Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LÂM THỊ BÍCH TRÂM

QUYỀN TIẾP CẬN THƠNG TIN
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CÔNG DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

QUYỀN TIẾP CẬN THƠNG TIN
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CƠNG DÂN
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Tuyết Dung
Học viên: Lâm Thị Bích Trâm
Lớp: Cao học Luật, Khố 21

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và


thông tin nêu trong luận văn là trung thực.
Tác giả

Lâm Thị Bích Trâm


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA CÔNG DÂN ........................................................................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân........ 7
1.1.1. Khái niệm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân ................... 7
1.1.2. Nội dung quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân .................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của quyền tiếp cận thông tin về đất đai của cơng dân ..............12
1.2. Q trình phát triển của quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công
dân .....................................................................................................................14
1.2.1. Giai đoạn từ trước năm 2003 .................................................................14
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến trước năm 2013 ..........................................14
1.2.3. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay..............................................................16
1.3. Quy định pháp luật về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân
............................................................................................................................17
1.3.1. Pháp luật về quyền tiếp nhận thông tin về đất đai .................................17
1.3.2. Pháp luật về quyền tìm kiếm thơng tin về đất đai ...................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA CÔNG DÂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................31
2.1. Thực trạng quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân .............31
2.1.1. Thực trạng quyền tiếp nhận thông tin về đất đai ....................................31
2.1.2. Thực trạng quyền tìm kiếm thơng tin về đất đai .....................................33
2.2. Ngun nhân của thực trạng về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của
công dân ............................................................................................................36

2.2.1. Hệ thống quy định pháp luật...................................................................36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý đất đai .................................................38


2.2.3. Bộ máy nhân sự cơ quan quản lý đất đai ...............................................40
2.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật và nguồn vốn đầu tư ...........................................44
2.2.6. Hệ thống thông tin đất đai ......................................................................49
2.2.7. Ý thức của người sử dụng đất .................................................................52
2.3. Phƣơng hƣớng hồn thiện pháp luật đảm bảo quyền tiếp cận thơng tin
về đất đai của cơng dân....................................................................................53
2.3.1. Hồn thiện hệ thống, chính sách pháp luật ............................................53
2.3.2. Kiện tồn cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý đất đai .................................56
2.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai.............................56
2.3.4. Xây dựng và hồn thiện hồ sơ địa chính, hệ thống thông tin đất đai .....58
2.3.5. Nâng cao ý thức, phát huy vai trò của người sử dụng đất trong việc đảm
bảo quyền tiếp cận thông tin trong hồ sơ địa chính .........................................61
KẾT LUẬN .........................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản của con người
được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013. Cùng với đó là những cam kết của
Việt Nam thơng qua các diều ước quốc tế như Công ước quốc tế về các quyền dân
sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) và Công ước Liên hợp quốc về chống tham
những năm 2003 (UNCAC) để đảm bảo quyền tiếp cận thông tin. Một trong
những thông tin được tiếp cận rất đáng chú ý hiện nay là tiếp cận thông tin về đất

đai. Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đã có những quy định tiến
bộ để đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân như cơng khai các
thủ tục hành chính về đất đai, lấy ý kiến người dân trong quá trình lập quy hoạch
sử dụng đất, chuẩn bị phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quy định về xây
dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin về đất đai,...Bên cạnh đó, Luật Tiếp
cận thơng tin năm 2016 ra đời tạo hành lang pháp lý ngày càng vững chắc để công
dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin về đất đai. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp
luật về quyền tiếp cận thông tin đất đai đã và đang bộc lộ những hạn chế. Người
dân khi muốn tiếp cận các thông tin về đất đai do cơ quan nhà nước nắm giữ vẫn
cịn bị sách nhiễu, thậm chí là khơng cung cấp thơng tin. Việc lấy ý kiến đóng góp
xây dựng quy hoạch sử dụng đất hoặc phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
chỉ là hình thức, khơng thực chất. Đồng thời những ý kiến đóng góp này khơng
được phản hồi hoặc phản hồi không rõ ràng. Thủ tục cung cấp thơng tin về đất đai
cịn lạ lẫm đối với người dân nên đã làm cho người dân còn e dè khi thực hiện
quyền tiếp cận thông tin về đất đai.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới về Cơ chế thu hồi đất và chuyển dịch
đất đai tự nguyện ở Việt Nam năm 2011 đã chỉ ra rằng, những vấn đề trong quản
lý đất đai chính là nguồn gốc gây ra xung đột và suy giảm lòng tin của người
dân, dẫn đến khiếu nại, tố cáo rộng khắp do những thông tin về đất đai không
được công khai, minh bạch. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, trong năm 2017, Bộ đã tiếp nhận được 3094 đơn khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai, chiếm 95.3% tổng số đơn gửi đến Bộ này1. Một trong
1

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá trong công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên và môi
trường, truy cập ngày 15/02/2018


