Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

skknVẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỬ THI ANH HÙNG (75)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.34 MB, 88 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ SỬ THI ANH HÙNG
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2017- 2018
4. Tác giả :


5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:


BÁO CÁO SÁNG KIẾN

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ SỬ THI ANH HÙNG
A. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I. Từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996) đã định hướng đổi mới nền giáo
dục nước ta nói chung và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói riêng: “Cuộc cách
mạng về phương pháp giáo dục phải hướng vào người học…”. Tiếp tục khẳng định mục
tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và PPDH ở nước ta, Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X chỉ rõ: “Xây dựng nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện thế hệ trẻ…tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới”

Trang 1




Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Điều 28.2 Luật Giáo dục (2005) cũng nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học… đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nhằm đẩy
mạnh những thành tựu đã đạt được về việc thực hiện Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) và nêu
phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, Thông báo Kết luận số 242 –
TB/TW ngày 15/04/2009, Bộ Chính trị đã đề ra 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để đổi mới
căn bản, toàn diện, mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Dựa trên quan điểm chỉ đạo đó, kết hợp với những chuyển biến của dạy học hiện
đại, chúng ta nhận thấy rằng đổi mới PPDH là một giải pháp cơ bản để nâng cao chất
lượng nền giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng
tới hoạt động học tập tự chủ của học sinh (HS), giúp các em phát huy tích cực tính tích
cực, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học. HS là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là
chủ thể của hoạt động học, đây là điều kiện tiên quyết của một nền giáo dục hiện đại.
II. Từ việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào q trình dạy học
Dạy học với lí thuyết kiến tạo (LTKT) là PPDH theo hướng giáo dục tích cực đã
được giới thiệu trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình Sách giáo khoa lớp 12
mơn Ngữ văn. Nhìn chung, đây là PPDH đã phát triển ở nước ngoài, với tính ứng dụng cao
và tác động mạnh mẽ tới học sinh. Theo LTKT, người học tiếp thu tri thức bằng cách đặt
mình vào mơi trường học tập tích cực, phát hiện vấn đề theo lối đồng hóa hay điều ứng
những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho tương thích với tình huống mới, xây dựng hiểu
biết. Mục đích của LTKT không chỉ là truyền thụ, mà chủ yếu là biến đổi nhận thức, kiến
tạo kiến thức, thông qua đó HS phát triển trí tuệ và nhân cách.
Ở nước ta, dạy học theo LTKT mới chỉ bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng với
các môn Tự nhiên, tiềm năng của PPDH này với mơn Ngữ văn cịn rất rộng lớn và đầy
triển vọng.
III. Từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường
THPT


Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Đối với mơn Ngữ văn có tính đặc thù, u cầu đổi mới PPDH lại càng trở nên cấp
thiết. Định hướng đổi mới yêu cầu PPDH Ngữ văn phải lựa chọn và ứng dụng thích hợp
những giải pháp có lợi ích cao nhất cho bộ môn, cho người học và cho cả người dạy.
Trong bài Tiếp tục thực thi tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, GS
Phan Trọng Luận cho rằng: “Lí thuyết đổi mới hiện đại hóa dạy học Ngữ văn hiện nay khá
phong phú. Có lí thuyết đáp ứng, có lí thuyết kiến tạo trong đọc văn, lí thuyết về hành vi
sáng tạo, thậm chí có lí thuyết về hành vi chính trị và bảo vệ dân chủ - Defense of
democracy”… Chia sẻ quan điểm trên, GS Trần Đình Sử khẳng định: “Bài học tác phẩm
văn học khơng phả là bài để giáo viên giảng và bình, mà để cho học sinh đọc”, và “Dạy
học đọc có nghĩa là dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn.” Đây là điều tất u khơng
những thích ứng với xu thế thời đại mà còn phù hợp với đặc trưng mơn học.
Từ những lí do trên, chúng tơi đã hiện thực hóa lí thuyết kiến tạo (LTKT) vào dạy
học Ngữ văn lớp 10 – phần Văn học dân gian qua Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng lí
thuyết kiến tạo vào dạy học Chủ đề Sử thi Anh hùng.
B. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
I. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Qua q trình giảng dạy mơn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông (THPT),
chúng tôi nhận thấy chương trình lớp 10 với mảng Văn học dân gian phần Sử thi nói chung
là một mảng kiến thức rộng lớn, có nhiều vấn đề tích hợp lịch sử - văn hóa. Chủ đề sử thi
anh hùng gồm 5 tiết học, với 3 tác phẩm đặc thù cho thể loại, tương ứng với ba văn bản
trong sách giáo khoa:
-

Chiến thắng Mtao Mxây (trích Sử thi Đăm Săn – Việt Nam)
Rama buộc tội (trích Sử thi Ramayana - Ấn Độ)

Uy-lít-xơ trở về (trích Sử thi Ơ-đi-xê – Hi Lạp)

Sử thi là khái niệm được tiếp nhận từ các nền học thuật chịu ảnh hưởng quan niệm
văn và mĩ học thuộc truyền thống châu Âu. Đây là những bài ca ca ngợi các anh hùng, bài
ca lịch sử gắn liền với sự kiện lịch sử dân tộc trong một thời kì nhất định. Tác phẩm sử thi
khắc họa chiều dài từ quá khứ đau thương để bước vào thời đại văn minh. Chính vì vậy, nó
có những giá trị tích hợp, liên kết với các nền văn minh trên thế giới, phản ánh chân thực
Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
đặc trưng của một cộng đồng, dân tộc trong mối quan hệ biện chứng với thế giới. Thực tế,
trong quá trình biên soạn Sách giáo khoa lớp 10 vào năm 2006, các nhà nghiên cứu đã chú
trọng tới tính “khơng biên giới” của sử thi bằng cách tìm hiểu chủ đề sử thi anh hùng qua
ba tác phẩm của 03 quốc gia khác nhau, trong đó có 02 tác phẩm là Văn học dân gian nước
ngồi.
Tuy nhiên, chúng tơi nhận thấy hiện nay việc giảng dạy và tiếp nhận sử thi trong
Nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề bất cập.
1. Thực trạng việc tiếp nhận tác phẩm văn chương của học sinh THPT

Có một thực trạng đáng buồn hiện nay là khi đất nước bước vào thời kì cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa thì một số học sinh coi nhẹ mơn Ngữ văn và các mơn xã hội, nhân văn
nói chung. Người học và người dạy đều có những trở ngại nhất định trong dạy và học môn
Ngữ văn. Chúng tôi đã thu thập kết quả khảo sát trên 100 học sinh của 3 khối lớp trường
THPT A Hải Hậu, về sự cần thiết của môn Ngữ văn. Kết quả thu gồm 100 phiếu khảo sát:
HS không ý thức được ý nghĩa của mơn học nói chung và ý nghĩa tích hợp của từng
bài học nói riêng. Hầu hết HS coi Văn chỉ là mơn học lí thuyết mà hồn tồn khơng để tâm
tới tính ứng dụng của mơn học. Vì vậy, trong giờ học xảy ra tình trạng thụ động, với sức ì
lớn trong tư duy. Việc học khơng có động lực, say mê sẽ dẫn đến kết quả thu được chỉ là
kiến thức máy móc, học vẹt, thuộc lịng và “học đâu quên đấy”. Ngoài ra, việc giáo viên

ngại đổi mới, trung thành với giáo án và chưa tìm hiểu nhiều về những yếu tố liên môn
cũng khiến môn Văn trở nên khó tiếp nhận. Cụ thể, khi chúng tôi kiểm tra HS lớp 11, 12
về những câu hỏi về tác phẩm sử thi anh hùng ở lớp 10, cùng câu hỏi liên mơn kiến thức
văn hóa, kết quả thu được như sau:
BẢNG KHẢO SÁT ĐIỂM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ SỬ THI
(Phiếu số 2)
Kết quả cho thấy đến lớp 12, dù kiến thức thi có định nghĩa sử thi, nhưng hơn 90%
HS không nhớ được kiến thức lớp 10 về nguồn gốc của sử thi, càng không trả lời được
những câu hỏi về cái cốt lõi lịch sử, văn hóa của thể loại. Đó là sự thiếu sót to lớn khi học
Sử thi dân gian.

