Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Ứng dụng phương tiện truyền thông xã hội để tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.39 KB, 17 trang )

ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
ĐỂ TIẾP THỊ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...

Thái Nguyên Hoàng Giang* - Đào Mộng Uyển**
1

Tóm tắt: Sự bùng nổ của nền tảng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (IoT),
dữ liệu lớn (Big Data), vạn vật kết nối (AI), mạng xã hội - di động phân tích dữ liệu lớn - điện tốn đám mây (SMAC) đang hình thành
nên hạ tầng giáo dục số và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số
ở các trường Đại học tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, các thư viện
đại học đã sử dụng phương tiện truyền thông xã hội nhằm mở rộng
phạm vi tiếp cận, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tạo điều kiện
để người dùng tin tương tác tốt hơn và tối đa hóa việc sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (TTTV). Bài viết tập trung
làm rõ một số vấn đề về: Tại sao các thư viện nên hoạt động trên
nền tảng các phương tiện truyền thông xã hội? làm thế nào các thư
viện có thể thu hút người dùng tin sử dụng dịch vụ TTTV của mình
thơng qua phương tiện truyền thơng xã hội? Đồng thời bài viết cũng
nhấn mạnh vào việc xây dựng chiến lược để thư viện đại học có thể
tiếp thị dịch vụ, tài nguyên và chương trình của mình thơng qua
phương tiện truyền thơng xã hội nhằm đáp ứng u cầu của q
trình chuyển đổi hố trong giáo dục đại học hiện nay.
Từ khố: Phương tiện truyền thơng xã hội; Tiếp thị thư viện; Dịch
vụ thông tin – thư viện; Chuyển đổi số; Giáo dục đại học

*

Thạc sĩ, Trường Đại học Khánh Hoà.


**

Thạc sĩ, Trường Đại học Khánh Hoà.

2


548

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

I. MỞ ĐẦU
Ngày nay, những đổi mới trong cơng nghệ thơng tin nói chung
và truyền thơng xã hội nói riêng đang đưa thế giới đến thời đại của
các phương tiện truyền thông đại chúng, và con người được tiếp cận
thông tin với tốc độ nhanh nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
đổi số trong giáo dục đại học, truyền thông xã hội đang nhanh chóng
trở thành cơng cụ tiếp thị rất quan trọng, hiệu quả cho các cá nhân, tổ
chức. Đối với các thư viện đại học, tiếp thị là một phương pháp tích
cực, hữu hiệu để thu hút, hấp dẫn người dùng tìm đến và sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ TTTV. Và với mục đích nâng cao hiệu quả tiếp thị,
các thư viện đại học đang từng bước nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng
các phương tiện truyền thông xã hội vào các dịch vụ TTTV.

II. NỘI DUNG
1. Chuyển đổi số giáo dục đại học và yêu cầu về sự thay đổi của các dịch vụ
thông tin – thư viện
1.1. Chuyển đổi số giáo dục đại học
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục rất quan tâm và tiên
phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động

của ngành.  Chuyển đổi số trong giáo dục  đóng một vai trị hết sức
quan trọng, khơng chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với
đất nước, cả trước mắt và lâu dài. Hiện nay, với ảnh hưởng của dịch
Covid-19, ngành Giáo dục càng chú trọng hơn bao giờ hết việc áp dụng
các nền tảng công nghệ nhằm giữ vững chất lượng giảng dạy và nâng
cao năng lực cạnh tranh của đất nước. Vậy chuyển đổi số trong giáo
dục đại học là gì?
Chuyển đổi số là quá trình con người thay đổi cách sống, cách làm
việc và phương thức làm việc với công nghệ số; là sự tích hợp các cơng
nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực nhằm thay đổi phương thức
lãnh đạo, cách thức tổ chức và hoạt động của đơn vị. Chuyển đổi số
trong giáo dục nói chung và bậc đại học nói riêng là một thay đổi trong
đó có áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy học, giáo dục và
các hoạt động khác nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

sinh viên, giảng viên, tạo một môi trường học tập nơi mà mọi thứ được
kết nối, một trải nghiệm học tập hợp tác, tương tác và cá nhân hóa.
Nhờ chuyển đổi số trong giáo dục, người học chỉ cần một thiết bị thông
minh như điện thoại, máy tính bảng hay máy tính xách tay để truy cập
nhiều nội dung khác nhau ở trường, ở nhà hay ở mọi nơi. Đối với giảng
viên, thời đại kỹ thuật số cho phép họ mang bài giảng của mình vượt ra
ngồi lớp học, phá vỡ ranh giới địa lý và văn hóa, có khả năng đến với
mọi người trên toàn thế giới. Như vậy, chuyển đổi số trong giáo dục
đại học không phải chỉ là vấn đề đổi mới và ứng dụng cơng nghệ, mà
cịn là vấn đề văn hóa và con người. Nhờ đó, cả giáo viên và học sinh
đều có thể cải thiện kỹ năng của mình, với mục tiêu chung là tạo ra một
quy trình giáo dục hấp dẫn và hiệu quả hơn. Mục tiêu của chuyển đổi

kỹ thuật số trong giáo dục đại học là thông qua cách thức làm việc mới
để tiếp tục cung cấp các dịch vụ tập trung vào con người (người dạy
và người học) trước sự thay đổi của công nghệ, thay đổi nhu cầu cũng
như hành vi của con người đối với giáo dục.

