Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 49 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

Mã lớp HP: 2122ITOM2011
Nhóm thực hiện: 5

HÀ NỘI, 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
TRONG KHUÔN KHỔ WTO .....................................................................................2
1. Một số vấn đề về xuất khẩu cà phê ..........................................................................2
1.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu cà phê ...................................................................2
1.2. Các nhân tố cơ bản tác động đến hoạt động xuất khẩu cà phê ................................ 3
2. Các nguyên tắc của WTO trong vấn đề nông nghiệp và xuất khẩu nông sản ....6
2.1. Giới thiệu khái quát về WTO ....................................................................................6
2.2. Hiệp định nông nghiệp của WTO..............................................................................8
2.3. Các quy định của WTO liên quan đến xuất khẩu nông sản ....................................10
3. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam có ảnh hƣởng đến xuất khẩu cà phê ...12
3.1. Cam kết đa phương: ................................................................................................ 12
3.2. Cam kết về thuế nhập khẩu: ....................................................................................13
4. Ảnh hƣởng của các cam kết, hiệp định kinh tế đến xuất khẩu cà phê của Việt
Nam ............................................................................................................................ 14


4.1. Ảnh hưởng của các cam kết, hiệp định ...................................................................14
4.2. Cơ hội ......................................................................................................................16
4.3. Thách thức...............................................................................................................17
II. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA VIỆT NAM .........................................................................................................19
1. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trƣớc khi gia nhập WTO .............19
2. Tác động của việc gia nhập WTO đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam ......23
2.1. Xuất khẩu cà phê những năm gần đây ....................................................................23
2.2. Tác động tích cực sau khi gia nhập WTO đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam .....27
2.3. Tác động tiêu cực sau khi gia nhập WTO đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam .....28
3. Những thị trƣờng xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam ...................................29
3.1. EU ........................................................................................................................... 30
3.2. Hoa Kỳ ....................................................................................................................35

1


III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA VIỆT NAM .........................................................................................................40
1. Phƣơng hƣớng phát triển .......................................................................................40
2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam ..................................................41
IV. KẾT LUẬN ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 45

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong ba thập kỷ qua (tính từ cơng cuộc cải cách năm 1986), cà phê là một trong
những ngành hàng đóng góp quan trọng nhất cho doanh thu của Nơng nghiệp Việt

Nam nói riêng và cho tồn bộ GDP quốc gia nói chung. Giá trị xuất khẩu cà phê
thường chiếm khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và chiếm 3%
GDP của Việt Nam. Trong những năm qua, dù kinh tế thế giới có nhiều thời điểm gặp
khó khăn dẫn đến sức mua sụt giảm, nhưng nước ta vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu cà phê ở mức đáng khích lệ. Ngành cơng nghiệp Cà phê đã tạo ra
hàng ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời là sinh kế chính của nhiều hộ gia
đình trong các khu vực sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất cà phê Việt Nam đã phát triển như một ngành công nghiệp định hướng
xuất khẩu. Với vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, các sản
phẩm cà phê của nước ta đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm
14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu (đứng thứ hai sau Brazil). Đặc biệt, cà
phê rang xay và hòa tan xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứng thứ 5; sau Brazil,
Indonesia, Malayxia, Ấn Độ), tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho ngành Cà phê Việt
Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, thông qua các hiệp định thương mại tự
do đã được kí kết.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, về cơ bản
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam bước vào một sân chơi rất rộng với
vô số luật lệ vừa đa dạng vừa phức tạp. Việc gia nhập WTO vừa có những tác động
tích cực cũng như tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Tham gia vào WTO giúp cho cà phê của Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu,
giảm bớt hàng rào thuế quan, tuy nhiên hoạt động xuất khẩu sẽ chịu nhiều sức ép bởi
những quy định nghiêm ngặt của WTO đối với nơng nghiệp như xóa bỏ trợ cấp xuất
khẩu hay cắt giảm thuế quan và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài
trong khi thực tế là xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn cịn nhiều yếu kém.
Chính vì vậy, phân tích “Tác động của việc gia nhập WTO đối với xuất khẩu cà
phê của Việt Nam” khơng chỉ là việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng, tác động của xuất
khẩu cà phê Việt Nam trong khn khổ WTO mà cịn xây dựng cơ sở cho việc đề ra
những giải pháp hữu hiệu đối với việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê tăng mạnh hơn nữa.

1



MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT

I.

NAM TRONG KHUÔN KHỔ WTO
1. Một số vấn đề về xuất khẩu cà phê
1.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu cà phê
Ở một đất nước đang phát triển như Việt Nam, nơng nghiệp vẫn là ngành chính
đóng góp GDP cho cả nước. Trong nhóm ngành nơng nghiệp này thì cà phê hiện đang
là nơng sản xương sống cho doanh thu trong ngành. Cà phê là ngành hàng quan trọng,
chiếm 3% GDP cả nước, kim ngạch xuất khẩu nhiều năm nay đều trên 3 tỷ USD.
1.1.1.

Đối với nền kinh tế- xã hội

- Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển:
Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu
thành cơng tức là khi đó ta đã có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này
không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo
cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị
trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng
được nguồn hàng cho xuất khẩu.
-

Cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước: Xuất

khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu cà phê là một hoạt động chủ yếu cơ bản, là hình thức

ban đầu của kinh tế đối ngoại từ đó là thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển theo
như du lịch quốc tế bảo hiểm quốc tế tín dụng quốc tế. Ngược lại sự phát triển của các
ngành này lại điều kiện để tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
-

Cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước: Là

một ngành sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu cà phê góp phần tạo ra nhiều cơng ăn
việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp cho nền kinh tế. Theo Hiệp hội cà phê ca
cao Việt Nam (Vicofa) thì mỗi năm ngành cà phê thu hút khoảng 600.000 – 700.000
lao động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên tới 800.000 lao
động. Lao động làm việc trong ngành cà phê chiếm khoảng 2,93% tổng số lao động
trong ngành nông nghiệp và chiếm 1,83% tổng số lao động trên toàn nền kinh tế quốc
dân.

