Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về kinh tế đối ngoại từ năm 1989 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ MỸ LINH

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ MỸ LINH

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC DUNG


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, Thầy Nguyễn Ngọc Dung đã ln
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và dìu dắt em từng bước để hồn thành bài nghiên
cứu đúng thời hạn. Qua đó, em cũng đã học tập được rất nhiều kiến thức mới và bổ
ích ở Thầy.
Em xin kính gửi đến Thầy lời cảm ơn chân thành nhất. Em kính chúc Thầy
ln được khỏe mạnh, an lành và mãi là người thầy đáng kính của lớp lớp học trị.
Em cũng xin kính gửi đến tồn thể quý Thầy, Cô trong Khoa Lịch sử - Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn lòng biết ơn sâu sắc nhất. Em xin cảm ơn
Thầy, Cô đã luôn vun đắp cho em những hành trang quý giá trong suốt bốn năm đại
học và hai năm cao học.
Em xin hứa sẽ không ngừng cố gắng để trở thành một cơng dân có ích cho xã
hội, để xứng đáng với công lao dạy dỗ của Thầy, Cô!

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 7 năm 2017
Học viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Những thông
tin, số liệu được trích dẫn trong đề tài là trung thực. Các nhận xét, đánh giá, khuyến
nghị trong đề tài đều xuất phát từ quá trình nghiên cứu và nhận thức của tơi, khơng
có sự sao chép từ các cơng trình nghiên cứu khác.
Học viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Linh



MỤC LỤC
DẪN NHẬP ................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 7
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ........................................................................ 10
7. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 11
NỘI DUNG .................................................................................................................. 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI .................................................................. 12
1.1. Một số khái niệm và vai trò của kinh tế đối ngoại ............................................... 12
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 12
1.1.2. Vai trò của kinh tế đối ngoại ........................................................................... 15
1.2. Cơ sở lý luận hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối
ngoại .............................................................................................................................. 17
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại. ................................................... 17
1.2.2. Chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam (1975 – 1988) ............................. 21
1.3. Cơ sở thực tiễn hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối
ngoại .............................................................................................................................. 27
1.3.1. Bối cảnh thế giới .............................................................................................. 27
1.3.2. Kinh tế đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1975 – 1988 ............................... 29



CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRONG GIAI ĐOẠN 1989 – 2015 ...... 38
2.1. Giai đoạn 1989 – 1995 .......................................................................................... 38
2.1.1. Sự chuyển biến của thế giới và điều kiện trong nước ..................................... 38
2.1.2. Quá trình đổi mới quan điểm về kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1989 – 1995) ............................................................................................................... 42
2.1.3. Thực tiễn kinh tế đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 1995 .............. 52
2.2. Giai đoạn 1996 – 2005 ........................................................................................... 60
2.2.1. Tình hình thế giới và trong nước ..................................................................... 60
2.2.2. Quá trình phát triển quan điểm về kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt
Nam (1996 – 2005) ...................................................................................................... 64
2.2.3. Kết quả kinh tế đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2005 ................. 72
2.3. Giai đoạn 2006 – 2015 .......................................................................................... 77
2.3.1. Những tác động của tình hình thế giới và hoàn cảnh trong nước ................... 77
2.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển sâu rộng kinh tế đối ngoại
(2006 – 2015) ............................................................................................................... 81
2.3.3. Thực tiễn kinh tế đối ngoại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2015 ................ 91
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI (1989 – 2015) .................... 97
3.1. Thành tựu .............................................................................................................. 97
3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 105
3.3. Một số kinh nghiệm và đề xuất ............................................................................ 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 128
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 135


1

DẪN NHẬP

1. Lí do chọn đề tài
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại luôn giữ vai trò
chủ đạo và quyết định đến sự thành bại trong q trình phát triển đất nước nói chung,
phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng. Bởi vì, khi quan điểm của Đảng đúng đắn sẽ
dẫn đến việc hình thành đường lối, chủ trương đúng đắn, tiến đến những hoạt động
đúng đắn, đem lại nhiều thành quả tích cực cho dân tộc và ngược lại.
Kinh tế đối ngoại không chỉ là mục tiêu mà cịn là nhu cầu khơng thể thiếu của
mỗi quốc gia, dân tộc. Phát triển kinh tế đối ngoại sẽ góp phần phát huy sức mạnh,
hạn chế điểm yếu và kéo theo sự tiến bộ trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như:
khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, hạ tầng giao thông... Do đó, để đảm bảo cho sự sinh
tồn và phát triển của đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phải có những quan
điểm tiến bộ về kinh tế đối ngoại, phải linh hoạt, khéo léo trước những biến động
không ngừng của thế giới để có quyết sách phù hợp.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ rất sớm đã luôn chủ động
mở rộng quan hệ quốc tế, thực hiện những chủ trương đối ngoại mềm dẻo, sáng tạo
trên cơ sở xác định bạn – thù tùy vào điều kiện, hồn cảnh cụ thể. Nhờ đó, Hồ Chí
Minh đã đưa Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, từ một
nước khơng có quốc gia nào thừa nhận trở thành một nước được công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao (1950)... Việt Nam từ đó đã dần hiện hữu trên trường quốc tế với
sự tác động không nhỏ từ quan điểm, đường lối và hành động sâu sắc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Sau khi kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi, hai miền Nam – Bắc được
thống nhất, đất nước ta đã bước vào một giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Với sự
cấm vận của Mỹ, Việt Nam đã bị cô lập trên trường quốc tế. Nhiều nước từng là bạn
của Việt Nam cũng đã quay lưng vì lợi ích của dân tộc họ. Kinh tế Việt Nam ngày
càng xuống cấp, đời sống nhân dân nghèo nàn, lạc hậu, kéo theo sự trì trệ, kiệt quệ
về mọi mặt. Việt Nam trong những năm 1975 – 1985 đã trở thành một trong những