1.2. Tác động của chuyển đổi số giáo dục đại học tới các dịch vụ thông tin – thư viện
Các dịch vụ TTTV được coi là thước đo cho hiệu quả hoạt động
cũng như trình độ phát triển của trung tâm TTTV và các trường đại
học. Để đáp ứng sự thay đổi trong quá trình chuyển đổi số giáo dục đại
học, chất lượng các dịch vụ cần được đầu tư để cải tiến, cập nhật và xây
dựng theo hướng chú trọng đưa vào yếu tố cơng nghệ, hiện đại, tạo
những tiện ích cho người dùng tin nhằm tăng hiệu quả sử dụng, đảm
bảo về mặt số lượng và chất lượng.
Dịch vụ TTTV giúp người học tiếp cận được nguồn thơng tin, tài
liệu nhanh chóng, chính xác và đúng với nhu cầu của người học hơn,
đặc biệt trong bối cảnh giáo dục đang chuyển đổi phương thức dạy học
từ trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Muốn chuyển đổi số thành công,
các trường đại học phải phát triển học liệu điện tử. Tài nguyên mở sẽ
được phân phối trên các mạng thông tin, giúp mọi đối tượng tiếp cận
tri thức. Có kho học liệu mở thì dù ở đâu, thời gian nào thì việc học tập
cũng không bị gián đoạn với xu hướng phát triển của thế giới. Từ đó,

549


550

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

vai trò của dịch vụ TTTV trong quá trình chuyển đổi số giáo dục đại

học quan trọng hơn bao giờ hết. Trong thời đại chuyển đổi số, quản
lý, khai thác và phân tích nguồn học liệu của thư viện kết hợp với các
nguồn học liệu mở, các cơ sở dữ liệu liên kết của các tổ chức bên sẽ
giúp cho giảng viên chuẩn bị và cập nhật đầy đủ bài giảng, sinh viên
có thể khai thác tài nguyên đó một cách tối ưu. Đồng thời, sinh viên
muốn học tập tốt thì cần tìm đến các nguồn tài liệu thông qua các dịch
vụ TTTV của nhà trường, và khi đó thư viện sẽ là nơi đáng tin cậy cung
cấp nguồn tài liệu toàn diện, đa dạng và phong phú nhất. Do đó, các
dịch vụ TTTV phải đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và thỏa mãn
nhu cầu của người sử dụng dịch vụ một cách kịp thời, chuẩn xác.
Quá trình chuyển đổi số sẽ làm gia tăng chất lượng dịch vụ TTTV
thông qua việc ứng dụng các công nghệ về dữ liệu lớn, vạn vật kết
nối, trí tuệ nhân tạo và phân tích hành vi thơng tin của người dùng tin
qua các kênh thông tin điện tử. Ngoài ra, chuyển đổi số tác động vào
sự phát triển các dịch vụ TTTV sẽ góp phần nâng cao năng lực khai
thác thông tin cho người dùng tin, dịch vụ TTTV sẽ trở thành công cụ,
phương tiện kênh thông tin hiệu quả, nhanh chóng giữa người dùng
tin và nguồn lực thông tin và giữa người dùng tin và cán bộ thư viện.

1.3. Yêu cầu đối với các dịch vụ thông tin - thư viện trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học
Công nghệ thông tin tạo ra những thay đổi lớn trong cách sống,
giao tiếp, thu nạp tri thức và làm việc của con người. Học tập, nghiên
cứu kiến thức trực tuyến đã trở thành xu hướng học tập không thể
cưỡng lại, tạo nên diện mạo mới cho giáo dục tồn cầu. Khi cơng nghệ
ngày càng phát triển, giáo dục đại học chuyển mình thích ứng với cơng
nghệ số, cùng với sự thay đổi đó, các dịch vụ TTTV trong các trường
đại học cũng đặt ra các yêu cầu cấp thiết. Cụ thể:
- Quá trình chuyển đổi số giáo dục đại học đã làm cho lượng thông
tin và nhu cầu sử dụng thông tin tăng lên với tốc độ chóng mặt, sự ra
đời của cơng nghệ mới cho phép khai thác thông tin không giới hạn về

không gian và khoảng cách địa lý, vì thế các dịch vụ TTTV phải được
đến với người dùng một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và hiệu


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THƠNG XÃ HỘI...