2


1.1.2.
-

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê

Xuất khẩu cà phê giúp các doanh nghiệp có thêm lợi nhuận, thu được ngoại tệ

để đầu tư mua máy móc thiết bị mở rộng và nâng cao sản xuất từ đó tăng lợi nhuận và
hiệu quả trong hoạt động của mình.
-

Giải quyết tình trạng cung vượt quá cầu: Do nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn


hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà mà đối với ngành cà phê
thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn dẫn đến việc cung lớn hơn cầu gây
ra tình trạng dư thừa.
-

Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng

loạt các ngành kinh tế phát triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, cơng
nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường
xá, trường, trạm thu mua cà phê, … Ngồi ra cịn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ
phát triển theo như: dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân
hàng, cho thuê máy móc trang thiết bị …
-

Nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình như

cơng nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà
phê, ngồi ra cịn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ
nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phù hợp với trình độ của thế giới.
-

Địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng nghệ sản xuất

kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc
đổi mới cơng nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới.
1.2. Các nhân tố cơ bản tác động đến hoạt động xuất khẩu cà phê
1.2.1.


Cầu và thị trường nước nhập khẩu:

- Nước nhập khẩu có nhu cầu cao về cà phê thì sản lượng cà phê xuất khẩu tăng
trưởng tốt và ngược lại thì nó sẽ làm giảm số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê
nước ta.
- Nhu cầu của nước nhập khẩu về loại cà phê: Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi
xuất khẩu vào nước ưa thích cà phê chè (Arabica) hơn, vì 90% sản lượng cà phê xuất
khẩu là cà phê vối (Robusta).

3


- Quy mô thị trường nước nhập khẩu: Xuất khẩu sang nước có nhu cầu về tiêu
thụ cà phê nhưng quy thị trường nhỏ cũng không làm tăng sản lượng xuất khẩu.
- Mơi trường, chính sách của nước nhập khẩu đối với cà phê: Cho dù người tiêu
dùng có nhu cầu cao về cà phê Việt Nam, nhưng chính sách của Chính phủ nước đó
bảo hộ thị trường trong nước, dựng lên các hàng rào gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu
thì sẽ gây khó khăn trong việc thúc đẩy xuất khẩu vào nước này. Ví dụ: Thị trường Mỹ
với nhiều hàng rào về kĩ thuật cũng như đạo luật chống khủng bố sinh học, thủ tục hải
quan… gây nhiều khó khăn cho Việt Nam khi xuất khẩu nơng sản vào nước này.
1.2.2.
-

Giá cả và chất lượng hàng hóa:

Chất lượng cà phê tốt thì có sức cạnh tranh cao và bán chạy hơn: Chất lượng

tốt dẫn đến tiêu thụ cà phê nhiều và giá cả cao, giá trị xuất khẩu lớn.
-


Giá cả tác động đến quan hệ cung cầu: Khi giá cà phê cao thì khối lượng xuất

khẩu cà phê có thể khơng tăng (người sản xuất có xu hướng bán cà phê trong nước)
nhưng giá trị xuất khẩu tăng mạnh.
1.2.3.
-

Kênh và dịch vụ phân phối:

Kênh phân phối hợp lý: Có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay

người tiêu dùng cuối cùng sao cho thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn của khách
hàng về số lượng và chất lượng. Giúp làm giảm chi phí trong hoạt động nâng cao sức
cạnh tranh của cà phê xuất khẩu, thúc đẩy quá trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, dễ
dàng.
-

Dịch vụ phân phối tốt: Là các hoạt động bán buôn, bán lẻ trên thị trường nước

nhập khẩu diễn ra tốt, giúp khách hàng hài lòng hơn khi mua cà phê Việt Nam. Nếu
như khơng có dịch vụ phân phối tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì cà phê Việt Nam sẽ
không được khách hàng lựa chọn để tiêu dùng hàng đầu.
1.2.4.

Môi trường cạnh tranh:

- Bao gồm các thể chế, quy định, các rào cản đối với kinh doanh cà phê của
nước nhập khẩu hay số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ...
- Môi trường cạnh tranh gay gắt: làm giảm kim ngạch xuất khẩu, hơn hết chất
lượng cà phê Việt Nam thấp hơn các nước Braxin, Colombia, Indonesia.

- Chính sách thuế: Việt Nam khơng nằm trong danh sách được ưu tiên về thuế
quan đối với các sản phẩm cà phê hòa tan khi tham gia vào thị trường Mỹ, Nhật Bản,

4


EU… Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các
nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức thuế này hiện áp dụng đối với
Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%.
- Hàng rào phi thuế quan: nhằm bảo hộ ngành công nghiệp chế biến trong nước,
bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải xuất khẩu qua các công ty trung gian ở các
nước được hưởng thuế quan ưu đãi hơn để hạn chế các rào cản lớn khi xuất khẩu trực
tiếp.
1.2.5.
-

Yếu tố về sản xuất và chế biến:

Quy hoạch vùng trồng cà phê hợp lí: Giúp khai thác được lợi thế vùng trong

sản xuất cà phê, đồng thời nâng cao năng suất chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi
cho chế biến và xuất khẩu cà phê.
-

Phân bố các nhà máy chế biến, các cơ sở kinh doanh cà phê cũng như vùng

sản xuất cà phê hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển và chế biến, làm giảm
chi phí trong hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh.
-


Công nghệ chế biến hiện đại với công suất lớn giúp nâng cao giá trị của cà phê

xuất khẩu tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn đối với các đối thủ cạnh tranh của các nước
xuất khẩu khác tuy nhiên cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, cơng nghê
phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốc làm giảm chất lượng cà phê.
-

Cơ sở hạ tầng: vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh nhưng chưa tương

xứng, mặc dù trong 10 năm qua, nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông,
truyền thông, thuỷ lợi, điện… đã có những chuyển biến đáng kể. Ví dụ như đường
giao thơng kém sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, giảm giá thu mua tại các điểm thu
mua cà phê khác nhau, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, đường càng xấu thì giá
càng thấp.
-

Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý: Cà phê vối (Robusta) được trồng phổ biến ở

Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè (Arabica). Điều
này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn
đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè.
1.2.6.
-

Các nhân tố thuộc về quản lý:

Các chính sách do các cơ quan chức năng ban hành cịn thiếu tính linh

hoạt: Mặc dù hiện nay có nhiều điều khoản ưu đãi đối với tất cả các tác nhân tham gia


5


kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp, khoanh nợ, giãn nợ…
nhưng tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách này đều chưa tốt. Tiếp theo là các
thủ tục hành chính của các ngân hàng chưa thơng thống, gây nhiều khó khăn cho
người vay.
-

