Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo công ước viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI

-------

LÊ THỊ THANH

CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG
THEO CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ (CISG)
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI


TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG THEO
CÔNG ƢỚC VIÊN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ


SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THỊ THANH
Khóa: 38

MSSV: 1353801011214

GVHD: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI TRI ÂN

Khóa luận là cơng trình nghiên cứu khoa học khơng chỉ thể hiện những kiến
thức tích lũy đƣợc mà cịn là thành quả cho thấy kỹ năng tìm kiếm, nghiên cứu,
phân tích và trình bày vấn đề cần có của một cử nhân tƣơng lai nói chung và là các
kỹ năng thiết yếu quyết định “thành bại” của cử nhân luật trong tƣơng lai nói riêng.
Để thực hiện cơng trình nghiên cứu đó, sự nỗ lực cố gắng của tác giả là điều kiện
cần nhƣng không đủ để hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Q trình biến khóa luận
trở thành sản phẩm hồn thiện nhƣ hơm nay là kết quả của sự hỗ trợ, giúp đỡ của
các tập thể, cá nhân đến tác giả.
Lời tri ân đầu tiên, tác giả xin phép dành cho cô Nguyễn Thị Thanh Huyền,
thạc sỹ, giảng viên trƣờng đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đồng thời là giáo viên
hƣớng dẫn đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ và đƣa ra những lời khun q báu để tác
giả từng bƣớc hồn thiện khóa luận.

Tác giả cũng chân thành cảm ơn thầy Phạm Trí Hùng và cô Nguyễn Thị Lan
Hƣơng với những bài giảng thú vị về thƣơng mại hàng hóa dịch vụ và thƣơng mại
quốc tế đã truyền cảm hứng cho tác giả tìm hiểu về chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng theo Công ƣớc Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) và tạo
động lực cho tác giả hồn thành nghiên cứu nhƣ ngày hơm nay.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tập thể cán bộ, giảng viên trƣờng
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã cho tác giả môi trƣờng học tập, rèn luyện chất
lƣợng, hiệu quả để “rèn đức, luyện tài” và là bệ phóng cho sự phát triển của tác giả
trong tƣơng lai.
Cuối cùng, xin đƣợc gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè – những ngƣời ln
sát cánh bên cạnh tác giả, luôn quan tâm và tạo động lực cho tác giả trong mọi hồn
cảnh.

Dù đã cố gắng nhƣng khóa luận khơng tránh khỏi một số thiếu sót về nội
dung và hình thức, tác giả mong nhận đƣợc những góp ý và nhận xét từ quý thầy cô
và những ngƣời có chun mơn và quan tâm đến đề tài này để bổ sung và hoàn
thiện.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sỹ, Giảng viên Nguyễn Thị
Thanh Huyền, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú
thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2017

Tác giả
Lê Thị Thanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

CISG
Cơng ƣớc


Cơng ƣớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa
quốc tế

Công ƣớc Viên
UCC

Bộ luật thƣơng mại thống nhất Hoa Kỳ

NXB

Nhà xuất bản



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: ÁP DỤNG CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG ..... 6
1.1 Điều kiện chung cho việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng. ......................................................................................................................... 6
1.1.1

Vi phạm của một bên ................................................................................ 7

1.1.2


Thông báo của bên bị vi phạm cho bên vi phạm ..................................... 9

1.1.2.1

Nội dung của thông báo .................................................................... 10

1.1.2.2

Thời hạn đưa ra thơng báo ............................................................... 12

1.1.2.3


Hình thức thơng báo ......................................................................... 13

1.1.3
đồng

Các trường hợp không áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp
................................................................................................................ 14

1.1.3.1

Trường hợp bất khả kháng................................................................ 14


1.1.3.2

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (hardship) ............................................. 15

1.1.3.3

Sơ suất của bên có quyền .................................................................. 16

1.1.4

Bị từ chối áp dụng theo Điều 28 ............................................................ 17


1.1.5 Áp dụng các chế tài khơng thích hợp với chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng ............................................................................................................. 17
1.1.5.1
đồng

Các chế tài không áp dụng đồng thời với buộc thực hiện đúng hợp
.......................................................................................................... 18

1.1.5.2
đồng


Các chế tài có thể áp dụng đồng thời với buộc thực hiện đúng hợp
.......................................................................................................... 19

1.2 Một số vấn đề liên quan đến biến thể của chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng ................................................................................................................. 19
1.2.1

Giao hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng ........................................ 20

1.2.2 Nghĩa vụ bảo quản và giữ hàng hóa đã giao của bên mua cho yêu
cầu thay thế hàng hóa ........................................................................................ 22
1.2.3

1.3

Vi phạm cơ bản là điều kiện cho yêu cầu giao hàng hóa thay thế........ 23

Các quy định liên quan đến chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ........ 24

1.3.1

Gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ (Nachfrist) ................................. 24

1.3.2


Quyền tự khắc phục vi phạm của bên bán ............................................ 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG
HỢP ĐỒNG ............................................................................................................... 28
2.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng từ góc độ cân bằng quyền và lợi ích của
các bên .................................................................................................................... 28


2.1.1

Tính hợp lý, thiện chí và hợp tác ........................................................... 28


2.1.2
đồng

Lợi ích của các bên trong trường hợp hướng đến việc thực hiện hợp
................................................................................................................ 31

2.2 Một số vấn đề pháp lý đặt ra trong việc áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng ....................................................................................................... 34
2.2.1

Sự cân nhắc chi phí và tính hợp lý ........................................................ 34


2.2.2

Mức độ phổ biến của việc áp dụng trên thực tế..................................... 37

2.3

Vai trò của buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hài hịa hóa pháp luật 40

2.3.1 Vai trò dung hòa các hệ thống pháp luật thơng qua thỏa hiệp và
nhượng bộ........................................................................................................... 40
2.3.2


Sự hài hịa hóa các hệ thống pháp luật ................................................. 42

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 46


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Trong xu thế phát triển chung của tồn thế giới, giao thƣơng hàng hóa quốc tế
ngày càng phát triển. Pháp luật điều chỉnh các hành vi trong lĩnh vực này vì thế
cũng đƣợc hồn thiện theo thời gian. Một trong những văn bản quốc tế có tầm ảnh
hƣởng sâu rộng đến giao thƣơng tồn cầu là Công ƣớc Viên năm 1980 của Liên
Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tên tiếng Anh là the United
Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods (hay cịn gọi
tắt là Cơng ƣớc CISG), đƣợc soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật
thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL). Đƣợc thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 4
năm 1980 tại Hội nghị của UNCITRAL với sự có mặt của đại diện 60 quốc gia và 8
tổ chức quốc tế, Công ƣớc bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1988. Mục
đích của Cơng ƣớc là nhằm hƣớng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp
đồng mua bán hàng hố quốc tế1. Tính đến 30 tháng 5 năm 2016, CISG là sự cam

kết của 85 thành viên trên tồn thế giới2. Khơng những đƣợc lựa chọn là luật điều
chỉnh và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, CISG còn đƣợc lựa chọn là
nguồn luật áp dụng trong nhiều thỏa thuận quốc tế giữa các thƣơng nhân đến từ các
quốc gia khơng là thành viên trên tồn thế giới. CISG với những quy định pháp luật
mềm dẻo và linh hoạt, dung hịa đƣợc mâu thuẫn trong thói quen áp dụng pháp luật
của các quốc gia, đang ngày càng trở thành nguồn luật có tầm ảnh hƣởng hàng đầu
trong thƣơng mại quốc tế. Ngày 18/12/2015, Việt Nam chính thức gia nhập Công
ƣớc Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc (“CISG”) để
trở thành viên thứ 84 của Công ƣớc này. Công ƣớc Viên bắt đầu có hiệu lực ràng
buộc tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Trƣớc khi trở thành thành viên của Công
ƣớc, pháp luật Việt Nam với nhiều đặc điểm của hệ thống pháp luật Dân luật đã có
nhiều điểm tƣơng đồng với quy định của CISG chẳng hạn quy định về chế tài buộc

thực hiện đúng hợp đồng. Thực tế, trong q trình hợp tác hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, nhiều thƣơng nhân Việt Nam đã lƣu ý tham chiếu và thỏa thuận CISG
là nguồn luật áp dụng giải quyết tranh chấp.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng (specific performance) là một chế tài nổi bật
trong hệ thống chế tài của CISG quy định tại Điều 46 và 62, tƣơng ứng lần lƣợt cho
quyền của bên mua và bên bán. Khi một bên trong hợp đồng có hành vi vi phạm,
bên cịn lại có quyền buộc bên này thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Chế tài này
dựa trên nền tảng là nguyên tắc thiện chí. Sự hợp tác giữa hai thƣơng nhân nói
chung và hai thƣơng nhân đến từ hai quốc gia khác nhau nói riêng là q trình tạo
dựng lịng tin từ những sự xa lạ. Sự thiện chí và khoan dung, hỗ trợ lẫn nhau là
những gì cần đƣợc cân nhắc hàng đầu khi xảy ra bất kỳ sự cố trong quá trình thực
hiện hợp đồng nhƣ vi phạm nghĩa vụ của một bên. Từ đó, chế tài buộc thực hiện

đúng hợp đồng cho thấy sự phù hợp với xu thế thúc đẩy mối quan hệ thƣơng mại
“trên cơ sở hợp tác cùng có lợi” của thƣơng mại quốc tế.
1

Tờ trình “về việc gia nhập Công ƣớc Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế” của Chính phủ gửi Ban Thƣờng vụ Quốc hội ngày 22 tháng 4 năm 2015.
2
Note by the Secretariat (2016), Introduction to the Digest of Case Law on the United Nations Convention on
Contracts
for
the
International