quả nhất. Vì vậy dịch vụ TTTV phải không ngừng đổi mới, cải tiến chất
lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng tin.
- Để thực sự trở thành địa điểm đáng tin cậy thu hút nhiều bạn
đọc, trung tâm thông tin thư viện trong bối cảnh chuyển đổi số giáo
dục đại học cần thay đổi cả về diện mạo và nội dung bên trong, các
phương thức dịch vụ phải đổi mới đáp ứng tiêu chí giáo dục đại học là
lấy người học làm trung tâm, tự học, sáng tạo và phát triển.
- Cần đầu tư trang thiết bị hiện đại và mở rộng không gian mạng
cũng như khu vực xử lý tài nguyên số đáp ứng yêu cầu của bạn đọc.
Thực hiện được điều này sẽ giúp dịch vụ TTTV có cơ sở để triển khai
tốt hơn các mục tiêu của dịch vụ.
- Dịch vụ TTTV phải được tổ chức tốt để có thể khai thác tối đa các
nguồn dữ liệu lớn (big data). Việc quản lý và phân tích tốt các nguồn
dữ liệu trong và ngoài thư viện sẽ giúp hiệu quả phục vụ tăng lên
nhanh chóng. Người sử dụng dịch vụ sẽ được tạo điều kiện để tự phục
vụ, chủ động tìm kiếm thơng tin theo u cầu, thay cho việc đợi chờ
thư viện truyền thống phục vụ cho mình, nhất là trong điều kiện các
trường đại học đang trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục.
- Trong bối cảnh chuyển đổi số, dịch vụ TTTV cần được tổ chức
và tiếp thị mạnh trên các kênh thông tin điện tử để quảng bá các sản
phẩm, dịch vụ TTTV đặc thù của thư viện đến với người dùng tin. Cần
chú ý phát triển các hình thức dịch vụ điện tử qua các trang mạng xã
hội: Facebook, Instagram, Youtube,… để có thể tiếp cận và tương tác
một cách nhanh chóng và liên tục với người dùng tin.

- Dịch vụ TTTV thay đổi trong quá trình chuyển đổi số nền giáo
dục cũng đặt ra yêu cầu về sự thay đổi cho đội ngũ cán bộ thư viện.
Bên cạnh các kỹ năng giao tiếp, thái độ phục vụ và tính chuyên nghiệp
trong hoạt động nghiệp vụ, cán bộ thư viện cũng cần đổi mới về tư
duy công nghệ, luôn sẵn sàng tiếp cận và học hỏi các thay đổi về công
nghệ và kỹ thuật, ứng dụng được công nghệ kĩ thuật hiện đại để nắm
bắt được các nhu cầu tin của người dùng thơng qua phân tích hành vi
thơng tin.

551


552

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

- Đứng trước yêu cầu của q trình chuyển đổi số giáo dục, có
rất nhiều các dịch vụ cung cấp thơng tin ngồi tổ chức thư viện như:
Google, Yahoo, Bing, Cốc cốc,… là những địa chỉ tìm tin mà người
dùng tin sử dụng để phục vụ cho mục đích học tập, giải trí. Dịch vụ
TTTV cần phải thay đổi về các hình thức và cách thức phục vụ để gia
tăng tính cạnh tranh, trở thành địa chỉ tin cậy để người dùng tin tìm
đến nhằm thoả mãn các nhu cầu và sở thích thơng tin của mình.

2. Tiếp thị dịch vụ thơng tin - thư viện trên nền tảng chuyển đổi số
2.1. Khái niệm "tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện"
Theo quy định tại Điều 4 và Khoản 3 Điều 15 Luật Thư viện 2019
(có hiệu lực từ 01/07/2020) thì các cơ quan TTTV có một số nhiệm
vụ chính được quy định như sau: (1) Tổ chức sử dụng chung tài
nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền

bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu
cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư
viện; (2) Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với nhu cầu học
tập, nghiên cứu của người học, người dạy, cán bộ quản lý và mục
tiêu, nội dung, chương trình học tập, giảng dạy của từng cấp học,
chương trình học;… Năm 1994, Philip Kotler đã đưa ra khái niệm
“tiếp thị xã hội”, trong đó nêu rõ: “Tiếp thị xã hội là nhiệm vụ của
tổ chức để xác định các nhu cầu, mong muốn, và mối quan tâm của
thị trường mục tiêu và phân phối sự thỏa mãn một cách hiệu quả và
hiệu suất hơn đối thủ, theo cách gìn giữ và nâng cao sự hài lòng của
khách hàng và của xã hội” [1].
Từ đó chúng ta nhận thấy tiếp thị trong các cơ quan TTTV nhằm
mục đích chính là nắm bắt được nhu cầu đọc, nhu cầu tin của người sử
dụng thư viện, tìm ra những cách thức tốt nhất để thỏa mãn những nhu
cầu này. Nói cách khác, tiếp thị dịch vụ sản phẩm TTTV tập trung vào
các khái niệm “cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho đúng đối tượng
sử dụng với giá cả hợp lý thông qua những phương pháp xúc tiến hiệu
quả” [2]. Sau đây là các lý do cần phải tiếp thị các dịch vụ TTTV:


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

- Tiếp thị đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về vị trí,
vai trị của thư viện, giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực
trong bạn đọc về thư viện mình.
- Tiếp thị giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ, sản
phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng, từ đó thu hút
ngày càng đơng bạn đọc tới sử dụng thư viện.
- Tiếp thị giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các cơ quan

tổ chức, các nhà tài trợ và với người sử dụng thư viện.
- Tiếp thị giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu
cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và
tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
tin của độc giả.
- Tiếp thị còn là cách thức quan trọng giúp thư viện có thể cạnh
tranh với các cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên số.