2


những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do những thông tin về đất đai
không được công khai, hoặc có cơng khai nhưng nhưng cịn mập mờ dẫn đến
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, nguy hại hơn là tình trạng tham nhũng trong lĩnh
lực đất đai. Mặc dù đã có những quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện
quyền tiếp cận thông tin nhưng việc đảm bảo thực hiện quyền này của công dân
trên thực tế vẫn chưa thực sự hiệu quả một cách triệt để. Với những lý do trên,
người viết cho rằng việc chọn đề tài “Quyền tiếp cận thông tin về đất đai của
công dân” để làm luận văn thạc sĩ của mình là phù hợp và hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ đề về quyền tiếp cận thông tin luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều chuyên gia luật học, vì vậy đã có khơng ít những cơng trình nghiên
cứu mang giá trị học thuật cao và đóng góp to lớn cho việc xây dựng nên một
hành lang pháp lý vững chắc cho pháp luật về quyền tiếp cận thông tin ở Việt
Nam. Đề tài “Quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân” được trình
bày dựa theo các nguồn tư liệu sau đây:
Các sách tham khảo, các bài báo và các tham luận cũng có giá trị quan
trọng trong việc lý giải đề tài như:
- Ngô Đức Mạnh (2008), Quyền Tiếp cận thông tin. Viện Nghiên cứu
Quyền con người, Hà Nội; Nguyễn Đăng Dung và đồng chủ biên (2011), Tiếp
cận thông tin: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các tài liệu này được tác giả phân tích và làm rõ cơ sở lý luận,
pháp luật và thực tiễn và những bài học kinh nghiệm tốt cho Việt Nam.
- Thái Thị Tuyết Dung (2012), Quyền tiếp cận thông tin và quyền riêng tư
ở Việt Nam và một số quốc gia, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh. Tài liệu cung cấp những nội dung về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của
quyền tiếp cận thông tin và việc thực hiện pháp luật về quyền tiếp cận thông tin
ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
- Lê Thị Hồng Nhung (2014), Khái niệm bảo đảm pháp lý quyền tiếp cận
thông tin, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 312; Phan Huy Hồng (2013),
Quyền và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trong luật quốc tế, luật nước ngoài

và luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1; Bùi Thị Hải (2013), Quyền


3

tiếp cận thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 8; Thái Thị Tuyết Dung (2010), Quá trình phát triển của quyền tiếp cận
thơng tin, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4; Trương Văn Dũng (2010), Vấn đề
quyền tiếp cận thông tin của người dân, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 2;
Mai Nguyễn (2010), Cung cấp thông tin theo yêu cầu – cơ chế hữu hiệu bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề “Xây dựng
Luật tiếp cận thông tin”; Thái Thị Tuyết Dung (2015), Hoàn thiện các biện pháp
pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo Hiến pháp 2013,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11; Vũ Văn Nhiêm (2010), Quyền được thơng
tin dưới góc độ bảo đảm quyền con người và liên hệ với dự luật tiếp cận thơng
tin ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 170. Các bài viết cung cấp
những lý luận cơ bản về quyền tiếp cận thông tin, đồng thời tiếp cận dưới góc độ
so sánh với pháp luật và thực tiễn ở các nước trên thế giới.
Về các đề tài luận án, luận văn liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của
công dân đã được công bố gồm có:
- Thái Thị Tuyết Dung (2014), Quyền được thơng tin của công dân Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về quyền được thông tin của
công dân, trên cơ sở phân tích khái niệm, đặc điểm và các biện pháp bảo đảm
cho việc thực hiện quyền này, khảo sát thực tiễn trong nước và một số nước
khác, sau đó đánh giá, kết luận thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật
về quyền được thông tin của công dân ở nước ta với những ưu điểm và những
tồn tại, phương hướng, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật về quyền được
thông tin của công dân.
- Phạm Quang Hịa (2010), Quyền tiếp cận thơng tin của cơng dân, Luận

văn thạc sĩ Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã giải quyết một số
vấn đề cơ bản về quyền tiếp cận thông tin của công dân nhưng nội dung quyền
tiếp cận thông tin mà tác giả đưa ra chưa thật hợp lý.
- Vũ Thị Tố Chinh (2012), Pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công
dân trong quản lý nhà nước, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn đã giải quyết được nội dung của quyền tiếp cận thông


4

tin của công dân và các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện quyền này, nhưng
chỉ đề cập quyền tiếp cận thơng tin trong quản lý nhà nước.
- Đồn Văn Chung (2014), Quyền tiếp cận thông tin và việc đảm bảo thực
hiện ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn giải quyết các vấn đề về quyền tiếp cận thông tin và biện pháp bảo đảm thực
hiện quyền này của các chủ thể gồm cá nhân, tổ chức nói chung.
- Lê Thị Hồng Nhung (2010), Bảo đảm pháp lý về quyền được thông tin
của công dân trong quản lý nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đề cập khái quát về bảo đảm
pháp lý quyền được thông tin của công dân trong quản lý nhà nước về đất đai,
thực trạng và các giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý quyền được thông tin của
công dân trong quản lý nhà nước về đất đai.
Bên cạnh đó, các địa chỉ Website cũng có vai trị khơng nhỏ trong việc
cung cấp những thông tin hỗ trợ, làm sáng tỏ các vấn đề về quyền tiếp cận thông
tin về đất đai của cơng dân nói chung. Rất nhiều địa chỉ Website thuộc sự quản
lý của Nhà Nước CHXHCN Việt Nam; vì vậy nước độ tin cậy, sự chính xác, và
sự kiên định về mặt chính trị rất thuyết phục. Các tác giả trên đều đồng loạt
khẳng định sự tồn tại và hồn thiện hơn, thực tiễn hóa hơn quyền quyền tiếp cận
thơng tin của cơng dân nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Nhìn chung, các nguồn tư liệu từ nhằm minh họa cho đề tài nghiên cứu khá

