Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP quân đội (MB) chi nhánh long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.41 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1. Cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tín dụng...................................4
1.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng...............................................................4
1.1.1.2. Vai trị của thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp.....................5
1.1.2. Nội dung thẩm định tín dụng.........................................................................5
1.1.2.1. Quy trình tín dụng cơ bản của Ngân hàng thương mại..........................5
1.1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp..........................................8
1.1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý, năng lực hoạt động của khách hàng.............9
1.1.2.2.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp..............................11
1.1.2.2.3. Thẩm định về phương án, dự án vay vốn.........................................12
1.1.2.2.4. Thẩm định về tài sản đảm bảo..........................................................15
1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp..........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng...................................................15
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng..................................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp..................................................................................16
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính..........................................................................16
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt


động cho vay khách hàng doanh nghiệp...............................................................21
1.3.1. Về phía ngân hàng thương mại....................................................................21
1.3.2. Doanh nghiệp..............................................................................................24
1.3.3. Các nhân tố khác.........................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH LONG BIÊN................................................27

Hoàng Thị Hoàn

0 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và chi nhánh
Long Biên................................................................................................................ 27
1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Quân đội..........................................27
1.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh MB Long Biên......................................................31
1.1.2.1. Lịch sử hình thành Chi nhánh MB Long Biên....................................31
1.1.2.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức..........................................................................31
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban....................................................32
1.1.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ MB Long Biên đang cung cấp........................34
1.1.3. Khái quát hoạt động của chi nhánh MB Long Biên.....................................35
1.1.3.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Ngân hàng TMCP Quân đội.......35
1.1.3.2. Kết quả kinh doanh của MB Long Biên..............................................36
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Long Biên.............................................42

2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân đội- Chi nhánh Long Biên...................................................................42
2.2.2. Quy mô, cơ cấu khách hàng và thời gian thẩm định....................................55
2.2.3. Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Chi nhánh......................................................................................59
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp ở Chi nhánh Long Biên......................65
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH LONG
BIÊN........................................................................................................................ 70
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội,
Chi nhánh Long Biên.............................................................................................70
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp ở Chi nhánh MB Long Biên...............71
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.............................................................................77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................78
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội..................................................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................82

Hồng Thị Hồn

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1: Mơ tả quy trình tín dụng............................................................................6
SƠ ĐỒ 2: Mơ hình tổ chức của nh tmcp quân đội...................................................30
BẢNG 1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Ngân hàng TMCP Quân đội................35
BẢNG 2: Kết quả huy động vốn tại MB Long Biên (Đơn vị: triệu đồng)...............37
BẢNG 4: Kết quả kinh doanh của chi nhánh MB Long Biên..................................41
BẢNG 5: Tình hình dư nợ theo đối tượng tài trợ.....................................................55
BẢNG 6: Dư nợ một số ngành chủ yếu tại MB Long Biên......................................57
BẢNG 7: Thời hạn thẩm định tín dụng của Ngân hàng Quân đội............................59
BẢNG 8: Dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp trong 3 năm 2008-2010...61
BẢNG 9: Tỷ lệ các nhóm nợ của Chi nhánh Long Biên trong 4 năm (2007-2010)..........63
BẢNG 10: Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng
trong 3 năm (2008-2010)............................................................................63
BẢNG 11: Tỷ lệ sinh lời của Chi nhánh Long Biên từ năm 2007-2010...................64
BẢNG 12: Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Chi nhánh MB Long Biên trong
năm 2011....................................................................................................71
BIỂU ĐỒ 1: Dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp.......................................56
BIỂU ĐỒ 2: Dư nợ tín dụng trung bình 3 năm theo đối tượng tài trợ......................57
BIỂU ĐỒ 3 : Biểu đồ dư nợ thời điểm 30/09/2010..................................................58
BIỂU ĐỒ 4: Tổng dư nợ tín dụng Chi nhánh Long Biên trong 3 năm 2008-2010...62

Hồng Thị Hồn

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hàng

DN

: Doanh nghiệp

PASXKD

: Phương án sản xuất kinh doanh

DAĐT

: Dự án đầu tư

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TMCP


: Thương mại cổ phần

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định

TS

: Tài sản


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong q trình hồn thành cơng nghiệp hóa- hiện đại hố đất
nước, nhà nước địi hỏi triển khai,thực hiện nhiều dự án đầu tư với nguồn vốn huy
động cả trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn
huy động từ các NHTM là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn. NHTM là tổ chức gắn
chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh
tế hàng hóa phát triển. Nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.
NHTM đóng vai trị là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp
với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng nhằm cung cấp các nguồn
vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hệ thống NHTM Việt Nam đã chủ động đẩy mạnh
hoạt động tín dụng cho vay với mọi thành phần kinh tế nếu đáp ứng thỏa mãn điều
kiện cho vay của ngân hàng. Đây là hoạt động đem lại thu nhập chính cho các
NHTM. Trong q trình cấp tín dụng, NH luôn phải đối mặt với nguy cơ xảy ra rủi
ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và các

