Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phòng ngừa các tội phạm về giao thông đường thuỷ trên địa bàn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.08 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LÂM TRIỆU HỮU

PHỊNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM TRIỆU HỮU

PHỊNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG PHÚC

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan luận văn “Phịng ngừa các tội phạm về giao thông
đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” là cơng trình nghiên cứu độc lập của
bản thân với sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu,
số liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc.
Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và
trung thực.
Tác giả

Lâm Triệu Hữu


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS
CAND
Luật GTĐTG
TAND
TTATGT
TTXH
UBND

Bộ luật hình sự
Cơng an nhân dân
Luật Giao thơng đường thủy nội địa
Tịa án nhân dân
Trật tự an tồn giao thơng
Trật tự xã hội

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng phân loại đường sông ở Vĩnh Long do địa phương
quản lý.
Bảng 2.2. Tổng hợp phương tiện đường thủy nội địa đăng ký tại tỉnh
Vĩnh Long từ năm 1997 đến năm 2006.
Bảng 2.3. Tổng hợp đăng ký phương tiện thủy nội địa năm 2011.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình thuyền viên và người lái phương
tiện thủy nội địa giai đoạn ( 1997-2006) tại Vĩnh Long.
Bảng 2.5. Tổng hợp tai nạn giao thông đường thủy năm 2007-2011.
Bảng 2.6. Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thơng đường thủy trên
tồn quốc từ năm 2007 đến năm 2011.
Bảng 2.7. So sánh tình hình tai nạn giao thông đường thủy tại tỉnh
Vĩnh Long và cả nước từ năm 1997 đến năm 2011.
Bảng 2.8. Tổng hợp công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông đường thủy tại tỉnh Vĩnh Long từ năm 2005 đến năm 2010.
Bảng 2.9. Tổng hợp phương tiện đường thủy nội địa đăng kiểm tại tỉnh
Vĩnh Long từ năm 1997 đến năm 2006.
Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình vi phạm trật tự an tồn giao thơng và tai nạn
giao thơng đường thủy tại tỉnh Vĩnh Long từ năm 1997 đến năm 2006.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................3
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................4
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................4

3.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................4
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................5
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ...........................................5
6. Bố cục của Luận văn .........................................................................................5
CHƯƠNG 1. NHẬN THỨC LÝ LUẬN PHỊNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ
GIAO THƠNG ĐƯỜNG THỦY .............................................................................7
1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của các tội về giao thông đường thủy ...........7
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về giao thông đường thủy ..................................7
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của các tội phạm về giao thông đường thủy ...............9
1.2. Nhận thức lý luận tội phạm học tội phạm về giao thông đường thủy ....15
1.2.1. Diễn biến, cơ cấu, tính chất các tội phạm về giao thơng đường thủy ....15
1.2.1.1. Diễn biến .........................................................................................15
1.2.1.2. Cơ cấu, tính chất .............................................................................16
1.2.2. Nhân thân người phạm tội trong các tội phạm về giao thông đường thủy .17
1.2.3. Nguyên nhân và điều kiện các tội phạm về giao thông đường thủy .......19
1.3. Nhận thức lý luận hoạt động phòng ngừa các tội phạm về giao thông
đường thủy ...........................................................................................................23
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm ...............................................................................23
1.3.2. Mục đích, nội dung phịng ngừa các tội về giao thơng đường thủy .......25
1.3.3. Chủ thể của hoạt động phòng ngừa tội phạm ........................................26
1.3.4. Các biện pháp phòng ngừa.....................................................................27


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA CÁC TỘI
PHẠM VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ..........................................................................................................30
2.1. Khái qt chung về tình hình giao thơng đường thủy tại Vĩnh Long.....30
2.1.1. Hệ thống giao thông đường thủy nội địa................................................30
2.1.2. Phương tiện thủy nội địa ........................................................................31

