Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 116 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hồn tồn do tơi thực hiện dưới sự 
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đỗ  Qun. Các số  liệu, kết quả nêu trong  
Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố  dưới bất kỳ  hình thức nào 
trước đây. Những đánh giá, kết quả, số  liệu phục vụ  cho việc phân tích, nhận  
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong 
mục tài liệu tham khảo và trích dẫn nguồn gốc.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà nội, ngày… tháng…..năm 2017
Học Viên

Nguyễn Thị Qun


ii
 LỜI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến các Q Thầy Cơ trong Khoa Tài 
chính ­ Ngân hàng, Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương đã giúp tơi 
trang bị kiến thức, tạo mơi trường thuận lợi nhất trong suốt q trình học tập và  
thực hiện luận văn thạc sĩ. 
Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đỗ Qun đã  
khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu  
này.
Xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ  thương Việt  
Nam, các anh chị  đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hợp tác chia sẻ  thơng tin, cung 
cấp cho tơi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên và  
hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.



iii
MỤC LỤC 

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt    : Giải nghĩa
Basel II 

: Hiệp ước của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng 

CGPD

: Chun gia phê duyệt

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng

CN/PGD

: Chi nhánh/PGD

CVKH

: Chun viên khách hàng

CVQLCT


: Chun viên quản lý chứng từ

CVQLTD

: Chun viên quản lý tín dụng

CVTĐ

: Chun viên thẩm định

HĐQT

: Hội đồng quản trị

ĐVKD

: Đơn vị kinh doanh

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KSTD

: Kiểm sốt tín dụng

KPI

: Chỉ số đánh giá mức độ thực hiện cơng việc


LOS

 

: Hệ thống ln chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng 

NHNN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NPL

: Nợ xấu (Non­Performing Loans)

QTRR

: Quản trị rủi ro

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng


RRTD

: Rủi ro tín dụng

SLA

: Cam kết chất lượng dịch vụ (Service level agreement)


v
T24

: Phần mềm chun dụng về quản lý hoạt động ngân hàng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VAMC

:  Cơng ty Quản lý tài sản của các Tổ  chức Tín dụng Việt  

XHTD


: Xếp hạng tín dụng

Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng FICO.
29
Bảng 1.2:  Tỷ  trọng các  tiêu chí đánh giá  trong mơ   hình  điểm số  tín  dụng 
Vantage Score.....................................................................................................30
Bảng 2.1: Huy động và cho vay của Techcombank giai đoạn 2014­2016 ........39
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính quan trọng của Techcombank (triệu đồng)......41
Bảng 2.3: Bảng biên độ lãi suất điều chỉnh kỳ hạn nợ....................................45
Bảng 2.4: Bảng phân loại xếp hạng khách hàng cá nhân theo điểm số...........56
Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng tối thiểu theo sản phẩm...........................57
Bảng 2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có TSĐB và khơng có TSĐB...............61
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2014­2016 (tỷ đồng).....................62
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn (tỷ đồng)...................................64
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ (triệu đồng)............66


vi
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ q hạn trong cho vay KHCN (triệu đồng).....................68
Bảng 2.11: Tỷ lệ xấu trong cho vay KHCN (triệu đồng).................................69

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................25
Sơ đồ 2.1: Mơ hình ba tuyến phịng thủ tại Techcombank................................52
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tại Techcombank giai  
đoạn 2014­2016..................................................................................................63

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nợ xấu trong cho vay KHCN tại Techcombank.67

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại 
Ngân hàng Techcombank, luận văn đã tổng hợp lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng 
và quản trị  rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các  
NHTM nói chung, tại Ngân hàng Techcombank nói riêng. 
Từ   cơ   sở   lý   luận   về   quản   trị   rủi   ro   tín   dụng  được   nêu  tại   Chương   I,  
Chương II luận văn tập trung phân tich th
́
ực trang rui ro tin dung trong ho
̣
̉
́ ̣
ạt động 
cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng Techcombank qua cac năm 2014­2016
̣
́