Sale
of
Goods,
2
Note by the Secretariat (2016), Introduction to the Digest of Case Law on the United Nations Convention on
Contracts
for
the
International
Sale
of
Goods,

truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

1


Việc chuẩn bị kiến thức nhất định về điều kiện áp dụng chế tài, các quy định
liên quan cũng nhƣ sự đánh giá để quyết định có nên áp dụng nó vào một vụ việc cụ
thể nào đó hay khơng là yếu tố quyết định để vận dụng thành công chế tài này vào
các vụ việc cụ thể. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ nhiều quy định pháp luật khác, chế
tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong CISG có nhiều quy định mang tính linh
hoạt, việc vận dụng chế tài này trong thực tiễn xét xử cũng có nhiều vấn đề đáng
lƣu tâm. Do đó, tìm hiểu thực tế chế tài này đã đƣợc áp dụng nhƣ thế nào trong các

vụ việc đã đƣợc xét xử của các cơ quan tài phán là vấn đề quan trọng. Tác giả lựa
chọn đề tài này vì nhu cầu cấp thiết tìm hiểu thông tin liên quan đến chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng trong Công ƣớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
phục vụ cho cơng tác học tập, nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn vào hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trải qua một thời gian dài soạn thảo và từ khi Cơng ƣớc Viên chính thức có
hiệu lực (1988) đến nay, chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là đối tƣợng nghiên
cứu của nhiều đề tài, sách báo, tạp chí trong và ngồi nƣớc. Các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong Cơng ƣớc Viên về
mua bán hàng hóa quốc tế có thể kể đến luận văn thạc sỹ:
Đặng Hoa Trang (2015), Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Cơng

ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và pháp luật thương mại Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh: luận văn
đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo
pháp luật thƣơng mại Việt Nam và công ƣớc Viên 1980 đồng thời đề xuất hƣớng
hoàn thiện pháp luật chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng của pháp luật thƣơng
mại Việt Nam dƣới góc độ giải thích và áp dụng pháp luật.
Về sách chuyên khảo, có thể kể đến sách chuyên khảo của các tác giả:
Peter Huber và Alastair Mullis (2007), The CISG – a new textbook for students
and practioners, Sellier European publisher: Cuốn sách phân tích chi tiết các quy
định tƣơng ứng theo cấu trúc của CISG đồng thời tổng hợp, phân tích ý kiến, quan
điểm của nhiều học giả về các vấn đề liên quan từ đó rút ra quan điểm của tác giả về
từng vấn đề. Các tác giả đã giải thích cách mà CISG đƣợc vận dụng trên thực tế, lƣu

ý đến các vấn đề phát sinh liên quan. Phần 10 của cuốn sách (viết bởi tác giả Peter
Huber) đã cung cấp những phân tích sâu sắc về chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng qua các khía cạnh: vi phạm hợp đồng, bảo hộ pháp luật quốc gia Điều 28,
miễn trừ, các yêu cầu chung và yêu cầu thay thế, sửa chữa hàng hóa không phù hợp,
vi phạm cơ bản, nghĩa vụ chứng minh. Các nghiên cứu, phân tích đƣợc đặt trong
tƣơng quan các quy định khác (cũng đƣợc trình bày cụ thể trong cuốn sách) để
mang lại kiến thức nền tảng cơ bản chính xác nhất.
United Nations Commission on International Trade Law3 (2016), Digest of
Case Law on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale
of Goods, United Nation publisher: cuốn sách là sản phẩm nghiên cứu, tổng hợp của
nhiều học giả, chuyên gia về CISG và thƣ ký Ủy ban Liên hợp quốc về Luật
Thƣơng mại quốc tế - tập hợp thơng tin và bình luận của ngƣời biên soạn về các vụ

3

Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thƣơng mại Quốc tế, viết tắt: UNCITRAL.

2


việc đã đƣợc các cơ quan tài phán giải quyết áp dụng tƣơng ứng theo cấu trúc các
điều của CISG. Các vụ án đƣợc cung cấp để minh họa chi tiết cho từng yếu tố, quy
định của mỗi điều luật. Cuốn sách mang lại cái nhìn rõ nét cụ thể đến từng tình tiết
về cách mà CISG đƣợc áp dụng trên thực tế.
Chengwei Liu & Marie Stefanini Newman (2007), Remedies in International

Sales: Perspectives from CISG, UNIDROIT Principles & PECL, Juris Net
publisher: cuốn sách nghiên cứu về các chế tài áp dụng cho việc không thực hiện
hợp đồng trong mua bán hàng hóa quốc tế, cụ thể trong các văn bản CISG, Bộ quy
tắc Unidroit và PECL4. Cuốn sách phân tích cụ thể về từng chế tài, nghiên cứu so
sánh điều kiện, cách thức áp dụng chúng trong ba công ƣớc quốc tế có tầm ảnh
hƣởng quan trọng đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế: CISG, Unidroit và PECL.
Chƣơng III về buộc thực hiện đúng hợp đồng (specific performance, tác giả
Chengwei Liu) đã phân tích, đối chiếu các quy định chi tiết về chế tài này trong ba
công ƣớc trên, đồng thời đƣa ra nhận xét đánh giá về sự hợp lý, hạn chế trong quy
định của mỗi công ƣớc.
Một số bài viết trong các tạp chí chuyên khảo liên quan đến việc phân tích,
đánh giá chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng:

Theodore Eisenberg & Geoffrey P. Miller (2013), "Damages versus Specific
Performance: Lessons from Commercial Contracts", New York University Law and
Economics Working Papers, vol. 12 (334): Bài viết phân tích các hợp đồng trên
thực tế để rút ra kết luận về tƣơng quan tỷ lệ áp dụng trên thực tế chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng và bồi thƣờng thiệt hại, từ đó nhận xét, đánh giá và lý giải
chúng. Bài viết là nguồn tham khảo để đánh giá vai trò và một số vấn đề pháp lý
liên quan của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong tƣơng quan với các chế
tài khác.
Ulrich Magnus (2010), “The Vienna Sales Convention (CISG) between Civil
And Common Law - Best of All Worlds?”, Journey for Civil Law Students, vol. 03
(67): Bài viết bàn về mục đích, tầm quan trọng và sự ảnh hƣởng của CISG trong bối
cảnh thƣơng mại quốc tế hiện đại đồng thời đƣa ra và phân tích nguồn gốc một số

quy định trong CISG (trong đó có chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng) xuất phát
từ pháp luật quốc gia hay hệ thống pháp luật nào. Bài viết cũng lý giải và có sự so
sánh nhất định với các điều ƣớc quốc tế khác nhƣ Unidroit, PECL. Tác giả bài viết
nhận định rằng dù khơng hồn hảo nhƣng CISG là luật mẫu khả thi tốt nhất trên thế
giới ở thời điểm hiện tại5.
Bradford Stone & Santiago Gonzcilez Luna M., “Aggrieved Buyer's Right to
Performance or Money Damages under the CISG, U.C.C., and Mexican
Commercial Code”, Journal of Law and Commerce, vol. 30 (23): Bài viết cho thấy
mối quan hệ giữa chế tài bồi thƣờng thiệt hại và buộc thực hiện đúng hợp đồng theo
quy định của CISG, U.C.C và bộ luật Thƣơng mại Mexico, là cơ sở cho thấy tƣơng
quan và lý giải đƣợc nguyên nhân ƣu thế, hạn chế khi so sánh hai chế tài này.


4

PECL - Các nguyên tắc của pháp luật hợp đồng châu Âu, tên tiếng Anh: Principles of European Contract
Law.
5
Ulrich Magnus (2010), “The Vienna Sales Convention (CISG) between Civil And Common Law - Best of
All Worlds?”, Journey for Civil Law Students vol. 03, tr.95.

3


Ngồi ra, cịn một số luận văn, luận án, các cơng trình nghiên cứu khoa học,

sách chun khảo và các bài viết đăng trên tạp chí trong và ngồi nƣớc có liên quan
đến các vấn đề cụ thể trong chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng cũng nhƣ quy
định chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong các văn bản pháp luật khác nhau.
Nhƣng nhìn chung, các tài liệu nói trên chƣa mang tính tổng hợp và riêng biệt về
chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo CISG, cũng nhƣ chƣa có sự chọn lọc án
lệ để minh họa thực tiễn cụ thể cho sự đánh giá, lựa chọn và áp dụng chế tài này. Vì
vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo
CISG một cách riêng biệt, đầy đủ, có sự liên hệ thực tế đồng thời đƣa ra đánh giá
khách quan về vai trò, ƣu thế và khó khăn trong áp dụng chế tài này là cần thiết,
mang lại ý nghĩa quan trọng cũng nhƣ có giá trị tham khảo trong thực tiễn.
3.