2.1.3. Cảng, bến thủy nội địa............................................................................32
2.1.4. Thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa ................................32
2.2. Tình hình các tội vi phạm giao thông đường thủy tại Vĩnh Long ...........33
2.2.1. Diễn biến của tội phạm về giao thông đường thủy ................................33
2.2.2. Cơ cấu, tính chất của tội phạm về giao thơng đường thủy ....................34
2.3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về giao thông đường
thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .....................................................................35
2.3.1.Các nguyên nhân và điều kiện chung ảnh hưởng đến tình hình tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy tại Vĩnh Long 35
2.3.2. Các nguyên nhân và điều kiện riêng ảnh hưởng đến tình hình tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy tại Vĩnh Long 40
2.4. Hoạt động phịng ngừa tội phạm về giao thơng đường thủy trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long ....................................................................................................43
2.4.1. Phòng cảnh sát giao thông đường thủy Công an tỉnh Vĩnh Long - chủ
thể chủ yếu trong phòng ngừa tội phạm về giao thơng đường thủy ở
Vĩnh Long ..............................................................................................43
2.4.2. Hoạt động phịng ngừa tội phạm về giao thông đường thủy trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long của Tòa án nhân dân các cấp .......................................46
2.4.3. Hoạt động phịng ngừa các tội phạm về giao thơng đường thủy của
Cảng vụ đường thủy nội địa ..................................................................48
2.4.4. Hoạt động phịng ngừa các tội phạm về giao thơng đường thủy của
Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long ...................................................49
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm về giao thông đường
thủy do cơ quan chức năng của tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện trong thời gian qua
...............................................................................................................................51
2.5.1. Những kết quả đạt được .........................................................................51
2.5.2. Những hạn chế của cơng tác đấu tranh, phịng chống các tội phạm về
giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .............................53



CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ PHỊNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ GIAO THƠNG ĐƯỜNG
THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ................................................56
3.1. Dự báo về tình hình giao thơng đường thủy tại Vĩnh Long trong thời
gian sắp tới ...........................................................................................................56
3.1.1. Cơ sở của dự báo ....................................................................................57
3.1.2. Dự báo cụ thể .........................................................................................59
3.2. Những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa các
tội phạm về giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................61
3.2.1. Nhóm giải pháp phịng ngừa ..................................................................63
3.2.1.1. Giải pháp kinh tế - xã hội ................................................................63
3.2.1.2. Giải pháp về văn hóa, giáo dục ......................................................66
3.2.1.3. Giải pháp quản lý – tổ chức ............................................................69
3.2.2. Các giải pháp đấu tranh chống các tội vi phạm về giao thông đường thủy .70
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................73


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu đi lại của người dân
ngày càng cao; việc vận chuyển hàng hóa trong và ngồi nước khơng ngừng
mở rộng. Hệ thống giao thơng và các phương tiện giao thông ngày càng đa
dạng, hiện đại. Tuy nhiên, đi cùng với hiệu quả tích cực của giao thơng nói
chung thì trật tự an tồn giao thông, vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành
vấn nạn của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Á.
Theo thống kê của tổ chức WTO, tai nạn giao thơng là ngun nhân
thứ chín gây tử vong trên toàn cầu và là một trong những nguyên nhân hàng

đầu cướp đi mạng sống của thanh niên.
Việt Nam được xem là một trong số các quốc gia xảy ra tai nạn giao
thông nhiều nhất, hàng năm có trên 14.000 người chết và hơn 140.000 ca
thương tích do tai nạn giao thơng1, tính trung bình mỗi ngày ở Việt Nam có
khoảng 38 người tử vong vì tai nạn giao thông.
Hậu quả của tai nạn giao thông và tội phạm trật tự an tồn giao thơng
khơng chỉ gây thiệt hại về tính mạng sức khỏe, tài sản mà còn là vật cản ảnh
hưởng đến sự phát triển của đất nước. Đồng thời, tai nạn giao thơng cịn là
ngun nhân gây tâm lý hoang mang cho người dân khi tham gia giao thơng,
gây đau thương, tang tóc cho gia đình người bị tai nạn.
Quản lý trật tự an tồn cơng cộng nói chung và trật tự an tồn giao
thơng nói riêng là trách nhiệm của Nhà nước đối với toàn xã hội, thể hiện
năng lực quản lý của Nhà nước. Do vậy, Nhà nước ta đã sử dụng nhiều biện
pháp khác nhau để trực tiếp đấu tranh, phòng chống các tội phạm trật tự an
tồn giao thơng. Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể,
tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã có nhiều chủ trương, giải pháp, kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả tích cực. Tình hình
trật tự, an tồn giao thơng có chuyển biến, tai nạn giao thông được kiềm chế,
1