2

nước nghèo nhất thế giới. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó,
nguyên nhân cốt lõi là sự sai lầm về mặt nhận thức, về quan điểm dẫn đến những hạn
chế trong đường lối của Đảng đối với vấn đề kinh tế, trong đó có kinh tế đối ngoại.
Từ thực tiễn Việt Nam cũng như quốc tế, Đảng ta buộc phải nhìn nhận lại, đánh
giá lại chặng đường đã qua và hình thành những quan điểm đúng đắn về kinh tế đối
ngoại nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng để tiến bước cùng thời đại. Quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại đã bắt đầu xuất hiện từ Đại
hội toàn quốc lần thứ VI (12 – 1986). Tuy nhiên, trong 2 năm 1986 – 1988, quan điểm
của Đảng về kinh tế đối ngoại vẫn còn dè dặt, e ngại và chưa thật sự rộng mở.
Tháng 3 – 1989, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI)
đã diễn ra nhằm kiểm điểm hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VI và nêu rõ quan
điểm của Đảng về kinh tế đối ngoại. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến chuyển
cùng những bài học thực tiễn của đất nước, sự kiện này là một biểu hiện tích cực
trong quan điểm của Đảng về kinh tế đối ngoại, mở ra cho nền kinh tế nước nhà một
thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển.
Từ năm 1989 đến năm 2015, Đảng Cộng sản Việt Nam đã liên tục thể hiện
những quan điểm đúng đắn về kinh tế đối ngoại, đề ra những chủ trương, chính sách
tiến bộ, đem lại nhiều thành công cho đất nước. Nhờ đó, kinh tế Việt Nam đã khơng
ngừng phát triển, kích thích sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội. Việt Nam
từ một nước nằm trong tốp đầu nghèo nhất thế giới, đến nay đã trở thành nước có thu
nhập trung bình và được quốc tế đánh giá là một quốc gia có tốc độ phát triển nhanh.
Việt Nam không những đã phá được thế bao vây, cấm vận mà cịn có vị thế ngày càng
cao trên trường quốc tế. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế, song, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại trong giai đoạn 1989 – 2015 đã chứa đựng
những nội dung mang nhiều giá trị.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại là một vấn đề
ln mới, ln có tính thời sự cao. Do đó, nghiên cứu về nội dung này là một việc rất
cần thiết. Tuy nhiên, thơng qua q trình tìm hiểu, tôi nhận thấy đề tài này đến nay



3

vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu rộng, chưa có sự phân tích, đánh giá
cụ thể, xác đáng.
Vì tất cả những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài:“Quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại từ năm 1989 đến năm 2015” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp, góp phần làm sáng tỏ thêm chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà
nước.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại từ năm 1989 đến
năm 2015 đang là một đề tài phức tạp và chưa có cơng trình nào viết về nội dung này
một cách trọn vẹn. Tuy nhiên, kinh tế đối ngoại vẫn là một lĩnh vực thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu nên tác giả đã có một nguồn tài liệu khá phong phú
giúp cho quá trình thực hiện đề tài được hồn thành, có thể kể đến một số cơng trình,
chun khảo sau:
Thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu về Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
có đề cập đến kinh tế đối ngoại trong giai đoạn 1989 – 2015
Trước hết, nội dung này có các báo cáo tổng kết của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong văn kiện thông qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII
(1991), VIII (1996), IX (2001), X (2006), XI (2011) và XII (2016) do Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia xuất bản. Những văn kiện này đã nêu rõ quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách về kinh tế đối ngoại, những phương hướng, nhiệm vụ thực
hiện kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguồn tư liệu này là cơ sở quan
trọng nhất, xác thực nhất giúp cho đề tài có căn cứ cụ thể để nghiên cứu và đưa ra
những kết quả phù hợp.
Kinh tế đối ngoại Việt Nam thực tiễn và chính sách (1991) là cơng trình do
Nguyễn Trần Quế biên soạn. Cuốn sách này đã cung cấp cho đề tài những nội dung
quan trọng về các nguyên tắc, quan điểm, chính sách, mục tiêu… của Đảng trong

phát triển kinh tế đối ngoại thời kỳ 1945 – 1991.
Năm 1996, với tác phẩm Đổi mới và hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế đối ngoại, nhóm tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề về thực trạng, phương


4

hướng, nội dung tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế
đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nội dung cuốn sách này khơng nhiều
nhưng đã có những đóng góp đáng kể đối với q trình nghiên cứu của đề tài.
Thơng qua cuốn sách Những vấn đề lớn của thế giới và quá trình hội nhập, phát
triển của nước ta (2004), Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương đã đem lại nguồn tư
liệu khá lớn về những chuyển biến nổi bật của thế giới, của khu vực cùng với sự vận
động của hoạt động kinh tế đối ngoại mà Việt Nam đã và đang tiến hành. Đồng thời,
nhóm tác giả cũng đã khắc họa rất rõ nét tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam với nhiều đối tác như: ASEAN, APEC, EU, WTO, Trung Quốc…
Năm 2005, từ tác phẩm Quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại, PGS. TS. Bùi
Tiến Quý đã làm rõ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển
kinh tế đối ngoại và quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại. Những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân và phương hướng giải quyết để phát triển kinh tế đối ngoại và nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại cũng được tác giả đề cập… Cùng
với quá trình nghiên cứu đề tài thì đây là một tác phẩm có ý nghĩa quan trọng cả về
nội dung và phương pháp.
Năm 2006, TS. Hà Thị Ngọc Oanh xuất bản cuốn sách Kinh tế đối ngoại những
nguyên lý và vận dụng tại Việt Nam đã thể hiện những nét riêng trong việc nêu ra các
khái niệm, vai trò, vị trí, tính tất yếu của kinh tế đối ngoại. Hơn nữa, tác giả đã phân
tích khá cụ thể về những vấn đề như thương mại quốc tế, chính sách ngoại thương,
liên kết kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế ở Việt Nam và vấn đề đầu tư… tạo nên một
bức tranh rất sinh động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Cũng trong năm 2006, tác phẩm Kinh tế đối ngoại Việt Nam do Nguyễn Văn