Luận văn đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá  
nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang 


vii
áp dụng tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống 
xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung. Từ đó tổng hợp 
và đanh gia nh
́
́ ững thanh tich cung nh

̀
́
̃
ư nhưng tơn tai trong cơng tac phong ng
̃
̀ ̣
́
̀
ưà  
va han chê rui ro tin dung
̀ ̣
́ ̉
́ ̣  tại Techcombank, phân tich ngun nhân cua nh
́
̉
ưng tơn
̃
̀ 
tai nay.
̣ ̀
Chương III của luận văn tập trung đưa ra cac giai phap nhăm tăng c
́
̉
́
̀
ường 
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng
̣
 
Techcombank giai đoạn 2017 ­ 2020 cung mơt sơ kiên nghi v

̀
̣ ́ ́
̣ ơi Chinh Phu, Ngân
́
́
̉
 
hang Nha n
̀
̀ ươc va Ngân hàng Techcombank nhăm tăng c
́ ̀
̀
ường hiêu qua cơng tac
̣
̉
́ 
phong ng
̀
ừa va han chê rui ro tin dung, đ
̀ ̣
́ ̉
́ ̣
ặc biệt là rủi ro tín dụng cá nhân. 


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế  ngày càng sâu rộng với nền kinh tế  thế giới đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta. Thị  trường ngân hàng Việt 

Nam cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả  về  chất lẫn  
lượng. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu  
ảnh hưởng của nhiều yếu tố  cả  trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là  
yếu tố  khơng thể  tránh khỏi và có khả  năng trở  thành   nguy cơ  gây  ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường 
tài chính và nền kinh tế nói chung.
Hoạt động cho vay là hoạt động tín dụng nghiệp vụ  quan trọng, cơ  bản,  
chiếm phần lớn doanh thu và lợi nhuận trong tổng hoạt động kinh doanh của  
ngân hàng. Đi cùng với đó, rủi ro trong lĩnh vực này cũng tỷ  lệ  thuận với tầm 
quan trọng của nó và chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân 
hàng. Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trở 
nên bức thiết khi các con số về nợ xấu ngày càng tăng và khó kiểm sốt. Quản trị 
rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả  các tổ  chức tín dụng cần thực hiện để 
khơng bị  mất vốn. Trong quản trị  rủi ro tín dụng, tối đa hóa lợi nhuận và trở 
thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng và sử  dụng tài 
sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu then chốt. Vì vậy, quản trị rủi  
ro tín dụng có hiệu quả  và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một địi hỏi cấp 
thiết để  đảm bảo hạn chế  rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các 
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín  
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và  
được  Ngân hàng  Nhà  nước  xếp vào  nhóm  hoạt  động lành mạnh,  Ngân hàng 
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam  (Techcombank) đã có những tiến bộ 
bước đầu trong cơng tác quản trị  rủi ro tín dụng, chủ  động áp dụng mọi biện 


2
pháp nhằm kiểm sốt và xử  lý nợ  có vấn đề. Đến cuối năm 2015, tỷ  lệ  nợ  xấu  
của Techcombank  ở  mức 1,67%  (báo cáo thường niên năm 2015). Về  cơ  bản, 
Techcombank đã xử  lý xong các vấn đề  nợ  xấu và chuyển sang giai đoạn phát 

