hệ MBHH với các thƣơng
nhân và chọn luật thƣơng mại áp dụng cho mối quan hệ đó.
Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng chính mục đích của hoạt động MBHH mà chủ
thể của hợp đồng MBHH có phần hẹp hơn so với hợp đồng MBTS. Bởi lẽ, chủ thể của
hợp đồng MBHH có thể bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia vào
quan hệ MBTS mà khơng địi hỏi các chủ thể đó phải là thƣơng nhân hay khơng.
 Hình thức
Nếu nhƣ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định “hợp đồng kinh tế phải thực hiện
bằng văn bản, tài liệu giao dịch”10 thì cả Luật Thƣơng mại 1997 và 2005 cũng nhƣ hợp
đồng mua bán tài sản của Luật Dân sự đều quy định hợp đồng MBHH “đƣợc thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể”11 trừ những trƣờng hợp
pháp luật yêu cầu hợp đồng phải đƣợc xác lập bằng văn bản. Việc quy định hình thức
của hợp đồng MBHH nhƣ thế này không chỉ là một sự tiến bộ trong tƣ duy lập pháp
mà cịn phù hợp với thơng luật quốc tế. Theo PICC thì “khơng có một chi tiết nào của
PICC yêu cầu một hợp đồng phải đƣợc ký kết bằng văn bản hoặc phải chứng minh có
sự thỏa thuận bằng văn bản. Sự tồn tại của một hợp đồng có thể đƣợc chứng minh bằng
bất kì hình thức nào, kể cả bằng nhân chứng”12 và CISG cũng có một quy định tƣơng
tự tại Điều 11. Tuy nhiên, CISG và PICC là nhằm điều chỉnh hợp đồng MBHH quốc
tế, trong khi đó theo Luật Thƣơng mại 2005 thì hợp đồng MBHH quốc tế lại quy định

10
11

Điều 1, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Khoản 2 Điều 49 Luật Thƣơng mại 1997, Khoản 1 Điều 24 Luật Thƣơng mại 2005 và Khoản 1 Điều 124 Bộ

Luật Dân sự 2005.
12


TS Lê Nết dịch(1999), Nguyên tắc Hợp đồng Thương mại quốc tế, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, tr.8

7


phải đƣợc thực hiện “bằng văn bản hoặc các hình thức pháp lý tƣơng đƣơng” 13. Chúng
ta cũng có thể tìm thấy các quy định tƣơng tự về hình thức hợp đồng MBHH ở các
quốc gia khác nhƣ Pháp, Anh, Mỹ…. Họ cũng khơng giới hạn về hình thức hợp đồng.
Nhƣng để đảm bảo cho lợi ích của nhà nƣớc, xã hội… thì có một số trƣờng hợp pháp
luật của các nƣớc đó lại quy định hình thức của hợp đồng phải đƣợc lập thành văn bản
nhƣ “theo pháp luật Pháp, Anh, Mỹ thì họ dựa vào giá trị của hợp đồng cụ thể là đối
với các khiếu kiện tài sản lớn hơn 50 Fr, Tòa án yêu cầu hợp đồng làm chứng phải
đƣợc thực hiện bằng văn bản, hay nhƣ pháp luật Anh đã đƣa ra các quy định cụ thể đối
với các loại hợp đồng buộc phải ký kết dƣới hình thức văn bản, cịn theo pháp luật Mỹ,
hợp đồng có giá trị từ 500 USD trở lên cần đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn bản, song
điều này chỉ có ý nghĩa bắt buộc trong trƣờng hợp các bên yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền lợi của mình (Điều 2 – 201 UCC)”14, cịn ở Việt Nam thì tùy theo tính chất của
đối tƣợng hợp đồng mua bán chứ không dựa vào giá trị của hợp đồng nhƣ hợp đồng
Mua bán nhà phải đƣợc lập thành văn bản có cơng chứng, chứng thực nhƣ hợp đồng
mua bán nhà ở (Điều 450 Bộ luật Dân sự 2005).
Có thể nói việc quy định nhƣ thế này của Luật Thƣơng mại 2005, đã thúc đẩy
hoạt động thƣơng mại đƣợc diễn ra một cách nhanh chóng cũng nhƣ tránh đƣợc việc
lạm dụng việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu do không đƣợc xác lập bằng văn bản trừ
những trƣờng hợp pháp luật có quy định hình thức hợp đồng bắt buộc phải đƣợc xác
lập bằng văn bản.
 Đối tƣợng
Đối tƣợng của hợp đồng MBHH là hàng hóa. Tuy nhiên chúng ta khơng thể
hiểu hàng hóa theo nghĩa thơng thƣờng đó là “sản phẩm do lao động làm ra đƣợc mua
bán trên thị trƣờng”15 mà phải hiểu nó theo nghĩa của khoa học pháp lý. Theo pháp luật

Hoa Kì thì “hàng hóa bao gồm tất cả mọi thứ có thể dịch chuyển đƣợc (quyền sở hữu)
vào một thời gian xác định theo hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hóa có thể là hàng
hóa đã có ở hiện tại hoặc sẽ có trong tƣơng lai (future goods)” 16. Qua đó có thể hiểu,
hàng hóa theo Uniform Commercial Code (UCC) khơng chỉ bao gồm những hàng hóa
13

Khoản 2 Điều 27 Luật Thƣơng mại 2005.
TS Lê Hồng Oanh(2007), Bình luận các vấn đề mới của Luật Thương mại trong điều kiện hội nhập, NXB Tƣ
Pháp, Hà Nội, tr.56
14

15

TS, Chu Bích Thu, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Trâm, TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, TS. Nguyễn Thúy Khanh; TS.
Phạm Hùng Việt(2002), Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, NXB Thành phố Hồ Chí Minh
16

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội(2006), Giáo trình Luật Thương Mại Tập II, NXB Cơng An Nhân Dân, Hà Nội,

tr.21.

