i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hồn tồn do tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đỗ Qun. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những đánh giá, kết quả, số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
mục tài liệu tham khảo và trích dẫn nguồn gốc.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà nội, ngày… tháng…..năm 2017
Học Viên
Nguyễn Thị Qun
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Q Thầy Cơ trong Khoa Tài
chính Ngân hàng, Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương đã giúp tơi
trang bị kiến thức, tạo mơi trường thuận lợi nhất trong suốt q trình học tập và
thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đỗ Qun đã
khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu
này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam, các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hợp tác chia sẻ thơng tin, cung
cấp cho tơi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên và
hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.
iii
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt : Giải nghĩa
Basel II
: Hiệp ước của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
CGPD
: Chun gia phê duyệt
CIC
: Trung tâm thơng tin tín dụng
CN/PGD
: Chi nhánh/PGD
CVKH
: Chun viên khách hàng
CVQLCT
: Chun viên quản lý chứng từ
CVQLTD
: Chun viên quản lý tín dụng
CVTĐ
: Chun viên thẩm định
HĐQT
: Hội đồng quản trị
ĐVKD
: Đơn vị kinh doanh
KHCN
: Khách hàng cá nhân
KSTD
: Kiểm sốt tín dụng
KPI
: Chỉ số đánh giá mức độ thực hiện cơng việc
LOS
: Hệ thống ln chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NPL
: Nợ xấu (NonPerforming Loans)
QTRR
: Quản trị rủi ro
QTRRTD
: Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SLA
: Cam kết chất lượng dịch vụ (Service level agreement)
v
T24
: Phần mềm chun dụng về quản lý hoạt động ngân hàng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
VAMC
: Cơng ty Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng FICO.
29
Bảng 1.2: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng
Vantage Score.....................................................................................................30
Bảng 2.1: Huy động và cho vay của Techcombank giai đoạn 20142016 ........39
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính quan trọng của Techcombank (triệu đồng)......41
Bảng 2.3: Bảng biên độ lãi suất điều chỉnh kỳ hạn nợ....................................45
Bảng 2.4: Bảng phân loại xếp hạng khách hàng cá nhân theo điểm số...........56
Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng tối thiểu theo sản phẩm...........................57
Bảng 2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có TSĐB và khơng có TSĐB...............61
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 20142016 (tỷ đồng).....................62
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn (tỷ đồng)...................................64
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ (triệu đồng)............66
vi
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ q hạn trong cho vay KHCN (triệu đồng).....................68
Bảng 2.11: Tỷ lệ xấu trong cho vay KHCN (triệu đồng).................................69
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................25
Sơ đồ 2.1: Mơ hình ba tuyến phịng thủ tại Techcombank................................52
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tại Techcombank giai
đoạn 20142016..................................................................................................63
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nợ xấu trong cho vay KHCN tại Techcombank.67
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Techcombank, luận văn đã tổng hợp lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM nói chung, tại Ngân hàng Techcombank nói riêng.
Từ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng được nêu tại Chương I,
Chương II luận văn tập trung phân tich th
́
ực trang rui ro tin dung trong ho
̣
̉
́ ̣
ạt động
cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng Techcombank qua cac năm 20142016
̣
́
.
Luận văn đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang
vii
áp dụng tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống
xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung. Từ đó tổng hợp
và đanh gia nh
́
́ ững thanh tich cung nh
̀
́
̃
ư nhưng tơn tai trong cơng tac phong ng
̃
̀ ̣
́
̀
ưà
va han chê rui ro tin dung
̀ ̣
́ ̉
́ ̣ tại Techcombank, phân tich ngun nhân cua nh
́
̉
ưng tơn
̃
̀
tai nay.