Mục đích nghiên cứu của đề tài

Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong đề tài này đƣợc làm rõ qua sự
phân tích, liên kết các quy định liên quan của CISG đồng thời có liên hệ thực tiễn
để minh họa cho mỗi quy định. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm cung cấp
cho độc giả những kiến thức nền tảng về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, dựa
vào những phân tích, đánh giá vai trị, ƣu thế và một số vấn đề pháp lý trong việc áp
dụng của chế tài này để có sự lựa chọn thích hợp cho việc xử lý vi phạm hoặc tự
đƣa ra chế tài tự mình thực hiện đúng hợp đồng khi có vi phạm để đạt đƣợc lợi ích
kinh tế hợp pháp cao nhất. Tác giả hi vọng đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có
giá trị cho áp dụng thực tiễn cũng nhƣ các nghiên cứu sau này.
4.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Để làm rõ thông tin về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Cơng ƣớc
Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tác giả sẽ đi sâu vào phân tích các quy
định liên quan trực tiếp đến chế tài và từ đó đƣa ra những đánh giá về chế tài này.
Cụ thể, đề tài “chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Công ƣớc Viên về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG)” sẽ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong Công ƣớc Viên về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm: điều kiện áp dụng chế tài, các trƣờng hợp
miễn trừ áp dụng chế tài, các quy định liên quan đến chế tài buộc thực hiện đúng
hợp đồng trong CISG nhƣ gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ hoặc tự khắc phục

thiệt hại.
- Vai trị hài hịa hóa pháp luật của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo
Công ƣớc Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Một số ƣu thế của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng so với các chế tài
khác trong Công ƣớc Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Một số vấn đề pháp lý trong việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng so với các chế tài khác trong Công ƣớc Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Những nội dung này sẽ đƣợc tác giả nghiên cứu, phân tích chủ yếu và tập
trung trong phạm vi các quy định của Cơng ƣớc Viên. Thói quen áp dụng pháp luật
của hệ thống pháp luật thông luật và dân luật, Bộ luật Thƣơng mại Thống nhất Hoa
Kỳ (UCC) cũng là nguồn luật để tác giả tham khảo, đối chiếu trong đánh giá chế tài

buộc thực hiện đúng hợp đồng theo CISG.
4


5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng xuyên suốt đề tài là phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đối với các nội dung trong đề
tài, tác giả sử dụng phối hợp và riêng lẻ các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp phân tích và bình luận: nhằm giải thích, làm rõ vấn đề. Phƣơng

pháp phân tích đƣợc áp dụng chủ yếu cho chƣơng 1 để làm sáng tỏ, dễ hiểu các quy
định về việc áp dụng buộc thực hiện đúng hợp đồng. Bên cạnh đó, phƣơng pháp
bình luận đƣợc áp dụng chủ yếu tại chƣơng 2, song song với những vấn đề đã đƣợc
phân tích ở chƣơng 1 để rút ra đƣợc những đánh giá về vai trò, ƣu thế và khó khăn
của chế tài này.
Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử đụng để tìm hiểu về thực tiễn xét xử, các vụ
án liên quan đến mỗi yếu tố của việc áp dụng chế tài đƣợc phân tích. Từ đó, phƣơng
pháp chọn lọc đƣợc vận dụng để xác định vụ việc nào mang tính liên quan, điển
hình và gần với thời gian nghiên cứu nhất để tăng tính thuyết phục cho mỗi ví dụ
minh họa thực tiễn đồng thời góp phần làm sáng tỏ vấn đề đƣợc phân tích.
Phƣơng pháp so sánh: đƣợc tác giả vận dụng trong lựa chọn bản án và xác
định ƣu thế, khó khăn trong tƣơng quan giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng

và chế tài khác trong Công ƣớc. Phƣơng pháp so sánh đồng thời góp phần tìm ra sự
thật khách quan, tính chính xác cho lý luận, thực tiễn và đánh giá chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng.
Phƣơng pháp quy nạp, tổng hợp: từ những phân tích, đánh giá chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng, kết luận về việc áp dụng và đánh giá đó sẽ đƣợc rút ra.
Kết luận cuối mỗi chƣơng và cuối đề tài sẽ đƣợc cung cấp qua phƣơng pháp tổng
hợp để có cái nhìn bao quát, rút gọn về đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
6.

Bố cục tổng quát của khóa luận

Đề tài đƣợc kết cấu với bố cục nhƣ sau:

Lời mở đầu
Chƣơng 1: Một số đánh giá về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 2: Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Kết luận Chƣơng 2
Kết luận chung

5


CHƢƠNG 1
ÁP DỤNG CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG

Để áp dụng chính xác và có hiệu quả chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
theo Công ƣớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, hiểu biết về các điều kiện
áp dụng, các lƣu ý cụ thể và các vấn đề liên quan là cực kỳ quan trọng. Chƣơng 1 vì
thế sẽ cụ thể hóa việc áp dụng chế tài theo các nhóm: điều kiện chung, các điều kiện
cụ thể cho các biến thể của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các quy định
đáng lƣu ý về gia hạn thực hiện nghĩa vụ, tự khắc phục vi phạm.
1.1
hợp đồng

Điều kiện chung cho việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng

CISG nổi tiếng với số lƣợng lớn các thành viên đến từ nhiều hệ thống pháp

luật khác nhau. Các quy định của CISG đã đƣợc áp dụng phổ biến ngay cả giữa các
thƣơng nhân đến từ các quốc gia không là thành viên Công ƣớc Viên, thể hiện bởi
lƣợng án lệ đồ sộ6 áp dụng Công ƣớc này. Khi một bên vi phạm các thỏa thuận
trong hợp đồng, có nhiều chế tài mà bên cịn lại có thể lựa chọn áp dụng để bù đắp
tổn thất của mình. Bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng, tìm một đối tác khác, tính
tốn thiệt hại để yêu cầu bồi thƣờng, cũng có thể yêu cầu giảm giá hay lãi chậm trả.
Tuy vậy, trong nhiều trƣờng hợp, bồi thƣờng thiệt hại, hủy bỏ hợp đồng hay các chế
tài khác không thể bù đắp hết những tổn thất gây ra cho bên có quyền cũng nhƣ
khơng thể đáp ứng những mong muốn ban đầu mà họ mong đợi từ việc giao kết.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong CISG cho thấy ƣu thế trong nhiều trƣờng hợp
mà bên có quyền muốn duy trì mối quan hệ hợp đồng và quyền mà bên này đáng
đƣợc hƣởng không thể thay thế bởi bất cứ biện pháp khắc phục hay chế tài nào

khác.
CISG không quy định theo cách liệt kê danh sách các chế tài đƣợc phép áp
dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng nhƣ không quy định tập trung
các điều kiện áp dụng, các ràng buộc của mỗi chế tài, mà thay vào đó CISG đƣợc
cấu trúc với các điều luật nằm khá rời rạc nhƣng lại liên kết chặt chẽ với nhau. Điều
46(1) và Điều 62 cho phép lần lƣợt bên mua và bên bán yêu cầu bên kia thực hiện
đúng các nghĩa vụ tƣơng ứng nhƣ đã cam kết trong hợp đồng. Ngồi quyền buộc
thực hiện đúng hợp đồng nói chung, bên mua trong các trƣờng hợp cụ thể, cịn có
thể u cầu sửa chữa hàng hóa khiếm khuyết hoặc yêu cầu giao hàng thay thế nếu vi
phạm của bên bán cấu thành vi phạm cơ bản. Việc áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng ràng buộc các điều kiện nhất định nhƣ đƣợc trình bày dƣới đây, bao
gồm:

- Chứng minh tồn tại vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và tính hợp lý của u cầu;
- Thơng báo cho bên kia theo đúng quy định tại Điều 39;
- Nghĩa vụ không đƣợc miễn trừ do bất khả kháng (Điều 79) hoặc do hoàn
cảnh thay đổi cơ bản (hard ship);
- Bên có quyền khơng áp dụng các chế tài mâu thuẫn;
6

Tính đến tháng 12 năm 2016, có hơn 4500 vụ việc liên quan đến CISG đã đƣợc giải quyết, xem: Digest of
Case Law on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

6



- Không bị từ chối áp dụng theo Điều 28;
- Thời hạn bổ sung hợp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên vi phạm;
- Nghĩa vụ hạn chế tổn thất theo Điều 77; và
- Vi phạm cơ bản trong trƣờng hợp cụ thể theo Điều 25 và Điều 46(2).
1.1.1

Vi phạm của một bên

Trong quan hệ hợp đồng, vi phạm của một bên là điều kiện quan trọng và cơ
bản nhất, là cơ sở cho bên bị vi phạm quyết định loại chế tài cần phải thực hiện. Để

yêu cầu bên vi phạm thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, trƣớc hết bên
bán hoặc bên mua phải chứng minh đƣợc bên kia có một nghĩa vụ cần phải thực
hiện theo cam kết trong hợp đồng và bên đó đã vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ
này.
Tiền thân của CISG - Công ƣớc về luật hợp đồng mua bán quốc tế thống nhất
(“ULIS”) quy định điều kiện khá chặt chẽ cho quyền buộc thực hiện đúng hợp đồng
của bên mua. Theo Điều 25 ULIS, bên mua nếu có thể mua hàng hóa thay thế trong
khả năng hợp lý và phù hợp với tập qn thì khơng có quyền buộc bên bán thực
hiện đúng hợp đồng7. Tuy nhiên, đến khi CISG chính thức ra đời, Cơng ƣớc đã
khơng còn giới hạn quyền này chỉ dành cho bên mua hay quy định áp đặt điều kiện
thực hiện nhƣ trƣớc đó nữa. Vi phạm hợp đồng của một bên, bất kể bên bán hay bên
mua, là điều kiện để bên còn lại thực thi quyền yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp

đồng.
CISG không đƣa ra định nghĩa thế nào là vi phạm hợp đồng. Tuy vậy, tiếp cận
từ các điều luật quy định về các chế tài: buộc thực hiện đúng hợp đồng, hủy bỏ hợp
đồng, bồi thƣờng thiệt hại thì vi phạm hợp đồng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các hành
vi không tuân thủ cam kết hợp đồng mà khơng phân biệt đó là nghĩa vụ chính hay
phụ, kể cả những trƣờng hợp đƣợc miễn trách nhiệm. Tìm hiểu về các dạng vi phạm
hợp đồng là tiền đề cho việc tìm hiểu điều kiện và cơ chế áp dụng của chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng trong CISG.
Theo CISG, hợp đồng mua bán hàng hóa quy định cho bên mua nghĩa vụ
thanh toán tiền và nhận hàng8, cịn bên bán có nghĩa vụ giao hàng, giao chứng từ và
chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua9. Bất kỳ hành vi nào không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng các nghĩa vụ trên, chẳng hạn bên mua không thanh tốn tiền,

thanh tốn chậm, thanh tốn thiếu, khơng nhận hàng hoặc bên bán không giao hàng,
giao hàng trễ, giao hàng thiếu, giao hàng không phù hợp (tƣơng tự trong trƣờng hợp
giao chứng từ và việc chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua) là vi phạm hợp
đồng. Trên cơ sở các vi phạm đó, Điều 46 và Điều 62 CISG cho phép bên còn lại
buộc bên kia thực hiện đúng hợp đồng.
Nhƣ vậy, vi phạm hợp đồng với tính chất là cơ sở để yêu cầu buộc thực hiện
đúng hợp đồng, có thể đƣợc chia làm 4 nhóm chính:
7

UNCITRAL (1977), "Report of the Committee of the Whole I Relating to the draft Convention on the
International Sale of Goods", UNCITRAL Yearbook, VIII, tr 42.
8

Điều 53 CISG: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng và
của Công ƣớc này”.
9
Điều 30 CISG: “Bên bán có nghĩa vụ giao hàng, giao chứng từ liên quan đến hàng hoá và chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hoá theo đúng quy định của hợp đồng và của Công ƣớc này”.