8


có ở hiện tại mà cịn bao gồm cả hàng hóa hình thành trong tƣơng lai chỉ cần nó có thể
dịch chuyển đƣợc quyền sở hữu.
Theo pháp luật thƣơng mại của đa số các nƣớc và trong các
điều ƣớc quốc tế (nhƣ Hiệp định GATT, Hiệp định thành
lập khối thị trƣờng chung Châu Âu, Công ƣớc Viên 1980
về hợp đồng mua bán hàng hóa…), hàng hóa là đối tƣợng

mua bán thƣơng mại đƣợc hiểu bao gồm những loại tài sản
có hai thuộc tính cơ bản là: (i) có thể đƣa vào lƣu thơng và
(ii) có tính chất thƣơng mại17
Theo quy định của Luật Thƣơng mại 2005 thì “hàng hóa bao gồm tất cả các
động sản kể cả động sản hình thành trong tƣơng lai và những vật gắn liền với đất
đai”18. Theo đó có thể thấy, với cách quy định nhƣ thế này của Luật Thƣơng mại hiện
hành là phù hợp với thông lệ thƣơng mại quốc tế, không gây khó khăn trong q trình
hội nhập thƣơng mại của nƣớc ta nhƣ trƣớc đây. Bởi lẽ, theo Luật Thƣơng mại 1997 thì
hàng hóa chỉ bao gồm: “máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng,
các động sản khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng để kinh doanh dƣới hình thức
cho thuê, mua, bán”19. Việc quy định nhƣ thế của Luật Thƣơng mại 1997 là quá hẹp so

với thông lệ quốc tế, cho nên đã gây khơng ít khó khăn cho q trình tham gia ký kết
các điều ƣớc quốc tế cũng nhƣ gia nhập Tổ Chức Thƣơng Mại Thế Giới (WTO) của
Việt Nam chúng ta.
Khái niệm hàng hóa đƣợc hiểu theo nghĩa rộng tạo thuận lợi cho hoạt động
thƣơng mại của các thƣơng nhân, cũng nhƣ các chủ thể khác của Luật Thƣơng mại
nhƣng các chủ thể cũng phải lƣu ý đến những loại “hàng hóa cấm kinh doanh, hàng
hóa kinh doanh có điều kiện”20. Đây cũng là một trong những điều luật hoàn toàn mới
của Luật Thƣơng mại 2005 so với Luật Thƣơng mại 1997, điều này giúp cho các chủ
thể của hợp đồng MBHH khi tiến hành kinh doanh hàng hóa có những hành vi thƣơng
mại phù hợp.
So với hợp đồng MBTS theo quy định của BLDS thì đối tƣợng mua bán theo
Luật Thƣơng mại 2005 có phần hẹp hơn. Có thể nói hàng hóa là tài sản nhƣng khơng

17
18

Trƣờng Đại học Luật Hà nội(2006), tldd, tr.20.
Khoản 2 Điều 3 Luật Thƣơng mại 2005.


19

Khoản 3 Điều Luật Thƣơng mại 1997.

20

Xem Điều 25 Luật Thƣơng mại 2005

9


phải mọi tài sản đều là hàng hóa. Cho nên, chúng ta có thể phân biệt hợp đồng MBHH
và MBTS thông qua đối tƣợng của hợp đồng.
Đối tƣợng của hợp đồng MBHH là yếu tố quan trọng nhất của hợp đồng
MBHH. “Các nƣớc thuộc hệ của thống pháp luật Anh – Mỹ về cơ bản chỉ bắt buộc
thỏa thuận về điều khoản đối tƣợng của hợp đồng mua bán; những nội dung khác, nếu
các bên khơng có thỏa thuận cụ thể, có thể viện dẫn tập quán thƣơng mại quốc tế để
xác định. Trong khi đó, theo pháp luật của các thuộc hệ thống luật châu Âu lục địa mà
cộng hịa Pháp là một ví dụ điển hình, thơng thƣờng hợp đồng mua bán cần phải thỏa
thuận rõ về đối tƣợng, chất lƣợng, giá cả”21. Hiện nay, Luật Thƣơng mại tôn trọng
tuyệt đối sự thỏa thuận của các chủ thể hợp đồng. Cho nên, Luật Thƣơng mại 2005
không quy định điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Nhƣng trên thực tế một hợp đồng
càng rõ ràng, chi tiết thì càng thuận tiện cho các chủ thể thực hiện hợp đồng. Đặc biệt
là, điều khoản đối tƣợng trong hợp đồng MBHH. Việc các bên không thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rõ về đối tƣợng của hợp đồng có thể làm cho hợp đồng trở nên khơng
có ý nghĩa đối với một bên nào đó của hợp đồng. Vì vậy, theo tác giả để định hƣớng
các chủ thể của hợp đồng MBHH thì Luật Thƣơng mại 2005 nên quy định đối tƣợng là
nội dung chủ yếu của hợp đồng MBHH.
Nhƣ vậy, việc mở rộng khái niệm hàng hóa của Luật Thƣơng mại 2005 đã góp