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Ngoài ra, HS cịn tỏ ra khơng mặn mà với việc đổi mới PPDH. Một số em HS coi
việc đổi mới là việc của thầy cơ, chính bản thân các em bị động trong việc trang bị kiến
thức cho chính bản thân mình. Thơng qua việc khảo sát về thái độ của HS trong một giờ
học dự giờ đổi mới PPDH có sự quan sát của giáo viên, chúng tôi nhận thấy: Trong khi
làm việc nhóm, tỉ lệ HS các nhóm làm việc khơng đều nhau trong nhóm và giữa các nhóm
-

trong lớp:
Chỉ có các em nhóm trưởng, thư kí, và một số HS làm việc thực sự trong nhóm. Khơng

-

phải tất cả các em đều có trách nhiệm tốt với nhiệm vụ được giao.
Hầu như các nhiệm vụ học tập đều khơng có khả năng khu biệt và phát huy năng lực riêng


-

biệt của HS.
Cịn tình trạng HS khơng tập trung, thờ ơ, làm việc riêng…
BẢNG KHẢO SÁT: THÁI ĐỘ CỦA HS KHI LÀM VIỆC NHÓM
(Quan sát thực tế trong giờ học lớp 10A5 – Trường THPT A Hải Hậu)
Chất lượng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn do nhiều yếu tố quyết định, chi
phối: chương trình, sách giáo khoa, giáo án, phương pháp giảng dạy của thầy, ý thức, thái
độ học tập của trị. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trị then chốt. Có thể
khẳng định, đổi mới phương pháp giảng dạy đang trở thành yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Cần khôi phục động lực học tập, khơi dậy niềm say mê, tình yêu văn học của học sinh
bằng những giờ dạy thực sự hấp dẫn, lôi cuốn.
2. Thực trạng việc dạy học của giáo viên

a, Khó khăn trong giảng dạy chủ đề sử thi anh hùng.
Sử thi anh hùng là những tác phẩm hay nhưng khó, địi hỏi người giáo viên cần có
kiến thức sâu và rộng, lựa chọn được phương pháp tiếp cận tối ưu. Thực tiễn dạy văn và
học văn đặt ra yêu cầu mới, là xác lập hệ thống tri thức văn học dân tộc trong thời đai hội
nhập, tại đó các giá trị văn chương của dân tộc phải nằm trong dòng chảy văn chương
nhân loại. Nhưng một thực trạng đáng nói tới ở đây đó là quy trình dạy học hầu như khơng
thay đổi. Các trở ngại chính đến từ các nguyên nhân sau:

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
- Giáo viên (GV) dạy sử thi trong khơng gian kín, tự bó hẹp tác phẩm, khơng gắn với
nền văn hóa dân gian và văn hóa thế giới.
- GV chỉ tập trung khai thác kết cấu, ngôn ngữ về mặt văn chương, coi nhẹ giá trị văn
hóa và tính chất đa hệ thống của một tác phẩm văn học.

- GV dạy học thi pháp sử thi dựa trên những văn bản tách biệt, khơng có tính khái
qt, khơng liên hệ - kết nối đươc văn bản sử thi của nước ta với thế giới.
- Cách thức truyền thụ kiến thức còn nặng về nghe – giảng, có phát huy đọc sáng tạo,
nhưng nhìn chung khơng tạo cho HS khơng gian trải nghiệm – điều rất cần thiết khi học
chủ đề sử thi.
- Thị hiếu thẩm mĩ của HS không nằm trong tác phẩm sử thi cách xa thời đại
Qua những vấn đề trên, có thể thấy chủ đề sử thi anh hùng vẫn chưa thực sự được
khai thác hiệu quả trong quá trình dạy và học. Sử thi anh hùng là chủ đề mang tính chất đa
hệ thống hàm chứa một nội dung đa văn hóa gắn liền với văn hóa dân tộc, văn hóa thời đại
và văn hóa mà bản thân HS thu nhận được trong trải nghiệm thực tiễn. Việc tháo gỡ các
vấn đề của tác phẩm cần kết hợp cách thức giải kiến tạo, để giải quyết các vấn đề của tác
phẩm.
b, Những khó khăn khi dạy học tác phẩm văn học nước ngồi
Bất cứ chương trình giáo dục Ngữ văn của quốc gia nào cũng phải quan tâm tới sự
giao thoa của văn học nước nhà với thế giới. Đây cũng là định hướng của một thế giới mở,
phát triển vượt biên giới. Sử thi anh hùng là phần kiến thức được chú trọng tới sự liên hệ
với văn học nước ngồi nhất, vì sử thi là hiện tượng liên lịch sử và đa văn hóa. Tuy nhiên,
thực tế việc dạy và học Ngữ văn hiện nay ở nước ta lại xem nhẹ văn học nước ngoài.
-

Trong chủ đề sử thi anh hùng có 03 văn bản, trong đó có 02 văn bản Sử thi Ấn Độ và Hi
Lạp, nhưng HS chỉ tập trung vào văn bản Sử thi Việt Nam.
Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
-

Khoảng cách lớn về khơng gian, thời gian, lịch sử, văn hóa và tâm lí đã tạo nên lực cản
cho HS. Tâm lí chỉ học để thi cũng ảnh hưởng tới thái độ học của HS.


-

Tư tưởng của HS là học văn học nước ngồi để biết chứ khơng phục vụ cho thi cử nên thầy
cô cũng coi nhẹ vấn đề soạn và giảng.

-

Theo kế hoạch dạy học Ngữ văn của các trường, các tác phẩm văn học nước ngồi rất ít
thời gian, chỉ đủ cho tóm tắt và tìm hiểu sơ lược vè tác phẩm.

-

Một khó khăn nữa là chúng ta dạy và học tác phẩm trong điều kiện tài liệu sách vở tham
khảo còn khan hiếm.
Vấn đề mà nhiều người bỏ qua trong dạy và học, là GV và HS đều xem tác phẩm
văn học nước ngoài là cái bên lề, cái dư thừa, học để biết chứ không phải để cảm thụ. Học
sử thi Việt Nam và nước ngoài, nhưng chỉ chú trọng vào văn bản Việt Nam khiến HS thiếu
hụt hẳn kiến thức về thể loại và thu hẹp phạm vi kiến thức cần đạt của chương trình giáo
dục THPT.
3. Về thực tế kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Trong bước kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS hiện nay, hầu như mới chỉ
đánh giá được về mặt kiến thức, dạng đề truyền thống, khô cứng, kiểm tra kiến thức được
học nhiều hơn là kĩ năng được rèn luyện. Chúng tôi nhận thấy một số vấn đề sau trong việc
kiểm tra đánh giá phần kiến thức Sử thi anh hùng:
-

Nội dung đề kiểm tra chủ yếu yêu cầu văn bản tự sự, không đề cập tới thi pháp, càng


-

không đề cập tới văn hóa hay lịch sử.
Các tác phẩm văn học nước ngồi bị bỏ qn, khơng được đưa vào kiểm tra.
HS kiểm tra với hình thức viết là chủ yếu, khơng có các hình thức kiểm tra đa dạng. GV

-

khơng đặt năng lực và kĩ năng sống thành mục đích cần đạt của HS.
Sau khi kiểm tra, HS thường quên luôn kiến thức đã được học, dù lớp 12 các em còn đề
cập tới Sử thi và đặc trưng của sử thi trong văn học hiện đại.