7


(1)

Không thực hiện nghĩa vụ;


(2)

Chậm thực hiện nghĩa vụ;

(3)

Thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ; và

(4)

Thực hiện nghĩa vụ không phù hợp.


Việc không thực hiện nghĩa vụ (1) trong hợp đồng biểu hiện qua thực tế là các
trƣờng hợp bên bán không giao hàng, không giao chứng từ, không chuyển giao
quyền sở hữu cho bên mua. Về phía bên mua, đó là việc khơng thanh tốn hoặc
khơng nhận hàng. Trong vụ án “đồng hồ đeo tay”, hợp đồng của các bên đƣợc ký
vào ngày 30 tháng 3 năm 1994 (Bên mua 1) và ngày 15 tháng 5 năm 1994 (Bên
mua 2) về phân phối độc quyền đồng hồ đeo tay (hàng hóa hợp đồng nói trên) trên
tồn Mexico. Nhƣng cho đến tháng 12 năm 2000, bên mua vẫn chƣa thực hiện
thanh tốn cho bên bán. Bên bán sau đó đã viện dẫn Điều 62 và Điều 78 yêu cầu
bên mua thực hiện đúng hợp đồng là thanh toán cho bên bán đồng thời yêu cầu lãi
chậm trả10.
Khác với các vi phạm khác cùng nhóm, đối với vi phạm khơng nhận hàng của

bên mua, bên bán thƣờng không buộc thực hiện đúng hợp đồng cũng nhƣ cơ quan
tài phán hiếm khi đƣa ra phán quyết buộc bên mua nhận hàng. Chế tài đƣợc áp dụng
thƣờng là hủy bỏ hợp đồng và đòi bồi thƣờng thiệt hại. Thực tế, bên bán đã khơng
lựa chọn chế tài buộc bên mua nhận hàng hóa là “ô tô” khi bên mua thông báo rằng
bên này khơng thể nhận hàng vì sự dao động cực đoan của tỉ giá hối đối. Thay vào
đó, bên bán u cầu thanh toán tiền bảo lãnh và bồi thƣờng thiệt hại, mặc dù cuối
cùng, phán quyết của Tịa là khơng chấp nhận yêu cầu của bên bán11. Vụ án “áo
khoác Lambskin” là minh chứng cho việc Tịa án đã khơng đƣa ra phán quyết buộc
bên mua nhận hàng khi bên mua từ chối nhận hàng hóa khơng phù hợp và đƣa ra
thơng báo cho bên bán khơng đúng thời điểm12.
Nhóm thứ (2) - chậm thực hiện nghĩa vụ - điển hình bởi các vi phạm của bên
bán nhƣ chậm giao hàng, chậm giao chứng từ, chậm chuyển giao quyền sở hữu.

Còn với bên mua, các vi phạm cụ thể sẽ là chậm thanh toán tiền hay chậm thực hiện
nghĩa vụ nhận hàng. Thơng thƣờng, bằng thiện chí của các bên, bên bị vi phạm sẽ
gia hạn thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ cho bên kia13. Tuy nhiên, với việc mất đi
các lợi ích trong kinh doanh và thiệt hại trong nhiều trƣờng hợp, bên vi phạm sẽ áp
dụng các chế tài khác cùng với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Nhóm thứ (3) - thực hiện nghĩa vụ khơng đầy đủ - có thể đƣợc nhận diện qua
các trƣờng hợp: giao thiếu hàng (chẳng hạn số lƣợng là 100 cái nhƣng chỉ giao 80
cái trong thời gian đã thỏa thuận), giao thiếu chứng từ liên quan hay chuyển giao
quyền sở hữu khơng đầy đủ (ví dụ, bán 100 cái xe ô tô nhƣng chỉ chuyển giao
quyền sở hữu cho 80 cái) hoặc nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán khơng đầy đủ của
bên mua.
10


Quyết định của Tịa Thƣơng mại Bern (Thụy Sỹ) ngày 22 tháng 12 năm 2004, số HG 02 8934/STH/STC,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
11
Quyết định của Tòa Phúc thẩm München (Đức) ngày 08 tháng 02 năm 1995, số 7 U 1720/94,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
12
Quyết định của Tòa Thƣơng mại Zürich (Thụy Sỹ) ngày 30 tháng 10 năm 1998, số HG 930634/O,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
13
Chi tiết đƣợc trình bày ở mục 1.3.1 Gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ, tr. 24 của đề tài này.


8


Đối với nhóm vi phạm hợp đồng số (4), thực hiện nghĩa vụ không phù hợp,
thƣờng liên quan đến nghĩa vụ giao hàng hóa phù hợp với hợp đồng của bên bán, sẽ
đƣợc phân tích rõ hơn ở phần dƣới đây.
Một vấn đề cần lƣu ý liên quan đến việc bên bán giao thiếu chứng từ hoặc giao
chứng từ14 không phù hợp. Điều 30 CISG cho thấy ngoài nghĩa vụ giao hàng, bên
bán cịn có nghĩa vụ giao chứng từ. Vậy thì, nếu bên bán vi phạm một trong các
nhóm vi phạm vừa nêu thì sao? Bên mua có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa hay
thay thế các chứng từ này hay không? Theo tác giả, bên mua không thể viện dẫn
quy định tại Điều 46 (2) và 46 (3) để yêu cầu bên bán thay thế hay sửa chữa chứng

từ khơng phù hợp, đơn giản vì các quy định này chỉ áp dụng cho đối tƣợng là hàng
hóa. Theo quan điểm của tác giả, bên mua trong trƣờng hợp này không mất đi
quyền buộc thực hiện đúng hợp đồng mà vẫn có thể viện dẫn Điều 46 (1) - áp dụng
cho các trƣờng hợp chung để yêu cầu bên bán thực hiện đúng hợp đồng.
Lƣu ý rằng hợp đồng đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này phải thuộc phạm vi
áp dụng của CISG và các bên không thỏa thuận từ chối áp dụng CISG hoặc quy
định vào hợp đồng loại trừ việc áp dụng một số điều khoản tƣơng ứng liên quan đến
chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong CISG.
1.1.2

Thông báo của bên bị vi phạm cho bên vi phạm


Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nếu có vi phạm xảy ra, việc khắc
phục phải đƣợc xem xét trong hồn cảnh cụ thể, có tính đến các yếu tố liên quan
nhƣ khoảng cách địa lý, tính thuận tiện, hợp lý và thiện chí giữa các bên nhằm quyết
định biện pháp khắc phục, đặc biệt là buộc thực hiện đúng hợp đồng. Thông báo của
bên có quyền cho bên vi phạm là một trong những điều kiện cơ bản để áp dụng biện
pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng. Nếu bên bị vi phạm phát hiện ra việc vi phạm
hợp đồng nhƣng lại không thông tin cho bên kia thì bên vi phạm khó lịng biết và
thực hiện yêu cầu buộc thực hiện của bên đó. Đồng thời, thơng báo đƣợc đƣa ra vào
thời điểm nào, trong thời hạn bao lâu, nội dung và hình thức nhƣ thế nào cần đƣợc
cân nhắc qua các yếu tố đƣợc đề cập trong những hoàn cảnh cụ thể.
Vấn đề đặt ra là liệu bên có quyền yêu cầu buộc thực hiện có thể khơng đƣa ra
thơng báo cho bên kia đƣợc hay không. Câu trả lời là không, bởi lẽ việc “buộc thực

hiện” đã cho thấy sự bắt buộc đƣa ra “yêu cầu” cho bên kia biết và thực hiện.
Từ ngữ trong Điều 46 (1) và Điều 62 không nhắc đến nghĩa vụ thông báo. Tuy
nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên, chế tài này khơng thể đƣợc áp dụng nếu bên bị vi
phạm không đƣợc thông báo về vi phạm của mình cũng nhƣ yêu cầu của bên kia để
thực hiện đúng nghĩa vụ. Điều 46 (2), Điều 46 (3) quy định nghĩa vụ thông báo hợp
lệ của bên mua đối với bên vi phạm khi hàng hóa đƣợc bên bán giao cho bên mua
khơng phù hợp với hợp đồng khi đƣa ra yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 39 CISG cho thấy bên mua bị mất quyền khiếu nại về việc hàng hóa khơng
phù hợp hợp đồng nếu bên mua không thông báo cho bên bán. Trƣờng hợp ngoại lệ
duy nhất cho trƣờng hợp bên mua gửi thông báo cho bên bán yêu cầu buộc thực
hiện đúng hợp đồng không đáp ứng các điều kiện tƣơng ứng (đƣợc trình bày dƣới
đây) nhƣng bên bán khơng có quyền viện dẫn quy định về thơng báo này để từ chối


14

Theo Điều 34 CISG: chứng từ đƣợc nhắc đến trong đề tài hiểu chung là chứng từ liên quan đến hàng hóa.