phần làm cho việc xác định hàng hóa đƣợc tiến hành dễ dàng hơn, cũng nhƣ mở rộng
hoạt động kinh doanh thƣơng mại của các thƣơng nhân nói chung và các chủ thể khác
nói riêng; điều này cũng làm cho hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng trở nên sôi nổi
hơn cũng nhƣ tạo điều kiện để các thƣơng nhân trong nƣớc tiến hành mua bán hàng
hóa với thƣơng nhân nƣớc ngồi mà khơng cịn phải vƣớng bận đến chuyện giới hạn
những đối tƣợng là hàng hóa theo quy định của Pháp Luật Thƣơng mại trƣớc đây.
1.2 Khái niệm về Thực hiện hợp đồng MBHH
1.2.1 Khái niệm
Thực hiện hợp đồng là bƣớc quan trọng nhất trong hoạt động MBHH. Sau khi
ký kết hợp đồng, thì hợp đồng sẽ có giá trị ràng buộc các bên. Các chủ thể của hợp
đồng phải tự nguyện thực hiện hợp đồng hay nói cách khác là phải thực hiện các nghĩa
vụ đã thỏa thuận, nếu bên nào khơng thực hiện thì phải gánh chịu trách nhiệm theo
thỏa thuận cũng nhƣ theo quy định của pháp luật.

21

Trƣờng Đại học Luật Hà nội (2006), “Pháp luật về Mua bán hàng hóa”, Giáo trình Luật Thương Mại Tập II,
NXB Công An Nhân Dân, Hà Nội, tr.23

10


Tuy nhiên, khái niệm Thực hiện hợp đồng MBHH hầu nhƣ khơng tìm thấy trong
các văn bản có giá trị pháp lý quốc tế nhƣ CISG, PICC hay pháp luật thƣơng mại của
các quốc gia khác trên thế giới cũng nhƣ Luật Thƣơng mại 2005. Mặc dù, PICC không
định nghĩa nhƣ thế nào là “Thực hiện hợp đồng” nhƣng tại Điều 7.1.1 thì có định nghĩa
“Khơng thực hiện hợp đồng” cụ thể nhƣ sau: “Không thực hiện hợp đồng là việc một
bên khơng hồn thành một hay nhiều nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, kể cả việc
thực hiện khơng thực hiện đúng quy cách hoặc thực hiện chậm” theo đó có thể hiểu
rằng “Khơng thực hiện hợp đồng” của PICC là bao gồm trƣờng hợp khơng thực hiện

tồn bộ hợp đồng và cả trƣờng hợp có thực hiện hợp đồng nhƣng thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ. Luật Thƣơng mại 2005 có một quy định có nội hàm tƣơng tự với
định nghĩa “Không thực hiện hợp đồng” của PICC cụ thể nhƣ sau “vi phạm hợp đồng
là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc quy định của Luật này” 22. Qua đó, chúng ta
có thể hiểu “khơng thực hiện hợp đồng” theo PICC chính là “vi phạm hợp đồng” theo
Luật Thƣơng mại Việt Nam. Mục đích của cả hai khái niệm trên đều nhằm làm cơ sở
để bên có quyền yêu cầu bên không thực hiện đúng nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm.
Theo PICC, trong quá trình thực hiện hợp đồng bên có quyền có thể căn cứ vào Điều
7.1.1 để yêu cầu bên kia chịu trách nhiệm. Bên còn lại trong hợp đồng có nghĩa vụ
chứng minh việc “Khơng thực hiện hợp đồng” của họ là thuộc trƣờng hợp miễn trách
để loại trừ khả năng chịu trách nhiệm nếu không chứng minh đƣợc, họ phải chịu trách
nhiệm do hành vi của mình gây ra. Vì khái niệm “Khơng thực hiện hợp đồng” của
PICC là rất rộng bao gồm cả trƣờng hợp không thực hiện đƣợc miễn trách nhiệm hay
không miễn trách nhiệm. Nhƣ vậy, theo PICC không thuộc trƣờng hợp “không thực
hiện hợp đồng” sẽ là “Thực hiện hợp đồng” có nghĩa là Thực hiện đúng và đầy đủ hợp
đồng. Điều này giúp các chủ thể trong hợp đồng khi thực hiện hợp đồng dễ dàng xác
định đƣợc nghĩa vụ của mình là phải thực hiện đúng và đầy đủ những gì để cam kết thì
mới khơng bị coi là “khơng thực hiện hợp đồng”. Cịn theo Luật Thƣơng mại 2005, từ
khái niệm “vi phạm hợp đồng” có thể thấy rằng không thực hiện hợp đồng, không thực
hiện đầy đủ, không thực hiện đúng đều là căn cứ để xác định “vi phạm hợp đồng” và
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải chịu trách nhiệm. Quy định trên của
Luật Thƣơng mại 2005 có thể nói là giống với quy định của CISG cụ thể là theo Điều
74 vi phạm hợp đồng là căn cứ để yêu cầu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Tuy nhiên,