triển bền vững, lành mạnh.
Giai đoạn 2016­2020 là giai đoạn Techcombank định hướng tập trung phát 
triển mảng ngân hàng bán lẻ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trên tổng cho  
vay tại Techcombank từ năm 2014 đến nay liên tục tăng và đạt 47,37% năm 2016 
(báo cáo nội bộ  Techcombank năm 2016). Do vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay 
khách hàng cá nhân ln tiềm  ẩn và có thể  xảy ra bất kỳ  lúc nào, hậu quả  là  
Techcombank phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí là thất thốt vốn vay,  
ảnh hưởng đến kết quả  hoạt động kinh doanh chung của tồn ngân hàng. Chính 
vì vậy, u cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá 
nhân phải được quản lý, kiểm sốt một cách khoa học, đảm bảo hoạt động tín 
dụng trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các tổn thất phát sinh từ 
rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, cùng với các kiến thức thu được trong q 
trình học tập, nghiên cứu trong q trình làm việc tại Trung tâm Quản trị  rủi ro  
tín dụng cá nhân và tài trợ tiêu dùng – Khối Quản trị rủi ro –  Ngân hàng Thương 
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro  
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ  
phần Kỹ thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu
Quản trị  rủi ro tín dụng là một trong những bộ  phận quan trọng của bất kỳ 
NHTM nào, do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này. Các cơng trình 
nghiên cứu đã phản ánh được cơ sở lý luận chung và nghiên cứu tại từng đơn vị 
cụ thể, cho thấy được những khía cạnh của tín dụng, rủi ro tín dụng và cơng tác 
quản trị rủi ro tín dụng nói chung cũng như quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay  


3
khách hàng cá nhân nói riêng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ 

thương Việt Nam” của tác giả  Nguyễn Thu Trang – Đại Học Thương mại, năm  
2015 đã tổng hợp được các khái niệm, nội dung tổng qt về  quản trị  rủi ro tín 
dụng, thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank giai đoạn 2013­
2015. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho 
vay khách hàng cá nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân  
mới nhất hiện đang áp dụng tại Techcombank như  quy định về  khẩu vị  rủi ro tín 
dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập 
trung. 
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay 
khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh Hà Nội” của tác giả  Lê Bá Cường – Học 
viện Ngân hàng, năm 2012 đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay cá nhân, 
quản trị  rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, khái qt được những 
điểm mạnh và những điểm tồn tại của thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng  
tại ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010­2012. Tuy nhiên, luận văn chưa 
đề cập đến mơ hình điểm số tín dụng Vangtage Score và mơ hình xác suất vỡ nợ.
Trong q trình nghiên cứu và phân tích đề tài, tơi cũng đã tìm hiểu và tham 
khảo các tài liệu là các quy trình, quy định, báo cáo của ngân hàng thương mại cổ 
phần kỹ thương Việt Nam, các quy định của Luật các tổ  chức tín dụng, các quy  
định của ngân hàng Nhà nước và một số  quy định pháp luật khác về  hoạt động 
tín dụng của NHTM. Nhờ những tài liệu đó mà tơi có cái nhìn khái qt hơn về lý  
luận cũng như những định hướng phát triển cho đề tài của mình.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, 
lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên 
cứu về mảng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân  
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014­2016, giai đoạn có nhiều thay đổi  
với ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nói riêng.


4
3. Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
­ Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  rủi ro tín dụng và quản trị  rủi ro tín dụng 
trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
­ Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản trị  rủi ro tín dụng trong cho  
vay khách hàng các nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ  Thương Việt Nam, đánh giá  
những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và ngun nhân.
­ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng  
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng  
cá nhân của ngân hàng thương mại.
­ Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị  rủi ro tín dụng trong cho vay 
khách hàng cá nhân tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014­ 2016. 
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận chung về 
rủi ro tín dụng, quản trị  rủi ro tín dụng trong ngân hàng; sơ  lược q trình hình  
thành và phát triển của Techcombank; cơ  cấu tổ  chức, đặc điểm hoạt động và  
kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank; quy trình cho vay và thực trạng 
cơng   tác   quản   trị   rủi   ro   tín   dụng   trong   cho   vay   khách   hàng   cá   nhân   tại 
Techcombank… Những dữ  liệu này được kế  thừa từ  các sách, giáo trình, cơng  
trình nghiên cứu khác đã được cơng bố, được trích từ  website của Techcombank 
và được thu thập từ các báo cáo nội bộ của Techcombank. 
Phương pháp phân tích dữ liệu


5
­ Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: từ  các số  liệu thu thập  
được, tác giả  thống kê và tổng hợp thành các bảng biểu cụ  thể, rõ ràng từ  đó 

phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng  
cá nhân tại Techcombank. 
­ Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử  dụng nhằm so sánh các  
chỉ tiêu, số liệu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động cho vay trong  
giai đoạn 2014­2016 của ngân hàng Techcombank.
­ Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử  dụng nhằm đánh giá 
thực trạng quản trị  ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại 
Techcombank. Luận văn đã mạnh dạn đưa ra những nhận định về  thành cơng, 
hạn chế trong cơng tác quản trị ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại 
ngân hàng Techcombank, đồng thời đánh giá các ngun nhân dẫn đến những 
thành cơng và hạn chế nói trên.