9


yêu cầu là khi sự không phù hợp của hàng hóa liên quan đến các yếu tố mà bên bán
đã biết hoặc không thể không biết và họ đã không thơng báo cho bên mua15.
Thực tế cho thấy Tịa án đã từng bác bỏ lập luận của bên mua về việc bên bán
giao hàng không phù hợp và chấp nhận u cầu thanh tốn của bên bán vì thơng báo

mà bên mua đƣa ra không đáp ứng điều kiện về thời gian nhƣ quy định tại Điều 39.
Trong vụ việc “dƣa hấu”, Tòa án đã xác định rằng bên mua khơng có căn cứ để
khẳng định rằng bên bán biết hoặc phải biết về khiếm khuyết của hàng hóa để loại
bỏ quyền viện dẫn Điều 39 của bên bán, đồng thời cũng khơng có lý do hợp lý khác
để giải thích cho việc khơng đƣa ra thơng báo hợp lý. Cùng với những căn cứ khác,
Tòa đã chấp nhận yêu cầu thanh toán theo Điều 62 của bên bán và bác bỏ việc dựa
vào sự thiếu sót hàng hóa của bên mua16.
1.1.2.1 Nội dung của thông báo
Công ƣớc Viên không quy định minh thị những nội dung nào cần đƣợc đề cập
trong thông báo. Điều 39 chỉ ngụ ý rằng, nội dung của thông báo phải bao gồm “tin
tức về sự không phù hợp”. Nên hiểu “tin tức về sự khơng phù hợp” này bao gồm cái
gì, nhiều quan điểm đã đƣợc đặt ra trong nghiên cứu.

Trong vụ án “chăn Acrylic”, Tịa án đã xác định rằng thơng báo của bên mua
cho bên bán không đủ chi tiết để từ chối yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng của
bên mua. Bên mua đã thông báo về 5 cuộn chăn bị thiếu nhƣng lại không đề cập đến
nội dung muốn bên bán khắc phục nhƣ thế nào theo Điều 3917. Nhƣ vậy, yêu cầu cụ
thể của bên bán khắc phục hàng hóa khiếm khuyết nhƣ thế nào đƣợc xem là một
trong những nội dung quan trọng của thông báo.
Nêu ra tính chất hay chính là việc mơ tả hàng hóa khiếm khuyết nhƣ thế nào
cũng đƣợc xem là một trong những nội dung quyết định tính hợp lệ của thơng báo.
Theo Tòa án, bên mua đã thất bại trong việc thơng báo cho bên bán khi thơng báo
khơng có nội dung mơ tả đầy đủ tính chất của sự khơng phù hợp. Tịa án khơng tìm
thấy bức thƣ mà bên mua gửi cho bên bán mang nội dung là sự khiếu nại về điều
kiện thực tế của hàng hóa, nhƣng chúng đƣợc hiểu là lời nhắc nhở cài đặt thiết bị.

Dựa vào Điều 8(2) CISG để diễn giải hành vi của bên mua, lời nhắc nhở đó đƣợc
xem là thơng báo cho bên bán. Tuy nhiên, thông báo này lại khơng chứa đựng bất
cứ sự mơ tả hàng hóa khơng phù hợp nào. Thông báo của bên mua trong trƣờng hợp
này đƣợc xem là không đáp ứng điều kiện về mặt nội dung, do đó, hạn chế quyền
của bên mua buộc bên bán thực hiện đúng hợp đồng18.
Một vài trƣờng hợp khác, Tịa án cịn buộc bên mua khơng những mơ tả tính
chất của sự khơng phù hợp mà cịn phải xác định chính xác hoặc chính xác đến mức

15

Điều 40 CISG: “Bên bán khơng có quyền viện dẫn các quy định của các điều 38 và 39 nếu nhƣ sự khơng
phù hợp của hàng hóa liên quan đến các yếu tố mà bên bán đã biết hoặc không thể không biết và họ đã không

thông báo cho bên mua”.
16
Quyết định của Tòa án Quận Breda (Hà Lan) ngày 16 tháng 01 năm 2009, số 197586 / KG ZA 08-659,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
17
Quyết định của Tòa Phúc thẩm Koblenz (Đức) ngày 31 tháng 01 năm 1997, số 2 U 31/96,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
18
Quyết định của Tòa Phúc thẩm Hamburg (Đức) ngày 25 tháng 01 năm 2008, số 12 U 39/00,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

10



cao nhất có thể (tùy theo đánh giá tình huống) bản chất của khiếm khuyết đó19.
Thực tiễn cho thấy, nội dung thơng báo cịn phải chỉ ra đƣợc khơng chỉ là bản chất
mà còn các yếu tố khác của sự không phù hợp đi kèm kết quả kiểm tra của bên mua
về hàng hóa. Nội dung thơng báo cũng nên chi tiết ở mức độ đủ để bên bán có thể
hiểu đƣợc yêu cầu của bên mua đối với việc thực hiện các bƣớc tiếp theo cho thích
hợp (ví dụ: tiến hành kiểm tra hàng hóa, bảo vệ bằng chứng cần thiết cho nguy cơ
tranh chấp, lên kế hoạch giao hàng thay thế hoặc phƣơng án khắc phục khác…). Có
thể nói, nội dung thơng báo nên là “một bức tranh hoàn thiện về việc khiếu nại” của
bên mua, cái mà bên này muốn truyền tải cho bên bán. Thông báo phản hồi cho việc
giao hàng khơng đầy đủ có thể bao gồm cả chất lƣợng khơng phù hợp hoặc hàng

hóa đƣợc giao thuộc trƣờng hợp “aliud20”21.
Tựu chung lại là những điều kiện cơ bản của hàng hóa nhƣ: số lƣợng, phẩm
chất và những gì mơ tả trong hợp đồng nhƣ quy định tại Điều 35 sẽ là cơ sở cho
việc xác định nội dung thơng báo cần có cho u cầu buộc thực hiện đúng hợp
đồng. Không những thế, thông báo cịn phải chỉ rõ hàng hóa đó là gì. Trong một
phán quyết của Tịa án, do máy móc nơng nghiệp bị khiếm khuyết mà bên mua yêu
cầu sửa chữa chỉ là một loại trong số nhiều loại mua từ bên bán, yêu cầu chi tiết về
số sê-ri hoặc ngày giao hàng đã đƣợc xem là nội dung của thông báo. Bởi vì, xem
xét từ tính hợp lý, bên bán bắt buộc phải tìm kiếm tài liệu cho hàng hóa đó để đáp
ứng nhanh chóng u cầu của bên mua.
Ngồi ra, mỗi khiếm khuyết hay sự không phù hợp phải đƣợc mô tả riêng lẻ
với các khiếm khuyết khác, trƣờng hợp giao thiếu hàng thì phải xác định chính xác

số lƣợng bị giao thiếu22.
Mặc dù một số lƣợng lớn án lệ đƣợc viện dẫn cho các lập luận về nội dung
thông báo trên đây, quan điểm của tác giả là không nên quá đặt nặng về vấn đề nội
dung thông báo. Hiểu rằng nội dung thông báo của một bên là cơ sở thuận lợi để
bên kia thực hiện đúng hợp đồng, khắc phục những vi phạm mà họ đã phạm phải.
Tuy nhiên, vào thời đại công nghệ số nhƣ hiện nay, việc liên lạc giữa các bên trong
hợp đồng mua bán hàng hóa trở nên cực kỳ đơn giản chỉ với sự hỗ trợ của thiết bị
điện tử có kết nối in-tơ- net. Nếu không rõ về nội dung, bên bán có thể liên lạc lại
với bên mua. Một số phán quyết liên quan của Tịa án đã khơng ủng hộ việc đòi hỏi
điều kiện chặt chẽ quá mức nhƣ đã phân tích ở trên. Điều kiện về nội dung của
thơng báo đƣa ra trong q trình buộc thực hiện đúng hợp đồng nên đƣợc tính tốn
với các yếu tố khách quan lẫn chủ quan, mối quan hệ giao thƣơng, văn hóa và thói

quen thƣơng mại giữa các bên23.

19

Quyết định của Tòa Phúc thẩm Karlsruhe (Đức) ngày 08 tháng 02 năm 2006, số 7 U 10/04,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
20
Khái niệm “aliud ” sẽ phân tích rõ hơn trong phần 1.2.1 Giao hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng, tr.20
dƣới đây.
21
UNCITRAL Digest of case law on the United Nations Convention on the International Sale of Goods
(2012), Digest of Article 39 case law, truy cập

lần cuối ngày 14/7/2017.
22
Quyết định của Tòa Phúc thẩm Marburg (Đức) ngày 12 tháng 12 năm 1995, số 2 O 246/95,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
23
UNCITRAL Digest of case law on the United Nations Convention on the International Sale of Goods
(2012), Digest of Article 39 case law, truy cập
lần cuối ngày 14/7/2017.

11



Nhƣ vậy, thông báo mà bên bị vi phạm đƣa ra cho bên vi phạm yêu cầu bên
này thực hiện đúng hợp đồng nên mang nội dung bày tỏ yêu cầu, mô tả về vi phạm
mà bên vi phạm đã phạm phải và nêu các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến
hàng hóa mang vi phạm cần khắc phục. Yêu cầu về nội dung thông báo - cơ sở cho
việc từ chối yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng của bên bị vi phạm - nên đƣợc
cân nhắc theo nhiều yếu tố nhƣ đã đề cập, trên cơ sở thiện chí và hợp lý cho cả hai
bên.
1.1.2.2 Thời hạn đưa ra thông báo
Thời hạn đƣa ra thông báo có ý nghĩa quan trọng đối với hai bên, thể hiện
ngun tắc trung thực thiện chí, nhằm duy trì mối quan hệ giữa các bên. CISG
không giới hạn thời hạn này trong bao lâu ngồi tính “hợp lý” cho thời hạn quy định
tại Điều 39 (1) và thời hạn tối đa 2 năm trong mọi trƣờng hợp theo Điều 39 (2).

