Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin và sự vận dụng cương lĩnh đó vào việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.32 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI
CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VÀ
SỰ VẬN DỤNG CƯƠNG LĨNH ĐÓ VÀO VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN
NAY

Mã lớp học phần: 2142HCMI0121
Giảng viên: Lại Quang Mừng
Nhóm 8

Hà nội tháng 4 năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ đã từng nói:
“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống q báu
của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần
ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ
cướp nước”.
Câu nói của Bác chính lời nhắc nhở cho thế hệ mai sau luôn biết đề cao
và chú trọng đến lịng u nước và tinh thần đồn kết dân tộc.
Dân tộc là một phạm trù rộng lớn, cùng với vấn đề giai cấp, nó ln
mang ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề
dân tộc gắn liền với sự hình thành, ổn định, phát triển hoặc tan rã của cả một
tộc người, một quốc gia. Nghiên cứu vấn đề này, Mác - Lênin đã đưa ra quan
điểm về vấn đề dân tộc, xem xét và giải quyết vấn đề trên cơ sở và vì lợi ích


cơ bản, lâu dài của dân tộc. Đảng Cộng Sản Việt Nam ngay từ khi ra đời
cũng đã thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề dân tộc. Trong mỗi thời kì cách mạng, Đảng và nhà nước ta
coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và
đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó Nhóm 8 xin được
trình bày một cách cụ thể Đề tài “Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin và sự vận dụng cương lĩnh đó vào việc thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng, nhà nước ta hiện nay”.

2


MỤC LỤC

3


I.

CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác – Lê nin về dân tộc
1.1.
Khái niệm dân tộc và các đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – lê nin, dân tộc là quá trình phát
triển lâu dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp
đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của các
phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng
đồng dân tộc.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội

-

có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
Có lãnh thổ chung ổn định khơng bị chia cắt
Có sự quản lí của một nhà nước
Có ngơn ngữ chung của quốc gia
Có nét tâm lí biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của
nền văn hóa dân tộc
Thứ hai: dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch
sử, có ba đặc trưng cơ bản sau:

-

Cộng đồng về ngơn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết hoặc chỉ
riêng ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác

-

nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng và giữ gìn.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể,
phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo

-

của tộc người đó.
Ý thức tự giác dân tộc. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc
người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc
danh của tộc mình; đó cịn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của

mỗi tộc người dù có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ

hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa.
1.2.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc

4


Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng
khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tác ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý
thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân đó muốn
tách ra để thành lập các dân tộc độc lập.
Xu hướng này thể hiện rõ nét nhất trong phong trào đấu tranh giành độc
lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thốt ra khỏi sự áp
bức, bóc lột của các nước thực dân đế quốc.
Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột
thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ,
của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ rào cản ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc
xích lại gần nhau.
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
2.1.
Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp.
- Kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc.

- Dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách
mạng Nga trong việc giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỉ XX.
2.2.
Nội dung cương lĩnh dân tộc
a. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc, không phân biệt lớn hay
-

nhỏ, cao hay thấp.
Các dân tộc đều có nhiệm vụ quyền hành ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống, xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về lợi

-

ích kinh tế, chính trị, văn hóa.
Khơng có một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Quyền
bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng
hơn nó phải được thực hiện trên thực tế

5


-

Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc, phải đấu tranh

chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
b. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Các dân tộc có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự

-

lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
Trong các quyền tự quyết thì quyền tự quyết nền chính trị là quan trọng nhất.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân
tộc độc lập, quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác dựa trên cơ sở

-

bình đẳng.
Việc thực hiện quyền tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải

-

đứng trên lập trường của giai cấp công nhân.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản
động, thù địch, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công

việc nội bộ của các nước hoặc kích động địi li khai dân tộc.
c. Liên hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc
- Đây là tư tưởng cơ bản và quan trọng nhất trong cương lĩnh dân tộc của Lê
nin, nó phản ảnh bản chất quốc tế của phong trào cơng nhân, phản ánh sự
nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp, đảm bảo cho
-

dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội
dụng liên hiệp giai cấp cơng nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trị liên kết


cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
2.3.
Ý nghĩa của cương lĩnh
“Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong
đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường
lối, chính sách dân tộc của Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

6


II.