NH khơng thể loại trừ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề phịng, hạn chế nó.
Chính vì vậy mà vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại là làm sao sử dụng
đồng vốn của mình một cách tốt nhất, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời một
cách hiệu quả nhất khi quyết định tài trợ để khơng ngừng nâng cao được uy tín, đảm
bảo được sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng. Trong đó hoạt động
nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng là biện pháp chính hữu hiệu để
giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.
Đặc biệt, hiện nay đang trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế sau khủng
hoảng, các doanh nghiệp đang cần nhu cầu vốn vay lớn từ ngân hàng để phát triển
sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi
vay, công tác thẩm định khách hàng là bước chính để ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay hay không. Công tác thẩm định có vai trị quyết định tới chất lượng cho vay
của ngân hàng, tới tỷ lệ nợ xấu, nợ dưới tiêu chuẩn và ảnh hưởng tới cả lợi nhuận
của ngân hàng. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Long Biên, thực trạng
tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh còn khá cao ở mức trên 3% tổng dư nợ, một phần
nguyên nhân chính do chất lượng thẩm định tín dụng các khoản vay trong thời gian


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

trước tới nay. Và giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng thẩm định mới giúp
giảm tỷ lệ này, tăng thu nhập cho Chi nhánh và Ngân hàng, nâng cao chất lượng
canh tranh cho Ngân hàng
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Long Biên của Ngân hàng TMCP
Quân đội, nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng khách hàng và
nhu cầu vay vốn của các khách hàng doanh nghiệp rất lớn, em quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)- Chi nhánh

Long Biên” làm đề tài chuyên đề thực tập.
Chuyên đề đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và thẩm
định tín dụng. Phân tích đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp. Và cuối cùng là nghiên cứu một số giải pháp để nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng trong cho vay
Nội dung của chuyên đề về lý luận, chủ yếu tập trung vào chất lượng thẩm định tín
dụng trên góc độ ngân hàng thương mại. Liên hệ nghiên cứu quy trình, chỉ tiêu liên quan
đến chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên. Và sử dụng số liệu kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh Long Biên giai đoạn từ 2007-2010 để phân tích thực tiễn
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Long Biên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân đội- Chi
nhánh Long Biên
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài thực tập của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và các
bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, là hoạt động
sinh lời lớn nhất và rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân,
đều gây tổn thất, làm giảm thu nhập và có thể bị chiếm dụng vốn đẩy NHTM đến
phá sản. Nên trước khi đưa ra quyết định tài trợ, NH phải cân nhắc thật kỹ lưỡng,
ước lưỡng khả năng rủi ro, sinh lời từ quyết định tài trợ này. Đây chính là cơng tác
thẩm định tín dụng khách hàng.
Đứng trên mỗi góc độ lại có những quan niệm khác nhau về thẩm định,
nhưng chung nhất: “Thẩm định là xem xét một cách khách quan và toàn diện các
nội dung cơ bản của một doanh nghiệp hay một phương án có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự vận hành, khai thác, sự lành mạnh về tài chính, tính sinh lợi cũng như tính
khả thi của doanh nghiệp hay phương án đó”.
Thơng thường, mỗi dự án được thẩm định dưới nhiều góc độ khác nhau như: chủ
đầu tư, người đi vay, người cho vay, chính phủ… Về phía NH thẩm định một doanh
nghiệp, cá nhân hoặc một phương án... cho vay được gọi là thẩm định tín dụng
“Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách
hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng”
Đứng trên góc độ NH, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được dự
án có thực sự khả thi hay không về mặt kinh tế. Khách hàng khi lập một dự án luôn
mong muốn được NH cho vay vốn nên có thể thổi phồng về hiệu quả kinh tế của dự
án nên thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất hiệu quả của
dự án mang lại. Vì thế, cơng tác thẩm định là cơng việc phức tạp địi hỏi tư duy
logic và tổng hợp khoa học, phải có cách nhìn tổng thể đồng thời phải có kiến thức
sâu sắc về lĩnh vực kinh tế, ngành nghề doanh nghiệp hoạt động để đánh giá khách
quan nhất sự lành mạnh về tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi hiệu quả của