Trình chủ biên đã được cơng bố. Tìm hiểu cơng trình này, đề tài đã tiếp cận được
nhiều nội dung về hoạt động kinh tế đối ngoại, những vấn đề cơ bản của kinh tế thế
giới có liên quan đến kinh tế đối ngoại Việt Nam.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (2007) là cơng trình nghiên cứu do PGS.TS. Hồng Ngọc Hịa làm
chủ biên. Cơng trình đã phác họa được những nét cơ bản về bức tranh toàn cảnh của


5

nền kinh tế, sự vận động mà thế giới cũng như Việt Nam đang đối diện trong xu thế
toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, nội dung về q trình hình thành, phát triển đường lối chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình thực hiện đường lối này của Đảng Cộng
sản Việt Nam… cũng được đề cập và phân tích rất sâu sắc.
Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới (2011) do Phạm
Bình Minh chủ biên cũng là một tác phẩm có tính khoa học cao. Với nhiều bài viết
cùng đề cập về lĩnh vực đối ngoại, tập trung chủ yếu trong Đại hội XI của Đảng đã
cung cấp cho độc giả những nhận thức đầy đủ và mới đối với công tác đối ngoại của
Đảng. Tuy nhiên, hạn chế của cơng trình này là chỉ mang tính tổng hợp và chưa đưa
ra hệ thống về các vấn đề chung.
Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986 – 2010), xuất bản năm 2012
là cơng trình nghiên cứu của Phạm Quang Minh. Cơng trình này thể hiện rõ tính
xun suốt của q trình đối ngoại Việt Nam từ khi đổi mới (1986) đến năm 2010.
Thông qua từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể, tác giả đã phân tích, đánh giá cả
nguyên nhân, quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện chính sách đối
ngoại của Việt Nam, đồng thời chỉ ra những bài học kinh nghiệm, những hạn chế cần
khắc phục nhằm hồn thiện hơn chính sách đối ngoại mà Việt Nam đang xây dựng…
Cơng trình này là nền tảng, là cơ sở, là căn cứ có giá trị lớn đối với đề tài.
Năm 2014, nhóm tác giả Phạm Thành Dung – Nguyễn Thị Thúy Hà – Phạm
Thanh Hà đã biên soạn cuốn sách Một số vấn đề quan hệ quốc tế và đường lối đối

ngoại của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Cơng trình này đã đem đến cho người đọc
những góc nhìn sâu rộng về các vấn đề quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại của
nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 – 2010 (2014) là tác phẩm của Vũ
Dương Ninh. Cuốn sách này là một nguồn tư liệu khá lớn về tiến trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam trong những năm 1940 – 2010. Qua đó, tác giả đã làm rõ nhiều nội
dung về đường lối, chính sách đối ngoại, kinh tế đối ngoại của Đảng, Nhà nước Việt
Nam. Nhiều nội dung có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu của đề tài.


6

Thứ hai, những cơng trình nghiên cứu về Tư tưởng Hồ Chí Minh có liên
quan đến kinh tế đối ngoại
Năm 2003, PGS.TS. Phạm Ngọc Anh xuất bản cuốn sách Bước đầu tìm hiểu Tư
tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế. Cuốn sách này đề cập đến nhiều nội dung về tư tưởng
kinh tế Hồ Chí Minh, đến sự quán triệt, vận dụng những nguyên tắc, phương pháp
trong Tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng, phát triển nền kinh tế – xã hội Việt Nam
hiện nay của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt, Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác quốc
tế trong xây dựng và phát triển kinh tế cũng được tác giả phân tích rất rõ nét, giúp đề
tài có hướng tư duy đầy đủ hơn.
Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh với xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay (2004) là cơng trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Huy
nh. Từ cơng trình này, tác giả đã cung cấp những hiểu biết cơ bản về phương pháp
tiếp cận và nghiên cứu kinh tế của Hồ Chí Minh, có đề cập đến nội dung về kinh tế
đối ngoại, thu hút ngoại lực để phát huy nội lực, đem lại sự thuận lợi cho việc nghiên
cứu đề tài.
Năm 2007, với tác phẩm Tư duy kinh tế Hồ Chí Minh, Cao Ngọc Thắng đã phản
ánh những luận điểm cơ bản trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nền kinh tế độc lập
– tự chủ trong phát triển. Đồng thời, tác giả phân tích những khía cạnh cơ bản của tư

duy kinh tế Hồ Chí Minh trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Xây
dựng nền kinh tế mở theo Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là một điểm đến của tác giả
trong tác phẩm này.
Năm 2010, thông qua tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế, TS. Ngơ Văn
Lương đã tập trung phân tích cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế và
những nội dung rất quan trọng trong tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh như về phát triển
kinh tế nơng nghiệp nông thôn, về sở hữu các thành phần kinh tế, về quản lý kinh tế,
mục tiêu, động lực và nhân tố con người trong xây dựng và phát triển kinh tế, phát
triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế đi đôi với thực hành tiết
kiệm, kinh tế đối ngoại thu hút ngoại lực để phát triển nội lực…