6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở  đầu, phần kết luận, nội dung chính của luận văn được thể 
hiện ở 3 chương sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách  
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản trị  rủi ro tín dụng trong cho vay khách  
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong  
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam


6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ  RỦI RO TÍN DỤNG  
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho 
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao  
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong một thời  
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là một giao dịch dân sự giữa bên cho vay (ngân hàng và các  
định chế tài chính) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng 
tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn trả  nợ, bên đi vay 
cam kết hồn trả gốc và lãi cho bên cho vay theo các điều kiện đã thỏa thuận.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một bộ phận của hoạt động cho vay  
trong kinh doanh ngân hàng, trong đó,  khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình  
nhằm phục vụ mục đích mua nhà, xây sửa nhà, mua ơ tơ, mua trang thiết bị gia đình,  
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định 
dựa trên ngun tắc hồn trả đúng thời hạn. Các phương thức vay vốn đa dạng như:  
cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.... Thời hạn  
cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của 
cán bộ tín dụng.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay KHCN
 Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ nhưng số  lượng khoản  
vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá 
rộng, số  lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể  kiểm sốt chặt  
chẽ từng khoản vay, điều này cũng gây khó khăn trong q trình thu hồi nợ.


7
Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong  
danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ  bản thân khách hàng vay vốn cố 
tình sử dụng vốn sai mục đích, có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn 
đến mất khả năng chi trả hay khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do biến  
động về tình trạng sức khỏe, cơng việc...

Quy mơ các khoản vay thường nhỏ  dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời  
rủi ro của các khoản vay cũng rất cao. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức 
lãi suất cao nhất so với các  khoản cho vay khác của  ngân hàng thương mại 
(NHTM).

1.1.3. Vai trị của hoạt động cho vay KHCN
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ  hạn khác nhau như  ngắn hạn,  
trung hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, lãi suất cũng được áp dụng linh hoạt theo hình 
thức cố định hay thả  nổi. Vì thế  khách hàng có thể  lựa chọn kỳ  hạn và lãi suất  
vay sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, vay vốn ngân 
hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy 
động và chủ  động trong việc hồn trả  gốc lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín 
dụng.
Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá nhân có nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe 
cộ, tiêu dùng đạt được mục đích được dễ dàng hơn. Khi vốn tự có chưa đủ trang  
trải tồn bộ  chi phí mua sắm thì vay vốn ngân hàng là giải pháp tốt nhất để  có  
thể sở hữu nhà, xe cho riêng mình, giúp khách hàng sớm thực hiện được ước mơ,  
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng 
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải ln nỗ lực tìm kiếm và huy  
động được những nguồn vốn trong xã hội, từ  đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư 
kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng quyết định sự thành bại trong 


8
hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói  
riêng chứa nhiều rủi ro tiềm  ẩn, tuy nhiên lợi nhuận tỷ lệ thuận với mức độ  rủi  
ro, ngân hàng thu được mức lợi suất cao hơn so với các hoạt động cho vay khác.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế

Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay 
KHCN là quy mơ rộng, khách hàng đa dạng nên với vai trị là trung gian tài chính,  
ngân hàng đóng vai trị là cầu nối cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người  
cần vốn để đầu tư. Vì thế ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm 
của tiền là “tiền có giá trị  thời gian”. Các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và  
đầu tư  cho các phương án, dự  án kinh doanh khác nhau đang cần vốn, giúp tăng 
trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. 
Hoạt động cho vay KHCN góp phần mở  rộng sản xuất, kinh doanh, thúc 
đẩy đổi mới cơng nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật theo xu hướng mới 
nhất của thế giới. Việc vay vốn khơng những giải quyết được nhu cầu vốn kinh  
doanh mà cịn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để  sử  dụng đồng  
vốn có hiệu quả, đủ trang trải cho khoản lãi ngân hàng giúp các cá nhân tích cực  
cập nhật và đổi mới cơng nghệ  góp phần phát triển kinh doanh, phát triển nền 
kinh tế, xã hội.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Theo Basel II: “Rủi ro tín dụng đơn giản được định nghĩa là khả năng bên  
vay hay đối tác của ngân hàng khơng thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản  
đã thỏa thuận”.
Theo Thơng tư  02/2013/TT­NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân 
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn  
thất có khả  năng xảy ra đối với nợ  của tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng  


9
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả  năng thực hiện  
một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Rủi ro là những biến cố khơng mong đợi, khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài  
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế  so với dự kiến hoặc phải bỏ ra  

thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất  
định.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro  
chấp nhận được là bản chất của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung  
và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những ngun nhân chủ 
yếu gây tổn thất và  ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân 
hàng.
Theo dự thảo Thơng tư 2016/TT/NHNN ngày 12/08/2016 của Thống đốc ngân 
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng khơng thực  
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình  
theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi”.
Như vậy, rủi ro tín dụng (RRTD) đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía 
là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng). 
Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền 
mà ngân hàng lại khơng thanh tốn được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh 
khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ  hai là ngân hàng  
khơng thu được đầy đủ  các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc 
việc thanh tốn các khoản nợ  (gồm gốc và lãi vay) khơng đúng hạn. Điều này 
xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân hàng khơng có khả năng trả nợ hoặc cố 
ý khơng trả nợ. 
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng 
là rủi ro xảy ra trong q trình ngân hàng cho các khách hàng cá nhân vay vốn.


10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói 
riêng, tùy theo mục đích, u cầu nghiên cứu. Việc phân loại rủi ro tín dụng có ý 
nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mơ hình tổ  chức quản 
trị  tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ  các yếu tố  và giai  

đoạn gây ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 
có thể được phân loại như sau:
Theo ngun nhân phát sinh rủi ro
­ Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng  
khách hàng cụ  thể. Đây là rủi ro mà ngun nhân phát sinh từ  những hạn chế,  
thiếu sót trong q trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, giải  
ngân, kiểm sốt sau vay… Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch  
(do thơng tin khơng cân xứng tạo ra trước khi quyết định tín dụng); rủi ro bảo  
đảm; rủi ro nghiệp vụ.
­ Rủi ro danh mục tín dụng: Do những hạn chế trong quản lý danh mục tín 
dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Theo mức độ tổn thất
­ Rủi ro đọng vốn (do khơng hồn trả  nợ  đúng hạn): khách hàng sử  dụng  
vốn khơng hiệu quả  hoặc gặp phải rủi ro nên khơng thể  thanh tốn khoản nợ 
đúng hạn.
­ Rủi ro mất vốn (do khơng có khả năng trả nợ): ngân hàng khơng thu được  
các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý khơng trả  nợ  hoặc mất 
khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro 
mất vốn làm tăng chi phí nợ khó địi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi 
nhuận do các khoản dự phịng rủi ro tín dụng gia tăng.
Theo ngun nhân khách quan hay chủ quan


11
­ Rủi ro khách quan: do các ngun nhân khách quan như thiên tai, người vay 
bị chết, mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thốt tín dụng trong 
khi khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy định, quy trình, chính sách tín 
dụng cũng như những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
­ Rủi ro chủ quan: Do ngun nhân thuộc về  chủ  quan khách hàng và ngân 
hàng vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn hay những lý do chủ quan khác.

Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
­ Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín 
dụng, nhận biết thơng tin khách hàng, đánh giá sơ bộ khoản vay dẫn đến quyết định 
cho vay các khách hàng khơng đủ điều kiện và khơng đủ khả năng trả nợ trong tương  
lai.
­ Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các  
ngun nhân gồm: sai sót trong q trình giải ngân, giải ngân khơng đúng tiến độ, 
khơng cập nhật thơng tin khách hàng thường xun, khơng dự  báo được rủi ro 
tiềm năng.
­ Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng nắm được tình  
hình và mục đích sử  dụng vốn vay, khi khách hàng cố  tình sử  dụng vốn vay 
khơng đúng mục đích ban đầu hoặc thay đổi trong khả  năng tài chính, cũng như 
thiện chí trả nợ của khách hàng.

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
1.2.3.1. Quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng khơng phải là chỉ  tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng. 
Tuy nhiên, nếu quy mơ tín dụng tăng trưởng q nóng, khơng tương ứng với khả 
năng kiểm sốt của ngân hàng thì lúc đó, quy mơ tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín 
dụng. 
Nếu quy mơ tín dụng q lớn, vượt q khả năng quản lý của ngân hàng thể 
hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ trên tổng số cán  


12
bộ tín dụng so với mức trung bình của các ngân hàng … thì mức độ rủi ro tăng lên.
Nếu ngân hàng mở  rộng quy mơ tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho  
từng khách hàng: cho vay vượt q nhu cầu khách hàng, cho vay vượt q mức tài 
sản đảm bảo cho phép, cho vay vượt q khả năng trả nợ của khách hàng sẽ dẫn 
tới rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng kiểm sốt được mục đích  

sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.2. Cơ cấu tín dụng
Cũng giống như quy mơ tín dụng, yếu tố này khơng phản ánh trực tiếp mức độ rủi  
ro, mà chỉ phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành, lĩnh vực, thời gian….  
Nếu cơ cấu tín dụng q thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh các rủi ro  
tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể chia thành các nhóm như sau:
­ Cơ cấu tín dụng theo ngành: Khi cơ cấu tín dụng tập trung q nhiều vào một  
ngành, lĩnh vực thì mức độ rủi ro sẽ cao khi ngành, lĩnh vực đó bị suy thối hoặc bị ảnh 
hưởng bởi một ngành khác có liên quan.
­ Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ngắn hạn 
lớn, vốn dài hạn thấp, trong khi cơ cấu tín dụng trong dài hạn lại lớn, điều đó có nghĩa là  
ngân hàng đã sử dụng q nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, khi đó ngân  
hàng có thể sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. 
­ Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản  
đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tiềm ẩn khi khách hàng khơng trả 
được nợ.
1.2.3.3. Nợ q hạn
Nợ  q hạn là chỉ  tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ  q hạn là kết 
quả của quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín  
dụng là tính thời hạn và tính hồn trả  đầy đủ. Nợ  q hạn sẽ  phát sinh khi tới  
hạn hồn trả  theo cam kết, người vay khơng có khả  năng hồn trả  đầy đủ  hay  
một phần gốc và/hoặc lãi cho bên cho vay. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng,  


13
nợ q hạn phát sinh là khơng thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ q hạn vượt q tỷ 
lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn của ngân hàng. Nợ  q hạn có 
nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh  
như sau:
      Số dư nợ q hạn

­ Tỷ lệ nợ q hạn   =                                           x 100%  (1.1)
Tổng dư nợ
Tỷ  lệ “nợ  q hạn” phản ánh số dư  nợ  gốc và lãi đã q hạn mà chưa thu 
hồi được. Nợ  q hạn cho biết, cứ  trên 100 đồng dư  nợ  hiện tại có bao nhiêu 
đồng đã q hạn, đây là một tiêu chí cơ  bản cho biết chất lượng hoạt động tín  
dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ q hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của 
ngân hàng.
Tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã q hạn, mà khơng phản 
ánh tồn bộ quy mơ dư nợ có nguy cơ q hạn. Do đó, chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ 
có nợ q hạn” có thể khắc phục được nhược điểm này.
                                Tổng dư nợ có nợ q hạn
­

Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ q hạn =  

                                         x  

100% (1.2)
            Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này bao gồm tồn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và  
chưa đến hạn) kể  từ  khi xuất hiện món nợ  q hạn đầu tiên, nên nó phản ánh  
chính xác hơn mức độ rủi ro hay chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu nợ xấu
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) :  “Một khoản cho vay được  
coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã q hạn  
từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh tốn lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được  
tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có các  