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

phương án kinh doanh hay dự án đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất cho các ngân hàng thương
mại nhưng đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là khả năng xẩy
ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không trả nợ đúng hạn, hay không trả đầy
đủ gốc và lãi... Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do khách quan
và chủ quan như: khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, thiên tai dịch bệnh mất
mùa thất bát, khách hàng khơng có đủ khả năng trả nợ, khách hàng kinh doanh thất
bại... Trong hoạt động tín dụng khả năng xẩy ra tổn thất là rất khó loại trừ hết nên
vấn đề là ngân hàng thương mại cần phải tìm ra, hạn chế những tổn thất đến mức
thấp nhất nếu được. Các ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp để làm giảm những rủi
ro tín dụng, một trong những biện pháp cực kì quan trọng bất kỳ ngân hàng nào
cũng phải làm trước tiên là công tác thẩm định trước khi cho vay. Qua thẩm định
tình hình tài chính của doanh nghiệp đi vay, ngân hàng sẽ nắm rõ hơn tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
sinh lời của tổng tài sản, nhu cầu vốn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ vay, hay
doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả khơng...để ngân hàng xác định hạn mức, đưa
ra phương án cho vay, phương án thu hồi nợ.
Thẩm định tín dụng với mục đích là đánh giá chính xác, trung thực khả năng
tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay, là một khâu
quan trọng trong quy trình tín dụng. Để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân
hàng tự tin, tránh sai lầm khi đưa ra các quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần
đạt được các mục tiêu:
-


Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh

doanh mà khách hàng nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
-

Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay

-

Giảm xác suất của hại loại sai lầm khi quyết định cho vay: cho vay dự án tồi

hay từ chối cho vay dự án tốt

1.1.2. Nội dung thẩm định tín dụng
1.1.2.1. Quy trình tín dụng cơ bản của Ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khách hàng:
Cung cấp các tài liệu
và thông tin

Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm


Cập nhật thơng tin
thị trường, chính
sách, pháp lý

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng

Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/ Dự án

Tổ chức phân tích và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay

Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ

Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết

Chấp thuận


Từ chối

Giấy báo lý do

Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác

Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài khoản KH
- Trả cho nhà cung cấp

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế tốn
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm sốt viên

Thu nợ cả gốc và lãi

Thanh lý hợp đồng tín
dụng bắt buộc

Đầy đủ và đúng hạn

Giám sát tín
dụng

Khơng đủ, khơng

đúng hạn

Biện pháp: Cảnh báo, tăng cường
kiểm soát; Ngừng giải ngân, tái xét
tín dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý:
Tịa án
Cơ quan thẩm quyền

Vi phạm hợp
đồng

Khơng đủ, khơng
đúng hạn

SƠ ĐỒ 1: MƠ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Mỗi ngân hàng đều thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng
riêng. Dưới dây là các bước căn bản của một quy trình tín dụng
Bước 1: Lập hồ sơ để đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là
khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau đặc biệt là khâu phân

tích và ra quyết định cho vay.
Theo từng đối tượng khách hàng mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ với những thông tin khác nhau. Nhưng một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng.
- Thơng tin về bảo đảm tín dụng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay. Phân
tích tín dụng để tìm kiếm những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng kiểm sốt những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phịng ngừa,
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Bên cạnh đó, phân tích tín dụng cịn quan tâm đến
việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, nhận định
về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định cho vay
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối hồ sơ vay vốn của
khách hàng. Đây là khâu ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín
và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng rất chú trọng:
-

Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra

quyết định
-

Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng

lực phân tích và phán quyết



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Bước 4: Giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền hoặc thanh tốn tiền hàng cho khách hàng như thỏa thuận, kèm theo đó ngân
hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích khơng,
đúng tiến độ hay khơng? Q trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất
thường gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? Quá trình này cho phép ngân
hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng đến hạn trả nợ hay vi phạm hợp đồng thì phải thanh lý
hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc hợp đồng tín dụng và phải thực hiện
các việc sau:
-

Thu nợ: Tùy theo tình hình tài chính khách hàng, tính chất khoản vay của

khách hàng và những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng
tiến hành thu nợ khách hàng theo những hình thức thu nợ sau:
+ Thu nợ gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn
+ Thu nợ gốc 1 lần khi đáo hạn, thu lãi theo định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Khi đến hạn mà khách hàng khơng có điều kiện trả nợ, ngân hàng có
thể gia hạn cho khách hàng hoặc chuyển sang khoản nợ quá hạn để có biện
pháp xử lý sau này
-


Tái xét hợp đồng tín dụng: Tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện

khoản tín dụng đã được cấp để đánh giá chất lượng tín dụng phát hiện rủi ro để xử
lý kịp thời
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi đến hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả gốc, lãi thì hai bên ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng
vào kho lưu trữ
1.1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng mục đích là cung cấp thơng tin chính xác cho cán bộ tín
dụng, lãnh đạo ngân hàng để đưa ra quyết định cho vay tránh những sai lầm có thể
mắc phải. Thẩm định tín dụng tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