7

Cũng trong năm 2010, cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao
đã trở thành sản phẩm của Vũ Khoan. Những bài học, những kinh nghiệm quý báu
trong hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh thông qua các sự kiện kể từ
khi Người về nước lãnh đạo cách mạng cho đến khi Người qua đời là nội dung đặc
sắc nhất mà tác giả muốn gửi đến độc giả ở khắp nơi.
Năm 2011, Bộ sách Hồ Chí Minh Tồn tập (15 tập) được cơng bố là nguồn tư
liệu gốc, nguồn tư liệu có tính xác thực, đầy đủ, đáng tin cậy và khách quan, giúp cho
việc nghiên cứu đề tài trở nên khoa học hơn, thiết thực hơn.
Ngoài ra, nhiều nguồn tài liệu từ các tác phẩm liên quan và nhiều bài viết đáng
tin cậy từ các trang web cũng được tham khảo trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
Qua quá trình sơ lược tình hình nghiên cứu trên cho thấy, chưa có cơng trình
nào nghiên cứu riêng và đầy đủ đối với nội dung Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về kinh tế đối ngoại từ năm 1989 đến năm 2015. Hầu hết những tác phẩm nêu
trên chỉ trình bày một cách khái quát hoặc một vấn đề nhỏ trong kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên, những vấn đề liên quan đến đề tài cũng đã có khá nhiều tài liệu trình bày.
Tất cả những điều kiện đó đã tạo sự kết nối thuận lợi cho q trình nghiên cứu và

hồn thành luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đem đến cho độc giả những góc nhìn đầy đủ hơn, sâu
rộng hơn và cụ thể hơn đối với vấn đề: Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
kinh tế đối ngoại trong giai đoạn 1989 – 2015. Trên cơ sở phân tích, lý giải và làm rõ
nội dung này, tác giả giúp người đọc hiểu rõ hơn về những cơ sở, những nhân tố tác
động đến việc hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối
ngoại, q trình phát triển và hiện thực hóa quan điểm của Đảng về kinh tế đối ngoại
trong hoạt động thực tiễn.
Mục đích của đề tài cịn giúp người đọc hiểu một cách sâu sắc hơn về vai trò,
tầm quan trọng trong việc hình thành và phát triển quan điểm của Đảng trên lĩnh vực
kinh tế đối ngoại. Đồng thời, đề tài cung cấp cho người đọc những nguồn tư liệu xác


8

thực, khoa học, minh chứng cho tiến trình phát triển, những thành tựu, hạn chế từ lý
luận đến thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại.
Từ những kinh nghiệm, những đề xuất cụ thể, những cứ liệu khoa học mang
tính tham khảo, mục đích của đề tài là mong muốn góp phần dự báo, định hướng đổi
mới trong quan điểm của Đảng nhằm đề ra các chủ trương, các phương hướng phù
hợp để đẩy mạnh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế đối ngoại trong những giai đoạn
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tiến hành các bước sau:
Tìm hiểu, phân tích những điều kiện, những nhân tố tác động đến việc hình
thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại.
Nghiên cứu, lý giải quá trình tồn tại và phát triển quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về kinh tế đối ngoại. Làm rõ q trình thể chế hóa từ quan điểm đến hoạt

động thực tiễn trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
giai đoạn 1989 – 2015.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ của đề tài là đánh giá những thành tựu, hạn chế, phân
tích những kinh nghiệm, những vấn đề đang đặt ra đối với đất nước, đối với Đảng
liên quan đến kinh tế đối ngoại và đề xuất một số giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về kinh tế đối ngoại. Sự hình thành, phát triển về nội dung cũng như quá trình
thực hiện quan điểm của Đảng qua hoạt động thực tiễn kinh tế đối ngoại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm phạm vi về không gian và thời gian.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian: Trên phạm vi cả nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt thời gian: Bắt đầu từ năm 1989 đến năm
2015.


9

Tuy nhiên, trong một giới hạn nhất định, đề tài có mở rộng cả về khơng gian
(những vấn đề liên quan trên phạm vi quốc tế) và thời gian (trước năm 1989 và sau
năm 2015) để trình bày rõ hơn quá trình hình thành, phát triển quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại. Việc mở rộng cả về phạm vi không gian và
thời gian trong q trình nghiên cứu sẽ giúp cho đề tài có những so sánh, những góc
nhìn cụ thể từ quan điểm đến hoạt động của Đảng về kinh tế đối ngoại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Đề tài dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu và tiếp cận vấn đề, đảm bảo tính
khách quan và khoa học của vấn đề được nghiên cứu.
Phương pháp chuyên ngành: Đề tài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chủ

đạo là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại và quá trình lãnh đạo
hoạt động kinh tế đối ngoại của Đảng từ năm 1989 đến năm 2015.
Phương pháp logic được sử dụng để làm rõ khái niệm kinh tế đối ngoại, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại, đi sâu vào phân tích những
yếu tố, những điều kiện tác động đến việc hình thành, phát triển quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại. Đồng thời, phương pháp logic còn được sử
dụng để hệ thống hóa, để lý giải những vấn đề, những sự kiện, những lý do mang tính
quy luật dẫn đến việc đổi mới, hoàn thiện quan điểm của Đảng và tiến đến q trình
cụ thể hóa bằng hoạt động thực tiễn trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Bên cạnh đó,
phương pháp logic cũng được sử dụng để làm sáng tỏ những thành tựu, những hạn
chế, những kinh nghiệm, một số đề xuất của đề tài nhằm minh chứng cho tiến trình
nghiên cứu chặt chẽ, khoa học, khách quan và đủ thuyết phục.
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hai phương pháp trọng tâm được
sử dụng xuyên suốt và gắn kết với nhau trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng một số phương pháp, thao tác sau:


10

Phương pháp khảo sát: Phương pháp này bao gồm khảo sát lý luận và khảo sát
thực tiễn. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu khá rộng, đề tài chỉ lựa chọn phương
pháp khảo sát lý luận là chính.
Phương pháp khảo sát lý luận được sử dụng để sưu tầm, tìm kiếm, tập hợp những
tư liệu nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài.
Thao tác tổng hợp, so sánh, đối chiếu: Sau khi sưu tầm tư liệu, đề tài sẽ sử dụng
thao tác tổng hợp nhằm đưa các vấn đề có liên quan với đề tài thành một hệ thống.
Từ đó, đề tài sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu các tiêu chí, các vấn đề, các đối tượng có
liên quan đến nội dung mà đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 1989 – 2015.

Tất cả những phương pháp, thao tác nêu trên sẽ góp phần quan trọng trong q
trình tiến hành nghiên cứu đề tài và đem đến cho độc giả những nhận định đúng đắn
hơn, khách quan hơn đối với quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối
ngoại từ năm 1989 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã hệ thống được những tư liệu trong Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Hồ Chí Minh Tồn tập liên quan đến kinh tế đối ngoại.
Tổng kết được những sự kiện gắn kết từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn thành
hệ thống có tính logic trong một báo cáo khoa học. Đề tài còn phác họa một cách sinh
động, đầy đủ về quá trình nhận thức trong phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng
sản Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2015. Thơng qua đó, đề tài đã làm nổi bật hơn,
sáng tỏ hơn quan điểm, đường lối về kinh tế đối ngoại của Đảng, khẳng định tính tất
yếu phải thực hiện kinh tế đối ngoại đối với Đảng ta trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nước. Những thành tựu, hạn chế và một số kinh nghiệm, một số giải pháp
cũng chứa đựng nhiều đóng góp mới về mặt khoa học mà đề tài đã chủ động nhận
thức.
Về ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơng tác nghiên cứu, góp phần
nâng cao trình độ nhận thức về quan điểm kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt


11

Nam trong giai đoạn 1989 – 2015 và tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh nói chung, tư
tưởng kinh tế đối ngoại của Hồ Chí Minh nói riêng.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy
ở Bộ mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Bộ môn Lịch sử Việt Nam, Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bên cạnh đó, đề
tài cịn có thể dùng để tham khảo, sử dụng trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy và

học tập đối với các chuyên ngành, các bộ môn như: Kinh tế, Ngoại giao, Quan hệ
quốc tế….
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần dẫn nhập, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài được
chia thành 3 chương, 9 tiết.


12

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1.1. Một số khái niệm và vai trò của kinh tế đối ngoại
1.1.1. Một số khái niệm
Từ năm 1989 đến năm 2015, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh
tế đối ngoại đã trải qua những chặng đường, những sự kiện rất phức tạp để đi đến
thành cơng. Q trình vận động và phát triển kinh tế đối ngoại ln có sự tác động
hai chiều với các chủ trương, chính sách của Đảng. Thế nên, một trong những yếu tố
cần đề cập nhằm làm rõ nội dung của đề tài là các khái niệm liên quan như: kinh tế
đối ngoại, quan điểm kinh tế đối ngoại, chính sách kinh tế đối ngoại, ngoại thương và
chính sách ngoại thương.
Thứ nhất, khái niệm kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là “những quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với các chủ thể
còn lại” [35, tr.17]. Hay “kinh tế đối ngoại là toàn bộ quan hệ kinh tế của một quốc
gia nhất định với bên ngoài (các quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên kết
kinh tế và các công ty xuyên quốc gia, các công ty đa quốc gia)” [35, tr.18].
“Kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ, các hoạt động về kinh tế, khoa
học kỹ thuật và các dịch vụ nhằm thu ngoại tệ của một nước đối với nước ngồi, qua
đó mỗi nước có thể tham gia vào sự phân cơng lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch

quốc tế” [3, tr.13].
Nhân loại ngày càng phát triển, các quốc gia tiến lại gần nhau hơn, kinh tế đối
ngoại cũng trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn. Kinh tế đối ngoại bao gồm các lĩnh
vực như: các hoạt động thương mại quốc tế; các hoạt động đầu tư quốc tế; các hoạt
động chuyển giao công nghệ; các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ…
Thứ hai, khái niệm quan điểm kinh tế đối ngoại