/>

2

giảm về số vụ, số người chết và người bị thương. Tuy nhiên, tình hình vi
phạm trật tự, an tồn giao thơng cịn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thơng
vẫn cịn ở mức cao và nghiêm trọng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt
hại nghiêm trọng về người và tài sản.
So với các hình thức giao thơng khác, giao thơng đường thủy có tính
vùng miền đặc thù. Cùng với giao thông đường bộ, giao thông đường thủy

chiếm vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Hoạt
động giao thông đường thủy trong khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long có liên
quan mật thiết đến hầu hết mọi người, mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Là một tỉnh nằm ở tọa độ 10014’41” Bắc và 105057’33” Đông, giữa
hai con sông lớn là sơng Tiền và sơng Hậu, phía Bắc và Đơng Bắc giáp các
tỉnh Tiền Giang, Bến Tre; phía Đơng và Đơng Nam giáp tỉnh Trà Vinh; phía
Tây và Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng;
phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long có vị trí địa lý thuộc trung tâm
khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long, giữ vai trị quan trọng về giao thông
đường thủy, đường bộ nối liền Cần Thơ và các tỉnh Nam Sơng Tiền với thành
phố Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ thực tế điều kiện địa lý của Vĩnh Long, một trong những
tỉnh có hệ thống sơng rạch chằng chịt giữa hai hệ thống sông Tiền và sông
Hậu, phương tiện giao thơng đường thủy giữ một vai trị quan trọng trong
hoạt động của người dân, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong những
năm gần đây, tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường thủy tuy xảy ra
không nhiều nhưng hậu quả thường là những thiệt hại lớn về người, tài sản.
Theo thống kê trung bình hàng năm cả nước có khoảng 300 vụ tai nạn giao
thơng đường thủy, thì trung bình ở tỉnh Vĩnh Long đã có khoảng 10 vụ, chiếm
tỷ lệ 3,33% số vụ trên cả nước2. Cho nên, hoạt động phòng ngừa tội phạm
trong lĩnh vực giao thơng đường thủy có ý nghĩa lớn trong cơng tác đấu tranh
phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói chung, được cấp ủy và
chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế, tình hình
vi phạm trật tự an tồn giao thơng đường thủy ở Vĩnh Long vẫn chưa giảm
2

Xem bảng 2.8.


3


như mong muốn. Do đó, việc nhận thức đúng về thực trạng tội xâm phạm trật
tự an tồn giao thơng đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ở những năm
trước đây, nhất là giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 để từ đó, xác định
nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, đánh giá được thiệt hại vật chất lẫn
tinh thần mà xã hội phải gánh chịu, đồng thời, phát hiện những yếu kém trong
cơng tác phịng chống tội phạm đã trở thành đòi hỏi cấp bách đối với Đảng
bộ, chính quyền và người dân Vĩnh Long.
Với mong muốn góp phần vào việc thực hiện những mục đích trên, tác
giả chọn đề tài “Phòng ngừa các tội phạm về giao thông đường thủy trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt nghiệp Cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Tội phạm học và phịng ngừa tội phạm trong những năm gần đây được
các nhà khoa học hình sự quan tâm. Có nhiều tác phẩm nghiên cứu khái quát
chung về vấn đề này như tác phẩm “Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng
hình sự Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, 1995 do TS. Đào Trí Úc chủ
biên, “Tội phạm học hiện đại và phịng ngừa tội phạm”, 2001, NXB Cơng an
nhân dân của PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm hay giáo trình Tội phạm học của
Trường Đại học luật Hà Nội, tập bài giảng Tội phạm học của Trường Đại học
luật thành phố Hồ Chí Minh; Giáo trình Tội phạm học, NXB Giáo dục Việt
Nam do TS. Dương Tuyết Miên chủ biên;…. Các tác phẩm này đã đề cập một
cách chung nhất các khái niệm khoa học có liên quan làm tiền đề cho hoạt
động phịng ngừa tội phạm nói chung, từng tội phạm, nhóm tội phạm cụ thể
nói riêng. Từ đó, các cơ quan có trách nhiệm như Cơng an, các ngành chun
mơn, Ủy ban nhân dân các cấp có phương án cụ thể cho hoạt động phòng
chống tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. Trong lĩnh vực hình sự,
nghiên cứu về nhóm tội xâm phạm an tồn giao thơng đường thủy, có tác
phẩm đã đề cập đến một hoạt động tố tụng cụ thể như “Điều tra các vụ án vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trên địa bàn