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Xét trên thực tế việc dạy và học Ngữ văn nói chung và chủ đề Sử thi Anh hùng nói
riêng, việc đổi mới PPDH là yêu cầu cấp thiết và quan trọng với cả người học và người
dạy. Lí thuyết dạy học kiến tạo là một giải pháp hiện đại, có tính ứng dụng cao không chỉ
với môn học tự nhiên, mà cịn cả với các mơn xã hội. Con đường khám phá giá trị văn
chương đang rộng mở và đặt ra những thách thức cho các PPDH hiện đại. Dạy học theo
LTKT sẽ tránh việc biến HS thành một “cái thùng rỗng” để GV rót đầy kiến thức vào, mà
các em trở thành chủ thể hoạt động trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã có, phá bỏ rào
cản tư duy. Từ đó, chúng tơi đề xuất ý tưởng vận dụng LTKT trong chủ đề dạy học Sử thi
Anh hùng, với mong muốn GV cùng HS sẽ tạo nên một mơi trường tiếp nhận văn chương
hiện đại và tồn diện.
II. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
GIẢI PHÁP TRUNG TÂM
Phần Một: Cơ sở khoa học và thực tiễn của lí thuyết kiến tạo
1. Định nghĩa


LTKT cịn được gọi là lí thuyết của nhận thức. Kiến thức chỉ có thể và luôn là kết
quả của hoạt động kiến tạo nên nó khơng thể thâm nhập được vào người thụ động trong
học tập. Lí thuyết chỉ được hình thành khi người học tích cực, chủ động lấy việc học của
mình.
Cơ sở triết học của thuyết kiến tạo: Dựa trên nhận thức luận duy vật – nhận thức là
quá trình hoạt động thu nhận kiến thức; Bản chất của ý thức – tích cực, tự giác, sáng tạo…
theo nhu cầu biến đổi khách thể; Thực chất của tri thức tri nhận – hình ảnh chủ quan của
thế giới bên ngồi…
Vì thế, PPDH dựa trên LTKT là một trong những PPDH tích cực. Phương pháp này
coi trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ động tự
xây dựng hiểu biết cho bản thân, tư kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến
thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác. Việc học tập không phải diễu
ra nhờ q trình chuyển thơng tin từ giáo viên hay giáo trình đến bộ não của HS, thay vào
đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lí mang tính cá nhân của riêng họ.
2. Đặc trưng của dạy học theo LTKT
Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018

Học trong hoạt động

LTKT

Học là sự vượt qua khó khăn

Học trong sự tương tác

Học thông qua hoạt động giải quyết

vấn đề

ĐẶC TRƯNG DẠY HỌC THEO LTKT
o Học trong hoạt động: Việc học theo LTKT chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi người học được
nhập cuộc, được tiếp xúc với thực tế công việc, được chủ động làm ra những đồ vật hữu
hình trong thế giới thực. Chủ trương của việc dạy học là kết hợp lí thuyết với thực hành,
tạo nên các sản phẩm hữu hình và thực tiễn.
o Học là sự vượt qua khó khăn: Khó khăn là yếu tố hình thành nhân cách, là cơ hội làm lớn

mạnh và là điều kiện để tiến hóa tinh thần. Như vậy, người học cần phải hoạt động liên tục
để tiến sát mục tiêu đã định. GV chỉ có thể giúp đỡ bằng cách nhắc nhở, động viên và đánh
giá hiểu biết và nỗ lực của HS, không được hoat động thay HS.
o Học trong sự tương tác: Thông qua sự tương tác trong quá trình học, người học sẽ tự xác
lập nên kiến thức của mình. Tổ chức đàm thoại trong dạy học là nền tảng cơ bản để xây
dựng những bài giảng tích cực theo lí thuyết này.
o Học thơng qua hoạt động giải quyết vấn đề: HS phải là người tự tìm hiểu, khám phá để
hình thành cho mình những nguyên tắc, các ý tưởng cơ bản từ các tình huống học tập cụ
thể.
Nhìn chung, PPDH này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo cho người học. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có,
người học sẽ hiểu rõ vấn đề cần giải quyết.
3. Phân loại dạy học theo LTKT

Từ hai q trình đồng hóa và điều ứng của q trình nhận thức, dạy học theo LTKT


có hai loại hình:
Kiến tạo cơ bản (Radical constructivism): Người học sẽ trở thành người sở hữu những tri
thức mà mình đã tự xây dựng nên. Tri thức mới sẽ được hình thành từ nền tảng cũ.
Trang 9



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018


Kiến tạo xã hội (Social constructivism): Chú ý mối quan hệ chặt chẽ giữa chủ thể nhận
thức với môi trường xã hội bên ngồi trong q trình hình thành tri thức. Như vậy, kiến
thức sẽ được hình thành thơng qua sự tương tác, tranh luận trong cộng đồng. Các yếu tố
văn hóa, các điều kiện xã hội sẽ tác động đến quá trình hình thành kiến thức. Đây là loại
hình có tính ứng dụng cao nhất trong các môn xã hội, đặc biệt là Ngữ văn.

Cơ chế của dạy học theo LTKT dựa trên cơ chế đồng hóa và điều ứng:

Q trình tiếp nhận tri thức có thể theo trình tự: khẳng định – phủ định – phủ
định của phủ định.
4. Mô hình phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo LTKT
Chu trình của dạy học kiến tạo bao gồm các pha chính sau đây:

Tri thức cũ

Dự đốn

Kiểm nghiệm (thử và
sai)

Điều chỉnh

Tri thức mới

SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO LTKT

Tiến trình của dạy học kiến tạo trong tác phẩm văn chương gồm 3 bước:

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018



Nêu vấn đề để tạo cơ hội cho HS tiếp nhận vấn đề học tập.
Ơn lại hệ thống kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới





Làm bộc lộ quan niệm của HS

Bước 1

Phân tich kết quả rồi rút ra kết luận chung.
Đề xuất các giả thuyết, kiểm tra giả thuyết




Tổ chức điều khiển HS thảo luận

Bước 2


Khắc sâu kiến thức; kiểm tra đánh giá



Tạo sản phẩm ứng dụng thực tiễn.



Tổ chức vận dụng kiến thức.