đa dạng và cần thiết được nghiên cứu hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, các cơng trình
trên đa số nghiên cứu về quyền tiếp cận thơng tin của cơng dân nói chung mà
chưa nghiên cứu sâu quyền tiếp cận thông tin trong lĩnh vực đất đai. Mặc dù có
luận văn nghiên cứu quyền tiếp cận thông tin của công dân trong lĩnh vực đất đai
nhưng cơng trình này chỉ nghiên cứu về biện pháp bảo đảm pháp lý cho quyền
tiếp cận thông tin trong quản lý nhà nước về đất đai của công dân và được đặt
trong bối cảnh Luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn, văn bản liên quan
công khai thông tin về đất đai chưa được đề cao. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm
2013 và Luật Tiếp cận thơng tin năm 2016 ra đời đã có những quy định mới về
quyền tiếp cận thông tin về đất đai. Hơn nữa, hòa vào xu thế chung của thế giới,
Việt Nam ngày càng chú trọng về quyền tiếp cận thông tin, đặc biệt là thông tin


5

về đất đai để đảm bảo quyền lợi của công dân, làm minh bạch thị trường bất
động sản và công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì chủ trương của Đảng và
quy định pháp luật về quyền tiếp cận thơng tin về đất đã thay đổi. Do đó, việc
nghiên cứu đề tài “Quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân” là cần
thiết và không trùng lắp với những cơng trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài “Quyền tiếp cận thơng tin về đất đai của
cơng dân” nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận, quy định pháp luật và thực trạng
về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của cơng dân, từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật để đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công
dân ở Việt Nam hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể
sau đây:

- Thứ nhất, nêu được cơ sở lý luận và quy định pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin về đất đai của công dân.
- Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy
định về quyền tiếp cận thông tin về đất đai, từ đó kiến nghị các giải pháp để đảm
bảo thực hiện quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân.
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
4.1 Phạm vi nghiên cứu
Thông tin về đất đai có thể được tiếp cận bởi cá nhân, tổ chức nhưng trong
phạm vi của đề tài, người viết tập trung nghiên cứu quyền tiếp cận thông tin về
đất đai của cơng dân Việt Nam. Đồng thời, mặc dù có rất nhiều thông tin về đất
đai, tuy nhiên trong luận văn, người viết tập trung nghiên cứu việc tiếp cận các
thông tin về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về đất đai
trong hồ sơ địa chính, thơng tin giá đất, và thơng tin về đất đai trong quá trình
Nhà nước thu hồi đất. Để nghiên cứu đề tài, người viết tập trung phân tích các
văn bản pháp luật có liên quan đến quyền tiếp cận thông tin về đất đai từ năm


6

1992 trở về sau vì quyền tiếp cận thơng tin của công dân được ghi nhận lần đầu
tại Hiến pháp năm 1992.
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận, quy định pháp luật và tiễn về
quyền tiếp cận thông tin về đất đai của cơng dân.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng với mục đích là giúp người viết xác định được
nền tảng cho lý luận nhận thức liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, người viết cịn
sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, nhằm giúp người đọc hiểu sâu sắc,
phong phú hơn về những quy định liên quan đến quyền tiếp cận thông tin về đất

đai. Người viết cũng khai thác các thơng tin tư liệu của những cơng trình đã cơng
bố, phân tích và đánh giá để chứng minh cho các luận điểm.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tiếp cận thông tin đất đai đang là một vấn đề được cả Nhà nước và xã hội
quan tâm. Do đó, cơng trình nghiên cứu của người viết sẽ là những gợi ý để giải
quyết các vấn đề còn hạn chế của hoạt động công khai và cung cấp thông tin về
đất đai theo yêu cầu của công dân.


7

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân
1.1.1. Khái niệm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân
Thông tin là nhu cầu tất yếu của con người trong xã hội. Thông tin là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội và sự tiến hóa của nhân loại, đặc biệt là thơng
tin do cơ quan nhà nước nắm giữ, quản lý. Thông tin như là khí oxy của chế độ
dân chủ2. Chính vì tầm quan trọng của thông tin đối với con người và hoạt động
của nhà nước nên pháp luật quốc tế và các quốc gia đã ghi nhận quyền tiếp cận
thông tin là một trong các quyền pháp lý quan trọng của con người. Điều 19
Tun ngơn tồn thế giới về nhân quyền năm 1948 quy định “Mọi người đều có
quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến, kể cả sự tự do bảo lưu quan điểm mà
không bị can thiệp; cũng như tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các ý tưởng
và thông tin bằng bất kỳ phương tiện truyền thơng nào và khơng có giới hạn về
biên giới”. Tiếp đó, Điều 19 Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
năm 1966 khẳng định “Mọi người có quyền tự do ngơn luận. Quyền này bao gồm
tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý kiến, không phân biệt lĩnh
vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết, in hoặc dưới hình thức

nghệ thuật, thơng qua bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào tùy theo sự lựa
chọn của họ”. Như vậy, quyền tiếp cận thông tin là một quyền con người độc lập
nằm trong ngoại diên của quyền tự do ngôn luận3. Các quốc gia cũng quy định về
quyền tiếp cận thông tin nhưng với sử dụng thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn như
Luật tự do về thông tin của Nauy, Luật công khai thông tin của các cơ quan nhà
nước Hàn Quốc, Luật tiếp cận hồ sơ hành chính cơng của Đan Mạch, Luật tự do
thơng tin của Vương Quốc Anh, Luật tiếp cận thông tin của Canada, Luật tiếp cận
thông tin của cơ quan hành chính Nhật Bản, Pháp lệnh của nước Cộng hóa Nhân
dân Trung Hoa về cơng khai thơng tin của chính quyền…Mặc dù sử dụng thuật
ngữ khác nhau để quy định về quyền tiếp cận thơng tin nhưng đều có điểm chung:
thứ nhất, thông tin được tiếp cận ở đây là thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ;
2