các tỉnh miền Tây Nam Bộ” (luận văn cao học luật của tác giải Trần Văn
Dung), hay một cách tổng quát về cấu thành tội phạm như “Các tội xâm phạm


4

an tồn giao thơng đường thủy nội địa trong luật hình sự Việt Nam” (luận văn
tốt nghiệp cử nhân luật của tác giả Nguyễn Phát Lộc),…
Tuy nhiên, qua tìm hiểu của cá nhân học viên, thấy rằng hoạt động
phòng ngừa tội phạm giao thông đường thủy trên phạm vi cả nước nói chung
và Vĩnh Long nói riêng chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu như so với hoạt
động phịng ngừa các tội xâm phạm trật tự an tồn giao thơng đường bộ. Cụ
thể, tại Vĩnh Long, việc nghiên cứu về đấu tranh, phòng ngừa các tội phạm
trong lĩnh vực giao thông đường thủy mới chỉ được thực hiện bằng các báo
cáo, thống kê tình hình tai nạn giao thơng, các biện pháp chuyên môn, nghiệp
vụ của các ngành chức năng. Do vậy, so với các cơng trình trước đây, đề tài
“Phịng ngừa các tội phạm về giao thơng đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long” là đề cập một cách toàn diện các biện pháp khác nhau do các cơ quan
chức năng của tỉnh Vĩnh Long tiến hành nhằm làm giảm bớt và ngăn chặn các
tội phạm theo những tội danh được quy định từ Điều 212 đến 215 của BLHS
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là tội “Vi phạm các quy định về điều
khiển phương tiện giao thơng đường thủy”, qua đó, góp phần hạn chế ngun
nhân và điều kiện phát sinh tội phạm trong lĩnh vực giao thơng đường thủy ở
địa phương.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ thực trạng tình hình các tội phạm vi phạm các quy
định về giao thông đường thủy, chỉ ra về nguyên nhân - điều kiện của tình
hình tội phạm và kết quả hoạt động phịng ngừa của các cơ quan chức năng;

từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa trong
thời gian tới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu vấn đề phịng ngừa tội phạm về giao thơng
đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu ở hai tội cơ bản được
quy định ở Điều 212 và Điều 213 của BLHS năm 1999.


5

- Phạm vi thời gian: thời gian tập trung khảo sát, nghiên cứu từ năm
2007 đến năm 2011.
- Phạm vi địa bàn: đề tài khảo sát tình hình tội phạm cũng như nguyên
nhân - điều kiện tội phạm trên tuyến giao thông thủy nội địa ở Vĩnh Long.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về nhiệm vụ bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của con người và bảo
vệ trật tự công cộng thể hiện trong Hiến pháp.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài đã được thực hiện trên phương
pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và khoa học pháp lý bao
gồm: phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, thống
kê, phân tích trên thực tiễn xử lý các vi phạm giao thông đường thủy tại
Vĩnh Long.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài


- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác phịng chống
các tội về giao thơng đường thủy và góp phần bổ sung lý luận tội phạm học
trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và đánh giá thực trạng
các tội phạm về giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng vào hoạt động
thực tiễn của các cơ quan chức năng như Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Sở giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông đường thủy,… của tỉnh Vĩnh Long
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa tội phạm về giao
thơng đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, cán
bộ nghiên cứu trong các trường đào tạo cử nhân luật, chuyên ngành tư pháp
hình sự, tội phạm học và những ai quan tâm đến vấn đề này.
6. Bố cục của Luận văn

Luận văn gồm các phần chính sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung


6

Chương 1. Nhận thức lý luận phòng ngừa các tội phạm về giao thông
đường thủy
Chương 2. Thực trạng hoạt động phịng ngừa các tội phạm về giao
thơng đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Chương 3. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
phòng ngừa các tội phạm về giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long
Phần kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo.