Hệ thống kiểm tra, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm còn yếu kém và

lạc hậu: trong khi các nước có mức tiêu thụ cà phê lớn coi trọng vấn đề kiểm tra và
giám sát chất lượng, xuất xứ và thương hiệu của hàng hố, thì ở Việt Nam hoạt động
này chưa được chú trọng đối với ngành cà phê từ sản xuất đến xuất khẩu.
-

Hiệp hội cà phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê,

chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư
thương chi phối, nhiều chủ doanh nghiệp thiếu những kỹ năng cơ bản khai thác, xử lý
tin tức và đàm phán thương mại.
2. Các nguyên tắc của WTO trong vấn đề nông nghiệp và xuất khẩu nơng
sản
2.1. Giới thiệu khái qt về WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu
thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định
chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng
hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực

thương mại hàng hố, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
Các thành viên trong WTO
Tính đến ngày 26/6/2014, tổ chức này có 160 thành viên. Thành viên của WTO
là các quốc gia (ví dụ Hoa Kỳ, Việt Nam…) hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ
ngoại thương (ví dụ EU, Đài Loan, Hồng Kơng…).
Chức năng của WTO
-

Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa

phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật các nước thành
viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.

6


-

Là khn khổ thể chế để tiến hành các vịng đàm phán thương mại đa phương

trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của hội nghị Bộ trưởng WTO.
-

Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc

thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và
nhiều bên.
-

Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, đảm bảo


thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO,
Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại
áp dụng chung đối với tất cả các nước thành viên.
-

Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo các nước đang phát triển.

-

Phối hợp với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ tiền tệ quốc tế và ngân

hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng
phát triển thương mại trong tương lai của nền kinh tế toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức WTO
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống
thấp):
- Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện
cho tất cả các nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng
của WTO;
- Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng của
Hội nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng
cũng đóng vai trị là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà sốt các
chính sách thương mại;
- Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở hữu
trí tuệ liên quan đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm cơng tác: Là các cơ quan được
thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các thành
viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
- Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám
đốc và các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập khơng phụ

thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.

7


Nguyên tắc hoạt động của WTO
- Thương mại phân biệt không đối xử
- Thương mại ngày càng tự do hơn, dần dần, thơng qua đàm phán
- Dễ dự đốn: thơng qua sự cam kết và Tính Minh Bạch
- Thúc đẩy cạnh tranh công bằng
- Thúc đẩy phát triển và cải cách kinh tế
Q trình thơng qua quyết định trong WTO
Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng thuận.
Có nghĩa là chỉ khi khơng một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy
định mới được xem là “được thông qua”.
Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo
các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
- Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Cần 3/4 số thuận.
- Cho phép thành viên miễn thực hiện nghĩa vụ: Cần 3/4 số phiếu tán thành.
- Sửa đổi các điều khoản của Hiệp định thương mại đa phương: Cần 2/3 số
phiếu tán thành.
- Quyết định kết nạp thành viên mới: Cần thông qua với 2/3 số phiếu thuận tại
Hội nghị Bộ trưởng của WTO.
2.2. Hiệp định nông nghiệp của WTO
Hiệp định về Nông nghiệp (Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA) là một
trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó được ký kết tại
Vịng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, cũng là ngày
mà WTO chính thức đi vào hoạt động. Mục tiêu của Hiệp định về Nông nghiệp là tiến
hành cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng các chính sách nơng nghiệp có
định hướng thị trường hơn nữa. Hiệp định cũng nhằm nâng cao khả năng dự đoán

trước các thay đổi và đảm bảo an ninh lương thực cho các nước xuất khẩu cũng như
nhập khẩu.
Trong WTO, “mở cửa” đồng nghĩa với việc: Giảm thuế nhập khẩu (và không
được tăng trở lại), giảm và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan đối với hàng hoá nhập
khẩu (như hạn ngạch, quy định giá nhập khẩu tối thiểu, các loại thuế-phí liên quan đến
việc nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, các biện pháp mang tính hạn chế khác…).

8


Các quy định và cam kết trong Hiệp định Nông nghiệp được xây dựng xoay
quanh ba nhóm vấn đề chính được gọi là ba trụ cột (pillars). Đó là:
-

Tiếp cận thị trường: giảm bớt các rào cản thương mại đối với hàng nông sản

nhập khẩu.
-

Trợ cấp nội địa: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp cho sản xuất

trong nước cũng như các chương trình tương tự khác, bao gồm cả các chương trình
kích thích tăng giá nông sản do các trang trại bán ra hoặc các chương trình đảm bảo
thu nhập cho người nơng dân.
-

Trợ cấp xuất khẩu: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp đối với

hàng nông sản xuất khẩu hay những biện pháp tương tự khác khiến cho hàng nơng sản
xuất khẩu có tính cạnh tranh giả tạo trên thị trường quốc tế.

Các nguyên tắc mở cửa thị trường trong Hiệp định nơng nghiệp:
-

Thuế quan hố các biện pháp phi thuế;

-

Bãi bỏ các hàng rào phi thuế (trừ một số trường hợp nhất định);

-

Tăng thuế quan có điều kiện (chỉ áp dụng đối với các nước đang phát triển và

chậm phát triển);
-

Giảm dần thuế quan theo lộ trình (tính riêng mức giảm và lộ trình giảm cho

từng nhóm nước đang phát triển, phát triển, chuyển đổi);
-

Đảm bảo việc tiếp cận thị trường tối thiểu (quy định mức hạn ngạch nhập khẩu

tối thiểu mà nước nhập khẩu phải cho phép đối với những loại nơng sản mà trước đó
hầu như đóng cửa với hàng hố nước ngồi);
-

Các biện pháp tự vệ đặc biệt.