SỰ VẬN DỤNG CƯƠNG LĨNH VÀO THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC.
1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt nam là một quốc gia đa tộc người và có những đặc điểm nổi bật
sau đây:
a. Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người
Việt nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc người Kinh có 82.085.826
người, chiếm 86.2% dân số cả nước (theo số liệu tổng điều tra dân số năm
2019). Các dân tộc chung sống với nhau đoàn kết, cùng phát triển.
b. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
c. Các dân tộc thiểu số ở việt nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 13.8% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số việt nam lại
cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ, ở những nơi trọng yếu của quốc gia cả về
kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái.
d. Các dân tộc ở việt nam có trình độ phát triển khơng đều về kinh tế, văn hóa,
xã hội.

e. Các dân tộc việt nam có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc việt
nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi
của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử. ngày nay, để thực hiện chiến lợi
chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc vững chắc, các dân tộc thiểu số cũng
như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống
đồn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
f. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
2. Quan điểm của Đảng đối với vấn đề dân tộc

Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân

7


tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những
quan điểm của chủ nghĩa mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc, Đảng Ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, những nội dung cơ
bản là: " Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển".
Đặc biệt là thời kỳ đổi mới, vấn đề dân tộc ở nước ta cùng với các vấn
đề về đồn kết các dân tộc và cơng tác dân tộc ngày càng được Đảng ta xác
định, bổ sung và khẳng định toàn diện, đầy đủ hơn và thể hiện trong từng
văn kiện của Đảng, nhằm định hướng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo công
tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Đại hội lần thứ VI của Đảng Đại hội chính thức mở đầu cơng cuộc đổi mới - đã để ra nhiều vấn đề đổi
mới việc thực hiện chính sách dân tộc và đề ra một số chủ trương, chính sách
lớn phát triển kinh tế xã hội miền núi (Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày

27/11/1989). Đại hội lần thứ VII của Đảng khẳng định: "Vấn đề dân tộc có vị
trí chiến lược". Đại hội lần thứ IX của Đảng một lần nữa khẳng định lại và
phát triển thêm: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc ln có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cách mạng". Đặc biệt hội nghị trung ương lần thứ 7 (khoá
IX) đã ra Nghị quyết riêng về công tác dân tộc, trong đó nhấn mạnh: "Vấn đề
dân tộc và đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam". Sau 20 năm
thực hiện công cuộc đổi mới, đại hội lần thứ của đảng một lần nữa khẳng
định: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài
trong sự nghiệp cách mạng nước ta".
3. Giải quyết vấn đề quan hệ dân tộc
Thứ nhất: nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và xã hội về vấn đề
dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ
biến quan điểm, chính sách dân tộc của đảng và nhà nước.
Thứ hai: tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách và pháp luật về vấn
đề dân tộc theo hướng bảo đảm tính tồn diện, hiệu quả, bền vững và công
bằng.

8


Thứ ba: tăng cường đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với
công tác dân tộc.
Thứ tư: phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
trong giải quyết vấn đề dân tộc.
Thứ năm: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Thứ sáu: tăng cường đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc vào mục
đích xấu và đẩy mạnh hơn nữa tác quốc tế trong các vấn đề liên quan đến
dân tộc thiểu số.

4. Chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ
thể những điểm sau:
4.1.
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau
phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích
cực chính trị của cơng dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống
nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đảng và nhà nước ta đã đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đồng bào
các dân tộc tích cực tham gia các cuộc vận động như: “Tồn dân đồn kết
xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, phong trào “Cả nước chung tay
vì người nghèo”, “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu
quả, hội nhập quốc tế”, Phong trào “Chung tay bảo vệ môi trường”…; tổ
chức các hoạt động thiết thực chào mừng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, các ngày lễ lớn
của đất nước; tuyên truyền, vận động đồng bào thực quyền và nghĩa vụ của
công dân trong cuộc bầu cử.
4.2.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc
phục chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung
9


kinh tế thơng qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.