Thời hạn tốt nhất để xác định thông báo hợp lý là 9 ngày sau khi giao (hàng hóa bền
và khơng mang tính mùa vụ), 14 ngày cho việc kiểm tra và thông báo, từ 2 tuần cho
đến 1 tháng sau khi giao, 1 tháng sau khi giao và 6 tuần sau khi giao… đã từng
đƣợc đề xuất24 nhƣng không thời hạn cụ thể nào đƣợc chấp nhận.
Dựa trên thực tiễn các án lệ đã đƣợc giải quyết cho các tranh chấp về vấn đề
đƣa ra thông báo buộc thực hiện đúng hợp đồng cũng nhƣ tham khảo quan điểm của
nhiều luật gia, nhà nghiên cứu về CISG, tác giả cho rằng để xác định thời hạn thông
báo nên dựa vào các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, tính “hợp lý” của thời hạn thơng báo
Tính hợp lý của thời hạn thơng báo chính là thƣớc đo cho việc tính tốn thời
hạn này. Dựa vào hồn cảnh của vi phạm trong từng vụ việc, tính hợp lý này cũng
đƣợc xác định theo nhiều góc độ. Sự cân bằng về lợi ích kinh tế, tính chất của hàng

hóa, số lƣợng hàng hóa cần kiểm tra, khả năng thực hiện nghĩa vụ của các bên đƣợc
cân nhắc để đánh giá tính hợp lý.
Tịa án đã cho rằng việc bên mua khơng đƣa ra thông báo trong một thời gian
hợp lý là không đáng kể vì ngƣời này giải thích đƣợc lý do không đƣa ra thông báo
trên cơ sở cân nhắc lợi ích kinh tế của các bên. Yêu cầu giảm giá của bên mua trong
trƣờng hợp này đã đƣợc chấp nhận25. Tuy nhiên, xét từ yếu tố lợi ích kinh tế, việc
buộc thực hiện đúng hợp đồng đã không cho thấy ƣu thế của mình.
Thực tiễn cũng cho thấy rằng tính chất của hàng hóa, cụ thể là hàng hóa có dễ
hƣ hỏng hay khơng, có u cầu sự phức tạp trong kiểm tra hay không… là yếu tố
quan trọng trong đánh giá thời hạn đƣa ra thơng báo. Tịa án trong vụ án giao “dƣa
hấu” đã đề cập ở trên cho rằng thời hạn là ngay lập tức hay vài ngày sau đó (do tính
chất hàng hóa “dƣa hấu” là dễ hƣ hỏng)26. Do đó, việc bên mua thơng báo cho bên

bán vào ngày làm việc kế tiếp mặc dù đã sau 3 ngày trên thực tế (thứ 6 đến thứ 2)
đƣợc xem là hợp lý. Trong một vụ án khác (vụ án áo khoác Lamskin đã dẫn) minh
chứng cho yếu tố đơn giản hay phức tạp trong kiểm tra và đánh giá hàng hóa khiếm
24

UNCITRAL Digest of case law on the United Nations Convention on the International Sale of Goods
(2012), Digest of Article 39 case law, truy cập
lần cuối ngày 14/7/2017.
25
Quyết định của Tòa Phúc thẩm Saarbrücken (Đức) ngày 17 tháng 01 năm 2007, số 5 U 426/96-54,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
26

Quyết định của Tòa Phúc thẩm Breda (Hà Lan, vụ án “dƣa hấu”), sđd, truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

12


khuyết, Tòa án nêu quan điểm rằng thời gian 02 tuần cho thơng báo là khá “hào
phóng”. Áo khốc là đối tƣợng dễ kiểm tra cũng nhƣ bên mua hoàn tồn có khả
năng kiểm tra nhanh chóng qua một vài mẫu áo khốc để xác định vi phạm. Tịa
cũng chỉ ra rằng khoảng thời gian mà CISG quy định nhằm mục đích cho bên mua
cơ hội thơng báo cho bên bán về bất kì khiếm khuyết nào trƣớc khi mang nó đi bán
lại, đồng thời, khơng có lý do gì để mở rộng khoảng thời gian cho việc kiểm tra
hàng hóa và thơng báo này (Điều 38 và Điều 39(1) CISG)27.

Ngoài ra, khả năng thực hiện nghĩa vụ của các bên, tức là thời gian cho quá
trình đánh giá việc bên vi phạm có thể thực hiện yêu cầu của bên bị vi phạm hay
không (quy mô, tiềm lực, khả năng của bên bán tiếp tục thực hiện hợp đồng, thay
thế hay sửa chữa hàng hóa; tiềm lực kinh tế của bên mua cho việc thanh toán đúng
hạn, lãi chậm trả, nghĩa vụ nhận hàng…) cũng góp phần vào việc xác định tính hợp
lý của thời hạn thơng báo.
Thứ hai, thời điểm bắt đầu đưa ra thông báo
Thời điểm bắt đầu đƣa ra thông báo buộc thực hiện đƣợc thống nhất ngay khi
phát hiện có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc buộc phải phát hiện ra vi phạm đó
(tƣơng ứng nghĩa vụ của bên bán và bên mua tại Điều 30 và Điều 53). Tòa án trong
vụ án “dƣa hấu” đã xác định rằng, thời điểm bắt đầu nghĩa vụ thơng báo là khi bên
mua kiểm tra hàng hóa (ngay sau khi nhận hàng) và phát hiện khiếm khuyết. Kiểm

tra hay buộc phải phát hiện đƣợc xem xét là nghĩa vụ. Thời điểm bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ này cũng phải “hợp lý” theo nhƣ phân tích trong phần thời hạn hợp lý ở
trên, nghĩa là căn cứ vào hồn cảnh. Do đó, tính chất, số lƣợng hàng hóa, kiến thức
kiểm tra cần có của bên mua cũng nhƣ mức độ đơn giản, phức tạp để đánh giá hàng
hóa khiếm khuyết, có vi phạm hợp đồng xuất hiện là các yếu tố để cơ quan tài phán
quyết định thời điểm bắt đầu đƣa ra thông báo buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Trong một vụ việc, Toà án đã bác bỏ yêu cầu bồi thƣờng của bên mua và cho
rằng đối với hàng hóa là “tấm phim bảo vệ bề mặt” thì thời hạn kiểm tra hợp lý là 3
hoặc 4 ngày (Điều 38 (1) CISG), mức độ kiểm tra phụ thuộc vào loại hàng hố, bao
bì và khả năng thử nghiệm. Thử nghiệm cho thấy khi bên mua đã kiểm tra trong
vòng 3 hoặc 4 ngày sau khi giao hàng, khiếm khuyết sẽ đƣợc phát hiện trong vòng 7
ngày. Với hàng hoá thuộc loại bền nhƣ trên (phân biệt với hàng hóa mùa vụ, dễ hƣ

hỏng), cần thơng báo cho bên bán trong vòng 8 ngày sau khi sự khơng phù hợp phải
đƣợc phát hiện. Do đó, thơng báo trên đƣợc đƣa ra sau khi đã hết thời hạn hợp lý.
Hơn nữa, bên mua khơng giải thích đƣợc lý do không thông báo để áp dụng điều 44
CISG28. Án lệ khác cho thấy thời gian hợp lý bắt đầu tính từ thời điểm bên mua
phát hiện ra sự khơng phù hợp của hàng hóa. Tịa án đã xác định thời hạn kiểm tra
hợp lý để khẳng định thời điểm bên mua biết hoặc phải biết về sự không phù hợp
đó, đồng thời lập luận của Tịa cũng là một minh chứng cho việc dựa vào tính chất
hàng hóa, bao bì, khả năng thử nghiệm, kiểm tra phát hiện vi phạm để quyết định
xem thời hạn thơng báo có hợp lý hay khơng.
1.1.2.3 Hình thức thơng báo
27


Quyết định của Tịa Thƣơng mại Zürich (Thụy Sỹ, vụ án “áo khoác Lamskin”), sđd, truy cập lần cuối ngày
14/7/2017.
28
Quyết định của Tòa Phúc thẩm Karlsruhe (Đức) ngày 25 tháng 01 năm 1997, số 1 U 280/96,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

13


Điều 39 khơng quy định một hình thức thơng báo cụ thể bắt buộc. Thực tế cho
thấy, các bên có thể thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng. Trong một vụ việc, bên
bán (Italia) đã dựa vào điều khoản hợp đồng quy định các trao đổi qua lại của các

bên phải bằng văn bản để cho rằng bên mua (Mỹ) đã đƣa ra thơng báo khơng đúng
về hình thức. Lập luận này đã đƣợc Tòa án chấp nhận29.
Án lệ giải quyết tranh chấp của các bên chấp nhận nhiều hình thức thơng báo
nếu các bên khơng có thỏa thuận khác: có thể bằng lời nói (trực tiếp hoặc qua điện
thoại); bằng văn bản (thƣ tay, fax, email…) hoặc có thể bằng cử chỉ. Cũng trong vụ
án “dƣa hấu”, việc bên mua trao đổi qua điện thoại với nhân viên của bên bán về
khiếm khuyết của hàng hóa và dự định chế tài áp dụng đƣợc xem là hình thức thông
báo hợp lệ.
1.1.3