Nguyễn Đăng Dung và đồng chủ biên (2011), Tiếp cận thông tin: pháp luật và thực tiễn trên thế giới và
Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.537
3
Toby Mendel (2003), Tự do thông tin: Một khảo sát so sánh pháp lý, UNESCO, tr.v


8

thứ hai, chủ thể tiếp cận thông tin bằng cách tiếp nhận thông tin do cơ quan nhà
nước công khai và u cầu bên có trách nhiệm cung cấp thơng tin.
Ở Việt Nam, quyền được thông tin của công dân lần đầu được quy định tại
Hiến pháp năm 1992. Theo đó, “cơng dân… có quyền được thơng tin… theo quy
định của pháp luật”4. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định và nâng tầm từ
“quyền được thông tin” thành “quyền tiếp cận thông tin”. Điều 25 Hiến pháp
năm 2013 khẳng định “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí,tiếp
cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp
luật quy định”. Cụ thể hóa Hiến pháp, Quốc hội đã kịp thời ban hành Luật Tiếp

cận thông tin năm 2016, tạo khung pháp lý chung để ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ
và bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. Theo Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016 thì thơng tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ
sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản
vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo
ra5. Mặc dù chưa nêu trực tiếp định nghĩa về quyền tiếp cận thông tin của công
dân nhưng Luật Tiếp cận thông tin có quy định như thế nào là tiếp cận thông tin
và cung cấp thông tin. Cụ thể,“tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi
chép, sao chép, chụp thơng tin”6, cịn “cung cấp thơng tin bao gồm việc cơ quan
nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công
dân”7. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, công dân tiếp cận thông tin bằng hai
cách thức: một là tiếp nhận thông tin do cơ quan nhà nước cơng khai; hai là tìm
kiếm thơng tin bằng cách yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp. Do đó, có thể hiểu
quyền tiếp cận thơng tin của công dân là quyền của công dân được đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin do cơ quan nhà nước công khai hoặc
thông tin được cơ quan nhà nước cung cấp khi công dân yêu cầu.
Thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ là thông tin trên tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Những thơng tin này có tác động rất lớn đến đời sống của
người dân, đặc biệt là thông tin về đất đai. Vì đất đai có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với con người và nhà nước về cả mặt kinh tế, chính trị lẫn văn hóa, nên
4

Điều 69 Hiến pháp năm 1992
Khoản 1 Điều 3 Luật tiếp cận thông tin năm 2016
6
Khoản 3 Điều 3 Luật tiếp cận thông tin năm 2016
7
Khoản 4 Điều 3 Luật tiếp cận thông tin năm 2016
5



9

thông tin đất đai quyết định trực tiếp đến sự sống và mọi hoạt động của người
dân cũng như hoạt động của nhà nước. Thông tin về đất đai gồm rất nhiều loại
như thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin thửa đất, người sử
dụng đất, người quản lý đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, thời
hạn, mục đích sử dụng đất, giá đất, hạn chế quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài
chính về đất, những biến động trong q trình sử dụng đất…Những thơng tin này
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như bản viết, bản in, bản điện tử… được
chứa đựng trong nhiều nguồn khác nhau như văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn được
cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật. Thông tin về đất đai sẽ được cơ quan có thẩm
quyền cơng khai hoặc cung cấp khi cơng dân có u cầu. Tuy nhiên, không phải
bất kỳ thông tin về đất đai nào cơng dân cũng được quyền tiếp cận bởi vì bản
chất quyền tiếp cận thông tin là một quyền không tuyệt đối.
Như vậy, có thể hiểu quyền tiếp cận thơng tin về đất đai của công dân là
khả năng công dân tiếp nhận các thông tin về đất đai do cơ quan nhà nước cơng
khai và tìm kiếm các thơng tin về đất đai bằng cách yêu cầu cơ quan nhà nước
cung cấp.
1.1.2. Nội dung quyền tiếp cận thông tin về đất đai của cơng dân
Có quan điểm cho rằng, nội dung của quyền tiếp cận thông tin bao gồm
quyền tiếp nhận, tìm kiếm và phổ biến thơng tin. Trong đó, quyền tiếp nhận
thơng tin là khả năng cơng dân nhận được những thông tin cần thiết qua các
kênh truyền thơng cơng khai, sẵn có mà khơng cần phải u cầu. Quyền tìm
kiếm thơng tin là khả năng cơng dân được yêu cầu các chủ thể có nghĩa vụ cung
cấp những thơng tin mà mình cần trong phạm vi khn khổ pháp luật cho phép.
Và quyền phổ biến thông tin là khả năng của chủ thể quyền truyền đạt, chia sẻ
thông tin với các chủ thể khác, không phân biệt ranh giới hay hình thức phổ
biến8. Tuy nhiên, cũng có quan điểm thứ hai cho rằng, quyền tiếp cận thông tin

chỉ bao gồm quyền tiếp nhận và tìm kiếm thơng tin9. Người viết cũng đồng tình
với quan điểm thứ hai bởi quyền phổ biến thông tin thuộc nội dung của quyền tự
do thơng tin - một quyền có nội hàm rộng hơn quyền tiếp cận thông tin. Như
8