̣ ̀
Chương III của luận văn tập trung đưa ra cac giai phap nhăm tăng c
́
̉
́
̀
ường
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tai Ngân hàng
̣
Techcombank giai đoạn 2017 2020 cung mơt sơ kiên nghi v
̀
̣ ́ ́
̣ ơi Chinh Phu, Ngân
́
́
̉
hang Nha n
̀
̀ ươc va Ngân hàng Techcombank nhăm tăng c
́ ̀
̀
ường hiêu qua cơng tac
̣
̉
́
phong ng
̀
ừa va han chê rui ro tin dung, đ
̀ ̣
́ ̉
́ ̣
ặc biệt là rủi ro tín dụng cá nhân.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta. Thị trường ngân hàng Việt
Nam cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về chất lẫn
lượng. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là
yếu tố khơng thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường
tài chính và nền kinh tế nói chung.
Hoạt động cho vay là hoạt động tín dụng nghiệp vụ quan trọng, cơ bản,
chiếm phần lớn doanh thu và lợi nhuận trong tổng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đi cùng với đó, rủi ro trong lĩnh vực này cũng tỷ lệ thuận với tầm
quan trọng của nó và chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân
hàng. Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trở
nên bức thiết khi các con số về nợ xấu ngày càng tăng và khó kiểm sốt. Quản trị
rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để
khơng bị mất vốn. Trong quản trị rủi ro tín dụng, tối đa hóa lợi nhuận và trở
thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng và sử dụng tài
sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu then chốt. Vì vậy, quản trị rủi
ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một địi hỏi cấp
thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và
được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm hoạt động lành mạnh, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã có những tiến bộ
bước đầu trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, chủ động áp dụng mọi biện
2
pháp nhằm kiểm sốt và xử lý nợ có vấn đề. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu
của Techcombank ở mức 1,67% (báo cáo thường niên năm 2015). Về cơ bản,
Techcombank đã xử lý xong các vấn đề nợ xấu và chuyển sang giai đoạn phát
triển bền vững, lành mạnh.
Giai đoạn 20162020 là giai đoạn Techcombank định hướng tập trung phát
triển mảng ngân hàng bán lẻ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trên tổng cho
vay tại Techcombank từ năm 2014 đến nay liên tục tăng và đạt 47,37% năm 2016
(báo cáo nội bộ Techcombank năm 2016). Do vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân ln tiềm ẩn và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, hậu quả là
Techcombank phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí là thất thốt vốn vay,
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của tồn ngân hàng. Chính
vì vậy, u cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân phải được quản lý, kiểm sốt một cách khoa học, đảm bảo hoạt động tín
dụng trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các tổn thất phát sinh từ
rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, cùng với các kiến thức thu được trong q
trình học tập, nghiên cứu trong q trình làm việc tại Trung tâm Quản trị rủi ro
tín dụng cá nhân và tài trợ tiêu dùng – Khối Quản trị rủi ro – Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những bộ phận quan trọng của bất kỳ
NHTM nào, do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này. Các cơng trình
nghiên cứu đã phản ánh được cơ sở lý luận chung và nghiên cứu tại từng đơn vị
cụ thể, cho thấy được những khía cạnh của tín dụng, rủi ro tín dụng và cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng nói chung cũng như quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
3
khách hàng cá nhân nói riêng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Trang – Đại Học Thương mại, năm
2015 đã tổng hợp được các khái niệm, nội dung tổng qt về quản trị rủi ro tín
dụng, thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank giai đoạn 2013
2015. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
mới nhất hiện đang áp dụng tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín
dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập
trung.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh Hà Nội” của tác giả Lê Bá Cường – Học
viện Ngân hàng, năm 2012 đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay cá nhân,
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, khái qt được những
điểm mạnh và những điểm tồn tại của thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 20102012. Tuy nhiên, luận văn chưa
đề cập đến mơ hình điểm số tín dụng Vangtage Score và mơ hình xác suất vỡ nợ.
Trong q trình nghiên cứu và phân tích đề tài, tơi cũng đã tìm hiểu và tham
khảo các tài liệu là các quy trình, quy định, báo cáo của ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam, các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy
định của ngân hàng Nhà nước và một số quy định pháp luật khác về hoạt động
tín dụng của NHTM. Nhờ những tài liệu đó mà tơi có cái nhìn khái qt hơn về lý
luận cũng như những định hướng phát triển cho đề tài của mình.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành,
lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên
cứu về mảng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 20142016, giai đoạn có nhiều thay đổi
với ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nói riêng.