7

CHƯƠNG 1
NHẬN THỨC LÝ LUẬN PHÒNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của các tội về giao thông đường thủy
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về giao thông đường thủy

Các tội phạm về giao thơng đường thủy thuộc nhóm tội xâm phạm an
tồn cơng cộng, khơng những vi phạm các quy tắc xử sự về mặt an tồn xã
hội mà cịn gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về người và tài sản trong lĩnh
vực giao thông vận tải đường thủy.
BLHS năm 1999 đã cụ thể hóa hành vi vi phạm an tồn giao thơng
thành bốn nhóm: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng khơng.
Trong đó, nhóm tội phạm về giao thông đường thủy bao gồm các tội: “Vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy”(Điều 212);
“Cản trở giao thông đường thủy” (Điều 213); “Đưa vào sử dụng các phương
tiện giao thông đường thủy khơng đảm bảo an tồn” (Điều 214); “Điều động
hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy” (Điều 215).
Trên cơ sở khái niệm tội phạm nói chung, những dấu hiệu pháp lý đặc
trưng của nhóm tội xâm phạm an tồn cơng cộng và trong lĩnh vực giao thơng
đường thủy nói riêng, có thể rút ra được khái niệm tội phạm về giao thông
đường thủy như sau:
Tội phạm về giao thông đường thủy là những hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vô
ý, vi phạm các quy tắc xử sự trong lĩnh vực giao thơng đường thủy, xâm

phạm an tồn giao thông đường thủy, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về
người và tài sản do BLHS bảo vệ.
Để làm rõ dấu hiệu pháp lý của nhóm tội này, chúng ta chú ý đến một
số khái niệm đặc thù chỉ có trong loại hình giao thơng đường thủy nội địa
như sau:


8

‐ Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện
qua đập, thác trên sơng, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh,
ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
‐ Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền
và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc khơng có động cơ, chun hoạt
động trên đường thuỷ nội địa.
‐ Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người,
phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát
triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội
địa và quản lý Nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
- Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới
hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thơng
suốt, an tồn3.
So với luật hình sự của một số nước trên thế giới như: BLHS Nhật
Bản, Thụy Điển, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; BLHS của nước ta đã cụ thể
hóa tội danh và hình phạt của nhóm tội xâm phạm an tồn giao thơng đường
thủy hơn so với luật của các nước. Ví dụ:
- Theo BLHS Nhật Bản, các tội cản trở giao thông được quy định tại
Chương XI từ Điều 124 đến 129. Trong trường hợp gây thương tích, hoặc gây
chết người do vi phạm an tồn giao thơng đường thủy thì bị xử lý theo tội

tương ứng do vô ý4.
- BLHS Thụy Điển cũng khơng quy định tội xâm phạm an tồn giao
thơng đường thủy thành nhóm tội độc lập mà quy định chung trong nhóm tội
phạm do khinh suất từ Điều 7 đến Điều 9 Chương 3 và nhóm tội xâm phạm
an tồn cơng cộng theo Chương 13, Điều 45.
- BLHS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chỉ quy định chung trong
một điều luật là Điều 133 “Người nào vi phạm luật lệ giao thông vận tải gây
sự cố lớn dẫn đến làm trọng thương, gây chết người hoặc gây tổn thất lớn về
3

Điều 3 Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004.
Ban dự thảo BLHS sửa đổi - Bộ Tư pháp (1994), Bộ luật hình sự Nhật Bản, Hà Nội, tr. 35-37.
5
Bộ Tư pháp - Hội đồng Nhà nước về phịng ngừa tội phạm Thụy Điển, Bộ luật hình sự Thụy Điển, tr. 8.
4