22

Khoản 12 Điều 3 Luật Thƣơng mại 2005

11



nếu từ khái niệm “vi phạm hợp đồng” của Luật Thƣơng mại 2005 để suy ra nhƣ thế
nào là Thực hiện hợp đồng thì có vẻ khơng hợp lý bằng PICC. Bỡi lẽ, từ khái niệm “vi
phạm hợp đồng” chúng ta có thể suy ra rằng Thực hiện hợp đồng bao gồm cả trƣờng
hợp có thực hiện nhƣng thực hiện không đúng. Mặc dù, nếu suy từ khái niệm “không
thực hiện hợp đồng” thì “Thực hiện hợp đồng” theo PICC sẽ hẹp hơn so với Luật
Thƣơng mại 2005 nhƣng việc xác định nó lại rất dễ dàng. Thiết nghĩ chúng ta nên học
tập theo PICC quy định nhƣ thế nào là “Không thực hiện hợp đồng” để làm căn cứ xác
định trách nhiệm chứ không nên quy định “vi phạm hợp đồng” là căn cứ xác định trách
nhiệm. Vì từ khái niệm “không thực hiện hợp đồng” các chủ thể của thực hiện hợp
đồng có thể căn cứ vào đó, xác định nghĩa vụ cụ thể của mình trong quá trình thực hiện
hợp đồng để khơng bị coi là “khơng thực hiện hợp đồng” và phải chịu trách nhiệm.
Nhƣ vậy, Luật Thƣơng mại 2005 khơng có quy định định nghĩa về Thực hiện
hợp đồng MBHH. Nhƣng các chủ thể của Luật thƣơng mại có thể căn cứ vào khái niệm
“vi phạm hợp đồng” để xác định các trƣờng hợp yêu cầu trách nhiệm. Tuy nhiên, hiện
nay các tranh chấp liên quan đến hợp động MBHH đều xuất phát từ việc có một trong
các chủ thể khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng. Cho nên, một khái niệm nhƣ thế nào là “Không thực hiện hợp đồng” hoặc “Thực
hiện hợp đồng” lại cần thiết để các chủ thể có thể xác định cụ thể nghĩa vụ của mình
trong quá trình thực hiện hợp đồng để không phải chịu trách nhiệm do hành vi không
đúng của mình gây ra.
1.2.2 Đặc điểm
Trong quá trình nghiên cứu tác giả thấy rằng Thực hiện hợp đồng MBHH có
những đặc điểm chung của Thực hiện hợp đồng mua bán thông thƣờng nhƣ nguyên tắc
thực hiện hợp đồng và những đặc thù riêng nhƣ chủ thể, nội dung.
 Chủ thể
Nhƣ đã phân tích ở mục 1.1.1 về đặc điểm của Hợp đồng MBHH thì chủ thể
Thực hiện hợp đồng cũng là chủ thể của Hợp đồng MBHH. Nhƣng các chủ thể này
cũng có quyền ủy quyền cho ngƣời khác thực hiện hợp đồng MBHH. Tuy nhiên trong

phần này thì tác giả sẽ đi vào phân tích vấn đề năng lực chủ thể của các chủ thể Thực
hiện hợp đồng MBHH là chủ thể tham gia giao kết hợp đồng chứ không xét đến các
chủ thể đƣợc ủy quyền thực hiện hợp đồng. Cụ thể, tác giả sẽ phân tích và so sánh năng
lực thực hiện hợp đồng của chủ thể hợp đồng MBHH với hợp đồng MBTS cũng nhƣ
đối với việc thực hiện hợp đồng ủy thác MBHH có cùng đối tƣợng là hàng hóa nhƣ

12


hợp đồng MBHH nhƣng q trình thực hiện lại có những quy định riêng về năng lực
chủ thể.
Nếu nhƣ hợp đồng MBTS có chủ thể là tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
về tài sản, muốn tham gia vào quan hệ MBTS. Khi nói đến năng lực thực hiện hợp
đồng MBTS thì thƣờng xét đến năng lực hành vi của các chủ thể có đủ tƣ cách tham
gia vào hợp đồng MBTS hay không? Nhƣ ngƣời dƣới 6 tuổi thì phải tham gia các giao
dịch dân sự thơng qua ngƣời đại diện, cịn ngƣời từ 6 đến 15 tuổi đƣợc quyền tham gia
các giao dịch phù hợp với lứa tuổi… Trong khi đó, đối với hợp đồng MBHH lại khác,
đối với chủ thể là thƣơng nhân thì vấn đề năng lực lại rất quan trọng tức là thƣơng nhân
đó phải có chức năng kinh doanh phù hợp với mục đích giao dịch vì có những trƣờng
hợp hợp đồng đã đƣợc ký kết giữa hai thƣơng nhân nhƣng sau đó bị tịa án tun là vơ
hiệu vì một bên khơng có chức năng kinh doanh, chúng ta có thể xét một ví dụ thực
tiễn sau đó là:
Cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2 Đăk Lăk (gọi tắc là cơng ty cơ khí ơ
tơ 3/2) có nhận chế tạo hệ thống chế biến cà phê cho Công
ty cà phê EaSim, theo đó bên cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2 Đăk
Lăk tiến hành chế tạo, lắp đặt thiết bị chế biến cà phê tại
xƣởng chế biến cà phê của cơng ty. Trong q trình thực
hiện hợp đồng thì Cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2 đã hồn thành
nghĩa vụ lắp đặt toàn bộ dây chuyền chế biến cà phê theo
đúng nội dung hợp đồng về số lƣợng các bộ phận dây

chuyền chế biến cà phê, cũng nhƣ chất lƣợng chế biến của
hệ thống và khả năng hoạt động của hệ thống đạt yêu cầu.
Hai bên đã tiến hàng nghiệm thu sản phẩm và công ty cà
phê EaSim đã thanh tốn cho cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2 95%
giá trị hợp đồng. Phần còn lại 5% đƣợc giữ lại để ràng buộc
trách nhiệm bảo hành, hết thời hạn bảo hành sẽ đƣợc thanh
toán đủ. Tuy nhiên, khi hết thời hạn bảo hành, công ty cà
phê EaSim vẫn không thanh tốn cho Cơng ty cơ khí ơ tơ
3/2. Sau một thời gian thƣơng lƣợng cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2
đã khởi kiện yêu cầu công ty cà phê EaSim phải thanh tốn
số nợ cịn lại sau khi hai bên thƣơng lƣợng mà khơng giải
quyết đƣợc. Tịa Án cấp sơ thẩm đã chấp nhận u cầu của
cơng ty cơ khí ô tô 3/2 và buộc công ty cà phê EaSim phải
13