14

nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”
Có   thể   hiểu   nợ   xấu  (NPL)  là   các   khoản   tiền   cho   khách   hàng   vay   mà 
khơng thể  thu hồi  được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ  hoặc phá sản, nợ 
phải trả tăng, khách hàng mất khả năng thanh tốn. Thời gian tồn động nợ kéo 
dài trên ba tháng và rất khó giải quyết.
Theo Thơng tư  số  02/2013/TT­NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
(SBV) Quy định về  phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự 
phịng rủi ro và việc sử  dụng dự phịng để  xử  lý rủi ro trong hoạt động của tổ 
chức   tín   dụng,   chi   nhánh  ngân   hàng   nước   ngoài   thay   thế   Quyết   định   số  
493/2005/QĐ­NHNN thì: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),  
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn từ 91 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ khả năng  
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu q hạn dưới 90 ngày theo  
thời hạn trả nợ cơ cấu lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu q hạn từ  90 ngày trở 
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu;


15
+ Các khoản nợ  cơ  cấu lần thứ hai q hạn theo thời hạn trả  nợ  được cơ 
cấu lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị 
q hạn hoặc đã bị q hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
­

Cơng thức tính tỷ lệ nợ xấu:
       Nợ xấu

               Tỷ  lệ  nợ  =                               x 100%  (1.3)
xấu

    Tổng dư nợ
Tỷ  lệ “nợ  xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư  nợ  thì có bao nhiêu đồng  

là nợ  xấu, vì vậy, tỷ  lệ  nợ  xấu là một chỉ  tiêu cơ  bản đánh giá chất lượng tín  
dụng cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi  
vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng  ở  mức độ  rủi ro thơng thường  
nữa mà có nguy cơ mất vốn.
1.2.3.5. Trích lập dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng
Dự  phịng rủi ro theo Thơng tư  02/2013/TT­NHNN ngày 21/01/2013 được 
khái niệm như sau: “Dự phịng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch tốn vào chi  
phí hoạt động để  dự  phịng cho những tổn thất có thể  xảy ra đối với nợ  của tổ  
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự phịng rủi ro gồm dự phịng cụ  
thể và dự phịng chung. Dự  phịng cụ thể  là số  tiền được trích lập để  dự  phịng  
cho những tổn thất có thể  xảy ra đối với từng khoản nợ  cụ  thể. Dự  phịng  
chung là số  tiền được trích lập để  dự  phịng cho những tổn thất có thể  xảy ra  
nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phịng cụ thể”.
Dự  phịng rủi ro đánh giá khả  năng bù đắp tổn thất trong hoạt động tín 
dụng của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phịng, 
điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn, 

do đó, dự phịng rủi ro là chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn.


16
Dự phịng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD =  

                                          x 100%  

(1.4)
Tổng dư nợ
Tỷ  lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Một tỷ 
lệ  thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn. Tại Việt Nam quy định dự 
phịng chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ  từ  nhóm 1 đến nhóm 4 và  
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ. 
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%;  
nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Cơng thức tính số tiền dự phịng cụ thể như sau:  
R = max{0, (A­C)} x r  (1.5)
Trong đó     R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Theo cách tính tốn trên, số  tiền dự phịng cụ  thể khơng chỉ  phụ thuộc vào 
giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng, mà cịn phụ thuộc vào giá trị tài sản  
bảo đảm. Do đó, ngân hàng cần định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo tại thời  
điểm ký kết hợp đồng thế chấp khoản vay.
­

Tỷ lệ xóa nợ


            

             Xóa nợ

            Tỷ lệ xóa nợ

=                                x 100%  (1.6)

           Tổng dư nợ
Những khoản nợ khó địi sẽ được xóa theo quy chế đưa ra hạch tốn ngoại  


17
bảng và được bù đắp bởi quỹ  dự phịng rủi ro tín dụng. Ngân hàng có tỷ  lệ  xóa 
nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn 
hơn thường là 2% thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.