9

tài sản của cá nhân, tập thể thì phạt tù đến 3 năm, hoặc cải tạo lao động, nếu
sau khi xảy ra sự cố mà chạy trốn hoặc có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm; nếu vì chạy trốn gây chết người thì bị
phạt tù có thời hạn từ 7 năm trở lên”6.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giảtập trung trình bày đặc điểm
pháp lý của hai tội, đó là những tội trên thực tế xảy ra khá phổ biến trên tuyến
đường thủy nội địa tỉnh Vĩnh Long. Việc tập trung nghiên cứu ở hai tội được
quy định ở Điều 212 - Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường thủy và Điều 213 - Tội cản trở giao thông đường thủy, là nhằm
làm sáng tỏ tình hình loại tội phạm này, từ đó đề xuất giải pháp góp phần bảo
đảm an tồn, trật tự trên tuyến thủy nội địa tại tỉnh Vĩnh Long.

1.1.2. Đặc điểm pháp lý của các tội phạm về giao thông đường thủy
- Về khách thể

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và
bị hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Theo luật hình sự
Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo vệ của luật hình sự
là những quan hệ xã hội đã được xác định tại Điều 8 của BLHS.
Trên cơ sở lý luận về khách thể của tội phạm nói chung, khách thể của
các tội phạm về giao thơng đường thủy là các quan hệ xã hội được BLHS bảo
vệ, đó là trật tự an tồn giao thơng vận tải đường thủy nội địa cũng như sự an
toàn về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác khi tham gia giao
thông đường thủy.
Sự gây thiệt hại cho khách thể của các tội về giao thông đường thủy,
dù ở hình thức cụ thể nào, cũng ln diễn ra trên cơ sở hành vi phạm tội tác
động vào đối tượng cụ thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an tồn
giao thơng đường thủy. Chẳng hạn, hành vi phạm tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy hay tội cản trở giao thông
đường thủy đã gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại nghiêm
trọng cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản thì đối tượng của khách

6

Đinh Bích Hà (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, NXB Tư Pháp, HN, tr. 91.


10

thể được đề cập ở đây là con người cụ thể (là tính mạng, sức khỏe) hoặc các
đối tượng vật chất (là tài sản của người khác).
Ngoài ra, đối tượng bị tác động trong quan hệ xã hội là khách thể của

tội phạm cịn là sự an tồn giao thơng đường thủy.
Như vậy, khách thể của các tội về giao thông đường thủy là nhiều
quan hệ xã hội khác nhau được luật hình sự bảo vệ. Bản chất nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội về giao thông đường thủy chỉ được thể hiện đầy
đủ trong tổng hợp các thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra cho xã hội của
hành vi vi phạm. Ví dụ: hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy vừa tác động đến con người hoặc tài sản vừa tác động
đến sự an toàn giao thơng đường thủy. Việc tìm hiểu về khách thể của các tội
về giao thơng đường thủy có ý nghĩa nhận thức lý luận giúp cho hoạt động
phòng ngừa tội phạm được đi vào trọng tâm, có định hướng.
- Về mặt khách quan

Trong yếu tố mặt khách quan của tội phạm, hành vi nguy hiểm cho xã
hội là biểu hiện cơ bản nhất. Những biểu hiện khác của mặt khách quan chỉ có
ý nghĩa khi có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trong luật hình sự, hành vi
được hiểu là biểu hiện của con người ra thế giới khách quan mà mặt thực tế
của nó được ý thức kiểm sốt và ý chí điều khiển. Trong khn khổ của đề
tài, chỉ xin được đề cập đến mặt khách quan của tội vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường thủy và tội cản trở giao thông đường
thủy ở biểu hiện hành vi khách quan, hậu quả của tội phạm và quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả. Cụ thể là:
Hành vi khách quan của tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường thủy” là hành vi vi phạm các quy định về điều khiển
phương tiện bằng việc không chấp hành hoặc chấp hành khơng đầy đủ các
quy định về an tồn giao thông đường thủy đã được các văn bản pháp luật
như Luật giao thông đường thủy nội địa quy định.
Hành vi khách quan của tội “Cản trở giao thông đường thủy” là
những hành vi như: khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của cơng trình;
tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và