4
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng các nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá
những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và ngun nhân.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận chung về
rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng; sơ lược q trình hình
thành và phát triển của Techcombank; cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động và
kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank; quy trình cho vay và thực trạng
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank… Những dữ liệu này được kế thừa từ các sách, giáo trình, cơng
trình nghiên cứu khác đã được cơng bố, được trích từ website của Techcombank
và được thu thập từ các báo cáo nội bộ của Techcombank.
Phương pháp phân tích dữ liệu
5
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: từ các số liệu thu thập
được, tác giả thống kê và tổng hợp thành các bảng biểu cụ thể, rõ ràng từ đó
phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Techcombank.
Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các
chỉ tiêu, số liệu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động cho vay trong
giai đoạn 20142016 của ngân hàng Techcombank.
Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá
thực trạng quản trị ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank. Luận văn đã mạnh dạn đưa ra những nhận định về thành cơng,
hạn chế trong cơng tác quản trị ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Techcombank, đồng thời đánh giá các ngun nhân dẫn đến những
thành cơng và hạn chế nói trên.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chính của luận văn được thể
hiện ở 3 chương sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là một giao dịch dân sự giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng
tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn trả nợ, bên đi vay
cam kết hồn trả gốc và lãi cho bên cho vay theo các điều kiện đã thỏa thuận.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một bộ phận của hoạt động cho vay
trong kinh doanh ngân hàng, trong đó, khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình
nhằm phục vụ mục đích mua nhà, xây sửa nhà, mua ơ tơ, mua trang thiết bị gia đình,
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định
dựa trên ngun tắc hồn trả đúng thời hạn. Các phương thức vay vốn đa dạng như:
cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.... Thời hạn
cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của
cán bộ tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay KHCN
Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ nhưng số lượng khoản
vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá
rộng, số lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm sốt chặt
chẽ từng khoản vay, điều này cũng gây khó khăn trong q trình thu hồi nợ.
7
Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong
danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn cố
tình sử dụng vốn sai mục đích, có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn
đến mất khả năng chi trả hay khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do biến
động về tình trạng sức khỏe, cơng việc...
Quy mơ các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời
rủi ro của các khoản vay cũng rất cao. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức
lãi suất cao nhất so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại
(NHTM).
1.1.3. Vai trị của hoạt động cho vay KHCN
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, lãi suất cũng được áp dụng linh hoạt theo hình
thức cố định hay thả nổi. Vì thế khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn và lãi suất
vay sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, vay vốn ngân
hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy
động và chủ động trong việc hồn trả gốc lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng.
Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá nhân có nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe
cộ, tiêu dùng đạt được mục đích được dễ dàng hơn. Khi vốn tự có chưa đủ trang
trải tồn bộ chi phí mua sắm thì vay vốn ngân hàng là giải pháp tốt nhất để có
thể sở hữu nhà, xe cho riêng mình, giúp khách hàng sớm thực hiện được ước mơ,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải ln nỗ lực tìm kiếm và huy
động được những nguồn vốn trong xã hội, từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng quyết định sự thành bại trong
8
hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói
riêng chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên lợi nhuận tỷ lệ thuận với mức độ rủi
ro, ngân hàng thu được mức lợi suất cao hơn so với các hoạt động cho vay khác.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay
KHCN là quy mơ rộng, khách hàng đa dạng nên với vai trị là trung gian tài chính,
ngân hàng đóng vai trị là cầu nối cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người
cần vốn để đầu tư. Vì thế ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm
của tiền là “tiền có giá trị thời gian”. Các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và
đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn, giúp tăng
trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.
Hoạt động cho vay KHCN góp phần mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy đổi mới cơng nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật theo xu hướng mới
nhất của thế giới. Việc vay vốn khơng những giải quyết được nhu cầu vốn kinh
doanh mà cịn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng đồng
vốn có hiệu quả, đủ trang trải cho khoản lãi ngân hàng giúp các cá nhân tích cực
cập nhật và đổi mới cơng nghệ góp phần phát triển kinh doanh, phát triển nền
kinh tế, xã hội.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Theo Basel II: “Rủi ro tín dụng đơn giản được định nghĩa là khả năng bên
vay hay đối tác của ngân hàng khơng thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản
đã thỏa thuận”.