13

Quan điểm là “điểm xuất phát phương hướng suy nghĩ, cách xem xét và hiểu
các hiện tượng, các vấn đề. Quan điểm là cách nhìn, cách suy nghĩ, ý kiến, trình bày
quan điểm về vấn đề nêu ra” [62, tr.1025].
Quan điểm là “chỗ đứng để xem xét, nhìn nhận vấn đề: quan điểm giai cấp, quan
điểm quần chúng. Ý kiến, cách nhìn nhận riêng: trình bày quan điểm của mình…”
[85, tr.1360].
Quan điểm là sự nhìn nhận, đánh giá, nêu ý kiến về một vấn đề nào đó tùy vào
điều kiện, hồn cảnh cụ thể và có sự vận động theo thời gian. Quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế đối ngoại là quá trình xem xét, đánh giá về vai trò, tầm
quan trọng của kinh tế đối ngoại trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Từ
điều kiện trong nước, tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam vì lợi ích dân tộc
sẽ đưa ra những góc nhìn, những nhận định trên cơ sở của Việt Nam. Từ đó, Đảng và
Nhà nước Việt Nam sẽ đề ra các đường lối, chính sách phù hợp để phát triển kinh tế
đối ngoại. Quan điểm là sự khởi đầu và hình thành nên đường lối, chính sách… Do
đó, đường lối, chính sách, chủ trương, chiến lược, sách lược… đều thể hiện quan
điểm của Đảng…
Thứ ba, khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại
Theo hai tác giả Phạm Thành Dung và Nguyễn Thị Thúy Hà thì:
Chính sách đối ngoại là kết quả tổng hòa giữa hệ thống những quan điểm
đánh giá về thế giới với những hình thức, biện pháp xử sự trong quan hệ

quốc tế nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính
sách đối ngoại nhằm khai thác tốt nhất các nhân tố quốc tế và trong nước
để phát triển đất nước, đồng thời thông qua hoạt động quốc tế nâng cao vị
trí của nước ta trên trường quốc tế [10, tr. 417].
Chính sách là những nguyên tắc, chuẩn mực nhằm cụ thể hóa đường lối, đưa
đường lối vào cuộc sống, giải quyết những vấn đề cụ thể của đường lối.
Chính sách kinh tế đối ngoại là tổng thể các nguyên tắc, cơng cụ và biện
pháp thích hợp có mối quan hệ hữu cơ và đồng bộ nhằm đạt được các mục
tiêu đã định trong việc phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc


14

gia trong từng thời kỳ nhất định. Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm hệ
thống các chính sách như: chính sách thương mại quốc tế (ngoại thương);
chính sách đầu tư quốc tế; chính sách phát triển các dịch vụ đối ngoại (du
lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, xuất khẩu lao
động quốc tế…) [82, tr.29].
Chính sách kinh tế đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh
tế của mỗi quốc gia, góp phần thúc đẩy q trình thực hiện các mục tiêu kinh tế của
đất nước trong từng thời kỳ nhất định.
Thứ tư, khái niệm ngoại thương và chính sách ngoại thương
Ngoại thương (hay còn được gọi là thương mại quốc tế) là q trình trao đổi
hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và
các hoạt động gia công với nước ngồi. Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong kinh
tế đối ngoại và có tác dụng to lớn: tăng tích lũy cho nền kinh tế; điều tiết thừa thiếu
trong nước; nâng cao trình độ cơng nghệ và cơ cấu ngành nghề… Nội dung của ngoại
thương bao gồm: nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;
th gia cơng…
Theo Tiến sĩ Hà Thị Ngọc Oanh: “Chính sách ngoại thương là tổng thể các

nguyên tắc, biện pháp kinh tế – hành chính – pháp luật mà nhà nước áp dụng đối với
hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện những mục tiêu đã được xác định trong
lĩnh vực ngoại thương trong một thời kỳ nhất định phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội của quốc gia” [60, tr.59]. Chính sách ngoại thương là một bộ phận
quan trọng và ln gắn liền với chính sách kinh tế đối ngoại. Do đó, chính sách ngoại
thương ln tồn tại trong sự dịch chuyển của chính sách kinh tế đối ngoại tùy vào
điều kiện trong nước và quốc tế ở mỗi giai đoạn khác nhau.
Như vậy, các khái niệm trên đều có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế đối ngoại. Ví dụ: Quan điểm,
chính sách đối ngoại được rộng mở thì mới cụ thể hóa được chính sách kinh tế đối
ngoại, từ đó mở đường cho việc thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngược lại,
kinh tế đối ngoại cũng sẽ có những phản ứng nhất định tùy vào kết quả đạt được để


15

đòi hỏi một sự thay đổi về quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại, chính sách
kinh tế đối ngoại nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển.
1.1.2. Vai trò của kinh tế đối ngoại
Cùng với quá trình đi lên của thế giới, kinh tế đối ngoại đã được hình thành và
phát triển từ rất sớm. Ngày nay, kinh tế đối ngoại đã đi vào cuộc sống của mỗi quốc
gia như một tất yếu khách quan. Dù xét trên góc độ nào, dù lớn hay nhỏ, phát triển
hay chậm phát triển… kinh tế đối ngoại vẫn là một nhu cầu khơng thể thiếu và giữ
vai trị vơ cùng quan trọng đối với tất cả các nước trên thế giới. Bởi vì:
Thứ nhất, kinh tế đối ngoại là thước đo đối với mỗi quốc gia trong tiến trình hội
nhập và phát triển. Nhờ có kinh tế đối ngoại, mỗi quốc gia sẽ thấy rõ những điểm
mạnh cũng như những hạn chế của mình trên trường quốc tế. Từ đó, mỗi nước sẽ có
chiến lược riêng tùy thuộc vào điều kiện của mình để xây dựng những ngành kinh tế
mũi nhọn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong nước và thế giới.
Thứ hai, kinh tế đối ngoại là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của mỗi