thanh tốn tồn bộ số tiền chƣa thanh tốn cũng nhƣ khoản
lãi phát sinh. Tuy nhiên, Tòa Án cấp Phúc thẩm đã tuyên
hợp đồng mua bán lắp đặt dây chuyền chế biến cà phê giữa
hai cơng ty cơ khí ơ tô 3/2 và công ty cà phê EaSim là vô
hiệu và hai bên phải trao trả cho nhau những gì đã nhận ban
đầu. Quyết định giám đốc thẩm của Tòa án Nhân dân Tối
cao cũng đồng ý với quan điểm rằng hợp đồng trên là vơ
hiệu tồn bộ do tại thời điểm ký kết hợp đồng cũng nhƣ
trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến khi tranh chấp
phát sinh cơng ty cơ khí ơ tơ 3/2 vẫn chƣa có đăng ký kinh
doanh để thực hiện hợp đồng đã thỏa thuận đó là chức năng
thiết kế, thi cơng các sản phẩm cơ khí cơng nơng nghiệp23.
Nhƣ vậy, việc chủ thể thực hiện hợp đồng không đủ năng lực thực hiện đã làm
cho hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên, nếu nhƣ vào lúc giao kết hợp đồng bên có nghĩa vụ

vẫn chƣa có năng lực thực hiện hợp đồng nhƣng trong quá trình thực hiện hợp đồng
các bên đã bổ sung chức năng của mình thì hợp đồng của họ vẫn khơng bị tun là vơ
hiệu ví dụ nhƣ:
Hợp đồng Mua bán ô tô trả chậm của Công ty liên doanh ô
tô Việt Nam Daewoo (sau đây gọi tắc là Công ty Daewoo)
và Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng giao thông
thƣơng mại Tân Á (sau đây gọi tắt là Công ty Tân Á) theo
hợp đồng công ty Daewoo sẽ bán cho Cơng ty Tân Á 100
xe ơ tơ có tên gọi là xe Daewoo mới và công ty Tân Á sẽ
thanh tốn cho cơng ty Daewoo theo từng đợt cụ thể là
10% trả trƣớc trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm ký kết
hợp đồng; 90% ngƣời mua sẽ thanh toán 6 tháng/lần kể từ
năm đầu tiên đƣợc trả chậm cùng với tiền lãi liên quan theo
phụ kiện số 1. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp
đồng hai bên đã không thống nhất đƣợc với nhau về số liệu
cơng nợ, cách áp dụng tỷ giá thanh tốn và số tiền lãi phạt
nên đã phát sinh tranh chấp. Công ty Daewoo đã khởi kiện
23

Tòa Án Nhân Dân Tối Cao(2004), “Quyết định số 04/2004/HĐTP-KT ngày 27-04-2004 Về vụ án tranh chấp

hợp đồng mua bán lắp đặt dây chuyền chế biến cà phê”, Quyết định giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán tóa
án nhân dân tối cao 2003-2004, Hà Nội, tr.336-341

14


u cầu Cơng ty Tân Á thanh tốn số tiền cịn nợ. Tịa án
cấp sơ thẩm đã cơng nhận hợp đồng mua bán xe ô tô của
hai công ty trên là hợp pháp và yêu cầu công ty Tân Á phải

thanh tốn số tiền hàng cịn nợ cho cơng ty Daewoo. Tuy
nhiên, Tòa án cấp phúc thẩm lại quyết định hợp đồng trên
là vô hiệu do Công ty Tân Á khi ký kết hợp đồng chƣa có
chức năng kinh doanh vận tải hành khách. Tuy nhiên, quyết
định giám đốc thẩm số 03/2003/HĐTP-KT đã hủy bản án
phúc thẩm và cho rằng hợp đồng trên vẫn có hiệu lực. Bởi
lẽ, Cơng ty Tân Á đã bổ sung chức năng kinh doanh vận tải
hành khách sau khi kí kết hợp đồng24.
Từ tranh chấp trên cũng có thể thấy rằng, khi thực hiện hợp đồng MBHH chủ
thể thƣơng nhân phải có chức năng kinh doanh hàng hóa là đối tƣợng hợp đồng đã
đƣợc giao kết và họ phải có nghĩa vụ phải đăng ký kinh doanh bổ sung nếu chƣa đăng
ký để tránh trƣờng hợp hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. Luật Thƣơng mại 2005 cũng có
một quy định đó là “Thƣơng nhân có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Trƣờng hợp chƣa đăng ký kinh doanh, thƣơng nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hành động của mình theo quy định của Luật này hay quy định khác của
pháp luật”25. Tuy nhiên, vấn đề thƣơng nhân phải chịu trách nhiệm khác hồn tồn
khác với hợp đồng đó vẫn có hiệu lực. Vì khi một hợp đồng bị tun bố vơ hiệu tồn
bộ có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của thƣơng nhân. Ví dụ nhƣ trong
trƣờng hợp Thƣơng nhân thực hiện hợp đồng không đảm bảo về năng lực chủ thể thì
hợp đồng sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Lúc này, bên bán phải nhận lại hàng hóa mà mình đã
bán; Nhƣng có những trƣờng hợp việc nhận lại hàng hóa đã bán khơng cịn ý nghĩa với
họ nữa nhƣ hàng hóa đó khơng còn giá trị trên thị trƣờng hoặc trƣờng hợp bên mua
đang sử dụng hàng hóa đó để sản xuất nếu họ phải trả lại cho bên bán do hợp đồng vơ
hiệu thì họ phải chịu thiệt hại rất lớn nhƣ khơng có hàng giao cho đối tác phải chịu phạt
vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại. Cho nên, các bên trong hợp đồng MBHH phải chú ý
đến vấn đề năng lực chủ khi tham gia thực hiện hợp đồng để đảm bảo đƣợc mục đích
của mình lúc giao kết hợp đồng.
24