Các trường hợp không áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp


đồng
Một bên không thể buộc bên kia thực hiện đúng hợp đồng nếu căn cứ vào
CISG, nghĩa vụ này có đầy đủ các điều kiện để đƣợc miễn trừ. Các nghĩa vụ có thể
đƣợc miễn trừ, tức là bên vi phạm sẽ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào do
hành vi vi phạm nghĩa vụ trong các trƣờng hợp: bất khả kháng, hoàn cảnh thay đổi
cơ bản (hardship) hoặc sơ suất của bên bị vi phạm, bị tịa án từ chối áp dụng vì thỏa
mãn điều kiện tại Điều 28.
1.1.3.1 Trường hợp bất khả kháng
Mặc dù còn nhiều tranh cãi30, sự miễn trừ do trƣờng hợp bất khả kháng đã
đƣợc áp dụng để từ chối nhiều yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng trên thực tế.
Căn cứ để áp dụng trƣờng hợp bất khả kháng quy định tại Điều 79 (1) CISG, miễn
trừ nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng chính là trở ngại khách quan. Trở ngại đó

phải đáp ứng các điều kiện: Thứ nhất, trở ngại vƣợt quá tầm kiểm soát của bên vi
phạm; Thứ hai, bên vi phạm không bắt buộc phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết
hợp đồng; Thứ ba, bên vi phạm không thể tránh đƣợc trở ngại hay khắc phục đƣợc
các hậu quả của nó. Trong một vụ việc, bên mua đã không gửi tiền vào tài khoản tại
ngân hàng Nga. Tuy nhiên, bên mua đã cung cấp đƣợc bằng chứng cho thấy trở ngại
vƣợt q tầm kiểm sốt và bên mua khơng thể tính tốn đến trở ngại này, đồng thời
khơng thể tránh hay khắc phục đƣợc trở ngại đó để biện minh cho vi phạm hợp
đồng của mình. Tịa án đã chấp nhận miễn trừ nghĩa vụ thực hiện cho bên mua31.
Ngƣời thứ ba thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của bên vi phạm nếu
trong một trƣờng hợp bất khả kháng đáp ứng các điều kiện nhƣ trên thì ngƣời này
cùng với bên vi phạm cũng sẽ đƣợc miễn trách theo Điều 79 (2).
29


Quyết định của Tòa Phúc thẩm Liên bang (Mỹ) ngày 29 tháng 01 năm 1998, số 97-4250,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
30
Có nhiều quan điểm trái chiều liên quan đến vấn đề có nên áp dụng trƣờng hợp bất khả kháng để miễn trừ
nghĩa vụ buộc thực hiện đúng hợp đồng. Nhiều học giả cho rằng Điều 79 cũng miễn trừ cho bên không thực
hiện khỏi nghĩa vụ từ yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng. Mục đích của Điều 79 là giải phóng các bên
khỏi mọi nghĩa vụ, do đó yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng là khơng thích hợp. Một số học giả khác thì
lại cho rằng Điều 79, trên cơ sở từ ngữ tại Điều 79 (5) không nên áp dụng trƣờng hợp bất khả kháng vào yêu
cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng một cách trực tiếp. Xem: Peter Huber (2007), The CISG – a new textbook
for students and practioners, Sellier European Publisher, tr. 192-193.
31

Quyết định của Tòa phúc thẩm khu vực Moscow (Nga) ngày 04 tháng 02 năm 2002, số KG-A40/308-02,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

14


Cũng cần chú ý đến nghĩa vụ thông báo trong một thời hạn hợp lý về việc gặp
trƣờng hợp trở ngại và ảnh hƣởng của nó đến khả năng thực hiện nghĩa vụ, cân nhắc
rằng bên vi phạm – bên gặp phải trƣờng hợp bất khả kháng này đã biết hoặc đáng lẽ
phải biết về trở ngại đó. Nếu khơng thông báo trong thời gian hợp lý, bên vi phạm
sẽ không đƣợc miễn trừ đồng thời phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bên
kia không nhận đƣợc thông báo.

Miễn trừ chỉ đƣợc áp dụng trong thời kì tồn tại trở ngại nêu trên. Sau khi trở
ngại biến mất, bên vi phạm sẽ không đƣợc miễn trừ việc thực hiện đúng nghĩa vụ
hợp đồng. Trong vụ án “sợi Acrylic”, do chiến tranh bùng nổ nên bên bán sau khi
giao hàng đợt 1 khơng thể hồn tất thủ tục để việc giao hàng các đợt tiếp theo đúng
thời hạn. Tuy nhiên, sau khi trở ngại kết thúc, Tòa án chỉ ra rằng bên bán vẫn không
cho thấy một dự định giao hàng theo Điều 46. Nhƣ vậy, sau khi trở ngại khơng cịn,
quyền miễn trừ theo đó cũng khơng cịn phù hợp.
1.1.3.2 Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (hardship)
Hardship (change of circumstance), trong bối cảnh hợp đồng tạm dịch là thay
đổi hoàn cảnh hợp đồng, hay đã đƣợc các nhà làm luật Việt Nam nội luật hóa thành
quy định về “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”32 với nội hàm tƣơng tự. Đây đƣợc hiểu là
quy định cho phép một bên trong hợp đồng có quyền u cầu bên cịn lại đàm phán

lại để điều chỉnh hợp đồng khi có những thay đổi về hồn cảnh và mơi trƣờng kinh
doanh tới mức gây ảnh hƣởng đặc biệt xấu đến quyền lợi của một bên, làm mất sự
cân bằng kinh tế của hợp đồng, làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên cực kỳ khó
khăn và tốn kém33.
Tồn tại nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề hoàn cảnh thay đổi cơ bản có
phải là một trƣờng hợp bất khả kháng hay khơng. Hồn cảnh thay đổi cơ bản mang
đặc điểm là một trở ngại khách quan và các bên không lƣờng trƣớc đƣợc tại thời
điểm giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, đặc điểm khơng thể khắc phục thì khơng hẳn.
Theo tác giả, đối với trƣờng hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, chẳng hạn giá cả biến
động đột ngột, bên vi phạm vẫn có thể khắc phục đƣợc trở ngại. Chỉ là bên vi phạm
sẽ gặp bất lợi đáng kể, cũng nhƣ thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế. Do thiếu đặc điểm
“khơng thể khắc phục”, hồn cảnh thay đổi cơ bản và bất khả kháng là hai trƣờng

hợp độc lập, không đồng nhất.
Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng hình thành trên nền tảng ngun tắc
thiện chí34, việc thực hiện và buộc thực hiện khiến cho một bên thiệt hại nặng nề về
mặt kinh tế sẽ làm mất đi tính “hợp lý” và “thiện chí” của yêu cầu. Vì vậy, hồn
cảnh thay đổi cơ bản dù độc lập với trƣờng hợp bất khả kháng và hầu nhƣ không
đƣợc ghi nhận trong cơ sở pháp lý theo CISG thì vẫn nên đƣợc xem là một trong
những trƣờng hợp đƣợc miễn trừ.

32

Điều 418 Bộ luật dân sự 2015.
Nguyễn Chí Thắng (2017), “Phân tích sự thay đổi hồn cảnh hợp đồng (hardship) theo quy định của

CISG”, Tài liệu Hội thảo Nghiên cứu Công ƣớc Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế – Trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh tổ
chức, tháng 05/2017, tr. 177
34
John O.Honnold (1999), Uniform Law for International Sales under the 1980 United Nations Convention,
3rd ed, Kluwer Law International Publisher, tr.304-312.
33

15


Ở một mức độ nào đó, vấn đề trên đã đƣợc giải quyết. Ý kiến số 7 của Hội

đồng tƣ vấn CISG năm 2007 đã đƣa ra nhận định sau: Một sự thay đổi hồn cảnh
mà các bên khơng lường trước được xảy ra khiến cho việc thực hiện hợp đồng trở
nên khó khăn hơn (hardship), có thể được xem là một “trở ngại” tại điều 79(1)
CISG. Ngôn ngữ của điều 79(1) không thể hiện rõ rằng “sự trở ngại” tức là những
sự kiện làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên khơng thể. Chính vì thế, nếu một
bên rơi vào hồn cảnh thay đổi cơ bản có thể được miễn trách nhiệm35.
Mặc dù ý kiến của Hội đồng tƣ vấn CISG khơng mang tính bắt buộc áp dụng
đối với các thẩm phán, nhƣng kể từ khi có sự xuất hiện của nhận định trên, các thẩm
phán cũng đã mạnh dạn trong việc đƣa ra phán quyết xem hoàn cảnh thay đổi cơ
bản là một trƣờng hợp đƣợc miễn trách nhiệm36. Trong một vụ án liên quan đến hợp
đồng mua bán thép giữa các bên, việc giá cả leo thang khiến bên bán gặp nhiều khó
khăn trong việc giao hàng nếu không điều chỉnh giá (hợp đồng các bên khơng quy

định). Tịa đã áp dụng Điều 79 (1) CISG để miễn trách cho bên bán nhƣng không
đồng nhất trƣờng hợp này với trƣờng hợp bất khả kháng37.
1.1.3.3 Sơ suất của bên có quyền
Mặc dù các vi phạm nêu trên của một bên, bên bị vi phạm có thể khơng có
quyền yêu cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng nếu bên vi phạm viện dẫn Điều 80 để
từ chối yêu cầu này. Cụ thể, theo Điều 80 CISG bên mua không thể yêu cầu bên bán
thực hiện đúng các nghĩa vụ nếu sự khơng thực hiện đúng đó là kết quả từ hành vi
hay sơ suất của bên mua và ngƣợc lại. Điều 80 thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ một công
cụ phân loại quyền khi mà các bên đều thất bại trong thực hiện nghĩa vụ. Có thể coi
đây là một trƣờng hợp miễn trừ nghĩa vụ của bên vi phạm khi bị buộc thực hiện
đúng hợp đồng nếu bên này chứng minh đƣợc sơ suất hay lỗi của bên có quyền tác
động lớn đến mức bên này khơng thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.