nước. Bởi vì, mỗi quốc gia đều có những điểm mạnh, yếu nhất định nên ln cần có
sự trao đổi với nhau nhằm cải thiện các nhu cầu nội tại.
Ví dụ:
Việt Nam khơng thể không xuất khẩu gạo, cà phê… và nhập về những máy móc
thiết bị có hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao, thu hút ngoại tệ…
Nhật Bản không thể không xuất khẩu máy móc, xe cộ … và nhập khẩu gạo…
Kinh tế đối ngoại giúp các quốc gia đảm bảo được sự cân đối trong nền kinh tế.
Thông qua hợp tác, các nước sẽ khai thác được lợi thế, tránh được những thiếu hụt.
Những dư thừa sẽ được xuất khẩu, những thiếu hụt sẽ được đáp ứng bằng nhập
khẩu… tạo đà cho sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Chính vì thế, kinh tế đối
ngoại đã trở thành động lực lớn mạnh thôi thúc các quốc gia tiến lại gần nhau, đáp
ứng cho nhau những đòi hỏi vừa rất riêng nhưng cũng rất chung.
Thứ ba, kinh tế đối ngoại tạo nên sự liên kết giữa các thành phần kinh tế trong
nước và giữa các nền kinh tế trên thế giới với nhau. Ở trong nước, kinh tế đối ngoại
đòi hỏi các thành phần kinh tế phải kết hợp với nhau, hỗ trợ nhau để có đủ sức mạnh


16

cạnh tranh với bên ngoài. Đồng thời, kinh tế đối ngoại cũng giúp các quốc gia trên
thế giới ngày càng gắn kết với nhau nhằm tìm kiếm, khai thác và chia sẻ cho nhau
những cơ hội tốt và giải quyết những khó khăn, bất cập cịn tồn tại. Kinh tế đối ngoại
đã trở thành cầu nối giữa các quốc gia, các nền kinh tế và hình thành nên những giá
trị rất lớn cho nhân loại. Kinh tế đối ngoại không chỉ đem lại lợi ích cho mỗi quốc gia
mà cịn ràng buộc các quốc gia trong một hệ thống tồn tại chung. Đất nước nào, dân
tộc nào không tham gia kinh tế đối ngoại đều trở thành nền kinh tế khép kín, dẫn đến
khép kín về mọi mặt và chắc chắn sẽ tồn tại trong sự tụt hậu, kém phát triển. Kinh tế
đối ngoại giúp mỗi nước phải luôn cân nhắc về mọi hành động trước những mâu
thuẫn, điều này làm hạn chế xung đột và tăng cường hịa bình trên thế giới.
Thứ tư, kinh tế đối ngoại góp phần nâng cao trình độ lãnh đạo, năng lực ngoại

giao, sự linh hoạt, sáng tạo… của những người đứng đầu mỗi quốc gia. Bởi vì, kinh
tế đối ngoại ln gắn liền với chính trị, chính trị càng ổn định và phát triển thì kinh
tế đối ngoại càng phát triển. Trong xu thế vận động chung, những biến động, những
thách thức luôn đặt ra địi hỏi các nhà lãnh đạo phải khơng ngừng nâng cao trình độ
để ứng phó tốt nhất trước mọi biến động, tránh khỏi những rủi ro và tìm kiếm cơ hội
phát triển đất nước. Kinh tế đối ngoại không chỉ thách thức các nước chưa và đang
phát triển phải tiến lên để có đủ điều kiện hội nhập mà cịn u cầu các nước phát
triển phải ln đổi mới tư duy, phải dung hòa, cải thiện quan hệ, bảo đảm sự phát
triển bền vững. Trình độ, năng lực của mỗi quốc gia trong phát triển kinh tế đối ngoại
được thể hiện rõ nét thông qua quan điểm, chủ trương, hành động… của những người
đứng đầu.
Như vậy, kinh tế đối ngoại đã và đang giữ một vai trò to lớn, quyết định đến
quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới. Nhận thức, xác định đúng vai trị,
tầm vóc của kinh tế đối ngoại và đề ra chiến lược phù hợp để phát triển đất nước là
một yêu cầu bức thiết đối với Việt Nam hiện nay.


17

1.2. Cơ sở lý luận hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
kinh tế đối ngoại
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ln khẳng định
vai trị, tầm vóc của Tư tưởng Hồ Chí Minh, xem Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng
quan trọng mà toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải học tập, vận dụng trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở quan trọng
nhất góp phần hình thành nên các quan điểm, chủ trương và hoạt động của Đảng trong
sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại được hình thành và phát triển trong
suốt cuộc đời hoạt động của Người. Người không chỉ để lại cho dân tộc Việt Nam

những bài học lớn mà còn xây dựng, tạo tiền đề cho Việt Nam ngày nay có những
mối quan hệ rộng mở trên trường quốc tế. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại
được thể hiện rất rõ ở tính cụ thể, linh hoạt và sáng tạo khơng ngừng thông qua từng
thời kỳ lịch sử nhất định.
Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tư tưởng khuyến khích các dân tộc mở
cửa, giao lưu, quan hệ bình đẳng, cùng có lợi và kịch liệt phê phán tư tưởng biệt lập
giữa dân tộc này với dân tộc khác. Năm 1919, trước sự cấu kết của Pháp – Nhật trong
việc khai thác, bóc lột ở Đơng Dương, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Xét về nguyên
tắc, tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế; và văn minh chỉ
có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường. Mặt khác, là phi lý nếu
nghĩ rằng hai dân tộc láng giềng như dân tộc An Nam và dân tộc Nhật Bản lại có thể
cứ tồn tại biệt lập đối với nhau” [42, tr.14]. Người luôn phản đối việc thực dân Pháp
đến xâm lược Việt Nam, đẩy dân tộc Việt Nam vào cảnh nghèo nàn, lạc hậu và tách
biệt với các nền văn minh ở bên ngồi. Trong những năm bơn ba ở nước ngồi, Hồ
Chí Minh đã để lại cho bạn bè quốc tế những ấn tượng sâu sắc về Người, về dân tộc
Việt Nam và mở ra những cơ hội lớn cho quá trình đối ngoại của Việt Nam sau này.
Điều quan trọng nhất là những người tiến bộ trên thế giới đã thấu hiểu tình cảnh của
Việt Nam, tội ác của thực dân Pháp thông qua sự hiện hữu của Hồ Chí Minh. Người