Nguyễn Đăng Dung và đồng chủ biên, tlđd (2), tr.574
Lê Thị Hồng Nhung (2011), “Tiếp cận quyền tiếp cận thơng tin dưới góc độ quyền con người”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 5, tr.23
9


10

vậy, quyền tiếp cận thông tin về đất đai cũng bao gồm hai thành tố: quyền tiếp
nhận thông tin về đất đai và quyền tìm kiếm thơng tin về đất đai.
Thứ nhất, quyền tiếp nhận thông tin về đất đai của công dân là khả năng
công dân nhận được những thông tin về đất đai sẵn do Nhà nước công khai. Để
cơng dân thực hiện được quyền này thì Nhà nước phải có trách nhiệm cơng khai
các thơng tin về đất đai dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn, nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải được lấy ý kiến nhân dân dưới hình thức
cơng khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời phải tổ chức hội nghị để
lấy ý kiến nhân dân tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện10. Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quyết định,
phê duyệt thì phải cơng bố công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ
quan11. Hoặc trong trình tự, thủ tục Nhà nước thu hồi đất, thì cơ quan nhà nước
phải thơng báo thu hồi đất đến từng người có đất bị thu hồi, tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với
người dân trong khu vực thu hồi đất, niêm yết công khai phương án này tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu

hồi. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt thì phải tiếp
tục niêm yết quyết định phê duyệt phương án cũng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi12. Như vậy, cơng
dân có thể tiếp nhận thơng tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thông qua website, tại trụ sở của chủ thể có trách nhiệm
cơng khai và kể cả tiếp nhận thông qua các hội nghị, buổi họp trực tiếp với chủ thể
có trách nhiệm cơng khai.
Từ những quy định trên cho thấy, Nhà nước phải chủ động cơng khai các
thơng tin về đất đai thì cơng dân mới thực hiện được quyền tiếp nhận thơng tin.
Hay nói cách khác, quyền tiếp nhận thông tin về đất đai thể hiện tính chủ động của
chủ thể có nghĩa vụ là Nhà nước. Việc công dân tiếp nhận thông tin là sự thụ
hưởng từ chế độ công khai thông tin của Nhà nước. Do đó địi hỏi Nhà nước phải
cơng khai thông tin về đất đai làm sao để người dân dễ tiếp cận, công khai thông
10

Điều 42 Luật Đất đai năm 2013
Điều 48 Luật Đất đai năm 2013
12
Điều 69 Luật Đất đai năm 2013
11


11

tin đúng, đủ, kịp thời để đáp ứng quyền tiếp nhận thông tin của công dân13. Thông
tin về đất đai phải được công khai thông tin về đất dưới nhiều hình thức để đảm
bảo rằng cơng dân dù có khác nhau về đối tượng, trình độ dân trí, vùng miền, khu
vực… đều có thể tiếp nhận được. Hình thức cơng khai càng đa dạng, phạm vi
thông tin đất đai được cơng khai càng rộng thì cơng dân càng dễ tiếp cận.
Thứ hai, quyền tìm kiếm thơng tin về đất đai là khả năng cơng dân u cầu

các chủ thể có trách nhiệm cung cấp các thông tin về đất đai do các chủ thể này
nắm giữ. Việc tìm kiếm thơng tin về đất đai thể hiện tính chủ động của chủ thể
có quyền. Sở dĩ bên cạnh quyền tiếp nhận thơng tin, cơng dân cịn có quyền tìm
kiếm thơng tin là vì khơng phải bất kỳ thơng tin về đất đai nào cũng đều được
Nhà nước cơng khai. Do đó, muốn có được thơng tin thì cơng dân sẽ u cầu
Nhà nước cung cấp. Tương ứng quyền tìm kiếm thơng tin của cơng dân chính là
nghĩa vụ phải cung cấp thông tin của Nhà nước. Công dân sẽ chủ động tìm kiếm,
thu thập thơng tin về đất đai thơng qua hình thức trực tiếp đến trụ sở để yêu cầu
cung cấp thông tin hoặc gửi phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính,
fax đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thơng tin14. Khi đó, cơ quan có trách
nhiệm cũng phải cung cấp thơng tin tại trụ sở cơ quan mình hoặc cung cấp thơng
qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax15. Nếu như cơng dân khơng phải tốn
phí khi tiếp nhận những thơng tin đất đai có sẵn mà Nhà nước đã cơng khai, thì
khi thực hiện quyền tìm kiếm thơng tin, cơng dân sẽ phải trả phí để được cung
cấp thơng tin.
Khi nhận được phiếu u cầu hợp lệ thì cơ quan có trách nhiệm thực hiện
việc cung cấp thông tin cho cá nhân có u cầu. Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ
thơng tin nào cũng đều được cung cấp. Nếu là thông tin về người sử dụng đất và
thơng tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phịng, an ninh; thơng tin về cá
nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có
yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật; các thông tin khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước thì sẽ được quản lý ở chế độ mật và

13

Thái Thị Tuyết Dung (2015), Quyền tiếp cận thông tin của công dân ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, tr.27
14
Điều 24 Luật Tiếp cận thơng tin năm 2016
15