Bước 3

Để tiến hành dạy học theo LTKT có hiệu quả, cơng nghệ thơng tin (CNTT) là cơng
cụ hỗ trợ rất cần thiết, với các hình thức: Xây dựng diễn đàn trực tuyết để HS bộc lộ quan
niệm của mình theo chủ đề mà GV đặt ra; Sử dụng các phần mềm để xây dựng hệ thống
câu hỏi đọc hiểu, ôn tập; Mô phỏng các quá trình và hệ thống ngơn ngữ, các nội dung
trong bài học; Sử dụng các tư liệu đa dạng về các môn học khác nhau cho HS tiếp xúc văn
bản ở nhiều mặt.
5. Một số PPDH tác phẩm văn chương theo lí thuyết kiến tạo

Việc vận dụng LTKT vào q trình dạy học khơng có nghĩa là tạo ra những PPDH
mới, mà là sử dụng các PPDH đặc thù của từng bộ môn theo quan điểm kiến tạo. Dạy học
tác phẩm văn chương theo LTKT vẫn là vận dụng các phương pháp cũ nhưng được nhìn
nhận với góc độ mới.
GV cần biết tận dụng và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để phát huy tối đa
khả năng của HS. Dưới đây chỉ là một số PPDH tác phẩm văn chương tiêu biểu và dễ vận
dụng, phù hợp với vận dụng LTKT.
a, Phương pháp đọc diễn cảm, đọc trải nghiệm
Thông qua hoạt động đọc, HS tiếp cận tác phẩm theo âm thanh. Phối hợp đọc diễn
cảm với trải nghiệm thị giác sẽ khiến HS có ấn tượng mạnh, tạo nên rung cảm thẩm mĩ.

Ví dụ: Để đọc sử thi Đăm Săn, giọng kể sử thi (kể khan) khi kết hợp với hình thức
sinh hoạt giả tưởng ở nhà Rơng như các đồng bào dân tộc Tây Nguyên sẽ có tác động tới
HS hơn. Đơn giản là các em ngồi xung quanh tạo thành vòng tròn, chăm chú lắng nghe
Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
người kể, đặt mình ở vị thế của người nghe trong sinh hoạt cộng đồng, thốt khỏi khơng
gian lớp học.
b, Phương pháp vấn đáp, đàm thoại
Khơng chỉ là hình thức hỏi – đáp như lớp học bình thường, GV giúp các em bộc lộ
quan điểm chủ quan của mình, có thể đúng hoặc khơng đúng, HS sẽ tranh luận để đi tìm
chân lí. u cầu của PPDH này là: GV phải có hệ thống câu hỏi logic; Không áp đặt cho
HS tư tưởng “phải đúng”; Gợi ý cho HS khác phản biện; Mở rộng tranh luận và hướng HS
đến với kết luận khái quát cuối cùng.
Ví dụ: Tranh luận về cuộc chiến trong Chiến thắng Mtao Mxây, HS có thể tranh
luận bằng câu hỏi Nếu khơng có sự giúp đỡ của ơng Trời, thì Đăm Săn có chiến thắng
khơng?
Ngồi ra, câu hỏi định hướng càng phong phú, càng đa dạng thì HS càng có nhiều
cơ hội để đối thoại và chiếm lĩnh tác phẩm.
c, Phương pháp so sánh trong phân tích văn học
Là phương pháp quan trọng trong đọc hiểu tác phẩm văn chương, so sánh giúp HS
khám phá ý nghĩa của các chi tiết, hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Có thể so sánh
các yếu tố trong bản thân tác phẩm (So sánh Đăm Săn và Mtao Mxây), hoặc so sánh liên
tác phẩm (Những người anh hùng trong các sử thi khác nhau). Mục đích cuối cùng của so
sánh, là phải khám phá tư tưởng cao hơn ẩn chứa trong tác phẩm.
d, Phương pháp dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác với hình thức là hoạt động nhóm từ lâu đã trở thành PPDH tiêu
biểu cho đổi mới phương pháp. Tuy nhiên, với LTKT, dạy học hợp tác sẽ tạo điều kiện cho
tất cả HS tham gia vào quá trình học tập, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hình

thành năng lực riêng của HS.
Ví dụ: Sử thi có tác phẩm trong nước, nước ngồi; có văn hóa, lịch sử, ẩm thực,
nghệ thuật, âm nhạc,…. GV nắm bắt đặc điểm của từng HS và khuyến khích HS làm
những gì mình thích, động viên các em giao tiếp với nhau. Mỗi HS sẽ tìm hiểu một mảnh
ghép của sử thi, sau đó ghép lại để có bức tranh tồn cảnh. Điều này yêu cầu HS có sự nỗ
lực tư duy của riêng mình.
e, Phương pháp dạy học nêu vấn đề

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Xuất pháp từ HS là chủ thể của việc học, khi HS khơng có hứng thú học tập, giờ
học cũng khơng hiệu quả. Vì thế, dạy học cần nêu được vấn đề - trở ngại tư duy để khuyến
khích HS giải quyết.
Ví dụ: Câu hỏi có vấn đề là bước đơn giản nhất: Theo em, lí do Đăm Săn đến nhà
Mtao Mxây có phải chỉ để cướp vợ về?
Cao hơn là tình huống có vấn đề: Trong dịng chảy của sử thi, hơn nhân và chiến
tranh có liên quan đến nhau?
Sử dụng vấn đề trong dạy học là biện pháp kích thích tính chủ động sáng tạo trong
hoạt động tiếp nhận của HS, đồng thời tạo cho các em những kĩ năng cần thiết trên cơ sở
kinh nghiệm đã có, sáng tạo nên nội dung và cách học mới.
f, Phương pháp dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và
giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp khơng chỉ về
mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành
có thể giới thiệu, công bố được.
Dạy học dự án đặc biệt phù hợp với các môn học gắn với đời sống xã hội, nhưng lại
không tối ưu với kiểu môn học chặt chẽ, hệ thống. Đồng thời, dự án kêu gọi kiến thức của
nhiều môn học khác nhau, giải quyết vấn đề mang tính phức hợp.

Dạy học dự án là một sản phẩm tổng hịa hồn hảo của LTKT, phát huy mọi mặt
tích cực của tư duy và định hướng cho HS những giá trị cơ bản để nắm bắt nội dung của
bài học một cách hoàn chỉnh. Các sản phẩm kiến thức, thái độ, thực tiễn của dạy học dự án
sẽ rèn luyện cho HS những kĩ năng và phẩm chất tối ưu nhất. Vì vậy, chúng tơi đề cao mơ
hình dạy học dự án trong việc dạy học theo LTKT. Đây cũng là mơ hình dạy học chúng tơi
lựa chọn để thực nghiệm với nhóm bài Sử thi anh hùng của chương trình Ngữ văn 10.
Từ những lí thuyết trình bày trên, chúng tơi kì vọng vào một lớp học mà qua mỗi
giờ văn, trò và thầy cùng hân hưởng nghệ thuật văn chương thông qua sự hồi phản mĩ
cảm. Bằng các PPDH hiện đại, HS và GV sẽ cùng nhau tìm hiểu, thơng thạo và hưởng thụ
tính thẩm mĩ của ngơn từ, trong đó chứa đựng những giá trị Chân – Thiện – Mĩ trong mối
quan hệ biện chứng kì diệu.