2.2. Các hình thức của tiếp thị dịch vụ thơng tin – thư viện
Một trong những nhiệm vụ của tiếp thị trong hoạt động TTTV là
nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu cầu thông tin cũng như qui mơ,
tăng trưởng số lượng người dùng tin. Bên cạnh đó, trong thời đại bùng nổ
thơng tin như hiện nay thì việc chia sẻ và phát triển nguồn tài nguyên số
sẽ mang lại rất nhiều tiện ích cho thư viện và người dùng tin. Vì vậy, ngồi
các phương pháp tiếp thị truyền thống chủ yếu được sử dụng rộng rãi
trong thư viện như phương pháp tổ chức sự kiện; hội nghị, hội thảo giới
thiệu sản phẩm; tham gia các hoạt động từ thiện, tài trợ; in ấn tờ rơi và áp
phích; phát hành bản tin; trưng bày, triển lãm…; các trung tâm TTTV còn
dùng các phương pháp tiếp thị trên nền tảng thư viện số:
- Tiếp thị cơng cụ tìm kiếm (Search engine marketing - SEM)
SEM là quá trình đạt được lưu lượng truy cập trang Web bằng
cách mua quảng cáo trên cơng cụ tìm kiếm. Lúc đầu, SEM gồm có:
PPC Adwords (quảng cáo từ khóa trả tiền theo lượt truy cập) và SEO
(tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm). Nhưng dần dần SEM được hiểu là
quảng cáo từ khóa trả tiền theo lượt truy cập. Đây là một phương

553


554


PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

pháp tiếp thị khá hiệu quả, nhất là khi người làm tiếp thị của thư viện
muốn quảng bá cho trang Web hay các sản phẩm dịch vụ của mình
một cách nhanh chóng.
- Tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm (Search engine optimization - SEO)
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng
của một trang Web cụ thể trong các trang kết quả của các cơng cụ tìm
kiếm (phổ biến nhất là Google), giúp trang Web thân thiện với các cơng
cụ tìm kiếm để tăng lượng truy cập qua từ khố tìm kiếm. Đối với các
thư viện, việc tăng lượt truy cập trang Web cũng đồng nghĩa với việc
sản phẩm và dịch vụ của thư viện được nhiều người sử dụng hơn, đem
lại hiệu quả và lợi ích lớn hơn đối với xã hội.
- Quảng cáo hiển thị (Web display advertising)
Web display advertising có thể được hiểu là một loại quảng cáo mà
trong đó các nhà quảng cáo truyền tải thông điệp của họ tới đối tượng
khách hàng trọng tâm thông qua các biển quảng cáo hiển thị. Quảng
cáo hiển thị có thể xuất hiện dưới dạng một banner trên website, biển
quảng cáo trong siêu thị,... Khi các thư viện sử dụng hình thức tiếp thị
này thì hiệu quả thu được sẽ rất lớn, nhất là khi thư viện muốn quảng
bá các sự kiện, sản phẩm hay dịch vụ mới cần thu hút đông đảo bạn
đọc. Người sử dụng chỉ cần nhấp chuột vào banner này sẽ được dẫn
đến một liên kết với nội dung mà thư viện mong muốn.
- Tiếp thị qua email (Email marketing)
Email marketing là cách tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ thông
qua email để mang về khách hàng. Việc sử dụng email marketing có thể
giúp các thư viện gửi thơng tin trực tiếp đến khách hàng với chi phí thấp
và thời gian ngắn. Nếu được tích hợp với phần mềm quản trị thư viện,
email marketing sẽ giúp người làm thư viện tiết kiệm thời gian và cơng

sức vì các email thơng báo sẽ được gửi tự động đến các nhóm người dùng.
- Tiếp thị liên kết (Affiliate marketing)
Affiliate marketing là một mô hình quảng bá sản phẩm/ dịch vụ,
trong đó các nhà phân phối dựa trên năng lực, sự hiểu biết của mình sẽ


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

thực hiện tiếp thị, thu hút khách hàng mua sản phẩm/ dịch vụ của nhà
cung cấp, và từ đó nhà phân phối sẽ nhận được hoa hồng từ nhà cung
cấp đối với mỗi đơn hàng thành cơng hoặc hồn thành các hành động
cụ thể. Tuy nhiên, tiếp thị liên kết trong thư viện là việc những người
dùng tin đã quen thuộc và hiểu biết rõ về các nguồn tin của thư viện
sẽ là người giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ của nhà cung cấp cho những
người dùng tin tiềm năng và thư viện sẽ có những cơ chế ưu đãi nhất
định cho các cộng tác viên này.
- Quảng cáo tương tác (Interactive advertising)
Interactive advertising là hình thức quảng cáo giúp người nhận
thơng tin có thể phản hồi và đánh giá về các sản phẩm dịch vụ. Một
số hình thức quảng cáo tương tác có thể được sử dụng trong thư viện:
Blog marketing (tiếp thị thông qua các Web blog), Viral marketing (tiếp
thị lan truyền), Mobile marketing (thông qua SMS - Tin nhắn văn bản,
MMS - Tin nhắn đa phương tiện, WAP - những trang Web trên điện
thoại di động, video xem trên điện thoại di động).