Điều 25 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016


12

sẽ khơng cung cấp khi có u cầu16. Đồng thời, không phải bất kỳ yêu cầu nào
cũng được cung cấp dữ liệu mặc dù thông tin yêu cầu cung cấp không thuộc chế
độ mật, chẳng hạn như: người yêu cầu khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính, phiếu
u cầu với nội dung khơng rõ ràng, mục đích sử dụng thơng tin không phù hợp
quy định của pháp luật17. Nếu từ chối cung cấp thơng tin thì phải có văn bản trả lời
nêu rõ lý do không cung cấp.
Giữa quyền tiếp nhận và quyền tìm kiếm thơng tin về đất đai có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Nếu Nhà nước chủ động công khai càng nhiều thông tin về
đất đai thì cơng dân càng dễ tiếp nhận. Khi đó, cơng dân sẽ hạn chế thực hiện
quyền tìm kiếm thơng tin. Và trong trường hợp khi cơng dân tìm kiếm thơng tin
đất đai mà phát hiện có những thơng tin đáng lý phải cơng khai nhưng chưa được
cơng khai, thì cơng dân có quyền u cầu Nhà nước thực hiện cơng khai để đảm
bảo quyền tiếp nhận thông tin của công dân18.
1.1.3. Ý nghĩa của quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân
Thông tin về đất đai là cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của xã hội vì
đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, quyết định sự sống còn của con người. Do đó
quyền tiếp cận thơng tin về đất có ý nghĩa rất lớn đối với công dân, đối với hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và cả đối với sự phát triển của thị
trường bất động sản.
Thứ nhất, quyền tiếp cận thông tin về đất đai giúp minh bạch thị trường bất
động sản. Nếu thông tin về đất đai khơng cịn mập mờ, được cơng khai, cung cấp
một cách đầy đủ và chính thống thì sẽ ngăn chặn được tình trạng sốt ảo, đầu cơ
bất động sản. Về phía chủ đầu tư, thơng tin về thị trường bất động sản giúp cho
họ nhận thấy nhu cầu thị trường, khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro khi quyết
định đầu tư. Qua đó, giúp họ định hình một cách vững chắc nhu cầu kinh doanh

và khả năng tài chính của mình trước khi thực hiện dự án. Đối với những đối
tượng khác trong xã hội thì vấn đề minh bạch hóa thơng tin về bất động sản giúp
cho các giao dịch trong thị trường bất động sản thực hiện theo trật tự do pháp
16

Điều 31 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về
hồ sơ địa chính (sau đây được gọi là Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
17
Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây
dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai (sau đây được gọi là Thông tư 34/2014/TT-BTNMT)
18
Thái Thị Tuyết Dung, tlđd (14), tr.30


13

luật quy định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
Qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, đúng định hướng
do Nhà nước hoạch định.
Thứ hai, quyền tiếp cận thơng tin sẽ góp phần hạn chế tranh chấp đất đai,
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Khi tham gia các giao dịch về quyền sử dụng đất,
các bên thường sẽ rất quan tâm đến thông tin quy hoạch, chủ sử dụng đất, vị trí,
diện tích thửa đất, pháp lý về thửa đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất. Nếu
tiếp cận được những thơng tin này thì sẽ bảo đảm an toàn pháp lý cho các chủ thể
tham gia giao dịch. Các chủ thể sẽ nhận thức được quyền của mình và tơn trọng
quyền của người khác, từ đó dẫn đến hạn chế tranh chấp. Đồng thời, khi cơng dân
có được thơng tin về đất đai thì sẽ biết được quyền và nghĩa vụ của mình. Chẳng
hạn, khi biết thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ
biết được mình có quyền đầu tư tạo lập cơng trình xây dựng hay khơng, có quyền
giao dịch hay khơng. Hoặc với thơng tin về giá đất được cơng khai thì người dân

cũng sẽ biết được nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Nếu đã hiểu được
quyền và nghĩa vụ thì sẽ hạn chế phát sinh mâu thuẫn với Nhà nước trong các hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai, tránh khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
Thứ ba, quyền tiếp cận thông tin về đất đai giúp hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đất đai được công khai, minh bạch, góp phần đấu tranh phịng
chống tham nhũng. Nếu thơng tin về đất đai bị bưng bít, khơng cơng khai đến
người dân thì sẽ tạo ra tình trạng đặc quyền, đặc lợi cho những người có vị trí
cơng tác trong lĩnh vực đất đai bởi họ là nhóm người dễ dàng tiếp cận thơng tin
hơn. Từ đó sẽ kéo theo vấn nạn tham nhũng và đất đai là được xem là một trong
những lĩnh vực tham nhũng nhiều nhất19. Nhưng vì cơng dân có quyền tiếp cận
thơng tin nên khi cơng dân thực hiện quyền này, địi hỏi Nhà nước phải cung cấp
bằng cách thủ động công khai hoặc cung cấp khi có u cầu. Khi thơng tin được
cơng khai thì sẽ hạn chế tình trạng trục lợi từ những người có thẩm quyền trong
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ tư, quyền tiếp cận thông tin về đất đai giúp công dân thực hiện quyền
giám sát trong hoạt động động quản lý, sử dụng đất đai một cách hiệu quả, góp
19

Đỗ Hịa, “Đất đai là một trong những lĩnh vực tham nhũng nhiều nhất”, truy cập ngày 12/7/2017