Các quyết định áp dụng điều 80 để xác định bên nào bị coi là vi phạm hợp
đồng có thể có những sự kiện bất thƣờng hoặc phức tạp. Xem xét trƣờng hợp bên
bán có nghĩa vụ giao hàng hóa là máy móc cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn trƣớc. Trƣớc khi máy đƣợc giao, nhà sản xuất mà bên bán ký hợp đồng phân
phối đã chấm dứt thỏa thuận phân phối với bên bán và từ chối bán hàng cho bên
bán. Thay vào đó, nhà sản xuất đã vận chuyển hàng hố trực tiếp đến bên mua. Bên
mua cũng khơng thanh toán cho bên bán mà dựa vào Điều 80 với lý do bên bán
không đáp ứng nghĩa vụ ghi nhãn hàng hóa lên máy để đƣợc miễn trừ thanh tốn.
Tịa án đã bác bỏ yêu cầu dựa trên điều 80 của bên mua và quyết định rằng hành
động chấp nhận hàng hoá của bên mua trong khi vẫn bị ràng buộc với hợp đồng với
bên bán khiến bên bán tin rằng họ đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Do đó, tịa
án cho rằng, bất kỳ việc khơng thực hiện sau đó của bên bán là do hành động của

bên mua gây ra. Bên bán mới là bên đƣợc miễn trừ trên cơ sở Điều 80.
Nhƣ vậy, hiểu rằng hành vi sơ suất của bên có quyền ở đây phải là hành vi, sơ
suất có tác động đến nghĩa vụ trong hợp đồng của bên vi phạm và khiến bên này
35

Trích dẫn 1, CISG Advisory Council Opinion No. 7, Exemption of Liability for Damages under Article 79
of the CISG, truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
36
Nguyễn Chí Thắng (2017), sđd, tr. 183.
37
Quyết định của Tòa Tối cao Cassation ngày 19 tháng 01 năm 2009, số C.07.0289.N,
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.


16


khơng thực hiện nghĩa vụ. Tác động đó đƣợc xem xét đối với cả nghĩa vụ ban đầu
quy định trong hợp đồng lẫn các nghĩa vụ về sau nhƣ: nghĩa vụ sửa chữa hoặc thay
thế hàng hóa khơng phù hợp của bên bán, nghĩa vụ thanh toán đúng và đủ, nghĩa vụ
nhận hàng của bên mua khi có yêu cầu từ bên bị vi phạm.
1.1.4

Bị từ chối áp dụng theo Điều 28


Điều 28 CISG quy định rằng ngoại trừ trƣờng hợp đƣa ra phán quyết buộc
thực hiện trên cơ sở luật nƣớc mình đối với các hợp đồng mua bán tƣơng tự mà
Cơng ƣớc khơng điều chỉnh, tịa án khơng bị bắt buộc đƣa ra phán quyết buộc thực
hiện đúng hợp đồng. Nghĩa là, nếu một bên muốn không muốn bị buộc thực hiện
đúng hợp đồng dù bên bị vi phạm đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho yêu cầu này, họ
có thể trơng chờ vào sự miễn trừ tại Điều 28. Tịa án có thể từ chối u cầu của bên
có quyền nếu pháp luật quốc gia của bên viện dẫn Điều 28 này không bắt buộc phải
áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong trƣờng hợp tƣơng tự. Còn
ngƣợc lại, nếu pháp luật quốc gia quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng nhƣ
trong Công ƣớc, quy định này sẽ không đƣợc áp dụng.
Chúng ta biết rằng, CISG là sự cam kết của nhiều quốc gia từ nhiều hệ thống
pháp luật trên thế giới, điển hình nhất là hệ thống thơng luật (Common Law) và dân

luật (Civil Law). Trong hệ thống dân luật, chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là
hệ quả tự nhiên và trƣớc hết của nghĩa vụ hợp đồng, nói cách khác khi có vi phạm
hợp đồng ngƣời ta thƣờng ƣu tiên chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thay vì các
chế tài khác. Ngƣợc lại, trong hệ thống thơng luật, khi có vi phạm hợp đồng ngƣời
ta thƣờng hƣớng đến chế tài bồi thƣờng thiệt hại thay vì buộc thực hiện nghĩa vụ.
Một vụ việc hiếm hoi mà Tòa đã từ chối đƣa ra phán quyết buộc thực hiện
đúng hợp đồng là trƣờng hợp mua bán “Nhôm” giữa bên mua (Argentina và
Hungary) và bên bán (Nga). Trọng tài thấy rằng pháp luật Nga (luật bên bán) và
pháp luật Thụy Sỹ (luật tố tụng xác định theo quy tắc Công ƣớc) đều không quy
định áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong trƣờng hợp này. Ngồi ra
trọng tài khơng thấy rằng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là một chế tài thích
hợp cho vụ việc. Do đó, Trọng tài đã cho phép áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại

nhƣ một hình thức thay thế38.
Thêm nữa, số lƣợng vụ án liên quan cũng cho thấy sự hạn chế chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng tại Điều 28 này không đƣợc áp dụng phổ biến trên thực tế.
Vụ án bên mua Đức ký hợp đồng mua bán “thanh thép” với nhà phân phối Mỹ từ
nhà sản xuất Ukraina cho thấy: vì luật nội địa không hạn chế buộc thực hiện đúng
hợp đồng nên bên bán không thể hi vọng viện dẫn quy định này để ngăn cản yêu
cầu buộc thực hiện từ bên mua. Cụ thể, theo Điều 2-716 (1) UCC, buộc thực hiện
đúng hợp đồng vẫn sẽ đƣợc áp dụng nếu bên mua chứng minh đƣợc hàng hóa trong
hợp đồng khó có thể đƣợc tìm thấy tƣơng tự trên thị trƣờng39.
1.1.5 Áp dụng các chế tài khơng thích hợp với chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng


38

Quyết định của Trọng tài Zürich (Thụy Sỹ), ngày 31 tháng 05 năm 1996, số ZHK 273/95
truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.
39
Quyết định của Tòa án bang Illinois (Mỹ), ngày 07 tháng 12 năm 1999, số 99 C 5153,
o/case.cfm?pid=1&do=case&id=423&step=FullText, truy cập lần cuối ngày 14/7/2017.

17


Việc áp dụng đồng thời các chế tài mâu thuẫn sẽ gây ra tình trạng áp đặt nghĩa

vụ nặng nề bất hợp lý lên bên vi phạm40. Nếu bên bị vi phạm sử dụng một biện pháp
bảo hộ khơng thích hợp với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, yêu cầu buộc
thực hiện đúng hợp đồng của họ sẽ không đƣợc chấp nhận. Các biện pháp bảo hộ
đƣợc xem là khơng thích hợp với u cầu buộc thực hiện đúng hợp đồng: hủy bỏ
hợp đồng theo Điều 49 hoặc Điều 64; bất kỳ biện pháp nào khác trong thời gian gia
hạn thực hiện nghĩa vụ cho bên kia (trừ chế tài bồi thƣờng thiệt hại) theo Điều 47
hoặc Điều 63; bên bán bán lại hàng hóa mà bên này cầm giữ cùng với việc buộc bên
mua thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 8841, hoặc bên mua giảm giá theo
Điều 50. Ngồi các biện pháp bảo hộ khơng thích hợp trên, bên bị vi phạm có thể
kết hợp chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng với các biện pháp khác nhƣ yêu cầu
bồi thƣờng thiệt hại; yêu cầu thanh toán lãi chậm trả và tạm ngừng thực hiện hợp
đồng.

1.1.5.1 Các chế tài không áp dụng đồng thời với buộc thực hiện đúng hợp
đồng
Đƣợc quy định tại Điều 49 và Điều 64 CISG, hủy bỏ hợp đồng là một biện
pháp không đƣợc áp dụng đồng thời với buộc thực hiện đúng hợp đồng. Một khi
hợp đồng bị hủy bỏ, tính từ thời điểm đó, các bên khơng cịn bị ràng buộc bởi
những nghĩa vụ trong hợp đồng. Do đó, việc buộc thực hiện đúng hợp đồng sau khi
hủy bỏ là bất khả thi. Không những thế, trong khi buộc thực hiện đúng hợp đồng
đƣợc xem là chế tài “thiện chí” đƣợc ƣu tiên hàng đầu khi có vi phạm thì hủy bỏ
hợp đồng lại là biện pháp sau cùng, khi mà hợp đồng không thể cứu vãn (ultima
ratio).
Tƣơng tự đối với giảm giá, một khi lựa chọn phƣơng án này bên mua đã
khơng cịn lựa chọn buộc thực hiện đúng hợp đồng. Thay vào đó, bên bán đã phải

chấp nhận bù đắp bằng tiền cho phần khiếm khuyết của hàng hóa. Do vậy khơng
hợp lý nếu nhƣ sau đó bên bán vẫn bị buộc thực hiện đúng hợp đồng, sửa chữa hoặc
thay thế hàng hóa khiếm khuyết.
Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng cũng sẽ không đƣợc áp dụng nếu bên
mua vi phạm nghĩa vụ nhận hàng và bên bán lựa chọn bán lại hàng hóa đó hoặc
ngƣợc lại bên mua khơng thể trả lại hàng hóa để yêu cầu nghĩa vụ sửa chữa hoặc
thay thế trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 82 (2) (a) (b)42. Trong trƣờng hợp này, đối
tƣợng để buộc bên kia thực hiện nghĩa của mình khơng cịn nữa. Trong một vụ việc,
sau khi thông báo về việc “quần Jean” đƣợc bên bán giao không đáp ứng số lƣợng,
chất lƣợng nhƣ đã thỏa thuận (nhãn hàng và kích cỡ khơng chính xác) nhƣng không
nhận đƣợc hồi đáp, bên mua đã bán lại hàng hóa với giá thấp hơn. Ngay sau đó, bên
mua khơng cịn quyền u cầu buộc bên bán giao hàng. Sau đó, bên bán u cầu

thanh tốn. Tuy nhiên, theo Tòa án, mặc dù theo Điều 88 (3) bên bán có quyền
hƣởng số tiền bán lại sau khi trừ đi chi phí hợp lý trong việc bán lại hàng hóa nhƣng
40

Đặng Hoa Trang (2017), Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng theo công ƣớc Viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế và pháp luật thƣơng mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 54.
41
UNCITRAL Digest of case law on the United Nations Convention on the International Sale of Goods
(2012), Digest of Article 62 case law, truy cập
lần cuối ngày 14/7/2017.
42

Xem mục 1.2.2 Nghĩa vụ bảo quản và giữ hàng hóa đã giao của bên mua cho yêu cầu thay thế hàng hóa
của đề tài này, tr. 22-23 dƣới đây.

18


×