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Phần Hai: Vận dụng Lí thuyết kiến tạo
vào dạy học chủ đề Sử thi anh hùng
1. Mục đích vận dụng lí thuyết kiến tạo
- Mục đích khái quát: Theo Haiderger, con người tồn tại theo phương thức tự hiểu ra, tự

giác ngộ được sự tồn tại của mình và nhận thức được ý nghĩa cũng như giá trị của sự tồn
tại của mình từ đó mà nhận thực được ý nghĩa tồn tại của thế giới bên ngồi. Vì thế, trong
việc học môn Ngữ văn, HS sẽ trở thành người phải đối mặt với các vấn đề và quyết định
lựa chọn. Một khi nắm được cách thức mà GV là người tạo dựng cho họ năng lực kiến tạo
-

kiến thức, HS sẽ đi tìm kiếm tri thức chủ động và tự khám phá con đường mới.
Mục đích cụ thể: Chủ đề Sử thi anh hùng giới thiệu đến HS một thể loại văn học dân gian
độc đáo. Mỗi loại hình văn học dân gian lại có cách tiếp cận riêng khơng giống nhau. Vì

vậy, giáo viên khi giảng ở loại hình này cần chú ý đặc biệt tới PPDH phù hợp để HS có thể
hiểu được văn bản. Những sai lầm thường gặp khi đọc hiểu sử thi là áp dụng cách đọc hiểu
thể loại khác với sử thi; hay giải thích vấn đề của sử thi theo tư duy thần thoại, truyền
thuyết. Để đọc hiểu sử thi, cần bắt nguồn từ tư duy suy luận đặc thù của sử thi: Tư duy
lưỡng hợp và biểu tượng văn hóa.
Vận dụng LTKT vào chủ đề sử thi anh hùng, chúng tôi khai thác bài bài học dưới
cách tiếp cận đặc thù, đồng thời hướng dẫn cho HS cách tiếp cận đó. Mục đích của chủ đề

-

dạy học gồm các ý chính sau:
HS nắm được các kiến thức về thể loại, tiếp cận sử thi từ đặc trưng loại hình, tìm hiểu thi

-

pháp sử thi và những đặc trưng của sử thi trong văn học.
HS hiểu rõ cách thức học liên mơn, tích hợp kiến thức các mơn học Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục cơng dân…. Đồng thời tìm hiểu các kiến thức đời sống: Hội họa, âm nhạc, thẩm mĩ,

-

ẩm thực…
HS nắm bắt được cách kết hợp lí thuyết với tạo nên một sản phẩm thực tiễn, có ý nghĩa

-

ứng dụng trong đời sống.
Luyện tập cho Hs những phát biểu đa dạng, giúp các em trưởng thành hơn và có khả năng
đối mặt với những tình huống trong cuộc sống.
Bằng cách vận dụng LTKT vào học chủ đề Sử thi anh hùng, HS sẽ được đọc, viết, nói

và nghe để phát triển năng lực của chính mình. GV sẽ khơng cịn nắm vai trò “độc quyền

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
chân lí”, mà người HS sẽ trở thành người lao động sáng tạo chính trong giờ Văn nói riêng
và việc học nói chung.
2. Cách thức vận dụng lí thuyết kiến tạo

a, Khai thác kiến thức và kĩ năng đã có của học sinh
Sử thi là thể loại văn học dân gian có khoảng cách lịch sử tương đối lớn với HS ở
lớp 10, các em chưa được làm quen qua chương trình lớp dưới. Chúng tôi đặt đối tượng
chủ yếu là HS lớp 10 nên mục đích khai thác kĩ năng sẽ được chú trọng hơn khai thác về

-

kiến thức.
Cách khai thác kiến thức đã có của HS về bài học:
Tìm hiểu khả năng về lịch sử và các thể loại văn học dân gian của HS – là kiến thức cơ sở

-

cho bài học chủ đề sử thi (Phụ lục 1.1– Bài kiểm tra số)
Sử dụng phiếu học tập (worksheet) kiểm tra về kiến thức lịch sử HS – kiến thức liên môn:
Kiến thức về lịch sử Việt Nam thời bộ tộc, bộ lạc; Kiểm tra mở rộng về hiểu biết với các
quốc gia khác (Phụ lục 1.2– Phiếu học tập số 2)
Cách khai thác kĩ năng đã có của HS về bài học:

-


Lập phiếu khảo sát cho các đối tượng HS: Về tuổi tác, lớp học, sở thích, sở trường; chú
trọng vào những việc HS thích làm gì? Muốn làm gì? Có khả năng làm gì? Từ đó phân

-

chia nhiệm vụ theo nhóm chuyên gia cho phù hợp (Phụ lục 1.3 – Phiếu khảo sát số 1)
Khảo sát kĩ năng của HS thơng qua hoạt động trên lớp, các nhóm nhiệm vụ được đưa ra
bao gồm: Khả năng sử dụng CNTT; Thuyết trình; Thu thập tài liệu; Viết báo; Nghệ thuật
(Hội họa, Âm nhạc, Thiết kế thời trang); Khéo tay (Nấu ăn; Làm đồ handmade). HS phải
tick vào một kĩ năng bắt buộc và dựa vào khảo sát để phân nhiệm vụ tiệm cận với
khả năng của HS.
Tùy tình hình thực tế, GV cân nhắc lựa chọn và sử dụng hình thức phù hợp.
b, Tạo lập mơi trường thuận lợi cho HS.
Tổ chức dạy học theo quan điểm kiến tạo là phải tạo lập môi trường học tập cởi mở,
hợp tác để các em diễn đạt, đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết các tình huống học
tập. Mơi trường thuận lợi có thể hiểu là cơ sở vật chất và khơng khí học tập cho HS.
 Cơ sở vật chất.
Trường THPT A Hải Hậu nơi chúng tôi thử nghiệm cho ý tưởng dạy học có cơ sở
vật chất tương đối thuận lợi, phục vụ cho hoạt động của HS theo đặc trưng của tiết học:
- Máy tính, máy chiếu
- Camera lập thể
- TV và các thiết bị truyền hình
Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
- Không gian trưng bày rộng rãi – Phịng bộ mơn Ngữ văn.
 Khơng khí học tập cho học sinh.
-


Xây dựng khơng khí học tập phù hợp:
Muốn thúc đẩy q trình nhận thức xảy ra, GV phải đặt HS vào những tình huống

có vấn đề và chuyển tri thức dạy học về vùng phát triển gần nhất.
Cách thứ nhất: Để khuyến khích tư duy của HS, GV cần xây dựng hệ thống câu hỏi
theo các mức độ của nhận thức (thể hiện trong phần 3 – Thực nghiệm).
Cách thứ hai: Sử dụng các câu hỏi tăng tính gợi mở trong thời gian HS thuyết trình
về sản phẩm tư duy của mình.
Ví dụ: + Theo em, nhân vật người anh hùng Đăm Săn là kiểu anh hùng hành động
hay anh hùng lí trí?
+ Văn hóa Ấn Độ ca ngợi những phẩm chất nào của người anh hùng?
+ Sự thông minh của Pê-nê-lôp cho em thấy những đặc điểm nào của người
dân Hi Lạp? Tại sao Uy-lít-xơ khơng chọn cách trực tiếp đến tiêu diệt tên cầu hôn như các
người anh hùng sử thi khác? Hi Lạp cổ đang truyền tải tiêu chuẩn gì qua người anh hùng
của họ?
Các mẫu câu hỏi gợi vấn đề được sử dụng là các mẫu câu: Vì sao? Đúng hay sai?
…. Để khai thác độ mở trong tư duy của HS. Đặc biệt chú ý tới đặt câu hỏi cho HS khi
đánh giá, phản biện nhóm khác.
- Phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS:
Liên tưởng, tượng tượng bắt nguồn từ những chi tiết và tình huống nghệ thuật cụ
thể. Ví dụ: Liên tưởng mình là Hơ Nhị khi theo dõi trận chiến của Đăm Săn; tưởng tượng
mình là dân làng của Mtao Mxây để hiểu tại sao dân làng lại đi theo Đăm Săn (trong văn
bản Chiến thắng Mtao Mxây); Liên tưởng mình là Xita để miêu tả tâm lí sợ hãi, đau khổ
và quyết định nhảy vào lửa của nàng (Trong văn bản Rama buộc tội); liên tưởng mình là
người vú ni, hay Tê lê mác khi chứng kiến cuộc đoàn tụ của hai vợ chồng anh hùng Uylít-xơ (trong văn bản Uy-lít-xơ trở về)… Việc liên tưởng sẽ giúp các em có hứng thú với
tạo lập văn bản tự sự.
Tuy nhiên, GV cần định hướng cho HS không liên tưởng tùy tiện, phi văn bản và
đưa ra nhận định không đúng. Liên tưởng cần hướng đến mục tiêu là tri thức khoa học, đáp
ứng nhu cầu xã hội.