2.3. Các phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng trong tiếp thị dịch vụ thư viện
• Khái niệm "phương tiện truyền thông xã hội"
Theo Wikipedia, "phương tiện truyền thông xã hội" là: “các ứng
dụng hoặc chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng Internet,
nhằm tạo điều kiện cho việc tạo mới hoặc chia sẻ thông tin, ý tưởng, lợi

ích nghề nghiệp và các nội dung khác thơng qua các thiết bị cơng nghệ
và mạng máy tính”.
Theo Joseph Thorley (2008), phương tiện truyền thông xã hội là
“các phương tiện truyền thơng trực tuyến trong đó có sự di chuyển
linh hoạt giữa vai trò tác giả và khán giả của các cá nhân tham gia. Để
làm điều này, các phương tiện truyền thơng xã hội sử dụng các phần
mềm mang tính xã hội cho phép cả những người khơng chun có thể
đăng tải, bình luận, chia sẻ hay thay đổi nội dung, từ đó hình thành
nên những cộng đồng chung sở thích” [3].
Nói cách khác, phương tiện truyền thơng xã hội được xem là một
hình thức truyền thơng được hình thành, phát triển dựa trên nền tảng
Web và sử dụng các công cụ của mạng Internet để truyền đạt thông tin.

555


556

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

• Vai trị của phương tiện truyền thông xã hội trong tiếp thị dịch vụ
thông tin – thư viện
- Giúp thư viện gần gũi hơn với người dùng: truyền thông xã hội
là một trong những phương tiện để thư viện chủ động giúp người
dùng hiểu rõ hơn về vị trí, vai trị của thư viện và nguồn tài nguyên
thông tin, các sản phẩm, dịch vụ thư viện - thơng tin. Từ đó thu hút
càng nhiều người đến sử dụng thư viện.
- Cho phép người dùng tạo lập, kết nối để xây dựng, ủng hộ và
chia sẻ thông tin: Chiến lược tiếp thị truyền thông xã hội giúp người
dùng dễ dàng cập nhật thông tin về thư viện, nguồn tài nguyên thông

tin hoặc sản phẩm, dịch vụ của thư viện… Từ đó, người dùng có thể
lựa chọn cách thức sử dụng thư viện hay các loại sản phẩm, dịch vụ
phù hợp với nhu cầu tin và điều kiện của họ.
- Giúp thư viện tiết kiệm chi phí thực hiện tiếp thị: Kinh phí dành
cho hoạt động tiếp thị trong các cơ quan thông tin - thư viện công lập
rất ít. Do đó, tiếp thị truyền thơng xã hội là phương thức hữu hiệu giúp
thư viện tiết kiệm chi phí thực hiện tiếp thị rất đáng kể.
- Thúc đẩy chia sẻ kiến thức, khuyến khích việc học tập từ xa, giúp
người dùng định vị tài nguyên thư viện mà khơng cần trực tiếp đến
thư viện.
• Các phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng trong tiếp thị dịch
vụ thư viện
- Trang mạng xã hội (Social Network Sites)
Social Network có thể là một trang Web với chức năng tạo tài
khoản và kết nối người dùng. Nó cũng có thể là một dạng APP và sử
dụng trên các thiết bị như máy tính, smartphone… Mạng xã hội bao
gồm nhiều người dùng cá nhân hay tổ chức, có tài khoản riêng trên
một nền tảng nào đó. Và cách thức họ tương tác với nhau dựa trên các
hoạt động chia sẻ thông tin: thích (like), bình luận (comment), chia sẻ
(share),… Một số trang mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam hiện nay là
Facebook, Instagram, Viber, Messenger, Youtube, LinkedIn, MySpace,


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THƠNG XÃ HỘI...

Twitter,… Trong đó, sử dụng mạng xã hội Facebook đang phổ biến
nhất. Song song với trang Web chính thức của thư viện, các trung tâm
TTTV sử dụng Facebook nhằm thúc đẩy quảng bá các dịch vụ thông
tin và hoạt động của thư viện. Thông qua Facebook, thư viện cung
cấp thông tin và tư vấn cho người dùng tin, hỗ trợ người dùng tin tra

cứu trực tuyến, hỗ trợ hoạt động tiếp thị của thư viện như nghiên cứu
người dùng tin, quảng bá sản phẩm và dịch vụ hay quảng bá hình ảnh
của thư viện. Đồng thời, thư viện có thể quảng bá các tài liệu số và tài
liệu in mới được bổ sung và các dịch vụ sắp được triển khai.
- Trang Web chia sẻ (Sharing Websites)
Sharing Websites là những trang Web cho phép người dùng đăng
tải, chia sẻ với người khác những thơng tin mà họ muốn. Thơng tin
được chia sẻ có thể ở dạng hình ảnh, âm thanh, video, văn bản... Một
số trang Web chia sẻ phổ biến hiện nay là Youtube, Instagram, Flickr,
Pinterest, Slideshare... Trong đó, Flickr được xem là một trong những
trang Web hàng đầu để chia sẻ hình ảnh và hồn tồn miễn phí đối với
người dùng. Thư viện có thể sử dụng Flickr để chia sẻ, đăng tải hình
ảnh, video về các bài thuyết trình, tài liệu mới được bổ sung tại thư
viện. Ngoài ra, thư viện cũng có thể tạo lập các nhóm thảo luận để bạn
đọc có thể chia sẻ thơng tin theo các chủ đề.
- Blog và tiểu blog (Microblog)
Blog và Microblog là các trang Web được tạo lập với mục đích chia
sẻ bài viết, tăng sự tương tác giữa người viết và người dùng. Một blog
có thể ở dạng một cuốn nhật ký, một dịch vụ tin tức, có thể là tóm tắt
các đường dẫn tới các bài viết mới nhất về một chủ đề, có thể là một bộ
sưu tập các đường dẫn tới các trang Web khác, có thể là các bài đánh
giá sách, các thông báo về hoạt động của một dự án, một tạp chí, hay
ghi lại các sự kiện. Blog là phương tiện phổ biến thông tin tốt, nó giúp
thư viện cải thiện dịch vụ và cho phép người sử dụng truy cập nhanh
chóng đến các nguồn tin đã được thư viện lựa chọn. Các thư viện có
thể sử dụng blog để cung cấp các đường dẫn tới các trang Web đã được
chọn, các bài báo hữu ích và các dịch vụ khác của mình cho bạn đọc.