18

đã mang đến cho bạn bè quốc tế một niềm tin và thiện chí hướng đến một Việt Nam
đang kiên cường chống lại cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp. Hồ Chí
Minh trong tâm tưởng của bạn bè quốc tế khơng chỉ dừng lại ở tình bạn hữu, mà đó
cịn là điểm đến của tương lai. Người đã hóa giải sự bé nhỏ, đơn độc của Việt Nam
và làm cho thế giới hiểu Việt Nam, tin tưởng Việt Nam, quan hệ với Việt Nam. Hồ
Chí Minh đã từng bước đặt ra cho Việt Nam những hướng đi đầy tính mở.
Sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2 – 9 –
1945). Tại thời điểm này, Việt Nam chưa được nước nào công nhận như một quốc

gia độc lập, có chủ quyền, chưa một nước nào đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ
Việt Nam. Thế nhưng, cũng từ trong hoàn cảnh đầy khắc nghiệt đó, vai trị của Hồ
Chí Minh đã một lần nữa được khẳng định rõ nét. Xác định được tầm quan trọng của
việc mở rộng quan hệ quốc tế, đặc biệt là trong thời điểm Việt Nam đang phải chống
chọi với quá nhiều thách thức, Hồ Chí Minh đã từng bước khéo léo, linh hoạt đưa
Việt Nam trở thành một người bạn, một đối tác đáng tin cậy của nhiều nước trên thế
giới.
Từ chủ trương thêm bạn bớt thù, Hồ Chí Minh đã ln sẵn sàng thiết lập các
mối quan hệ trên trường quốc tế. Với Hồ Chí Minh: “Mọi người yêu nước và tiến bộ
là bạn của ta” [52, tr.453]. Ngày 26 – 12 – 1945, nhiều nhà báo tị mị: “Sao các nước
chưa cơng nhận mình?” [45, tr.147]. Hồ Chí Minh đã khơng nơn nóng hay lo ngại
trước điều đó và Người khẳng định: “Nhìn qua lịch sử thế giới thì rõ. Muốn được các
nước cơng nhận phải qua một thời gian khá lâu” [45, tr.147]. Xây dựng đường lối đối
ngoại nhằm tiến tới thực hiện kinh tế đối ngoại là cái đích mà dù bao lâu Việt Nam
cũng phải vươn tới, do đó, Hồ Chí Minh đã khơng ngừng kiên trì tìm kiếm cho Việt
Nam mọi cơ hội để tiến đến với bạn bè quốc tế. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối
ngoại đã ngày càng được thể hiện một cách rõ nét.
Ngày 16 – 2 – 1946, thông qua Thư gửi Tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ,
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “… mục tiêu của chúng tơi là độc lập hồn tồn và hợp
tác tồn diện với Hoa Kỳ. Chúng tơi sẽ làm hết sức mình để làm cho nền độc lập và
sự hợp tác này trở nên có lợi cho toàn thế giới” [45, tr.204].


19

Ngày 9 – 11 – 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo đã được cơng bố. Ngay trong Lời nói đầu của
Hiến pháp, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Với tinh thần đồn kết, phấn đấu sẵn có của
tồn dân, dưới một chính thể dân chủ rộng rãi, nước Việt Nam độc lập và thống nhất
tiến bước trên đường vinh quang, hạnh phúc, cùng nhịp với trào lưu tiến bộ của thế

giới và ý nguyện hịa bình của nhân loại” [30, tr.14]. Tư tưởng này không chỉ khẳng
định với thế giới rằng Việt Nam đã có một nền độc lập tự chủ mà hơn nữa, Việt Nam
cịn có đủ tiềm lực và sức mạnh toàn dân, Việt Nam sẽ khơng ngừng vươn lên để
được hịa mình với những bước tiến cùng nhân loại.
Sau khi Hiến pháp (1946) được cơng bố, Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi Liên Hợp
Quốc. Đúng với tinh thần vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, một mặt, Hồ Chí Minh tố
cáo, lên án sự trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp, yêu cầu Liên Hợp Quốc
can thiệp bằng luật pháp quốc tế, mặt khác, Người thể hiện rất cụ thể tư tưởng phát
triển kinh tế đối ngoại.
Nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi
lĩnh vực… Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các
nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của
mình… Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá
giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế… Nước Việt Nam chấp
nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của
Liên hợp quốc… [45, tr.523].
Năm 1949, nhà báo Walter Briggs đặt vấn đề: “Một khi độc lập đã thành công, về
mặt quốc tế, Cụ sẽ đưa Việt Nam đứng với Nga và các nước đồng minh của Nga hay
là với dân chủ phương Tây, hay là theo chính sách độc lập của mình?” [46, tr.44].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trả lời với một tinh thần quốc tế rất rộng mở và khôn khéo:
“Một khi đã độc lập, Việt Nam sẽ đứng với tất cả các nước bầu bạn” [46, tr.44]. Tháng
3 – 1949, khi phóng viên Báo Telepress bàn đến vấn đề ngoại thương của Việt Nam,
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Việt Nam sẽ giao dịch với tất cả các nước nào trên thế
giới muốn giao dịch với Việt Nam một cách thật thà” [46, tr.46].


×