Các nước đang phát triển thành viên WTO (bao gồm các nước đang phát triển và

chậm phát triển) hầu hết là những nước phụ thuộc khá nhiều vào sản xuất nơng nghiệp,
nên đây được xem là nhóm chủ thể dễ bị tổn thương khi các nguyên tắc mở cửa thị
trường trong nơng nghiệp được thực thi. Vì vậy, Hiệp định Nông nghiệp đã ghi nhận
những quy định về biện pháp đối xử đặc biệt, mang tính ưu tiên cho các nhóm các
nước thành viên này, cụ thể: Mức độ buộc phải giảm thuế nhập khẩu và giảm các biện
pháp trợ cấp ít hơn (chỉ bằng khoảng 2/3 mức độ giảm áp dụng cho nước thành viên
phát triển - thậm chí nhóm nước kém phát triển nhất cịn được miễn nghĩa vụ giảm

9


thuế và giảm trợ cấp này); thời hạn (lộ trình) thực hiện các nghĩa vụ giảm thuế và trợ
cấp dài hơn.
2.3. Các quy định của WTO liên quan đến xuất khẩu nơng sản
Biện pháp Thuế quan hố trong nơng nghiệp
Thuế quan hoá là việc chuyển các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan (ví
dụ hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu…) thành thuế quan. Đây là nguyên tắc
quan trọng trong WTO bởi thuế quan là biện pháp minh bạch, ổn định và dễ dự đoán
hơn nhiều so với các biện pháp phi thuế quan.
Theo quy định của WTO, hầu hết các biện pháp phi thuế quan đối với hàng phi
nông nghiệp bị buộc phải chấm dứt. Tuy nhiên, đối với hàng nông sản, các biện pháp
phi thuế mà các nước thành viên WTO trước đó đang áp dụng vẫn được thừa nhận
nhưng bị buộc phải quy đổi thành một giá trị cụ thể (tiền) và chuyển hoá thành thuế
suất bổ sung vào mức thuế quan đang áp dụng; sau đó mỗi nước thành viên phải đàm
phán và cam kết thuế ở một mức nhất định và đảm bảo rằng trong tương lai không
được tăng thuế cao hơn mức cam kết đó. Trường hợp muốn tăng thuế cao hơn mức
cam kết thì nước đó phải đàm phán lại và thông thường phải “đền bù” cho các nước
liên quan do việc tăng thuế này.
Hiện tại, chỉ cịn rất ít các biện pháp phi thuế được phép áp dụng ở các nước
thành viên WTO với những điều kiện cụ thể; do đó nếu bị áp dụng biện pháp phi thuế,

doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ quy định để có thể khiếu nại, khiếu kiện tại nước nhập
khẩu hoặc thông qua Chính phủ khiếu kiện tại WTO để bảo vệ lợi ích chính đáng của
mình.
Các biện pháp tự vệ đặc biệt đối với hàng nông sản
Trong WTO, các nước thành viên được phép sử dụng các biện pháp tự vệ (tăng
thuế, áp dụng lại chế độ hạn ngạch, duy trì cơ chế giấy phép nhập khẩu…) để đối phó
lại với tình trạng nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước. Các điều kiện và cách thức để tiến hành tự vệ được quy định trong Hiệp định về
Tự vệ.
Tuy nhiên, đối với một số loại nơng sản sau khi đã thuế hố các biện pháp phi
thuế, hành động tự vệ sẽ chỉ phải tuân thủ một số điều kiện trong Hiệp định nông
nghiệp (gọi là biện pháp tự vệ đặc biệt – Special safeguard measures - SSG) mà về cơ

10


bản là dễ dàng hơn điều kiện tại Hiệp định về Tự vệ. Những loại nông sản là đối tượng
của các biện pháp tự vệ đặc biệt này là những loại được đánh dấu bằng chữ “SSG”
trong Biểu cam kết của từng nước và là kết quả của sự đàm phán, thoả thuận của các
thành viên WTO.
Các doanh nghiệp khi xuất hàng nông sản cần chú ý quy định và thực tiễn về
SSG của từng thị trường. Nếu hàng của doanh nghiệp thuộc nhóm có thể áp dụng SSG
thì cần rất thận trọng khi tăng lượng xuất khẩu bởi khả năng bị áp dụng biện pháp tự
vệ, tức là bị áp thuế bổ sung ngoài thuế quan đã ấn định trước, sẽ cao hơn nhiều so với
các hàng hoá khác.
Các biện pháp bảo hộ đối với hàng nông sản
Mỗi nước đều có những nhu cầu đặc thù liên quan đến việc bảo hộ nơng sản,
nhóm mặt hàng được xem là nhạy cảm. Tuy nhiên, việc đưa ra các biện pháp khác
nhau đối với thương mại hàng nông sản không được phép tuỳ tiện.
Cụ thể, theo Hiệp định Nơng nghiệp thì ngồi các vấn đề thương mại, các quốc

gia chỉ có thể đưa ra các biện pháp bảo hộ nông sản dựa trên các lý do sau:
-

Những vấn đề không liên quan đến thương mại (ví dụ như vấn đề an ninh

lương thực quốc gia).
-

Bảo vệ mơi trường.

-

Các hình thức đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát triển.

-

Những tác động có thể xảy ra khi thực hiện chương trình cải cách mở cửa thị

trường nơng sản theo quy định tại Hiệp định (đối với các nước chậm phát triển và
nước thuần tuý nhập khẩu lương thực).
Trên thực tế, các căn cứ này là rất rộng và như vậy nước nhập khẩu nơng sản có
tương đối nhiều cơ hội để ban hành những quy định không đi theo các nguyên tắc mở
cửa thị trường nói chung. Hệ quả là chính sách về nơng sản của các nước có thể có các
ngoại lệ nhất định (thường là bất lợi cho hàng nhập khẩu) mà doanh nghiệp Việt Nam
khi xuất khẩu cần dự tính trước để xử lý kịp thời nếu gặp phải.
Trợ cấp trong nông nghiệp
Các biện pháp trợ cấp thường là nguyên nhân dẫn tới sự bóp méo thương mại,
khiến cạnh tranh khơng bình đẳng và không lành mạnh (đặc biệt giữa hàng nhập khẩu

11



và hàng nội địa). Vì vậy, WTO đã có một Hiệp định riêng về Trợ cấp và các biện pháp
đối kháng. Tuy nhiên, Hiệp định này chỉ áp dụng cho hàng phi nơng nghiệp.
Các nhóm trợ cấp nơng nghiệp theo quy định của Hiệp định Nơng nghiệp:
-

Nhóm trợ cấp trong nước:



Trợ cấp Hộp màu xanh lá cây (trợ cấp được phép);



Trợ cấp Hộp màu xanh da trời (trợ cấp không phải cắt giảm, nếu đang áp

dụng);


Trợ cấp Hộp màu hổ phách (trợ cấp gây biến dạng thương mại, chỉ được phép

nếu dưới các mức cụ thể).
-

Trợ cấp xuất khẩu:

Về nguyên tắc, WTO nghiêm cấm các hình thức trợ cấp xuất khẩu. Đối với các
thành viên đã áp dụng trợ cấp xuất khẩu phải kê khai và cam kết cắt giảm cả về giá trị
trợ cấp và khối lượng nông sản được nhận trợ cấp.

3. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam có ảnh hƣởng đến xuất khẩu cà
phê
3.1. Cam kết đa phương:
Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và các quy định mang tính ràng
buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, do là nước đang phát triển ở trình độ
thấp, lại đang trong quá trình chuyển đổi nên Việt Nam đã yêu cầu và WTO đã chấp
nhận hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có liên quan đến
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), trợ cấp cho phi nơng nghiệp, quyền kinh doanh, v.v.
Cam kết chính thức như sau:
3.1.1.

Kinh tế phi thị trường: Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị

trường trong 12 năm (không muộn hơn 31/12/2018). Tuy nhiên, trước thời điểm trên,
nếu chứng minh được với đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động
theo cơ chế thị trường thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trường". Chế độ
"phi thị trường" nói trên chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành
viên WTO khơng có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù (là cơ chế khác với cơ chế
chung trong WTO mà một số nước có nền kinh tế phi thị trường khi gia nhập WTO
phải chịu) đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, kể cả trong thời gian bị coi là nền
kinh tế phi thị trường.

12


3.1.2.

Trợ cấp nông nghiệp: Ta cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối

với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên ta bảo lưu quyền được hưởng một số

quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với
loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì được ở mức khơng
q 10% giá trị sản lượng. Ngồi mức này, ta cịn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ
nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách
của nước ta cũng chưa đủ sức để hỗ trợ cho nơng nghiệp ở mức này. Các loại trợ cấp
mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO
cho phép nên ta được áp dụng không hạn chế.
3.1.3.

Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa): Tuân thủ

quy định WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất
nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối với các mặt hàng
thuộc danh mục thương mại nhà nước như: xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa
hình, báo chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian
chuyển đổi như gạo (nông nghiệp) và dược phẩm.
Ta đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại
Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất khẩu chỉ là
quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngồi sẽ khơng được tự
động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh
sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch
vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp
chí...
Ta cịn đàm phán một số vấn đề đa phương khác như bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính phủ. Định giá tính thuế
xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, các biện pháp hàng
rào kỹ thuật trong thương mại... Với nội dung này, ta cam kết tuân thủ các quy định
của WTO kể từ khi gia nhập.
3.2. Cam kết về thuế nhập khẩu:

3.2.1.

Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho tồn bộ biểu thuế

(10.600 dịng). Mức thuế bình qn tồn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4%

13


xuống cịn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Mức thuế bình qn đối với
hàng nơng sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5-7
năm. Với hàng cơng nghiệp từ 16,8% xuống cịn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng
5-7 năm.
3.2.2.

Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dịng thuế sẽ phải cắt giảm,

chủ yếu là các dịng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với
nền kinh tế như nơng sản vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm
cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, ... Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp
dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải. Việt Nam
hiện vẫn áp mức thuế 16-20% đối với cà phê xanh, 35% đối với cà phê đã rang xay,
43% đối với cà phê hòa tan và 10% VAT đối với cà phê rang xay chưa lọc caffein. Về
hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá
và muối.
4. Ảnh hƣởng của các cam kết, hiệp định kinh tế đến xuất khẩu cà phê của
Việt Nam
4.1. Ảnh hưởng của các cam kết, hiệp định
Tham gia vào WTO, các mặt hàng xuất khẩu cũng như cà phê của Việt Nam

được hưởng các ưu đãi thuế quan cũng như giảm bớt được các hàng rào phi thuế quan
thông qua các hiệp định, thỏa thuận thương mại đã kí kết.
-

Từ 1/1/2016, thuế xuất khẩu cà phê, các mặt hàng cà phê (mã HS 0901) xuất

khẩu được áp dụng mức thuế suất bằng 0%, bên cạnh đó thuế nhập khẩu cà phê còn
được áp dụng theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong một số Hiệp định thương
mại đã được Việt Nam ký kết thỏa thuận đa phương và song phương với các nước
như: Đa phương trong phạm vi ASEAN (ATIGA/AFTA); ASEAN và các nước như
Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc (AKFTA), Nhật Bản (AJCEP), Ấn Độ (AIFTA)…;
Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)… Cụ thể: Cà phê
rang loại đã khử caffein áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là 10%; Các loại
khác như: Vỏ quả và vỏ lụa cà phê, các chất thay thế có mức thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt là 10%.

14


-

Sau khi gia nhập WTO, thuế suất cơ bản EU áp dụng đối với cà phê Việt Nam

là 7,5-11,5%. Tuy nhiên, từ 1/8/2020 khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ
thuế cho tồn bộ các sản phẩm cà phê chưa rang hoặc đã rang, giảm từ 7 – 11% xuống
0%; các loại cà phê chế biến giảm từ 9 – 12% xuống còn 0%.
-

Việc là thành viên của WTO giúp cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam được


hưởng mức thuế vơ cùng ưu đãi. Ta có thấy rõ điều này khi so sánh thuế nhập khẩu cà
phê Việt Nam tại một nước một nước không phải thành viên của WTO. Ví dụ, tại
Algeria, tổng thuế và phí nhập khẩu áp dụng đối với cà phê chưa rang xay lên tới 61%
(do Algeria chưa phải là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO).
Tuy nhiên, song song với quy định ưu đãi giảm thuế thì cà phê Việt Nam xuất
khẩu cũng phải đối mặt với thách thức về các rào cản phi thuế quan. Các nước ngày
càng đặt ra các quy định nghiêm ngặt hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
quy định về nguồn gốc xuất xứ, … đối với các sản phẩm nhập khẩu để bảo hộ các sản
phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong nước. Cụ thể:
-

Về quy tắc xuất xứ đối với cà phê trong EVFTA, để được hưởng các ưu đãi

thuế quan, cà phê phải có xuất xứ thuần túy, tức là được trồng tại Việt Nam; đối với
các chế phẩm từ cà phê: không tái sản xuất lại từ các sản phẩm không xuất xứ trong
cùng nhóm với sản phẩm đầu ra; và trọng lượng đường sử dụng trong sản phẩm không
được vượt quá 40% trọng lượng sản phẩm, phải đáp ứng yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa
(áp dụng chung cho mọi loại sản phẩm, rất quan trọng với nhóm thực phẩm, đồ uống).
Cà phê chế biến lại cần phải đáp ứng gia công chế biến sâu (sử dụng kĩ năng đặc biệt,
máy móc, thiết bị chuyên dụng, ...) và đảm bảo chất lượng cao, có chỉ dẫn địa lý, đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tiêu chuẩn cao.
-