557



558

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

Ngồi ra, blog cịn là phương tiện giao tiếp tốt, cho phép cán bộ thư
viện chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp với nhau.
- Trang Web đánh dấu trang mạng xã hội (Social Bookmarking Sites)
Social Bookmarking là dịch vụ đánh dấu trang cộng đồng giúp
người dùng Internet lưu trữ, quản lý và tìm kiếm những thông tin
trên Internet hiệu quả hơn dựa trên công cụ trình duyệt Web và từ
khố [4]. Tác dụng của việc bookmark trang Web thì tùy vào mục đích
sử dụng của từng người. Đối với một người khơng kinh doanh thì việc
bookmark này có tác dụng lưu trữ lại nội dung trang Web, hoặc chia sẻ
nội dung hay lên mạng xã hội cho người khác có thể nhìn thấy. Cịn đối
với những người kinh doanh, bn bán hàng hóa, dịch vụ,… thì ngồi
những lợi ích trên, Social Bookmarking có thể giúp tăng lượt truy cập
cho website, đẩy thứ hạng từ khóa cho Website, tìm kiếm khách hàng,
nâng cao thương hiệu,…. Các trang đánh dấu xã hội phổ biến hiện nay
gồm Delicious, Google Boomarks, Diigo, Reddit... Thông thường, thư
viện sẽ đăng ký tài khoản, sau đó cung cấp các liên kết có nội dung liên
quan đến sản phẩm, dịch vụ của thư viện trên các trang Web này nhằm
quảng bá rộng rãi các liên kết của họ cho bạn đọc.
- Diễn đàn trực tuyến (Forum)
Forum là các trang Web cho phép người dùng Internet trao đổi
hoặc thảo luận với nhau về một chủ đề cụ thể nào đó. Phương thức
thường được dùng trong diễn đàn là người đầu tiên gửi lên một chủ
đề trong một đề mục và sau đó những người tiếp theo sẽ viết những
bài góp ý, thảo luận lên để trao đổi xung quanh chủ đề đó. Khi thư viện
dùng diễn đàn trực tuyến thì các thơng tin trao đổi giữa người dùng

tin với nhau thường được đăng trên diễn đàn mà người truy cập muốn
đăng bài phải có một tài khoản do thư viện cung cấp khi họ đăng ký.
Các ý kiến của người dùng tin đưa ra ở đây chính là nguồn thơng tin
phản hồi rất có giá trị để các cơ quan TTTV biết được người dùng tin
hiểu về mình như thế nào, các sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp
đáp ứng được nhu cầu của họ đến đâu để từ đó có hướng giải quyết
cho phù hợp.


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

3. Chiến lược tiếp thị dịch vụ thông tin – thư viện thông qua các phương tiện
truyền thông xã hội
Trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, tiếp thị dịch vụ
TTTV qua phương tiện truyền thông xã hội ngày càng thể hiện rõ vai
trị của nó. Để có định hướng đúng đắn trong hoạt động tiếp thị dịch
vụ TTTV qua các phương tiện truyền thông xã hội cần phải xây dựng
được chiến lược tiếp thị đúng đắn. Các bước chính trong chiến lược
tiếp thị dịch vụ TTTV thông qua các phương tiện truyền thông xã
hội sẽ gồm các nội dung sau: 1. Xác định mục tiêu của dịch vụ TTTV;
2. Đánh giá người dùng của dịch vụ TTTV; 2. Lựa chọn kênh truyền
thông xã hội phù hợp nhất; 4. Cung cấp nội dung tiếp thị chất lượng;
5. Tăng cường tương tác với người dùng tin; 6. Đánh giá hiệu quả hoạt
động tiếp thị qua phương tiện truyền thông xã hội. Cụ thể như sau:

3.1. Xác định mục tiêu của dịch vụ TTTV cần hướng tới
Thư viện cần phải xem xét cẩn thận mục tiêu mà dịch vụ TTTV cần
đạt được sau khi tiến hành tiếp thị qua phương truyền thông xã hội
của thư viện. Một số mục tiêu chung cho các dịch vụ TTTV sẽ bao gồm:


- Xây dựng thương hiệu thư viện
- Thu hút người dùng tin mới
- Giao tiếp với người dùng tin
- Hỗ trợ và tạo ra các thơng tin có tính giá trị gia tăng
Các kênh truyền thơng xã hội có các tính năng và dịch vụ độc đáo,
do đó thiết lập các mục tiêu cụ thể sẽ giúp thư viện xác định những
trang thông tin truyền thông giúp thư viện tiếp cận người dùng tin
một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