14

phần phát huy dân chủ. Theo quy định của của Luật Đất đai năm 2013, cơng dân
được tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và
phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Cơng dân có quyền
giám sát ở nhiều nội dung: giám sát việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc điều phối đất đai, việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư...20 Lẽ dĩ nhiên, để giám sát được các nội dung này thì địi hỏi
cơng dân phải có được thơng tin. Do đó, quyền tiếp cận thông tin về đất đai là cơ

sở để công dân thực hiện quyền giám sát trong quản lý, sử dụng đất đai.
1.2. Quá trình phát triển của quyền tiếp cận thông tin về đất đai của
công dân
1.2.1. Giai đoạn từ trước năm 2003
Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị từ năm
1982. Từ đó, Hiến pháp năm 1992 đã lần đầu ghi nhận quyền được thông tin của
công dân. Tuy nhiên, quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân vẫn chưa
được luật hóa tại Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001. Lúc
bấy giờ, việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin về đất chủ yếu dựa trên cơ sở các
quy định về dân chủ ở cơ sở. Chẳng hạn, Chỉ thị 30/CT-TW ngày 18/02/1998 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và thực quy chế dân chủ ở cơ sở
quy định mọi người dân ở cơ sở được thông tin về pháp luật, các chủ trương,
chính sách của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống và
lợi ích hàng ngày của nhân dân tại cơ sở. Tiếp theo, Nghị định 29/1998/NĐ-CP
ngày 11/5/1998 của Chính phủ về quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn quy định chính quyền địa phương có trách nhiệm thơng tin kịp thời và công
khai để nhân dân biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Có thể thấy, mặc dù
đã được hiến định nhưng trong giai đoạn trước năm 2003, quyền tiếp cận thơng tin
nói chung và thơng tin về đất đai nói riêng chỉ được ghi nhận tản mác thông qua
quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến trước năm 2013
Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành ra đời đã có
những chuyển biến tích cực về khả năng cơng dân tiếp cận được với thông tin về

20

Điều 199 Luật Đất đai năm 2013


15


đất đai. Đơn cử như quy định công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại Điều 28 Luật Đất đai năm 2003:
“Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cơng bố cơng khai
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các
phương tiện thông tin đại chúng.”
Như vậy, Luật đã xã định rõ trách nhiệm công bố, hình thức, thời hạn cơng
bố cơng khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận. Bên cạnh đó, thơng tin về giá đất do Nhà nước quy định cũng phải
được được công khai21. Mặc dù lúc bấy giờ, giá đất do Nhà nước quy định còn
chênh lệch lớn so với giá đất thị trường22, nhưng việc công khai thông tin về
khung giá đất, bảng giá đất cũng đã giúp có người sử dụng đất xác định được
nghĩa vụ tài chính của mình hoặc xác định được tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
Trong giai đoạn này, các nhà lập pháp cũng đã quy định việc cung cấp thông
tin đất đai trong hồ sơ địa chính. Cụ thể, theo Thơng tư 29/2004/TT-BTNMT ngày
01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính thì Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin khi tổ chức,
cá nhân có u cầu. Việc cung cấp dịch vụ thơng tin đất đai từ hồ sơ địa chính
được thực hiện dưới các hình thức tra cứu thơng tin, trích lục bản đồ địa chính đối
với từng thửa đất, trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất
hoặc từng chủ sử dụng đất, tổng hợp thông tin đất đai23. Ngày 02/8/2007, Bộ Tài
21


Điều 56 Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Vũ Ngọc Hà, “Một số bất cập của Luật Đất đai 2003”, />=194&tc=513, truy cập ngày 30/5/2017
23
Mục VII Thông tư 29/2004/TT-BTNMT
22


16

nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây được gọi là Thơng tư
09/2007/TT-BTNMT) để thay thế cho Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, với các
quy định cung cấp thơng tin trong hồ sơ địa chính cũng tương tự như quy định
trong Thông tư 29/2004/TT-BTNMT.
Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, những quy định về quyền
tiếp cận thông tin về đất đai của công dân dù thể hiện tương đối rõ nét hơn trước
đây nhưng vẫn còn tản mác ở nhiều văn bản khác nhau.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Hiến pháp năm 2013 ra đời đã dành sự chú trọng rất lớn đối với quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Trong đó, Hiến pháp năm 2013
khẳng định cơng dân có quyền tiếp cận thơng tin. Để thể chế hóa Hiến pháp,
những quy định trong Luật Đất đai năm 2013 đã mở ra một bước ngoặt cho quyền
tiếp cận thông tin về đất đai của công dân. Theo đó, cơng dân được quyền khai
thác, sử dụng thơng tin, dữ liệu đất đai qua công thông tin đất đai ở trung ương,
địa phương. Tương ứng quyền tiếp cận thơng tin của cơng dân chính là nghĩa vụ
cung cấp thông tin của Nhà nước nên trách nhiệm cung cấp thơng tin đất đai của
Nhà nước cũng được luật hóa. Cụ thể, Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, quản lý
hệ thống thông tin đất đai và đảm bảo quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với
hệ thống thông tin đất đai. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống

thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thơng tin thuộc bí mật theo quy
định của pháp luật. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử
dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật24. Những quy định về quyền tiếp cận
các thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin giá đất, thơng tin trong
q trình Nhà nước thu hồi đất vẫn được tiếp tục ghi nhận theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân tiếp cận.
Ngày 04/6/2016, Quốc hội thông qua Luật Tiếp cận thông tin để đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin của công dân đã được hiến định. Lần đầu tiên, Nhà
nước bảo đảm quyền tiếp cận thông tin bằng một đạo luật với nội dung khá đầy
24