1.1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý, năng lực hoạt động của khách hàng
a) Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
 Thẩm định điều kiện vay vốn của doanh nghiệp:
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 được sửa đổi bổ sung theo Quyết định 783
và 127/2005/QD-NHNN,khách hàng được xem xét và quyết định cho vay phải đảm
bảo đủ các điều kiện sau:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm


dân sự theo quy định pháp luật
-

Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp

-

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

-

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu

quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật
-

Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và

theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Pháp nhân: Doanh nghiệp được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và
điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch tốn phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý
- Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp

 Thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp:
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng để xem xét tính đầy đủ, trung thực
của những thơng tin mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng để làm thủ tục xin
vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm:
-

Giấy đề nghị vay vốn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng

-

Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ

-

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

-

Các giấy tờ về tài sản đảm bảo

-


Các giấy tờ liên quan khác nếu cần

b) Thẩm định năng lực hoạt động của khách hàng
 Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý:
Mơ hình tổ chức quản lý của khách hàng có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh, quy mơ của hoạt động khơng, có những ưu điểm, thuận lợi hay khó khăn
trong cơng việc quản lý, có mang tính chun mơn hóa cao, tiếp cận các phương
thức quản lý hiện đại không
 Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh đạo doanh
nghiệp: bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế tốn trưởng
 Thẩm định uy tín của khách hàng:
- Mối quan hệ với các ngân hàng: đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ
với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong việc trả nợ vay, doanh số tiền gửi,
việc thực hiện các nghĩa vụ, cam kết
- Mối quan hệ về cơng nợ, thanh tốn các khoản phải trả của doanh nghiệp
với bạn hàng
- Vị trí khách hàng trên thị trường: chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, sản
phẩm của doanh nghiệp được đánh giá ở mức độ nào trên thị trường, mức độ chiếm
lĩnh thị phần bao nhiêu
 Đánh giá về quá trình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng:
- Phân tích q trình phát triển của doanh ngiệp về những thành tựu, khó
khăn và những thay đổi trong quy mô kinh doanh, quan hệ tài chính
- Đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: về tính thực tiễn, phù
hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và điều kiện thay đổi của thị trường
- Phân tích khả năng cạnh tranh, marketing của doanh nghiệp: phân tích
điểm mạnh điểm yếu qua hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hóa của
doanh nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

1.1.2.2.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm xác định sức mạnh về
tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn
và hồn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Ngoài ra còn phải xác định số vốn mà
doanh nghiệp thực tế xin vay vốn theo quy định cho vay
Khi phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định lựa
chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại hình doanh nghiệp
để phân tích. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được
thơng qua các nội dung chính sau:
1.Thẩm định các báo cáo tài chính:
Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh các báo cáo tài chính
của hai thời kỳ gần nhất với thời điểm vay vốn. Do doanh nghiệp rất muốn được ngân
hàng cấp vốn vay nên thường thổi phồng, làm lạc quan các bản báo cáo tài chính lên. Vì
vậy, việc thẩm định độ tin cậy của các báo cáo tài chính là rất quan trọng, ảnh hưởng tới
các bước thẩm định sau.
Thông qua xem xét về tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử dụng
nguồn vốn để đánh giá quy mô doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp nào (nhỏ, vừa
hay lớn), cơ cấu tỷ trọng các nguồn vốn.. để đánh giá tình hình tài chính chung của
doanh nghiệp
2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thẩm định, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua đánh giá các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng
- Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
- Tỷ suất về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

- Tỷ suất sử dụng tài sản cố định
- Tốc độ, cơ cấu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận năm sau so với năm trước
3.Khả năng tự chủ tài chính
Phân tích khả năng tự chủ tài chính là xem xét, đo lường mức độ sử dụng nợ
để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá gồm:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

- Tỷ số nợ so với tổng tài sản:
- Tỷ lệ đòn cân nợ (tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
- Hệ số tự tài trợ
- Hệ số về khả năng trả lãi của khách hàng
- Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
+ Tài sản cố định / Tổng tài sản
+ Tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu
+ Tài sản lưu động / Tổng tài sản
4.Khả năng thanh khoản:
Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
- Thước đo tiền mặt: được tính bằng (Tồn quỹ bình quân + những tài sản
lưu động, đầu tư tài chính ngắn hạn có thể bán/ chuyển thành tiền dễ dàng)
- Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn (current ratio)
- Chỉ tiêu thanh khoản nhanh hay tức thời (Quick ratio)
- Vốn lưu động thuần= Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
- Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân

5.Đánh giá về tài sản cố định của doanh nghiệp: đánh giá tình hình tăng
giảm, cơ cấu của tài sản cố đinh theo giá trị:

+ Nguyên giá
+ Giá trị cịn lại
+ Khấu hao cơ bản trích các năm
6.Các tỷ lệ khác (nếu cần thiết): các tỷ lệ đánh giá khả năng sử dụng hiệu
quả tài sản của doanh nghiệp
- Khoản phải thu/ Doanh thu: đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
kết hợp với thời gian phải thu hợp lý
- Hàng tồn kho/ Doanh thu
- Khoản phải trả/ Doanh thu
- Hệ số vòng quay vốn = Doanh thu thuần/ Tổng số vốn bình quân
- Hệ số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản lưu động bình quân
1.1.2.2.3. Thẩm định về phương án, dự án vay vốn
Khi vay vốn, doanh nghiệp vay phải lập một bảng về phương án sản xuất


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

kinh doanh (PASXKD) đối với vay ngắn hạn và dự án đầu tư (DAĐT) đối với vay
trung và dài hạn cho ngân hàng. Các doanh nghiệp khi lập PASXKD/ DAĐT
thường có khuynh hướng thổi phồng, làm lạc quan doanh thu và giảm chi phí để
PASXKD/ DAĐT khả thi và hiệu quả. Do đó Ngân hàng phải thẩm định lại
PASXKD/ DAĐT để đánh giá mức độ tin cậy và khả năng hoàn trả vốn vay của
khách hàng.
Nội dung thẩm định PASXKD/ DAĐT phải bao hàm các nội dung sau:
1.Thẩm định các thông số phân tích thị trường và dự báo doanh thu:
Mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc vào các thơng số phân
tích dự báo thị trường, bao gồm:
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế

+ Dự báo tỷ lệ lạm phát
+ Dự báo tỷ giá hối đoái
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Dự báo tốc độ tăng giá
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
2.Thẩm định các thông số xác định chi phí
CBTĐ phân tích các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.Do đặc điểm
của từng PASXKD/ DAĐT, các thơng số xác định chi phí đa dạng, thay đổi khác
nhau, nhưng khi phân tích dựa vào các thơng số để làm cơ sở như: Cơng suất máy
móc thiết bị, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, lao động, đơn giá các
nguồn lực, chi phí nguyên vật liệu, lao động và phương pháp khấu hao
3.Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền dự án bao gồm những khoản thực thu, thực chi của dự án trong
suốt thời gian tuổi thọ của dự án và được ghi theo từng năm
 Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dịng tiền đã
chính xác, đầy đủ, phù hợp chưa. Những loại chi phí thẩm định gồm: chi phí cơ hội,
chi phí chìm, chi phí lịch sử, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập doanh nghiệp,
các chi phí gian tiếp, dịng tiền tăng thêm…


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

 Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một PASXKD/ DAĐT lạm phát
làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của doanh nghiệp đồng thời làm tăng
chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Nên khi ước lượng dòng tiền của dự án cần ước
lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.

4.Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một dự án được xem là hiệu quả khi có NPV dương, suất sinh lợi mang lại
vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Xác định suất sinh lời yêu cầu của dự
án cần chú ý hai vấn đề:
+ Chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ
trọng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu
+ Chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu?
5.Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Suất sinh lời bình quân
- Chỉ số lợi nhuận (PI)
6. Phân tích rủi ro của dự án:
Trong quá trình thực hiện PASXKD/ DAĐT, quá trình sử dụng vốn vay có
thể xảy ra nhiều rủi ro khó lường trước, nên mục đích thẩm định là để giảm thiều
xác suất không thu hồi được nợ. Đối với một phương án sản xuất hay dự án có thể
phát sinh những rủi ro khác nhau:
- Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm
- Rủi ro cạnh tranh
- Rủi ro từ chi phí, sản xuất và quản lý
- Rủi ro hoàn trả vốn vay
- Rủi ro kinh tế vĩ mơ: rủi ro chính trị- xã hội, rủi ro ngoại hối…
- Các rủi ro khác
Đối với dự án đầu tư có thể phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên các
phương pháp như: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mơ phỏng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

1.1.2.2.4. Thẩm định về tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện pháp để phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng : tài sản thế chấp, tài sản cầm cố,
tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Khi tài sản (TS) hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra dịng tiền đều có thể
dùng để bảo đảm tiền vay. Thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
- Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm (số tiền vay)
- TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được dịng tiền
- Có đầy đủ điều kiện pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng
làm bảo đảm tiền vay