Đối với cà phê khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ thì nhà xuất khẩu phải có

giấy chứng nhận về q trình chấp hành quy định hải quan và tờ khai về các nơi cung
cấp cà phê, nhà xuất khẩu còn phải cung cấp thơng tin nhằm đảm bảo có thể dễ dàng
tìm ra xuất xứ của từng lô cà phê và quá trình này sẽ làm tăng thêm ít nhất 1% chi phí
xuất khẩu tức khoảng 10 đến 15 USD cho một tấn cà phê.
-


Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, theo lộ trình cắt giảm thuế thực hiện

CEPTAFTA của Việt Nam thuế xuất nhập khẩu các mặt hàng cà phê vào Việt Nam sẽ

15


giảm đáng kể, như vậy các công ty Việt Nam sẽ gặp khơng ít khó khăn do phải chịu
sức ép cạnh tranh lớn với các cơng ty nước ngồi.
4.2. Cơ hội
- WTO mang lại cho Việt Nam một thị trường khổng lồ với 5 tỷ người tiêu thụ,
cộng đồng doanh nghiệp sẽ là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp khi hội nhập. Bên
cạnh đó nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới vô cùng lớn, lượng tiêu thụ cà phê mỗi
năm mỗi tăng trung bình 2.1%. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
WTO là một lợi thế cho việc xuất khẩu cà phê Việt Nam đặc biệt là vào thị trường
chiếm thị phần cà phê thế giới lớn như EU (đây là thị trường cà phê lớn nhất thế giới,
chiếm đến khoảng 30% tiêu dùng cà phê toàn cầu). Nhu cầu cà phê thế giới không
ngừng tăng lên, đặc biệt là sự thay đổi tập qn và thói quen tiêu dùng của người Á
Đơng trong đó phải kể đến người tiêu dùng Nhật Bản và Trung Quốc, hai quốc gia gần
với chúng ta và có thị trường rộng lớn. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng cà phê của
Châu Âu và Bắc Mỹ cũng không ngừng tăng. Việt Nam là nước có sản lượng cà phê
hàng đầu thế giới, đây có thể coi là cơ hội "vàng" cho cà phê Việt Nam mở rộng thị
trường xuất khẩu, có thêm nhiều đối tác nhập khẩu cà phê.
- Từ sau giai đoạn gia nhập WTO, nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA)
song phương và đa phương đã được kí kết và thực thi, góp phần tạo thuận lợi về thuế
quan, quy tắc xuất xứ... qua đó tạo ra một khu vực thị trường rộng lớn cho ngành cà
phê Việt Nam có cơ hội được tiếp cận và thâm nhập tốt hơn. Việc giảm bớt, cắt bỏ rào
cản thuế quan và phi thuế quan đã giúp tăng lợi thế cạnh tranh về giá cà phê trên thị
trường các nước đối tác.

- Tham gia vào WTO giúp cho Việt Nam thu hút nhiều FDI tham gia vào lĩnh
vực chế biến cà phê. Việt Nam xuất khẩu cà phê chủ yếu là sản phẩm thô, công nghệ
chế biến chưa cao, chế biến sâu mới chiếm khoảng 2,3% tổng sản lượng cà phê xuất
khẩu. Chính vì vậy, thu hút FDI sẽ giúp cà phê Việt Nam có thể tiếp cận với công nghệ
chế biến hiện đại hơn, kinh doanh cà phê từng bước nâng cao năng suất, chất lượng,
khả năng cạnh tranh, qua đó thúc đẩy ngành cà phê lớn mạnh.
- Cà phê Việt Nam có hương vị đặc thù, với giá rẻ hơn so với cà phê cùng loại
của các nước. Bên cạnh đó cà phê Việt Nam được các nhà rang xay trên thế giới đánh
giá cao là dễ chế biến, đặc biệt là chế biến cà phê dùng ngay.

16


- Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nên được Nhà nước ưu đãi thơng qua
các chính sách về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, xúc tiến thương mại cũng như
các hỗ trợ khác trong nghiên cứu và phát triển.
4.3. Thách thức
- Tham gia vào WTO, mặc dù được hưởng ưu đãi về thuế quan nhưng cà phê
xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải đối mặt với các quy định nghiêm ngặt về chất lượng
vệ sinh an tồn thực phẩm của các quốc gia. Các cơng ty nước ngoài thu mua cà phê
Việt Nam ngày càng có những quy định khắt khe hơn về tiêu chuẩn và chất lượng,
quan tâm nhiều hơn đến cà phê chế biến ướt, đánh bóng, khơng đen. Mặt khác, các nhà
rang xay có xu hướng quan tâm hơn đến chỉ dẫn địa lý và cà phê có xuất xứ mang
thương hiệu.
- Thách thức lớn khi gia nhập WTO là các doanh nghiệp sẽ khơng cịn được
hưởng sự bảo hộ của Nhà nước. Năm 2015, Việt Nam chính thức mở cửa thị trường
với các nước ASEAN. Theo đó, các quốc gia sẽ có nhiều cơ hội đầu tư vào thị trường
cà phê chế biến của Việt Nam, tạo áp lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, 6 hiệp định thương
mại tự do đang đàm phán (TPP, FTA với EU, Nga…); thị trường tiếp tục mở cửa rộng
rãi cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Mặt khác, thuế nhập

khẩu đối với loại cà phê chế biến tại các thị trường EU và một số nước khác rất cao
(tại Đức thuế đối với cà phê chế biến lên đến 2 euro/1kg). Các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê nhân của Việt Nam đang vướng thế "gọng kìm" trước sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp FDI và trong nỗ lực chen chân để trở thành nhà cung ứng trực
tiếp cho các nhà rang xay nước ngoài.
- Bên cạnh cơ hội phát triển và tăng trưởng xuất khẩu, hội nhập cũng đang tạo
ra rất nhiều sức ép với cà phê Việt Nam, đó là việc xây dựng thương hiệu. Việt Nam
có sản phẩm cà phê nổi tiếng như Arabica ở Sơn La, cà phê Buôn Mê Thuột…, tuy
nhiên đến nay vẫn chưa có thương hiệu riêng trên thương trường quốc tế nên khả năng
cạnh tranh vẫn bị lép vế. Cà phê của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thơ, vì
vậy thương hiệu cà phê của Việt Nam ít được người tiêu dùng nước ngoài biết đến.
- Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chất lượng thấp và không đồng đều, dẫn đến
giá cà phê xuất khẩu Việt Nam thấp và có sự chênh lệch lớn với giá cà phê thế giới.
Chất lượng thấp do công nghệ thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu, đầu tư chế biến để