3.2. Phân tích đối tượng người dùng dịch vụ TTTV
Thư viện cần nhận diện chính xác đối tượng người dùng của mình
và nhu cầu tin cơ bản của người dùng tin. Để xác định đối tượng người
dùng tin cần đặt ra các câu hỏi như:

559


560

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

- Nhóm đối tượng người dùng tin nào mà dịch vụ TTTV đang cố gắng
tiếp cận? Ví dụ, thư viện đang triển khai dịch vụ cung cấp thơng tin có
chọn lọc, đối tượng cần hướng tới sẽ là giảng viên, nhà nghiên cứu bởi
đó chính là những người có nhu cầu về sử dụng thơng tin chun sâu và
địi hỏi về chất lượng thơng tin nhiều hơn với các nhóm đối tượng khác.
- Có đối tượng thứ cấp khơng? Cũng là dịch vụ cung cấp thơng tin có
chọn lọc nhưng ngoài giảng viên và nhà nghiên cứu ra thì có cung cấp
cho những sinh viên đang có nhu cầu tìm tài liệu để phục vụ cho mục
đích học tập và nghiên cứu của họ không?

- Nhu cầu của họ là gì? Về cơ bản, người dùng tin được hưởng lợi gì
từ dịch vụ TTTV mà thư viện đang triển khai? Thư viện có thể giúp họ
giải quyết những vấn đề gì? Thư viện có thể cung cấp cho họ những
giá trị gì trong những giao tiếp truyền thơng xã hội của thư viện?
Xác định đối tượng và nhu cầu của người dùng dịch vụ TTTV
không chỉ giúp thư viện trong việc lựa chọn đúng các nền tảng truyền
thông xã hội, mà còn giúp thư viện trong việc tạo các thông điệp truyền
thông đúng đắn.

3.3. Lựa chọn kênh truyền thông phù hợp nhất
Khi thư viện đã xác định được đối tượng người sử dụng dịch vụ
chính, bước tiếp theo là xem xét các kênh truyền thơng xã hội thích
hợp nhất để tiếp cận tới người sử dụng của dịch vụ TTTV. Người sử
dụng dịch vụ TTTV mục tiêu của thư viện dành thời gian trực tuyến
ở đâu? Khi mới bắt đầu, thư viện nên lựa chọn một nền tảng truyền
thông xã hội chính để đại diện cho trang Web chính. Duy trì một khối
lượng cơng việc có thể quản lý giúp thư viện khơng bị chống ngợp và
sẽ học được cách làm thế nào để sử dụng trang Web hiệu quả hơn. Khi
đã tạo được sự phát triển ổn định trên nền tảng truyền thông xã hội
đầu tiên, thư viện sẽ có thể khởi động một trang Web và mở rộng sang
các nền tảng truyền thông xã hội khác như một phần của chiến lược
tiếp thị của thư viện. Ví dụ sau khi đã có một lượng u thích và theo
dõi nhất định trên fanpage, thư viện tiếp tục sẽ tiến hành triển khai các
dịch vụ TTTV của mình trên trang Youtube để xây dựng các video tiếp


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

thị cho dịch vụ của mình, chia sẻ các liên kết video trên Youtube trên
fanpage của thư viện để người sử dụng dịch vụ của thư viện có thể tiếp

cận được và sau đó sẽ xây dựng kênh riêng về dịch vụ TTTV trên nền
tảng Youtube.

3.4. Cung cấp nội dung thông tin chất lượng
Nội dung chất lượng là cốt lõi của truyền thông xã hội, vì thế cần
điều chỉnh nó phù hợp với mong muốn của đối tượng được xác định.
Để bắt đầu xây dựng nội dung, thư viện cần:
- Xác định 3-5 chủ đề chính cần tập trung nội dung của dịch vụ TTTV.
- Xác định nội dung sẽ được gửi như thế nào, dựa trên những
phương tiện mà đối tượng mục tiêu của bạn tham gia, cho dù đó là
video, tin tức, đồ họa,…
- Tạo lịch biên tập để gửi ý tưởng nội dung, thiết lập lịch trình xuất
bản và chỉ định nhiệm vụ biên tập.

3.5. Quản lý thời gian hoạt động trên kênh truyền thông xã hội của thư viện
Phương tiện truyền thơng xã hội có sự cống hiến chiến lược về
cách làm thế nào để quản lý thời gian của bạn. Cần vạch ra kế hoạch
chi tiết cho từng khoảng thời gian, ấn định nội dung phù hợp với từng
giai đoạn nhất định. Để tăng tính tương tác trên các kênh truyền thông
xã hội, thư viện cần chú ý:
- Đăng bài thường xuyên: Cách tốt nhất để đảm bảo tính thống nhất
là làm cho nó trở thành một phần thói quen hàng ngày, hàng tuần hoặc
hàng tháng của thư viện. Cho dù thời gian này bạn phải lập kế hoạch
hoặc gửi nội dung, thư viện nên thường xuyên miêu tả sơ lược thời
gian biểu trên lịch của bạn. Việc thường xuyên tham gia với người sử
dụng dịch vụ TTTV trên phương tiện truyền thông xã hội, sẽ giúp thư
viện đạt được các kết quả tốt hơn.
- Sử dụng các công cụ quản lý các trang thông tin điện tử: Một khi thư
viện sử dụng thêm nhiều nền tảng truyền thông xã hội khác, hãy xem
xét sử dụng các công cụ Web như Hootsuite hoặc Buffer, trình quản lý


561


562

PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM

fanpage,… để giúp quản lý tài khoản của thư viện một cách tốt nhất,
tránh việc bỏ sót các thơng tin tương tác giữa người sử dụng dịch vụ và
thư viện.