1.2.4.  Ngun nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Ngun nhân
a) Ngun nhân khách quan
­ Mơi trường vĩ mơ: các yếu tố vĩ mơ tác động đến hoạt dộng kinh doanh của 
ngân hàng và khách hàng được phân tích theo mơ hình PEST. Đây là ngun nhân  
khách quan, nằm ngồi sự  kiểm sốt của doanh nghiệp và ngành, nhưng có  ảnh 
hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bao gồm:
+ Mơi trường chính trị và pháp luật (Political): sự thay đổi thể chế, luật pháp, 
bất ổn chính trị,… có thể đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. 
Ngồi luật pháp trung  ương, các doanh nghiệp và cá nhân cịn phải tn theo luật 
pháp của khu vực. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trên bình diện 
quốc tế, họ  cịn phải hiểu biết luật pháp quốc tế, luật lệ  địa phương, sự  ổn định  

của nền chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ như thế nào.
+ Mơi trường kinh tế (Economics): mơi trường kinh tế khơng những có ý nghĩa 
đối với các khách hàng mà cịn đối với ngân hàng cho vay. Các yếu tố  thuộc mơi 
trường kinh tế tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng gồm: tính chu kỳ của 
nền kinh tế; các biến số  vĩ mơ như  lãi suất, lạm phát, tỷ  giá; các chính sách của 
chính phủ như tiền lương, đầu tư cơng, các hướng ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế, 
trợ cấp…
+ Mơi trường văn hóa và xã hội (Sociocultural): đặc điểm giá trị văn hóa – xã  
hội của các nhóm khách hàng khác nhau như  tuổi thọ  trung bình, tình trạng sức  
khỏe, chế độ dinh dưỡng, thu nhập bình qn, trình độ dân trí… tác động đến định  
vị sản phẩm/dịch vụ, phân khúc khách hàng mà các doanh nghiệp, nhà sản xuất cung 
cấp, qua đó tác động đến sự thành cơng hay thất bại của khách hàng vay vốn.


18
+ Mơi trường cơng nghệ (Technological): cơng nghệ đã và đang là yếu tố quan 
trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. 
Ứng dụng và nắm bắt được xu hướng phát triển của cơng nghệ là một trong những 
yếu tố then chốt để tồn tại và phát triển.
­ Mơi trường vi mơ: Đây là mơi trường ngành tác động đến khả  năng trả  nợ 
của khách hàng vay vốn khi gặp các rủi ro:
+ Từ phía nhà cung cấp: khơng giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng kém chất 
lượng, khơng thực hiện bảo hành bảo trì như thỏa thuận, khơng cung cấp hàng phụ 
tùng thay thế…
+ Từ phía khách hàng mua: hủy đơn đặt hàng trong khi hàng hóa đã được sản  
xuất, nhận hàng nhưng khơng thanh tốn, thanh tốn chậm, dây dưa, quỵt nợ…
+ Từ phía tài sản bảo đảm: tài sản bảo đảm khó định giá, tính khả mại thấp,  
biến đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc thay đổi hiện trạng, phát sinh tranh chấp về 
pháp lý.


b) Ngun nhân chủ quan từ phía khách hàng
Khách hàng chủ ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng thơng qua việc  
gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng 
mục  đích,  khơng  đúng  đối tượng kinh doanh,  phương  án kinh  doanh,…  .Một  
khách hàng đã phát sinh nợ  quá hạn tại các tổ  chức tín dụng (TCTD) khác hoặc  
đã từng bội tín trong hoạt động kinh doanh sẽ là những khách hàng tiềm ẩn khả 
năng phát sinh nợ quá hạn.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, khả  năng tổ  chức điều hành sản 
xuất khơng bắt kịp thay đổi của thị  trường, dẫn đến hoạt động kinh doanh thua  
lỗ, mất khả năng trả nợ ngân hàng. 

c) Ngun nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng của ngân hàng khơng hiệu quả, khơng phù hợp với nền 


×