17


tăng giá trị chưa nhiều. Công nghệ các nhà máy chế biến cà phê của Việt Nam đã được
đầu tư còn yếu so với yêu cầu về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm
để xuất khẩu thì năng lực chế biến ở khâu sơ chế chỉ đạt khoảng 20%, khâu tinh chế
đạt 40%, công nghệ sấy chất lượng cao mới chỉ đạt 20%.
- Thể thức mua bán phức tạp của chúng ta cũng góp phần tạo nên bất lợi cho cà
phê Việt Nam. Việc các nhà nhập khẩu than phiền về cách thức mua cà phê của họ ở
Việt Nam tốn thời gian. Họ phải đến tận nhà xuất khẩu để đàm phán xem xét chất
lượng cũng như các cam kết thời hạn, quá tốn kém thời gian. Trong khi với cách thức
mua bán trên các sở giao dịch thì họ chỉ mất vài giờ. Nhiều chủ doanh nghiệp Việt
Nam cũng thiếu những kỹ năng cơ bản khai thác, xử lý tin tức và đàm phán thương
mại. Hơn nữa, sự phát triển rầm rộ của các doanh nghiệp tham gia chế biến và xuất
khẩu cà phê chủ yếu trong giai đoạn giá cà phê thế giới cao nên những kỹ năng này

chưa được chú trọng đúng mức.
- Mặt hàng cà phê vẫn duy trì lượng xuất khẩu khá, song đây cũng là mặt hàng
gặp khá nhiều trở ngại khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và chi phí vận
chuyển nhiều biến động. Xuất khẩu cà phê dạng thô của Việt Nam hiện vẫn chiếm tỷ
trọng cao, trong khi tỷ lệ cà phê chế biến sâu, giá trị tăng cao chỉ chiếm khoảng 10%
trong tổng sản lượng cà phê nhân. Theo tính tốn, nếu tính theo giá xuất khẩu tại cảng
Việt Nam thì mỗi tấn cà phê hiện chỉ có giá trên dưới 40 triệu đồng, trong khi nếu chế
biến sâu sẽ có giá trị gia tăng cao nhất từ 70-100 triệu đồng/tấn. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp chế biến cà phê hiện chưa quan tâm tới các quy trình bảo quản, chế biến,
thị trường tiêu thụ, bao bì, sản phẩm và cả thương hiệu dẫn đến nguồn lợi nhuận thu
được khi xuất khẩu cà phê vào các thị trường tiêu thụ lớn của thế giới không cao…

18


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CÀ

II.

PHÊ CỦA VIỆT NAM
1. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trƣớc khi gia nhập WTO
Thế giới đã thực sự kinh ngạc với tốc độ phát triển nhanh vượt bậc cây cà phê
của Việt Nam, vì so với các nước sản xuất cà phê lớn như Brazil, Colombia,
Mexico…có lịch sử trồng cây cà phê hàng trăm năm, thì cây cà phê của Việt Nam mới
phát triển trên 32 năm, kể từ năm 1975. Trong thời gian ngắn, từ một nước khơng có
tên trong danh sách các nước xuất khẩu cà phê, đến nay Việt Nam đã trở thành nước
thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê chỉ đứng sau nước sản xuất cà phê khổng lồ là
Brazil.
- Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là 95% cà phê
Robusta (cà phê vối) và 5% là cà phê Arabica (cà phê chè). Nguyên nhân chủ yếu là

Việt Nam có các yếu tố thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên đất đai, khí hậu cho việc
trồng loại cà phê Robusta. Bên cạnh đó q trình trồng loại cà phê Robusta ít chi phí
và kỹ thuật trồng khơng địi hỏi cao, cầu kỳ, phức tạp cùng với thói quen trồng cây cà
phê Robusta của các hộ nông dân từ trước. Đối với loại cà phê Arabica lại ngược lại,
loại cà phê này đòi hỏi chi phí, kỹ thuật cao gây tốn kém cho các hộ trồng cà phê khi
nguồn tài chính Nhà nước cung cấp cho các hộ nơng dân cịn thấp.
- Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, trong giai đoạn 1990 - 2001 khối lượng
xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng lên mạnh mẽ qua các năm, chỉ trong 10 năm khối
lượng xuất khẩu đã tăng lên gần 10,5 lần, đạt từ 89.583 tấn (năm 1990) lên đến
931.198 tấn (năm 2001). Trong giai đoạn 2001-2007, sản lượng xuất khẩu tiếp tục tăng
nhưng lượng tăng hàng năm không lớn và tăng khơng đều, cịn về kim ngạch xuất
khẩu cà phê liên tục tăng đều với tốc độ nhanh, cho thấy giá xuất khẩu cà phê Việt
Nam ngày càng cải thiện. Đặc biệt sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng
mạnh vào năm 2007 - là năm Việt Nam gia nhập WTO. Khối lượng cà phê xuất khẩu
tăng nhanh, nhưng chủ yếu là xuất cà phê dạng thô, chưa thể dùng ngay.