3.6. Tăng cường tương tác với người sử dụng và đánh giá hiệu quả của việc truyền thông
qua các kênh truyền thông xã hội
Tương tác giao tiếp qua truyền thông xã hội bằng cả hai cách. Tích
cực giao tiếp với người sử dụng dịch vụ TTTV trực tuyến bằng cách: 
- Lắng nghe và tham gia với đối tượng của thư viện. Hãy đặt câu
hỏi với người dùng, đăng các bài viết hướng dẫn, đưa ra sự khích lệ, và
chia sẻ các liên kết. Thiết lập mối quan hệ giữa thư viện với người dùng
nhằm tăng sự tin tưởng và xây dựng uy tín thương hiệu cho thư viện.
- Liên kết mạng với các thư viện trong hệ thống và tổ chức cung
cấp thơng tin bên ngồi. Tạo mối quan hệ với các thư viện khác dẫn
đến các đề xuất trực tuyến để tiếp thị hình ảnh thư viện đến với những
người dùng tiềm năng.
Truyền thông xã hội là một kênh tương tác hai chiều. Không chỉ
dừng lại ở việc viết nội dung phù hợp, để tiếp thị qua các kênh truyền
thông xã hội đạt hiệu quả cao, thư viện cũng cần phải phản hồi kịp thời
các bình luận, nhận xét hay thắc mắc của người sử dụng dịch vụ TTTV.
Cần liên tục xem xét, phản hồi và đánh giá ngay cả với những lời bình
luận tiêu cực của người sử dụng. Điều này sẽ giúp thư viện cải thiện

hình ảnh, tiếp cận với người dùng mới và tăng khả năng thúc đẩy
người sử dụng sử dụng dịch vụ TTTV thường xuyên sau đó. Tùy theo
khả năng mà thư viện cũng có thể cân nhắc lập ra một bộ phận dịch vụ
chăm sóc khách hàng đảm nhận việc tương tác với người sử dụng dịch
vụ TTTV từ các kênh truyền thông xã hội.

KẾT LUẬN
Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số trong giáo
dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam cũng không
nằm ngồi vịng quay đó, đây chính là xu thế mới của giáo dục đại học.
Điều này đã tác động không nhỏ tới việc phát triển các hoạt động tiếp


ỨNG DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI...

thị dịch vụ TTTV qua các kênh truyền thông xã hội tại các trường đại học
nhằm tiếp cận tốt hơn tới các đối tượng người dùng tin của các thư viện.
Có thể hiểu chuyển đổi số trong giáo dục đại học là sự tích hợp các cơng
nghệ kỹ thuật số vào lĩnh vực giáo dục, tận dụng các công nghệ để thay
đổi căn bản cách thức vận hành, mơ hình giáo dục và cung cấp các giá
trị mới cho người dạy và học cũng như nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu, đào tạo trong môi trường giáo dục đại học, và với xu thế
đó, truyền thơng xã hội sẽ trở thành một công cụ, một phương tiện hỗ
trợ đắc lực trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của nhà
trường nói chung và của thư viện nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những
ưu điểm thì tiếp thị dịch vụ TTTV qua phương tiện truyền thông xã hội
cũng tồn tại những rào cản về kỹ thuật, chính sách phát triển, giải quyết
các vấn đề khủng hoảng truyền thơng,… vì vậy mỗi thư viện đại học cần
lên kế hoạch xây dựng cho mình một lộ trình phát triển hoạt động tiếp
thị dịch vụ TTTV phù hợp và đạt hiệu quả cao.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Kotler, P. (1994), Marketing management: analysis, planning, implementation
and control, 8th ed, New York: Prentice-Hall.

2.

Martey, A.K. (2000). Marketing products and services of academic libraries in
Ghana, Libri, 50, 261-268.

3.

Joseph Thorley (2008). What is “social media?”.  cập ngày 19/08/2020

4.

Phạm Tấn Cường (2020), "Vì sao các Web cần Social Bookmarking?", Http://
Internetmarketingnhatrang.com/social-media/vi-sao-cac-Web-cansocial-bookmarking.html. Truy cập ngày 10/09/2020.

5.

Social media marketing (SMM).  />social. Truy cập ngày 12/09/2020.

6.

Trương Đại Lượng (2020), "Sử dụng blog để phổ biến dịch vụ thông tin
thư viện" Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
(Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam). Truy cập ngày 12/09/2020.


7.

Dương Thị Phương Chi (2019), "Tiếp thị truyền thông xã hội trong hoạt
động thư viện - thơng tin", Tạp chí Thư viện Việt Nam, 2019, số 2. tr.19-24.

563



×