Tòa Án nhân dân tối cao(2004), “Quyết định số 03/2003/HĐTP-KT ngày 24-02-2003 Về vụ án tranh chấp hợp

đồng mua bán xe ô tô trả chậm”, Quyết định giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán tóa án nhân dân tối cao
2003-2004, Hà Nội, tr.265-270
25

Điều 7 Luật Thƣơng mại 2005

15


Nhƣ vậy, có thể thấy rằng năng lực chủ thể thực hiện hợp đồng MBHH là yếu
tố rất quan trọng quyết định việc hoàn thành hợp đồng các bên đã ký kết. Trong khi đó,
năng lực thực hiện hợp đồng MBTS khơng cần các bên tham gia phải có chức năng
kinh doanh tài sản đƣợc mua bán mà chỉ xét đến vấn đề họ có năng lực hành vi dân sự
để tham gia giao kết hay khơng? Ví dụ nhƣ A có 1 chiếc xe máy và A muốn bán cho B.
Hai bên đã thiết lập quan hệ mua bán. Lúc này chúng ta sẽ không xét đến việc A có
đăng ký chức năng bán xe khơng? Mà chỉ xét đến A có đủ năng lực hành vi dân sự khi
tham gia hợp đồng MBTS hay không? Điều này cũng xuất phát từ tính chất của quan
hệ dân sự.
Tiếp theo chúng ta xét đến Thực hiện hợp đồng MBHH với hợp đồng ủy thác
MBHH. Mặt dù, cả hai hợp đồng trên đều có đối tƣợng chung là hàng hóa. Tuy nhiên,
ủy thác MBHH là hoạt động trung gian thƣơng mại theo đó bên nhận ủy thác phải nhân
danh chính mình để mua bán hàng hóa theo sự ủy thác của bên ủy thác. Lúc này thì
năng lực chủ thể của bên nhận ủy thác phải là thƣơng nhân có đăng ký kinh doanh
hàng hóa đƣợc ủy thác. Trong khi đó bên ủy thác có thể là thƣơng nhân hoặc khơng.
Nhƣ vậy, khi thực hiện hợp hợp đồng ủy thác MBHH thì năng lực chủ thể là yếu tố bắt
buộc đối với bên đƣợc ủy thác còn đối với hợp đồng MBHH thì Luật Thƣơng mại
khơng có quy định phải bắt buộc chủ thể nào trong quan hệ phải là thƣơng nhân có
chức năng kinh doanh hàng hóa đƣợc mua bán. Thiết nghĩ chủ thể phải có chức năng
kinh doanh hàng hóa đƣợc mua bán phải là chủ thể thực hiện nghĩa vụ chủ yếu trong
hợp đồng. Ví dụ nhƣ cơng ty A bán cho công ty B 100 chiếc máy quạt để lắp đặt trong

phân xƣởng sản xuất của công ty B thì lúc này A phải có chức năng kinh doanh bán
quạt vì cơng ty B chỉ mua máy quạt để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình (giả
sử cơng ty B là cơng ty dệt may), lúc này khơng địi hỏi họ phải có thêm chức năng
mua quạt; Mặc dù quan hệ trên vẫn là quan hệ thƣơng mại. Hơn nữa, ủy thác MBHH là
một hoạt động đặc biệt trong quan hệ MBHH. Bởi lẽ lúc này sẽ hình thành hai hợp
đồng đó là hợp đồng ủy thác MBHH giữa bên ủy thác và bên đƣợc ủy thác và hợp đồng
giữa bên đƣợc ủy thác với một chủ thể thứ ba một hợp đồng MBHH theo đúng nội
dung mà bên ủy thác đã thỏa thuận với bên ủy thác. Cho nên, vấn đề năng lực thực hiện
hợp đồng của bên nhận ủy thác là yếu tố bắt buộc vì họ phải nhân danh chính mình để
mua hàng hóa cho bên ủy thác, nên họ phải có chức năng kinh doanh hàng hóa đƣợc ủy
thác mua bán.
 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng MBHH

16


Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, trong đó các chủ thể tham gia đƣợc tự
do thỏa thuận những gì mà pháp luật khơng cấm, cũng nhƣ khơng làm xâm hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Luật Thƣơng mại không quy định nguyên
tắc thực hiện hợp đồng nói chung cũng nhƣ nguyên tắc thực hiện hợp đồng MBHH nói
riêng, “nhƣng những gì khơng quy định trong Luật Thƣơng mại thì sẽ quay về áp dụng
trong Bộ luật dân sự”26. Theo quy định tại Điều 412 BLDS có quy định nguyên tắc
Thực hiện hợp đồng nói chung cũng nhƣ thực hiện hợp đồng MBHH nói riêng gồm:
o “Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tƣợng, chất lƣợng, số lƣợng, chủng
loại, thời hạn, phƣơng thức và các thỏa thuận khác”27
Sau khi giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng phải thực hiện những gì đã
cam kết ví dụ nhƣ các chủ thể của hợp đồng thỏa thuận bên bán phải giao cho bên mua
5000 tấn gạo nàng hƣơng, có độ ẩm 0.005%, vào ngày 15/4/2010, tại Sài Gịn. Bên
mua sẽ thanh tốn cho bên bán bằng phƣơng thức chuyển khoản... thì khi tiến hành
thực hiện hợp đồng bên bán phải thực hiện để hoàn thành đúng những nội dung trên.