19


(Đơn vị: Sản lượng - nghìn tấn; Giá trị - triệu USD)
- Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam
90% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam dành cho xuất khẩu, vì thế giá cà phê
trong nước phần lớn chịu ảnh hưởng từ giá thị trường quốc tế. Tuy nhiên giá cà phê
xuất khẩu của Việt Nam đều có mức giá thấp hơn vài chục USD đến cả trăm USD/tấn
so với các nước trong khu vực và trên thế giới, do chất lượng sản phẩm thấp hơn các
nước khác.
Giai đoạn 1990-2003, sản lượng và diện tích cà phê tăng mạnh, tuy vậy mặt trái
của sự gia tăng sản lượng và diện tích cà phê là nguồn cung dư thừa dẫn đến giá cà phê
xuất khẩu liên tục rớt giá.
Hai năm 1999 và 2000 tuy sản lượng mỗi năm tăng lên trên 200 nghìn tấn, xong

đơn giá xuất khẩu hai vụ này lại giảm mạnh, giá vụ sau chỉ bằng xấp xỉ 60% giá vụ
trước. Năm 2000, đơn giá xuất khẩu cà phê là 658,36 USD/tấn trong khi giá năm 1999
là 1213,6 USD/tấn, nghĩa là giảm 1,84 lần. Năm 2001 sự đi xuống của giá cà phê Việt
Nam tới mức kỷ lục, giá cà phê quý 3 chỉ còn 380,8 USD/tấn và quý 4 giảm tiếp còn
321 USD/tấn. Đến năm 2003, giá cà phê bắt đầu được cải thiện. Năm 2005 giá xuất
khẩu cà phê đạt 833 USD/tấn, năm 2006 đạt 1188 USD/ tấn và năm 2007 là 1529,2
USD/tấn.

20


- Chất lượng cà phê xuất khẩu
Chất lượng sản phẩm là yếu tố được khách hàng quan tâm hàng đầu. Rất tiếc,
nhiều cơng ty xuất khẩu Việt Nam ít kiểm soát được chất lượng sản phẩm ngay từ đầu,
nhất là ngay từ khi nông dân mới thu hoạch sản phẩm, cho nên dù nhà máy chế biến có
hiện đại cách mấy mà nguyên liệu đầu vào không đạt phẩm chất thì sản phẩm sau cùng
cũng khó đạt tiêu chuẩn mong muốn. Người nông dân thường thu hoạch sạch cây cà
phê khi tỉ lệ cà phê chín mới chỉ chiếm tỷ lệ từ 10% đến 20%. Điều này đã làm cho cà
phê Việt Nam kém chất lượng vì cà phê xanh khi chế biến sẽ teo lại, da nhăn nheo,
kích thước nhỏ, tỷ trọng nhỏ, vỏ dính chặt vào nhân rất khó đánh bóng sạch, hạt cà phê
bị màu tối và những hạt cà phê non sau khi rang thường có màu vàng và khơng thơm.
Bên cạnh đó hoạt động thu hái cà phê không chuyên nghiệp. Chủ yếu nông dân thu hái
bằng tay, sau đó được phơi trên sân xi măng, thậm chí cả sân đất do đó cà phê Việt
Nam có lẫn cả mùi cống, rãnh. Chính điều này đã làm cho cà phê Việt Nam mất đi sức
cạnh tranh trên thị thị trường thế giới.
Một số tiêu chuẩn về cà phê của Việt Nam
TCVN 1279:1993

Cà phê nhân - bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển


TCVN 4193:2001

Cà phê nhân – yêu cầu kỹ thuật

TCVN 4334:2001 (ISO

Cà phê và các sản phẩm của cà phê-Thuật ngữ và định

3509-1985)

nghĩa

TCVN 4807:2001 (ISO

Cà phê nhân - Phương pháp xác định cỡ hạt bằng sàng

4150-1991)

tay

TCVN 4808-89

Cà phê nhân. Phương pháp kiểm tra ngoại quan. Xác định
tạp chất và khuyết tật

TCVN 5250-90

Cà phê rang. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 5251-90


Cà phê bột. Yêu cầu kỹ thuật

21


Cà phê của Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn khi áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế của tổ chức ISO. Hiện nay chúng ta vẫn xuất khẩu chủ yếu là cà phê được
phân loại theo tiêu chuẩn cũ (TCVN 4193-93), với các chỉ tiêu sơ đẳng là phần trăm
lượng ẩm, tỷ lệ hạt vỡ và tạp chất. Tiêu chuẩn mới (TCVN 4193:2005) đã được ISO
coi là văn bản chuẩn để phân loại cà phê lại chưa được áp dụng. Về cơ bản đây là tiêu
chuẩn dựa theo cách tính lỗi trên một mẫu cà phê. Cụ thể với cà phê Arabica không
được quá 86 lỗi trên một mẫu 300g; cà phê Robusta không được quá 150 lỗi trên một
mẫu 300g. Hai loại cà phê này có hàm lượng ẩm không quá 12,5% và không dưới 8%.
Từ tháng 10/2005 đến tháng 3/2006, thị trường LIFE đã phải loại bỏ hơn 700.000
bao cà phê kém chất lượng (cà phê dưới loại 3 và 4) thì trong đó đa phần là cà phê có
nguồn gốc từ Việt Nam; cịn trong năm 2005, cũng trên thị trường này đã loại bỏ 1,86
triệu bao cà phê kém chất lượng thì cà phê Việt Nam chiếm tới 89%.
- Thị trường xuất khẩu
Từ năm 2000, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đã vượt qua Colombia để
vươn lên trở thành nhà xuất khẩu lớn thứ hai cung cấp cà phê ra thị trường thế giới sau
Brazil, chiếm tỷ trọng khoảng 15,3% trong giai đoạn 2000-2008.
Việt Nam đã xuất khẩu cà phê đến 75 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nếu xem xét thị
trường tiêu thụ cà phê Việt Nam theo từng châu lục thì có thể thấy thị trường lớn nhất
là châu Âu với tỷ trọng 61,28%, thấp nhất là châu Phi chiếm 3,75%. Ở khu vực châu Á
thì Nhật Bản là nước nhập khẩu lớn nhất với 52.000 tấn, ở Hàn Quốc là 40.000 tấn.
Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam ngày càng mở rộng, ngoài các nước
Châu Âu, Hoa Kỳ, cà phê cịn xuất khẩu sang vùng Trung Cận Đơng, Châu Phi, một
số nước trong hiệp hội ASEAN và vùng Trung Mỹ. Trong đó phải kể đến 10 nước
nhập khẩu hàng đầu cà phê Việt Nam bao gồm Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Italia, Bỉ,

Ba Lan, Pháp, Hàn Quốc, Anh, Nhật Bản. Mười nước này chiếm thị phần lớn rất lớn,
chiếm tới 3/4 khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Trong nhiều năm qua, Đức
và Hoa Kỳ vẫn là hai thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng
tính trung khoảng 22% tổng lượng cà phê xuất khẩu, tuy nhiên thị phần cà phê Việt
Nam tại hai thị trường này trong năm 2008 chỉ đạt tương ứng 11,4% và 7,3%.

22


×