-

Rèn luyện khả năng tự học cho HS:
Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Trong phạm vi chủ để bài học Sử thi anh hùng, chúng tôi rèn khả năng tự học cho
HS bằng những cách sau:
+ Cung cấp tài liệu cho HS về thể loại, tác phẩm và định hướng HS sử dụng tài liệu
đó cho hợp lí. Ngồi ra, dẫn những đường link tài liệu online cho HS tham khảo. GV yêu
cầu HS đọc SGK và cung cấp tài liệu kiến thức nền cho HS thơng qua nhóm online (Nhóm
Facebook)
+ Khuyến khích HS đọc tác phẩm sử thi, xem phim sử thi và nghiên cứu về những
vấn đề HS thích. Đặt câu hỏi: Em có hứng thú với điều gì trong những bộ phim hay tác
phẩm em đã xem?
+ Khuyến khích HS phản biện: Bằng cách bốc thăm nhóm phản biện, người phản
biện và nhận xét sản phẩm của nhóm khác, làm HS đầu tư vào cả những nhiệm vụ khơng
phải của nhóm hay cá nhân mình.
+ Yêu cầu HS làm sản phẩm và suy nghĩ về việc quảng bá sản phẩm của chính
mình. Kích thích mong muốn thể hiện và thử thách HS trong việc biến kiến thức thành sản
phẩm, biến kiến thức thành thực tiễn.
+ Đánh giá khách quan và trung thực về khả năng của HS qua q trình tự học,
khơng chỉ thông qua bài kiểm tra.
-

Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:

Trong dạy học, không thể tồn tại một PPDH hoàn chỉnh phù hợp với mọi đối tượng
HS và tất cả mơn học. Vì vậy, phải tiếp cận quá trình dạy học bằng nhiều cách khác nhau.

c, Dạy học Sử thi theo đặc trưng thể loại
Ý thức về thể loại giúp GV định hướng đúng mục tiêu tìm hiểu tác phẩm, và tiếp
cận sử thi theo góc nhìn thể loại có những ưu điểm rõ rệt. Sử thi có thể chia làm hai loại:
Sử thi thần thoại và sử thi anh hùng. Chúng tôi tập trung vào mục đích chính của bài học
là sử thi anh hùng.
Sử thi anh hùng “kể về chiến công và sự nghiệp của người anh hùng đối với tồn
thể cộng đồng” (trích trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, tr.22)
Do vậy, học sử thi anh hùng cần tuân thủ đúng những dữ liệu của thể loại:

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
-

Sử thi anh hùng gắn với thời đại – chế độ dân chủ quân sự khi mà chế độ thị tộc tan rã,
trước khi nhà nước xuất hiện. “Chiến tranh diễn ra như cơm bữa” (Ăng-ghen). HS phải
hiểu được trong ba sử thi đều nói về chiến tranh, như một sản phẩm đồng nhất của thời đại:
Cộng đồng sống cuộc đời không bằng lặng, nhưng lại là thời kì đầy dấu ấn danh dự, khi

-

người thủ lĩnh chính là đại diện cho một cộng đồng.
HS cần hiểu được những biểu hiện của thi pháp sử thi trong tác phẩm: Nội dung và cách

-

xây dựng nhân vật; ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật, hình ảnh và ngữ điệu…
HS hiểu được thể loại văn học trong mối quan hệ tương quan với các thể loại khác, có ý
thức sử thi cần được đăt trong sự hình thành, bản thân sử thi ở dạng cổ điển làm thành một

thời đại trong lịch sử văn hóa.
d, Dạy học theo hướng tích hợp
Chính vì đặc trưng thể loại của sử thi, nên việc học không thể tách rời khỏi quan
điểm tích hợp. Tính tích hợp trong dạy học Ngữ văn là sự phối hợp các tri thức gần gũi, có
quan hệ mật thiết với nhau để hỗ trợ, tác động vào nhau, tạo nên kiến thức học tập nhanh
chóng.
Với bài sử thi, GV có thể hướng dẫn HS tiếp thu bài theo hai hướng tích hợp:

Tích hợp ngang (tích hợp liên mơn):
• Mơn Lịch sử: Tìm hiểu lịch sử bộ tộc, bộ lạc Việt Nam, tìm hiểu lịch sử các nước Châu Á,
-



Châu Âu thời cổ đại.
Mơn Địa lí: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và xã hội hình thành nên thời đại ở các nước Việt

Nam, Ấn Độ, Hi Lạp.
• Mơn Giáo dục cơng dân: Trau dồi ý thức dân tộc và giữ gìn văn hóa các dân tộc trên đất
nước Việt Nam.
Môn Ngoại ngữ: Trau dồi khả năng đọc hiểu và vốn từ với các văn bản nước ngồi.
- Tích hợp dọc (Tích hợp nội mơn)
• Kiến thức về sử thi và ảnh hưởng của sử thi tới Văn học Việt Nam hiện đại (lớp 12)
• Kiến thức Tiếng Việt: Tìm hiểu thêm về các biện pháp tu từ phóng đại, so sánh, sử dụng


ngơn ngữ đặc trưng.
• Kiến thức làm văn: Cách làm văn tự sự, làm bài văn nghị luận, cách viết bài báo, văn bản
quảng cáo, bài bình luận, poster giới thiệu.
Để tìm hiểu các văn bản sử thi trong sách giáo khoa, cần kết hợp các PPDH và các

cách thức đa dạng khác nhau để giờ học đạt được hiệu quả cao. Về cơ bản, LTKT chi phối
Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
mơ hình dạy học và khiến giờ học Văn trở nên sống động, sử thi được tái hiện trong chính
mơi trường sinh ra nó.
3. Q trình vận dụng lí thuyết kiến tạo

Để HS tự kiến tạo nội dung, ý nghĩa của sử thi anh hùng, cao hơn là tìm ra cách đọc
– hiểu sử thi anh hùng, thì GV phải tổ chức cho HS chuẩn bị bài, trao đổi, thảo luận trên
lớp, từ đó GV hướng dẫn tổng kết, nâng cao, đưa ra kết luận cho bài học. Kết hợp các
phương pháp đã nêu trên, chúng tôi đã tiến hành bài giảng theo chủ đề môn học: Sử thi anh
hùng với những tiêu chí sau:
- Hình thức: Dạy học dự án
- Phạm vi: Lớp 10A3, 10A7, 10A9, 10A10, 10A11
- Thời gian: Tháng 9,10 năm 2017
- Các bước tiến hành:

Chuẩn bị của giáo viên, học sinh

Hoạt động học tập trên lớp

Kiểm tra, đánh giá

Với mỗi giai đoạn, sẽ có những hoạt động của GV và HS khác nhau:
a, Giai đoạn chuẩn bị
Trong dạy học dự án, giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất. HS sẽ nắm
bắt nhiệm vụ và thực hiện qua tự học trước khi tới lớp. GV có nhiệm vụ lập kế hoạch dự
án và tìm hiểu khả năng cả Hs khi chia nhóm, đồng thời lên kế hoạch cho những tình

huống có vấn đề sẽ đặt ra để kích thích q trình tìm hiểu của HS. Các hoạt động cụ thể
bao gồm:
Nhiệm vụ của Giáo viên
Lập nhóm dự án, lên kế hoạch cho dự án
(kéo dài 5 tiết – trong 2 tuần học).
Triển khai kế hoạch nội dung cho dự án,
tham khảo các kiến thức nội môn và liên
mơn.
Triển khai đánh giá, tìm hiểu về mức độ
hiểu biết và kiến thức nền của HS.
Triển khai đánh giá về các sở thích, kĩnăng của HS để chia nhóm phù hợp.
Chia sẻ kế hoạch dự án, bộ câu hỏi định

Nhiệm vụ của Học sinh
- Xem lại kiến thức cũ về Văn học dân gian
Tìm hiểu các kiến thức về bài học qua tư liệu
tham khảo đã cho.
Làm bài kiểm tra về mức độ hiểu biết trước
bài học.
Làm phiếu khảo sát và lựa chọn nhiệm vụ
phù hợp.
- Theo dõi dự án và phân công nhiệm vụ cụ

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
hướng, mô tả các mục đích cần đạt để HS thể.
có đích hướng tới.
Lập nhóm, hướng dẫn ghi lại nhật kí hoạt- Xem bảng phân vai, tiến hành hoạt động theo

yêu cầu.
động và yêu cầu với các nhóm.
b, Hoạt động học trên lớp
Hoạt động trên lớp chủ đề gồm 5 tiết học, người dạy phân phối thành 04 tiết Lí
thuyết và 01 tiết thực hành dự án.
Trong giai đoạn thứ hai chiếm phần quan trọng trong thời gian của việc học, cả GV
và HS cùng thực hiện một số hoạt động học tập sau:
Hoạt động trên lớp
Tìm hiểu kiến thức nền của bài học (Đồng hóa)
- Tìm hiểu về khái niệm sử thi anh hùng
- Tìm hiểu các u tố ngồi văn bản (lịch sử, văn hóa)
Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng (trọng tâm)
- Mục đích của người anh hùng?
- Hành động của người anh hùng?
- Chiến tranh và vai trò với cộng đồng?
- Nghệ thuật thể hiện và xây dựng nhân vật anh hùng?
Tìm hiểu về các yếu tố cộng đồng của tác phẩm sử thi:
- Vai trò của người phụ nữ với người anh hùng? Tại sao phụ nữ
khơng thể làm anh hùng?
- Vai trị của thần linh (ông Trời, thần Shiva, thần Dớt…) trong
cuộc đời của anh hùng và trong đời sống bộ tộc?
- Nhân vật đám đơng thể hiện thế nào trong đoạn trích?
- Khái qt về cộng đồng người được xây dựng trong sử thi?
Thảo luận về nghệ thuật sử thi
- Kết cấu sử thi
- Biện pháp chủ yếu để xây dựng hình tượng người anh hùng?
- Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh
- Giọng điệu đặc thù của sử thi.
Xây dựng sản phẩm thực tiễn: Bảo tàng Sử thi (Điều ứng)
- Tạo triển lãm thu nhỏ để trưng bày sản phẩm của nhóm HS sau

khi tiếp nhận tri thức
- Các sản phẩm mong đợi: Bài nghiên cứu, bài báo, bài chuyên
luận, kể chuyện sử thi, tranh vẽ, minh họa trang phục, tái hiện
ẩm thực, bài trình chiếu PowerPoint, quảng cáo, poster quảng
bá….

Trang 20

Thời gian
Tiết 1

Tiết 2

Tiết 3

Tiết 4

Tiết 5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
HS có thể tiếp tục học về chủ đề ngay bên ngoài lớp học, trong mọi hoàn cảnh của
văn chương và thực tế.
Qua các bước, HS đạt được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, có vốn tích lũy cho
các bài học sau và giải quyết vấn đề tư duy, có sự tự tin trong hoạt động học tập và trong
đời sống.
c, Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra đánh giá việc học của HS qua học Dự án Sử thi anh hùng có thể qua các
phương diện sau:
-


Đánh giá về kiến thức thu nhận được của HS về thể loại sử thi (nội dung kiểm

-

tra truyền thống): Tích hợp làm văn – văn tự sự, văn thuyết minh.
Đánh giá về kĩ năng làm việc của HS qua sản phẩm thực tiễn mà HS tạo ra sau

-

khi học bài.
Đánh giá thái độ của HS trong hoạt động nhóm, dựa trên quan sát và theo dõi
lẫn nhau của HS trong nhóm.

Việc đánh giá HS qua hoạt động học cần toàn diện, xem xét các khả năng và trình
độ của HS đó, nắm bắt đối tượng hợp lí và khuyến khích sự tiến bộ của HS nếu có.
Dự án Sử thi anh hùng mà chúng tôi thực hiện chỉ là một thử nghiệm dạy học theo
chủ đề với quy mô nhỏ. Tuy nhiên, kết quả và sản phẩm thu được rất bất ngờ. Đó là sự
hứng thú, đầu tư và học hỏi tích cực của HS, từ kiến thức tạo ra những sản phẩm thực tiễn
gắn với bài học, đưa môn Văn trở thành môi trường lớn để các em trải nghiệm cách học,
cách sống và cách trưởng thành.

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018

Phần Ba: THỰC NGHIỆM
CHỦ ĐỀ: SỬ THI ANH HÙNG
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học

Vấn đề kiến thức: Giúp HS lĩnh hội, tiếp thu những kiến thức về các vấn đề sau:
-

Kiến thức Văn học: Hiểu được đặc trưng của Văn học dân gian, Tính chất và thi pháp sử
thi, mối liên hệ của sử thi với cộng đồng, khắc sâu kiến thức về thể loại sử thi và các tác

-

phẩm sử thi anh hùng.
Kiến thức Lịch sử: Bối cảnh lịch sử của cộng đồng trong thời đại sử thi, các bước phát
triển của thị tộc thời cổ đại, vai trò của người anh hùng đại diện cho sức mạnh thị tộc; Hiểu
thêm về quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước của thị tộc, liên hệ lịch sử Việt Nam với
lịch sử các nước Á – Âu, tìm được dịng chảy chung của q trình phát triển thế giới trong

-

các thời kì.
Kiến thức Văn hóa: Nắm được môi trường sinh hoạt, lưu truyền sử thi; Tìm hiểu các nét
đẹp văn hóa dân tộc trong sử thi (ẩm thực, trang phục, sinh hoạt…); Có liên hệ với thời
hiện đại để thấy những ảnh hưởng của sử thi ảnh hưởng tới ngày nay.
Vấn đề kĩ năng:
a, Rèn luyện các kĩ năng cứng: tích hợp CNTT vào thực hiện Dự án
- Kĩ năng tìm kiếm, sử dụng, chọn lọc thông tin trên internet, sách báo, TV…
- Kĩ năng đọc, viết và chỉnh sửa các lỗi Tiếng Việt trong văn bản.
- Kĩ năng sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản: Microsoft word, excel,
powerpoint, publisher…,
- Sử dụng và tạo được bộ câu hỏi khảo sát online Google Docs, Survey Monkey và
các công cụ mạng xã hội để thảo luận trao đổi trong quá trình làm việc.
- Sử dụng thành thạo các phương tiện cơng nghệ: máy tính, Projector, âm thanh…
b. Rèn luyện các kĩ năng mềm:

- Kỹ năng giao tiếp và cộng tác: làm việc nhóm, chia sẻ trách nhiệm và công việc
chung,...
- Sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo, cởi mở và sẵn sàng đón nhận quan điểm
mới.
Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
- Tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng suy luận, hoạch định phân tích tổng
hợp thơng tin nhằm giải quyết các vấn đề và các câu hỏi.
- Kỹ năng thông tin:
+ Truy cập thông tin hiệu quả, đánh giá thông tin độc lập và hữu hiệu, và sử dụng
thơng tin chính xác và sáng tạo cho vấn đề hay khó khăn hiện có.
+ Có sự hiểu biết cơ bản về các vấn đề đạo đức/luật pháp xung quanh việc truy cập
và sử dụng thông tin.
- Kỹ năng truyền thông:
+ Hiểu được cấu tạo của các thông điệp truyền thơng sử dụng đúng mục đích.
+ Hiểu được mức độ cảm nhận khác nhau từ các cá nhân khác nhau đối với các
thông điệp, các giá trị và quan điểm được đưa vào hay loại trừ ra sao, và truyền thơng có
thể ảnh hưởng đến niềm tin và hành vi như thế nào.
Vấn đề thái độ:
-

Cần hiểu được lịch sử, con người Việt Nam xưa được thể hiện trong tác phẩm sử thi anh

-

hùng, liên hệ với cuộc sống ngày nay.
Thấy được vai trò của một cá nhân kiệt xuất trong lịch sử, đồng thời ý thức được vai trò


-

trách nhiệm của mình với cộng đồng, dân tộc.
Hiểu được thực trạng hiểu biết về lịch sử, văn hóa xưa của giới trẻ hiện nay, các nguyên

-

nhân và giải pháp đưa sử thi tới gần người đọc.
Thay đổi nhận thức của thanh thiếu niên về lịch sử, văn hóa và vị trí của những giá trị

-

truyền thống đối với xã hội hiện đại.
Tích cực xây dựng những biện pháp cụ thể và cần thiết cho dự án lưu giữ, truyền bá và

-

phát triển sử thi.
Biết chọn lựa công việc phù hợp với sở thích và năng lực, tích cực làm việc; từ đó có định
hướng tương lai và tự có kế hoạch trau dồi bản thân học tập tốt hơn, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trong cuộc sống.

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
-

Hình thức dạy học theo chủ đề: Dạy học dự án

Tiêu đề bài dạy: Chủ đề Sử thi Anh hùng
Tiêu đề dự án: Bảo tàng Sử thi Anh hùng

Gồm các tiết học: Chiến thắng Mtao M xây (Sử thi Đăm Săn – dân tộc Ê-đê); Uylít-xơ trở về (Sử thi Ơ -đi-xê, Hi Lạp); Ra-ma buộc tội (Sử thi Ramayana – Ấn Độ).
Tích hợp các bài:
Ngữ văn: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10); Một số tác phẩm thơ –
truyện Ngữ văn 12.
Lịch sử: Chủ đề Xã hội Cổ đại: Bài 3 Các quốc gia cổ đại phương Đông; Bài 4 Các
quốc gia cổ đại Phương Tây, Hi Lạp và Rô-ma (Lịch sử lớp 10).
Giáo dục công dân: Bài 13 – Công dân với cộng đồng (Lịch sử 10).
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Về kiến thức
- Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình
và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh
chiến đấu và chiến thắng kẻ thù – trong ba đoạn trích sử thi.
- Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với sử
thi thần thoại) : xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi ; ngơn ngữ trang trọng, giàu
hình ảnh, nhịp điệu ; phép so sánh, phóng đại.
- Tích hợp kiến thức: Lịch sử; Địa lí; Giáo dục cơng dân...
Về kĩ năng
- Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.
- Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
Về phẩm chất, năng lực:
- Phẩm chất : Yêu tổ quốc, đồng bào ; Có trách nhiệm với xã hội, đất nước; Tự lập
– Tự chủ, Tự cường.
- Năng lực : NL thuyết trình, NL hoạt động nhóm, NL ngơn ngữ, NL giải quyết vấn
đề ; NL cảm thụ văn chương ; NL ứng dụng Công nghệ thông tin…
Trang 24



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017 - 2018
Các năng lực khác: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp
tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống, năng lực tự
học, tự nghiên cứu.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập cốt lõi có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Mô tả dự án: Bảo tàng sử thi Anh hùng.
Dự án gồm một số nội dung:
• Tổng hợp về đặc trưng thi pháp sử thi trong đối sánh với đặc trưng của văn học dân gian


và các thể loại tự sự dân gian khác.
Tìm hiểu hình tượng người anh hùng của sử thi Đăm Săn, Ramayana và Ô-đi-xê, vai trò
của người anh hùng sử thi trong cộng đồng thuộc tác phẩm, và vai trị chung của người anh



hùng trong lịch sử.
Tìm hiểu vai trị của cộng đồng thị tộc trong thời cổ đại, vai trò nền tảng của cộng đồng đó
trong xã hội ngày nay, phân tích các giá trị tinh thần như hôn nhân, giai cấp, tôn giáo trong

xã hội công xã thị tộc và tiền phong kiến.
• Phân tích những bất cập trong lưu giữ sử thi và hạn chế của việc lưu truyền sử thi trong xã
hội hiện đại, đưa ra giải pháp phù hợp nhằm mang sử thi tới đông đảo người học và người
đọc.
• Khảo sát, tìm hiểu về vấn đề học sử thi trong nhà trường, đưa ra những giải pháp tích cực
để thay đổi việc học sử thi và học văn học dân gian trong chương trình.
Sử thi Anh hùng là một chủ đề rất thú vị và được chú trọng trong chương trình giáo
dục Ngữ văn lớp 10. Đóng vai trò là một phần quan trọng của VHDG, sử thi được “ưu ái”
tới 03 tác phẩm với 03 quốc gia khác nhau: Việt Nam, Hi Lạp, Ấn Độ. Điều này cho thấy

sử thi anh hùng có tính liên dân tộc, liên lục địa, đồng thời là một hiện tượng phổ biến
trong lịch sử thế giới. Tìm hiểu được ba sử thi này trong quan hệ biện chứng, sẽ làm chúng
ta hiểu sâu hơn về một thời đại văn hóa, một giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, việc học sử thi
trọn vẹn và hiệu quả cũng là một thách thức lớn và có nhiều trở ngại. Với lịng u thích
khám phá, cùng niềm say mê với lịch sử và những kiến thức cổ xưa của nhân loại, các em
sẽ thực hiện dự án Bảo tàng Sử thi Anh hùng theo chủ đề dạy học Sử thi Anh hùng. Qua
việc sắm vai các báo cáo viên, nhà nghiên cứu, phóng viên, diễn viên, họa sĩ hay nhà
nghiên cứu ẩm thực, các em sẽ tự nhận thấy trách nhiệm, nghĩa vụ và bài học cho bản thân
Trang 25


×