Nếu căn cứ vào nguyên tắc trên thì bên bán phải giao hàng cho bên mua đúng đối
tƣợng đó là gạo, đúng chủng loại đó là gạo nàng hƣơng, đúng chất lƣợng đó là gạo có
độ ẩm 0.005%, đúng thời gian là vào ngày 15/4/2010, đúng địa điểm đó là cảng Sài
Gịn. Bên mua phải thanh toán đúng phƣơng thức cho bên bán bằng phƣơng thức
chuyển tiền vào tài khoản của bên bán. Đây có thể nói là nguyên tắc nền tản để các bên
trong quan hệ MBHH áp dụng khi thực hiện hợp đồng MBHH và các bên có thể vận
dụng nguyên tắc này để yêu cầu bên kia phải chịu trách nhiệm do không thực hiện
đúng hợp đồng. Nguyên tắc này sẽ đƣợc phân tích cũng nhƣ thể hiện rõ hơn trong nội
dung thực hiện hợp đồng.
o “Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau”28
Mặc dù các bên trong hợp đồng đã thỏa thuận các điều khoản nhƣ đối tƣợng,
cách thức xác định chất lƣợng, phƣơng thức vận chuyển… trong hợp đồng nhƣng
không thể nào lƣờng trƣớc đƣợc những gì sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Cho nên, trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng, thì việc các bên thực hiện ngun
tắc thiện chí, trung thực là điều rất quan trọng. Nguyên tắc này “có thể đƣợc xem nhƣ
là một trong những ý tƣởng chính của BLDS của Việt Nam cũng nhƣ hầu hết các
26

Khoản 3 Điều 4 Luật Thƣơng mại 2005.

27

Khoản 1 Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005.

28

Khoản 2 Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005.

17



BLDS của hầu hết các nƣớc trong hệ thống luật lục địa hay các tiền lệ pháp của luật
Anh – Mỹ ( nguyên tắc good faith)”29. Vì vậy mà cả những khi khơng có các thỏa
thuận trực tiếp điều chỉnh hành vi của mỗi bên thì họ cũng phải thực hiện nguyên tắc
này trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Theo PICC thì ngun tắc thiện chí trung
thực là nguyên tắc mà các bên bắt buộc phải tuân thủ và “các bên trong hợp đồng
không đƣợc loại bỏ hoặc hạn chế nghĩa vụ này” 30. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
MBHH, việc các bên tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này, sẽ giúp cho hoạt động MBHH
đƣợc diễn ra một cách thuận lợi cũng nhƣ các bên đạt đƣợc mục đích của mình. Ví dụ
do điều kiện thời tiết, hay một lí do gì khác mà bên bán không thể thực hiện hợp đồng
đƣợc và đã thông báo cho bên mua biết. Việc bên mua giúp đỡ bên bán bằng việc tạo
điều kiện để bên bán thực hiện đƣợc nghĩa vụ đối với bên mua vào một thời điểm
khác… Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng, việc tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc thiện chí
trung thực trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ giúp cho các bên hồn thành đƣợc
nghĩa vụ của mình.
o “Khơng đƣợc xâm phạm đến lợi ích nhà nƣớc, lợi ích cơng cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác”31
Trong q trình giao kết hợp đồng cũng nhƣ thực hiện hợp đồng, các bên có
quyền tự do thỏa thuận cũng nhƣ thực hiện những gì mình đã thỏa thuận, nhƣng nếu
ảnh hƣởng đến lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác thì khơng đƣợc pháp luật cho
phép ví dụ nhƣ thỏa thuận bán hàng hóa mà hàng hóa đó khơng thuộc sở hữu bên bán
chỉ là bên bán đang đƣợc chiếm giữ và cũng không đƣợc sự ủy quyền của chủ sở hữu
thực sự thì việc giao hàng của ngƣời bán ở trên là không hợp pháp. Nhƣ vậy, trong
trƣờng hợp nếu bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng cho bên mua thì đã xâm phạm
đến quyền sở hữu của chủ sở hữu thực sự, nếu trong trƣờng hợp bên mua cũng khơng
biết điều này thì bên mua cũng là ngƣời bị thiệt hại.
Cho nên, các chủ thể phải thực hiện hợp đồng MBHH trên cơ sở những gì mà
mình thực hiện không làm mất đi quyền lợi của ngƣời khác cũng nhƣ nhà nƣớc và xã
hội. Hơn nữa, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng MBHH các chủ thể khác phát

hiện rằng việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó mà xâm hại quyền lợi của ngƣời khác thì
có quyền căn cứ vào ngun tắc này để u cầu ngƣời có hành vi khơng đúng trên phải
chịu trách nhiệm.
29

Th.S Nguyễn Xuân Quang, TS Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), tldd, tr.256

30

TS Lê Nết dịch(1999), tldd, tr.16

31

Khoản 3 Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005.

18


 Nội dung Thực hiện hợp đồng MBHH
Hợp đồng MBTS và hợp đồng MBHH có nội dung giống nhau. Bỡi lẽ, dù là
MBTS hay MBHH thì bên bán cũng phải giao đối tƣợng đƣợc bán chuyển sở hữu và
nhận thanh tốn cịn bên mua thì nhận đối tƣợng mà mình mua, nhận quyền sở hữu và
thanh toán cho bên bán. Qua đó, có thể thấy rằng việc thực hiện hợp đồng MBHH và
MBTS có sự tƣơng đồng. Tuy nhiên, xét về năng lực của các chủ thể tham gia vào hai
quan hệ trên cũng nhƣ mục đích của các bên tham gia mà việc thực hiện hợp đồng
MBHH có phần chuyên nghiệp và phức tạp hơn so với thực hiện hợp đồng MBTS. Cụ
thể, chủ thể thực hiện hợp đồng MBHH chủ yếu là các thƣơng nhân, họ thực hiện chức
năng kinh doanh của mình cịn các chủ thể của hợp đồng MBTS lại là tất cả những ai
có nhu cầu về tài sản, tham gia một cách tự phát. Hơn nữa mục đích của các chủ thể
dân sự chủ yếu thực hiện do nhu cầu của bản thân đôi khi khơng có mục đích lợi nhuận