Theo Thơng tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
9
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Rủi ro là những biến cố khơng mong đợi, khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung
và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những ngun nhân chủ
yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng.
Theo dự thảo Thơng tư 2016/TT/NHNN ngày 12/08/2016 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi”.
Như vậy, rủi ro tín dụng (RRTD) đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía
là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng).
Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền
mà ngân hàng lại khơng thanh tốn được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh
khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ hai là ngân hàng
khơng thu được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc
việc thanh tốn các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) khơng đúng hạn. Điều này
xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân hàng khơng có khả năng trả nợ hoặc cố
ý khơng trả nợ.
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng
là rủi ro xảy ra trong q trình ngân hàng cho các khách hàng cá nhân vay vốn.
10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói
riêng, tùy theo mục đích, u cầu nghiên cứu. Việc phân loại rủi ro tín dụng có ý
nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mơ hình tổ chức quản
trị tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố và giai
đoạn gây ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
có thể được phân loại như sau:
Theo ngun nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng
khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà ngun nhân phát sinh từ những hạn chế,
thiếu sót trong q trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, giải
ngân, kiểm sốt sau vay… Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch
(do thơng tin khơng cân xứng tạo ra trước khi quyết định tín dụng); rủi ro bảo
đảm; rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro danh mục tín dụng: Do những hạn chế trong quản lý danh mục tín
dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Theo mức độ tổn thất
Rủi ro đọng vốn (do khơng hồn trả nợ đúng hạn): khách hàng sử dụng
vốn khơng hiệu quả hoặc gặp phải rủi ro nên khơng thể thanh tốn khoản nợ
đúng hạn.
Rủi ro mất vốn (do khơng có khả năng trả nợ): ngân hàng khơng thu được
các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý khơng trả nợ hoặc mất
khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro
mất vốn làm tăng chi phí nợ khó địi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi
nhuận do các khoản dự phịng rủi ro tín dụng gia tăng.
Theo ngun nhân khách quan hay chủ quan
11
Rủi ro khách quan: do các ngun nhân khách quan như thiên tai, người vay
bị chết, mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thốt tín dụng trong
khi khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy định, quy trình, chính sách tín
dụng cũng như những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro chủ quan: Do ngun nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân
hàng vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn hay những lý do chủ quan khác.
Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín
dụng, nhận biết thơng tin khách hàng, đánh giá sơ bộ khoản vay dẫn đến quyết định
cho vay các khách hàng khơng đủ điều kiện và khơng đủ khả năng trả nợ trong tương
lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các
ngun nhân gồm: sai sót trong q trình giải ngân, giải ngân khơng đúng tiến độ,
khơng cập nhật thơng tin khách hàng thường xun, khơng dự báo được rủi ro
tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng nắm được tình
hình và mục đích sử dụng vốn vay, khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vay
khơng đúng mục đích ban đầu hoặc thay đổi trong khả năng tài chính, cũng như
thiện chí trả nợ của khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
1.2.3.1. Quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng khơng phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, nếu quy mơ tín dụng tăng trưởng q nóng, khơng tương ứng với khả
năng kiểm sốt của ngân hàng thì lúc đó, quy mơ tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín
dụng.
Nếu quy mơ tín dụng q lớn, vượt q khả năng quản lý của ngân hàng thể
hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ trên tổng số cán
12
bộ tín dụng so với mức trung bình của các ngân hàng … thì mức độ rủi ro tăng lên.
Nếu ngân hàng mở rộng quy mơ tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho
từng khách hàng: cho vay vượt q nhu cầu khách hàng, cho vay vượt q mức tài
sản đảm bảo cho phép, cho vay vượt q khả năng trả nợ của khách hàng sẽ dẫn
tới rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng kiểm sốt được mục đích
sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.2. Cơ cấu tín dụng
Cũng giống như quy mơ tín dụng, yếu tố này khơng phản ánh trực tiếp mức độ rủi
ro, mà chỉ phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành, lĩnh vực, thời gian….