Điều 28 Luật Đất đai năm 2013


17

đủ. Đây là một hành lang pháp lý vững chắc để công dân thực hiện quyền tiếp
cận thông tin về đất đai.
1.3. Quy định pháp luật về quyền tiếp cận thông tin về đất đai của
công dân
1.3.1. Pháp luật về quyền tiếp nhận thông tin về đất đai
1.3.1.1. Chủ thể có quyền tiếp nhận thơng tin về đất đai
Thơng tin về đất đai được Nhà nước công khai với mục đích là để mọi
người đều biết, dù là đối tượng trong nước hay có yếu tố nước ngồi. Cho nên
chủ thể có quyền tiếp nhận thơng tin đất đai dường như khơng có giới hạn. Lý lẽ
này được đúc kết từ quy định về hình thức cơng khai các thơng tin đất đai. Trong
quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh, việc lấy
ý kiến nhân dân được thực hiện thơng qua hình thức công khai thông tin về nội
dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài

nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh25. Sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện được quyết định, phê
duyệt phải được công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở của cơ quan
có trách nhiệm26. Đối với hoạt động Nhà nước quy định giá đất, thì khung giá đất
và bảng giá đất được ban hành cũng được Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cơng bố cơng khai theo hình thức cơng khai văn bản quy phạm pháp luật.
Còn trong hoạt động Nhà nước thu hồi đất, thì thơng báo thu hồi đất, phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi hoặc cơng khai
trên phương tiện thơng tin đại chúng. Với hình thức cơng khai như trên thì mọi
người đều có thể tiếp cận mà khơng giới hạn chỉ bao gồm công dân Việt Nam.
1.3.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ cơng khai thơng tin về đất đai
Về phía chủ thể có nghĩa vụ cơng khai, những thông tin về đất đai trong
từng hoạt động khác nhau sẽ quyết định cơ quan có trách nhiệm cơng khai.
Thứ nhất, đối với thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong, việc
công khai được thực hiện ở hai giai đoạn: một là công khai để lấy ý kiến nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hai là công khai sau khi quy hoạch, kế

25
26

Khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai năm 2013
Điều 48 Luật Đất đai năm 2013


18

hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Cụ thể, trong q trình lấy ý kiến nhân dân,
cơ quan có trách nhiệm công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm công khai nội dung quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài ngun và
Mơi trường27.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công khai nội dung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh28.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cơng khai thơng tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thông qua hai hình thức: một là cơng
khai thơng tin về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
hai là tổ chức hội nghị để lấy ý kiến trực tiếp nhân dân tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã29.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi
đã được quyết định, phê duyệt thì cơ quan có trách nhiệm cơng bố cơng khai là:
- Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm cơng bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cơng bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cơng bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Thứ hai, đối với vấn thơng tin trong q trình Nhà nước thu hồi đất, việc
công khai thông tin được thực hiện ở ba giai đoạn: một là thông báo thu hồi đất,

27

Khoản 6 Điều 14 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT
Khoản 6 Điều 33 Thông tư 29/2014/TT-BTNMT

29
Khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai năm 2013
28


19

hai là lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ba là sau khi
quyết định thu hồi đất, quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ở giai đoạn thông báo thu hồi đất, sau khi được Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền thu hồi đất ban hành, thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người
có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Giai đoạn này,
việc cơng khai được thực hiện bởi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng30. Đến giai đoạn lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì chủ thể có trách nhiệm cơng khai được quy định như sau: “Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp
trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi”31. Sau khi phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định được phê duyệt thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tiếp tục phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
Như vậy, chủ thể có trách nhiệm cơng khai thơng tin trong q trình Nhà
nước thu hồi đất chính là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Theo quy định, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm
tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định32. Và cụ
thể hơn, tổ chức dịch vụ công về đất đai có chức năng thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất chính là Tổ chức phát triển quỹ đất33.
Như vậy, trong q trình Nhà nước thu hồi đất, chủ thể có trách nhiệm công khai
thông tin là Tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
30

Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013
Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013
32
Khoản 1 Điều 68 Luật Đất đai năm 2013
33
Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai
31


20

Thứ ba, đối với thông tin về khung giá đất, bảng giá đất thì trách nhiệm
cơng khai lần lượt thuộc về Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể,
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất,
theo từng vùng34. Căn cứ vào khung giá đất, nguyên tắc, phương pháp định giá
đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành định kỳ 05 năm một lần và
có trách nhiệm cơng bố cơng khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ35.
1.3.1.3. Thông tin về đất đai được công khai
Luật Tiếp cận thông tin quy định rất nhiều loại thông tin phải được công
khai rộng rãi, bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng

chung; Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình
giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối
với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu
ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ
quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án
và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, Điều chỉnh địa
giới hành chính;
- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương
thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch cơng tác hằng năm của cơ quan
nhà nước;
- Thông tin về dự tốn ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện
ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự tốn, tình hình thực
hiện, quyết tốn ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;
34
35

Điều 113 Luật Đất đai năm 2013
Khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013


×