1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng là khái niệm khó lượng hóa, phụ thuộc vào
quan điểm và mục tiêu đánh giá của mỗi chủ thể. Chất lượng thẩm định tín dụng là
tồn bộ các đặc tính thể hiện được tính hiệu quả trong hoạt động thẩm định tín dụng
của ngân hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên khách hàng và ngân hàng. Xem xét
trên các góc độ:
+ Đối với khách hàng (doanh nghiệp): Chất lượng thẩm định tín dụng là hiệu
quả trong việc đánh giá, đáp ứng nhu cầu tín dụng hợp lý, nhanh chóng, kịp thời của
ngân hàng giúp cho khách hàng có được một cơ cấu vốn tối ưu nhằm nắm bắt được
cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cho khách hàng
+ Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng là hiệu quả của việc đánh giá và
đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo phịng ngừa được rủi ro tín
dụng và đem lại lợi ích cho ngân hàng. Thẩm định tín dụng có chất lượng khi kết

quả thẩm định phù hợp với kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai dự án,
phương án sản xuất kinh doanh. Thể hiện qua chất lượng tín dụng như quy mơ tín
dụng, khả năng sinh lời cho ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng,
cơ cấu tín dụng hợp lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động đặc thù là huy động
tiền gửi từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế và sử dụng nguồn
tiền này để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu để thu lợi nhuận. Rủi ro tín
dụng ln ln có thể xảy ra, tiềm ẩn trong tất cả các nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng nên việc nâng cao hiệu quả tín dụng để hạn chế các rủi ro có tính quyết định
tới kết quả kinh doanh và cả quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại.
Bây giờ đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập nền kinh tế ngày càng có rất
nhiều ngân hàng cả trong và ngoài nước đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hoạt động tại
Việt Nam. Tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng luôn gay gắt, phức tạp. Đối với
các ngân hàng thương mại, để năng cao khả năng cạnh tranh thì phải nghiên cứu,
xây dựng các biện pháp về cơng nghệ, nhân lực, thị trường…nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, uy tín hoạt động
Nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để ngân hàng phát triển và mở rộng
các dịch vụ kinh doanh khác. Thơng qua quan hệ tín dụng với khách hàng, ngân
hàng có thể áp dụng và đưa vào các sản phẩm dịch vụ của mình cho khách hàng sử
dụng, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Vấn đề hàng đầu để nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng là các
ngân hàng thương mại phải nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trước khi cho
vay để giảm rủi ro tín dụng. Đây là một giải pháp hiệu quả cao, bắt buộc với mỗi

ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
 Tính chính xác của kết quả thẩm định:
Mục đích của thầm định tín dụng là đánh giá khách hàng về nhu cầu vay vốn,
khả năng trả nợ vay, khi thẩm định càng chất lượng thì kết quả thẩm định và thực tế
thực hiện càng gần nhau, càng chính xác, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Cán bộ tín dụng/cán bộ thẩm định sau khi phân tích và xử lý thơng tin sẽ trình kết
quả trong báo cáo đề suất tín dụng cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ra quyết định.
Các kết quả này sẽ được so sánh với các chỉ tiêu do NHTM đưa ra, hay các nguồn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

thông tin có căn cứ xác thực.
 Tính khoa học và hiệu quả của quy trình thẩm định tín dụng:
Mỗi ngân hàng dựa trên quy trình tín dụng căn bản để xây dựng nên một quy
trình tín dụng chuẩn, phù hợp với ngân hàng mình. Một quy trình thẩm định tín
dụng được xem là hiệu quả khi thỏa mãn các yêu cầu:
+ Quy trình thẩm định tín dụng có sự kết hợp hài hịa giữa các bước, khơng
chồng chéo, trùng lặp và có sự tách biệt rõ ràng về thủ tục, trách nhiệm giữa từng
bước
+ Quy trình hồn thiện, có trình tự thực hiện các bước hợp lý, có đầy đủ cơ
sở pháp lý, thông tin cần thiết để thực hiện
+ Cán bộ thẩm định luôn tuân thủ thực hiện thẩm định theo quy trình và các
nội dung thẩm định của ngành
+ Kết quả đạt được sau khi thực hiện quy trình thẩm định đạt u cầu đề ra,