Nếu cơ cấu tín dụng q thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh các rủi ro
tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể chia thành các nhóm như sau:
Cơ cấu tín dụng theo ngành: Khi cơ cấu tín dụng tập trung q nhiều vào một
ngành, lĩnh vực thì mức độ rủi ro sẽ cao khi ngành, lĩnh vực đó bị suy thối hoặc bị ảnh
hưởng bởi một ngành khác có liên quan.
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ngắn hạn
lớn, vốn dài hạn thấp, trong khi cơ cấu tín dụng trong dài hạn lại lớn, điều đó có nghĩa là
ngân hàng đã sử dụng q nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, khi đó ngân
hàng có thể sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản.
Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản
đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tiềm ẩn khi khách hàng khơng trả
được nợ.
1.2.3.3. Nợ q hạn
Nợ q hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ q hạn là kết
quả của quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín
dụng là tính thời hạn và tính hồn trả đầy đủ. Nợ q hạn sẽ phát sinh khi tới
hạn hồn trả theo cam kết, người vay khơng có khả năng hồn trả đầy đủ hay
một phần gốc và/hoặc lãi cho bên cho vay. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
13
nợ q hạn phát sinh là khơng thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ q hạn vượt q tỷ
lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn của ngân hàng. Nợ q hạn có
nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh
như sau:
Số dư nợ q hạn
Tỷ lệ nợ q hạn = x 100% (1.1)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ q hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã q hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ q hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu
đồng đã q hạn, đây là một tiêu chí cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ q hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
Tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã q hạn, mà khơng phản
ánh tồn bộ quy mơ dư nợ có nguy cơ q hạn. Do đó, chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ
có nợ q hạn” có thể khắc phục được nhược điểm này.
Tổng dư nợ có nợ q hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ q hạn =
x
100% (1.2)
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này bao gồm tồn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và
chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ q hạn đầu tiên, nên nó phản ánh
chính xác hơn mức độ rủi ro hay chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu nợ xấu
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) : “Một khoản cho vay được
coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã q hạn
từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh tốn lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được
tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có các
14
nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”
Có thể hiểu nợ xấu (NPL) là các khoản tiền cho khách hàng vay mà
khơng thể thu hồi được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ
phải trả tăng, khách hàng mất khả năng thanh tốn. Thời gian tồn động nợ kéo
dài trên ba tháng và rất khó giải quyết.
Theo Thơng tư số 02/2013/TTNHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(SBV) Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phịng rủi ro và việc sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế Quyết định số
493/2005/QĐNHNN thì: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn từ 91 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu q hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ cơ cấu lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ q hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu q hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu;
15
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai q hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
q hạn hoặc đã bị q hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Cơng thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ = x 100% (1.3)
xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu, vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín
dụng cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi
vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này khơng ở mức độ rủi ro thơng thường
nữa mà có nguy cơ mất vốn.
1.2.3.5. Trích lập dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phịng rủi ro theo Thơng tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 được
khái niệm như sau: “Dự phịng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch tốn vào chi
phí hoạt động để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự phịng rủi ro gồm dự phịng cụ
thể và dự phịng chung. Dự phịng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phịng
cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phịng
chung là số tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra
nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phịng cụ thể”.
Dự phịng rủi ro đánh giá khả năng bù đắp tổn thất trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phịng,
điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn,
do đó, dự phịng rủi ro là chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn.
16
Dự phịng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD =
x 100%
(1.4)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Một tỷ
lệ thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn. Tại Việt Nam quy định dự
phịng chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%;
nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Cơng thức tính số tiền dự phịng cụ thể như sau:
R = max{0, (AC)} x r (1.5)
Trong đó R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Theo cách tính tốn trên, số tiền dự phịng cụ thể khơng chỉ phụ thuộc vào
giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng, mà cịn phụ thuộc vào giá trị tài sản
bảo đảm. Do đó, ngân hàng cần định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo tại thời
điểm ký kết hợp đồng thế chấp khoản vay.