trong khi đó các chủ thể của hợp đồng MBHH thì mục đích lợi nhuận kiếm lời luôn đặt
lên hàng đầu. Tiếp theo, do hoạt động MBHH thƣờng thực hiện với số lƣợng hàng hóa
rất lớn, cho nên việc giao nhận hàng hóa đƣợc thực hiện qua nhiều giai đoạn khác
nhau, chính vì vậy mà quá trình thực hiện hợp đồng MBHH cũng phức tạp hơn hợp
đồng MBTS.
Hoạt động MBHH có những đặc trƣng riêng của mình nhƣ vấn đề chuyển quyền
sở hữu, chuyển rủi ro. Việc chuyển quyền sở hữu là bƣớc rất quan trọng trong việc
thực hiện hợp đồng, mà không thể nào tìm thấy ở hợp đồng cho thuê tài sản vì lúc này
hàng hóa chỉ đƣợc chuyển giao quyền sử dụng và chiếm hữu mà khơng hề có sự định
đoạt; hay hợp đồng dịch vụ thì lúc này một bên sẽ cung cấp dịch vụ có thể là các dịch
vụ liên quan đến hoạt động MBHH nhƣ logicstic, trung gian thƣơng mại… hay các
dịch vụ khác nhƣ bảo hiểm, ngân hàng và bên nhận dịch vụ sẽ sử dụng dịch vụ; cũng
nhƣ khơng thể tìm thấy vấn đề chuyển rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng tặng
cho tài sản. Qua đó, thấy rằng trong q trình thực hiện hợp đồng MBHH thì vấn đề
chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro là đặc biệt quan trọng. Cho nên, tác giả sẽ phân
tích thêm vấn đề này
o Thực hiện hợp đồng MBHH luôn gắn liền với chuyển quyền sở hữu
Theo BLDS thì “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng định
đoạt, quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật” 32, theo đó có thể
hiểu rằng chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng MBHH có nghĩa là, bên bán sẽ chuyển
32

Điều 164 Bộ luật Dân sự 2005.

19


quyền sở hữu hàng hóa của mình cho bên mua, bên mua sẽ có những quyền năng thực
sự của chủ sở hữu khi nhận đƣợc quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán.
Ở La Mã cổ xƣa khơng có hệ thống đăng ký quyền sở hữu

tài sản. Bởi vậy, trong điều kiện luật coi hợp đồng mua bán
nhƣ là sự thỏa thuận làm phát sinh nghĩa vụ chuyển quyền
sở hữu (chứ khơng phải là sự thỏa thuận tự nó có tác dụng
chuyển quyền sở hữu), việc chuyển quyền sở hữu theo hợp
đồng mua bán gắn liền với việc giao tài sản mua bán về
phƣơng diện vật chất33.
Theo quy định của Luật Thƣơng mại 2005 thì “Trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu đƣợc chuyển từ bên bán sang
bên mua kể từ thời điểm hàng hóa đƣợc chuyển giao” 34. Nhƣng Luật Thƣơng mại 2005
lại không quy định thời điểm chuyển giao là thời điểm nào. Việc xác định thời điểm
chuyển quyền sở hữu là việc hết sức phức tạp trên thực tế, vấn đề này ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi của các bên trong hợp đồng. Có thể nói, chỉ khi nào có đƣợc quyền
sở hữu thì bên bán trong hợp đồng MBHH mới có thể coi là đã hồn thành mục đích
của hợp đồng MBHH giữa họ và bên bán. Và thời điểm bên bán chuyển quyền sở hữu
cho bên mua thì bên bán mới coi là hồn thành nghĩa vụ của mình. Cho nên, có thể nói
chuyển quyền sở hữu là vấn đề cực kì quan trọng của hợp đồng MBHH.
o Thực hiện hợp đồng MBHH luôn gắn liền với chuyển rủi ro
Hiểu theo cách hiểu thơng thƣờng thì rủi ro là những tổn thất mất mát, nguy
hiểm mà con ngƣời có thể lƣờng trƣớc đƣợc hoặc khơng thể lƣờng trƣớc đƣợc. Trong
hoạt động MBHH thì rủi ro là những mất mát hƣ hỏng có thể xảy ra đối với hàng hóa
mà các chủ thể liên quan phải gánh chịu. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm chuyển rủi
ro là cực kì quan trọng, vì nó quyết định ai sẽ là ngƣỡi phải gánh chịu những tổn thất
về mặt vật chất cũng nhƣ “tinh thần”35. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên về phƣơng
thức giao hàng mà thời điểm chuyển rủi ro cũng khác nhau nhƣ việc có địa điểm giao
hàng cụ thể thì thời điểm chuyển rủi khác với giao hàng khơng có địa điểm giao hàng
hay giao hàng thông qua ngƣời vận chuyển, những vấn đề này đƣợc quy định tại các
33

TS nguyễn Ngọc Điện (2005). Bình luận các hợp đồng thơng dụng trong Luật Dân sự Việt Nam. NXB Trẻ,
TP. HCM, tr.112-113.

34
35

Điều 62 Luật Thƣơng mại 2005.
Tổn thất về mặt tinh thần theo tác giả hiểu ở đây, có thể xảy ra khi những mất mát hƣ hỏng đó ảnh hƣởng đến

uy tín của các chủ thể ví dụ trong trƣờng hợp bên mua không thể giao đủ hàng cho một đối tác khác… trong khi
kinh doanh thƣơng mại ln địi hỏi sự nhanh chóng, cũng nhƣ uy tín, chất lƣợng

20


×