Phát triển kinh tế miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo luôn được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm góp phần xây dựng đất nước, bảo
vệ chủ quyền quốc gia. các hoạt động hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng,
xây dựng sản phẩm, xúc tiến thương mại của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam triển khai luôn trên tinh thần ưu tiên, miễn phí cho doanh
nghiệp tại các địa bàn này. Điều này cho thấy, mỗi doanh nghiệp, mỗi người
lao động ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ln có sự hỗ trợ, quan tâm
sát sao của Đảng, Nhà nước so với các doanh nghiệp vùng miền khác.
4.3.
Về văn hoá: xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các tộc
người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hố ở cơ sở, nâng cao
trình độ văn hố cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hố, xây
dựng mơi trường, thiết chế văn hố phù hợp với điều kiện của các tộc người
trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc
gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn
biến hồ bình trên mặt trận tư tưởng- văn hố ở nước ta hiện nay. Đặc biệt,
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo nên quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống
nhất.
Văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số tuy đã được
quan tâm bảo tồn, phát huy, song một số hủ tục, tập quán lạc hậu vẫn cịn
tồn tại trong đời sống đồng bào, thậm chí một số nơi còn rất nặng nề, như:
tục thách cưới, tảo hơn, hơn nhân cận huyết, tang ma, mê tín dị đoan, tin
vào bùa ngải, thầy mo, thầy cúng khi ốm đau... tác động tiêu cực đến đời
sống của người dân, ảnh hưởng đến lao động sản xuất, gây mất an ninh trật
tự. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền nâng cao nhận

10



thức, góp phần đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, nâng cao đời sống đồng bào các
dân tộc thiểu số, xây dựng tỉnh phát triển toàn diện và bền vững. Trong
những năm qua các cấp, các ngành đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền đẩy
lùi các hủ tục lạc hậu và đạt được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó,
Đảng và nhà nước ta cũng rất chú trọng đến cơng tác tơn giáo, củng cố và
kiện tồn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm cơng tác tơn
giáo các cấp, đồng thời có các hoạt động như tuyên truyền giáo dục pháp
luật đến đồng bào dân tộc, tôn giáo; hỏi thăm, chúc mừng các ngày lễ tết
của đồng bào giáo dân.
4.4.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội,
cơng bằng thơng qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế- xã hội, xố
đói giảm nghèo, dân tộc, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi
vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ
chức chính trị- xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
4.5.
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường
quan hệ nhân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân
tộc sinh sống.
Với đặc điểm các dân tộc thiểu số của nước ta phân bố chủ yếu ở các
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng như khu vực biên giới, bên cạnh việc
giữ chắc tay súng bảo vệ biên cương thì các cán bộ, chiến sỹ Bộ đội Biên
phòng đã nỗ lực học tiếng đồng bào các dân tộc, với mong muốn để gần gũi,
thắt chặt hơn tình quân dân nơi biên giới, đồng thời cũng là góp phần giúp
các chiến sỹ hồn thành tốt nhiệm vụ.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát

triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh- quốc phòng các
địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.

11


Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất
tồn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Phát triển kinh tế- xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường dồn kết
và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiền bộ, đồng thời cịn
mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó khơng bỏ sót bất kỳ dân
tộc nào, khơng cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; đồng
thời nó cịn nhằm phát huy nội lực của dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có
hiệu quả các dân tộc anh em trong cả nước.
5. Những thành tựu và thách thức cần vượt qua.
5.1.
Thành tựu.
- Công tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm thay đổi rõ nét diện
mạo nông thôn vùng dân tộc và miền núi, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
ngày càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời
sống, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng bước,
tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.
Theo báo cáo của các địa phương vùng dân tộc và miền núi, chỉ tiêu
giảm tỷ lệ hộ nghèo đều đạt và vượt, bình quân khoảng 3% - 4%/năm; Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 98,6% số xã có đường ơ-tơ đến
trụ sở ủy ban nhân dân xã; có 99,8% số xã và 95,5% số thơn có điện (số liệu
của Tổng Cục thống kê năm 2010 - 2015).