Tỷ lệ xóa nợ
Xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ
= x 100% (1.6)
Tổng dư nợ
Những khoản nợ khó địi sẽ được xóa theo quy chế đưa ra hạch tốn ngoại
17
bảng và được bù đắp bởi quỹ dự phịng rủi ro tín dụng. Ngân hàng có tỷ lệ xóa
nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn
hơn thường là 2% thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.4. Ngun nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Ngun nhân
a) Ngun nhân khách quan
Mơi trường vĩ mơ: các yếu tố vĩ mơ tác động đến hoạt dộng kinh doanh của
ngân hàng và khách hàng được phân tích theo mơ hình PEST. Đây là ngun nhân
khách quan, nằm ngồi sự kiểm sốt của doanh nghiệp và ngành, nhưng có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bao gồm:
+ Mơi trường chính trị và pháp luật (Political): sự thay đổi thể chế, luật pháp,
bất ổn chính trị,… có thể đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào.
Ngồi luật pháp trung ương, các doanh nghiệp và cá nhân cịn phải tn theo luật
pháp của khu vực. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trên bình diện
quốc tế, họ cịn phải hiểu biết luật pháp quốc tế, luật lệ địa phương, sự ổn định
của nền chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ như thế nào.
+ Mơi trường kinh tế (Economics): mơi trường kinh tế khơng những có ý nghĩa
đối với các khách hàng mà cịn đối với ngân hàng cho vay. Các yếu tố thuộc mơi
trường kinh tế tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng gồm: tính chu kỳ của
nền kinh tế; các biến số vĩ mơ như lãi suất, lạm phát, tỷ giá; các chính sách của
chính phủ như tiền lương, đầu tư cơng, các hướng ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế,
trợ cấp…
+ Mơi trường văn hóa và xã hội (Sociocultural): đặc điểm giá trị văn hóa – xã
hội của các nhóm khách hàng khác nhau như tuổi thọ trung bình, tình trạng sức
khỏe, chế độ dinh dưỡng, thu nhập bình qn, trình độ dân trí… tác động đến định
vị sản phẩm/dịch vụ, phân khúc khách hàng mà các doanh nghiệp, nhà sản xuất cung
cấp, qua đó tác động đến sự thành cơng hay thất bại của khách hàng vay vốn.
18
+ Mơi trường cơng nghệ (Technological): cơng nghệ đã và đang là yếu tố quan
trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân.
Ứng dụng và nắm bắt được xu hướng phát triển của cơng nghệ là một trong những
yếu tố then chốt để tồn tại và phát triển.
Mơi trường vi mơ: Đây là mơi trường ngành tác động đến khả năng trả nợ
của khách hàng vay vốn khi gặp các rủi ro:
+ Từ phía nhà cung cấp: khơng giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng kém chất
lượng, khơng thực hiện bảo hành bảo trì như thỏa thuận, khơng cung cấp hàng phụ
tùng thay thế…
+ Từ phía khách hàng mua: hủy đơn đặt hàng trong khi hàng hóa đã được sản
xuất, nhận hàng nhưng khơng thanh tốn, thanh tốn chậm, dây dưa, quỵt nợ…
+ Từ phía tài sản bảo đảm: tài sản bảo đảm khó định giá, tính khả mại thấp,
biến đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc thay đổi hiện trạng, phát sinh tranh chấp về
pháp lý.
b) Ngun nhân chủ quan từ phía khách hàng
Khách hàng chủ ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng thơng qua việc
gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng
mục đích, khơng đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,… .Một
khách hàng đã phát sinh nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoặc
đã từng bội tín trong hoạt động kinh doanh sẽ là những khách hàng tiềm ẩn khả
năng phát sinh nợ quá hạn.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản
xuất khơng bắt kịp thay đổi của thị trường, dẫn đến hoạt động kinh doanh thua
lỗ, mất khả năng trả nợ ngân hàng.
c) Ngun nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng của ngân hàng khơng hiệu quả, khơng phù hợp với nền