có chất lượng thực tế
 Sự hài lịng của khách hàng về cơng tác thẩm định tín dụng:
Đứng trên góc độ khách hàng nhìn nhận về chất lượng thẩm định tương tự
như đánh giá việc cung cấp một sản phẩm dịch vụ đang có nhu cầu sử dụng. Khi
khách hàng có nhu cầu về vốn vay và ngân hàng thẩm định xem có nên cấp tín dụng
cho khách hàng khơng, chính là ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng một sản
phẩm dịch vụ của mình. Chính sự hài lịng của khách hàng luôn là một tiêu chuẩn,
một thước đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Ngân hàng qua thẩm định tín dụng đưa
ra được những nhận định hợp lý về khoản tín dụng khách hàng đang cần, vừa mang
lại cho khách hàng những thơng tin có ích cho cơ cấu nguồn tài trợ của mình, vừa
tăng uy tín đối với khách hàng
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
 Thời gian thẩm định tín dụng
Một hồ sơ vay vốn được đánh giá có kết quả thẩm định tốt với thời gian thẩm
định tín dụng kéo dài sẽ không được đánh giá tốt. Thời gian thẩm định kéo dài
không đáp ứng được kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, làm mất cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp nên ngân hàng khơng có cơ hội gia tăng lợi nhuận, làm
mất khách hàng, giảm uy tín và tính cạnh tranh trên thị trường.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Mỗi ngân hàng đều có quy định cụ thể về thời gian thẩm định cho từng loại
hồ sơ vay vốn. Chỉ tiêu này được công bố công khai, được xem như là một công cụ
cạnh tranh giữa các ngân hàng nên việc đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào chỉ
tiêu này khá đơn giản, hiệu quả.
 Chi phí thẩm định tín dụng
Chi phí thẩm định tín dụng bao gồm tồn bộ chi phí liên quan đến q trình

thực hiện cơng tác thẩm định như: chi phí thu thập thơng tin, đánh giá, vận chuyển,
đi cơng tác thực tế…Khi quy trình thẩm định tín dụng được thực hiện đầy đủ với
chi phí thẩm định càng thấp càng chứng tỏ chất lượng thẩm định tín dụng được cải
thiện. Đây là chỉ tiêu thể hiện về mặt tài chính và quản lý tài chính trong các khâu
thẩm định
 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng thẩm định
(*) Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay, bao
gồm khoản vay chưa đến hạn thanh tốn và những khoản vay đang nằm trong tình
trạng nợ q hạn.
Dư nợ tín dụng cho biết quy mơ tín dụng của Ngân hàng thơng qua việc so
sánh giữa các thời kỳ với nhau nên được các ngân hàng rất quan tâm. Nếu dư nợ tín
dụng tăng đều và ổn định qua các thời kỳ, chứng tỏ chất lượng tín dụng Ngân hàng
đảm bảo, hiệu quả tín dụng của Ngân hàng tốt. Cịn nếu dư nợ tín dụng giảm nhanh,
có hệ thống qua các thời kỳ chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang có
vấn đề, có thể do chất lượng tín dụng của Ngân hàng xấu, hoạt động tín dụng chưa
đạt được hiệu quả. Nguyên nhân có thể là: chất lượng dịch vụ khơng tốt, trình độ
của nhân viên tín dụng, thẩm định yếu kém, Ngân hàng đang phải giải quyết một số
khoản vay xấu…
(*) Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ trong đó tồn bộ hay một phần nợ gốc hoặc
lãi đã q hạn trả.
Cơng thức tính:
Tổng dư nợ quá hạn
x
100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản

Tỷ lệ nợ quá hạn


=


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

vay. Cho biết những khoản vay đã qua thẩm định có thật sự trả được nợ đúng hạn
như ban đầu không. Nếu công tác thẩm định không dự báo được các rủi ro xảy ra
dẫn đến nợ quá hạn tăng lên ngồi khả năng kiểm sốt, làm thu nhập ngân hàng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh
vì có nguy cơ mất khả năng thanh tốn, hoạt động tín dụng khơng đạt hiệu quả tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao
biểu hiện hiệu quả, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thấp, đồng thời hoạt động
thẩm định tín dụng cũng bị đánh giá có chất lượng kém
(*) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
 Nợ xấu là những khoản nợ khơng sinh lời hay khó thu hồi bao gồm các
khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và các khoản nợ quá hạn sau khi được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ. Theo luật định, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5:
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ trên 90 ngày tới 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
Các khoản nợ nhóm khác chuyển sang nhóm 3
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 180 ngày đến 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại

Các khoản nợ của nhóm khác chuyển sang nhóm 4
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại
Các khoản nợ nhóm khác chuyển sang nhóm 5
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: là tỷ lệ cho biết có bao nhiêu phần trăm các
khoản cho vay khó có khả năng thu hồi hay mức độ hoàn trả nợ vay của khách hàng
có khả năng trả nợ thấp
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu cuối kỳ

x 100%


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ
Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đảm bảo an toàn ở mức
dưới 1.5%. Tại Việt Nam, tỷ lệ này dưới 3% là an toàn, hoạt động thẩm định tín
dụng có chất lượng
(*) Nợ khó địi rịng: được tính bằng Tổng dư nợ khó địi trừ cho Dự phịng
rủi ro chưa sử dụng. Chỉ tiêu này phải nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì chất lượng tín dụng
và chất lượng thẩm định tín dụng mới được xem là tốt
(*) Các chỉ tiêu về sinh lời
 Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng
Cơng thức xác định chỉ tiêu:


Tỷ trọng Doanh thu từ hoạt

Doanh thu từ hoạt động tín dụng
x
100%
Tổng doanh thu của ngân hàng
động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về quy mô hiệu quả đạt được từ hoạt động tín
=

dụng trong tổng các hoạt động của ngân hàng. Thu từ hoạt động tín dụng đạt hiệu
quả cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có hiệu
quả khơng tốt thì không những không thu được đủ gốc và lãi mà cịn làm tăng chi
phí của ngân hàng, nên kéo theo doanh thu giảm tương ứng. Chỉ tiêu này đánh giá
được trực tiếp, thể hiện rõ lợi ích thực tế cuối cùng mà hoạt động thẩm định hướng
tới là đem lại thu nhập cho ngân hàng.
 Tỷ lệ sinh lời:
Công thức xác định:
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả từ hoạt động cho vay, phản ánh khả năng sinh
Tỷ lệ sinh lời

=

lời của các khoản tín dụng, số lãi thu được từ một đồng dư nợ hay một đồng cho
vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ lệ này cao có lợi cho ngân hàng phản ánh hiệu quả thẩm định tín dụng của

ngân hàng tốt, đặc biệt là những ngân hàng chưa phát triển nhiều các dịch vụ thì thu
từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
 Hệ số thu nợ (%).
Công thức:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

Doanh số thu nợ
x
100%
Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
Hệ số thu nợ

=

định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
 Vịng quay vốn tín dụng:
Cơng thức:

Vịng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ

Dư nợ bình qn

(lần)

Trong đó:
Dư nợ bình qn trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.1. Về phía ngân hàng thương mại
 Chiến lược và chính sách thẩm định tín dụng của ngân hàng:
Chiến lược phát triển của ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên đến hoạt
động tín dụng và hiệu quả tín dụng. Chiến lược phát triển đúng đắn sẽ định hướng
cho tất cả các hoạt động trong đó bao gồm cơng tác thẩm định tín dụng, phát huy
điểm mạnh, khai thác các cơ hội đầu tư.
Chính sách thẩm định tín dụng của ngân hàng là các nguyên tắc cơ bản phản
ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ ngân
hàng trong phân tích, thẩm định tín dụng, tạo sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời
 Quy trình tín dụng:
Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động thẩm định tín dụng, hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Khi một quy trình hợp lý, hồn thiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu
rủi ro tín dụng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

 Tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng:
Tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng phụ thuộc và quy mơ
ngân hàng, quy mơ các khoản tín dụng. Nhân viên thẩm định thường tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, nhận hồ sơ xin vay, phỏng vấn, xem xét hồ sơ và thu thập
thơng tin, phân tích đánh giá khách hàng. Tại các ngân hàng quy mô lớn, tổ chức
hoạt động thẩm định tín dụng ngày càng được chuyên mơn hóa cao cho từng giai
đoạn, theo địa bàn và đối tượng khách hàng
Ngân hàng với một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, giữa phịng tín dụng và các phịng ban
trong ngân hàng, giữa các chi nhánh trong hệ thống với nhau cũng như với các cơ
quan khác liên quan bảo đảm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả và qua đó tạo điều kiện đáp ứng dược kịp thời nhu cầu của
khách hàng, theo dõi và quản lý sát sao các khoản tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả
thẩm định tín dụng.
 Trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng:
Con người có yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi lĩnh vực hoạt
động, trong ngân hàng với điều kiện xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng
nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời với các tình huống khác nhau của hoạt
động tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Các ngân hàng ln cố gắng xây dựng
cho mình một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp tốt và
có tinh thần trách nhiệm với cơng việc
Cán bộ tín dụng thường phải tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau, hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Do đó địi hỏi cán bộ tín dụng
phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về luật pháp,
nắm vững thông tin thị trường và điều quan trọng là phải biết thẩm định tín dụng có
như vậy mới có thể đáp ứng tốt được những yêu cầu của hoạt động tín dụng. Nếu
cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoặc chưa được đào tạo đầy đủ sẽ thiếu khả

năng phân tích và đánh giá chính xác về khách hàng vay vốn, không bao quát được
các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các sai sót trong hồ sơ của khách hàng, yếu
kém về chuyên môn dễ bị đánh giá sai về khách hàng hoặc bị khách hàng lợi
dụng lừa đảo.


×