-

Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng
bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt bằng dân trí được nâng
cao.
Cơng tác giáo dục có nhiều tiến bộ: 99,5% số xã có trường tiểu học;
93,2% số xã có trường trung học cơ sở; 12,9% số xã có trường trung học
phổ thơng và 96,6% số xã có trường mẫu giáo/mầm non; 100% số xã đạt

12


chuẩn phổ cập tiểu học, nhiều nơi đã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.
Loại hình trường nội trú, bán trú đang phát triển, hiện nay cả nước có 294
trường phổ thông dân tộc nội trú với 80.832 học sinh; 4 trường dự bị đại
học với trên 3.000 học sinh/năm. Tất cả các tỉnh vùng dân tộc và miền núi
đều có trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, trường dạy nghề và đào
tạo nghiệp vụ trong các lĩnh vực nơng nghiệp, quản lý kinh tế, tài chính,
giáo dục, y tế.
-

Mạng lưới y tế phát triển, hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã
được quan tâm đầu tư.
Theo báo cáo, có 99,39% số xã có trạm y tế, 77,8% số xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế. Năm 2013, có 88% số thơn, bản trong cả nước có nhân viên
y tế hoạt động. Đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cơ bản, người nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và được
hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng quy định. Các dịch bệnh ở vùng dân
tộc và miền núi, như sốt rét, bướu cổ cơ bản được khống chế; tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng giảm đáng kể.


-

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với
người dân. Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trò người có uy tín
trong cộng đồng được chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp
người phụ nữ nâng cao nhận thức, vươn lên phát huy vai trò của bản thân

trong gia đình và xã hội.
5.2.
Thách thức
Hệ thống chính sách dân tộc còn bộc lộ nhiều hạn chế
- Chưa bảo đảm gắn kết thống nhất giữa chính sách phát triển dân tộc - tộc
người với chính sách phát triển vùng; thời gian thực hiện chính sách ngắn,
thiếu tính chiến lược; trình tự thủ tục xây dựng và trình một số đề án mất
nhiều thời gian; hầu hết các chính sách đều mang tính chất hỗ trợ; chính sách
đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản.

13


-

Tổ chức thực hiện chính sách cịn nhiều yếu kém, phân cơng chủ trì chỉ đạo
tổ chức thực hiện chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các bộ, ngành có lĩnh vực

-

chưa chặt chẽ, chỉ đạo có mặt cịn chồng chéo.

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều vùng dân tộc và miền núi cao nhất

-

cả nước; tình trạng tái nghèo phổ biến ở nhiều nơi.
Đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc và miền núi vừa thiếu, vừa yếu về chuyên
môn nghiệp vụ, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số. Trang thiết bị y tế
thiếu và lạc hậu, phần lớn người nghèo vùng dân tộc và miền núi khơng có

-

điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng tốt.
Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ có
năng lực, trình độ cịn hạn chế, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc

-

thiểu số hoặc có cán bộ dân tộc nhưng chưa được đào tạo.
Nhu cầu nguồn lực đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu theo Nghị
quyết của Chính phủ về định mức giảm nghèo theo chuẩn nghèo là rất lớn,
vượt qua khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. Chất lượng các cơng
trình kết cấu hạ tầng, như giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa cịn
thấp. Nguồn vốn đầu tư cho các chính sách chưa đáp ứng nhu cầu mục tiêu.

14


LỜI KẾT
Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận trong
Cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự

nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lí luận của
đường lối, chính sách dân tộc của các Đảng Cộng Sản và nhà nước Xã hội
trên thế giới nói chung và Đảng Cộng Sản, nhà nước Việt Nam nói riêng.
Trên cơ sở tiếp thu những giá trị của Cương lĩnh, áp dụng vào công tác,
chính sách dân tộc, Đảng và nhà nước ta đã gặt hái được nhiều thành công
trên con đường phát triển sự nghiệp chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn tồn tại khơng ít
những hạn chế, thách thức và khó khăn trong cơng tác dân tộc. Điều này địi
hỏi sự quyết tâm cao độ hơn từ các cấp các ngành và bản thân mỗi công dân
Việt Nam trong sự nghiệp phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và an ninh của quốc gia, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng
bền vững và phát triển.

15



×