11

duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ
báo hiệu hoặc phá hoại cơng trình giao thơng đường thủy; lấn chiếm luồng
hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông; hành vi khác cản trở giao thông
đường thủy.
Hậu quả của các tội nêu trên là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội
phạm, đó là làm thiệt hại đến tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khỏe, tài sản của người khác.
Trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cũng sẽ bị xử lý nếu
thuộc trường hợp vi phạm quy định về điều khiển hoặc cản trở phương tiện
giao thông đường thủy theo quy định tại Điều 212 và 213 của BLHS.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội về giao thông đường thủy là biểu hiện
thứ ba của yếu tố thuộc mặt khách quan của tội phạm. Trong việc áp dụng
pháp luật hình sự, để buộc chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, cơ quan áp dụng phải chứng minh hậu quả cho xã hội
đó là do hành vi nguy hiểm cho xã hội mà hành vi đó gây ra7. Ví dụ: thiệt hại
về tính mạng của người khác là hậu quả trực tiếp do hành vi vi phạm quy định
về phương tiện giao thông đường thủy gây ra.
Trên đây ta đã đề cập đến những dấu hiệu thuộc mặt khách quan của
tội phạm về giao thơng đường thủy, việc tìm hiểu về mặt khách quan sẽ góp
phần nhận thức lý luận về phịng ngừa tội phạm xét ở góc độ tìm hiểu nguyên
nhân của tội phạm về giao thông đường thủy.
- Về mặt chủ quan

Trong luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc có lỗi là một nguyên tắc
cơ bản.

Một người phải chịu trách nhiệm theo luật hình sự khơng chỉ đơn
thuần vì đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội, mà cịn vì họ có lỗi trong việc
thực hiện hành vi đó. Việc thừa nhận nguyên tắc có lỗi là cơ sở bảo đảm cho
trách nhiệm hình sự có khả năng khách quan thực hiện được mục đích là
7

Nguyễn Ngọc Hòa (2005), Tội phạm và cấu thành tội phạm, NXB Công an nhân dân Hà Nội, tr. 69.


12

“…khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà cịn giáo dục họ…có ý thức
tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới…” (Điều 27 của BLHS năm 1999).
Chủ thể bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
nếu họ đã lựa chọn hành vi đó trong khi có đủ điều kiện lựa chọn xử sự khác
phù hợp với đòi hỏi của xã hội8.
Trong trường hợp có lỗi, lý trí của chủ thể đối với xử sự đã lựa chọn,
đã quyết định phải ở một trong hai khả năng hoặc là nhận thức được tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi hoặc là khơng nhận thức được nhưng có đủ
điều kiện để nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và có đủ
điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
Luật hình sự Việt Nam chia lỗi thành hai loại cố ý và vơ ý. Trong cố ý
có hai hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp; vơ ý cũng có hai hình thức
là vơ ý vì q tự tin và vơ ý vì cẩu thả. Trong đó, lỗi cố ý là trường hợp có lỗi,
mà người phạm tội đã lựa chọn hành vi phạm tội và thực hiện hành vi đó.
Điều 9 của BLHS năm 1999 đã định nghĩa “Cố ý phạm tội là phạm tội
trong trường hợp nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho
xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hoặc có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra”.

Trái với lỗi cố ý, vô ý phạm tội là trường hợp có lỗi, trong đó chủ thể
khơng lựa chọn hành vi phạm tội.
Điều 10 của BLHS đã định nghĩa hai hình thức lỗi vô ý như sau:
Vô ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội do cẩu thả mà
không thấy trước khả năng gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc
dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
Vơ ý vì q tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng
cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Trên cơ sở lý luận về lỗi và xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố
thuộc mặt khách thể và mặt khách quan, yếu tố lỗi trong các tội vi phạm về
8

Nguyễn Ngọc Hòa, tlđd. 7, tr. 83.


13

điều khiển phương tiện giao thông đường thủy cũng như đối với các tội vi
phạm các quy định về an tồn giao thơng đường bộ, người thực hiện các tội
xâm phạm an tồn giao thơng đường thủy đều là do vơ ý (vơ ý vì q tự tin
hoặc cẩu thả). Trong đó, người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường thủy hoặc phạm tội cản trở giao thơng đường
thủy có lỗi do cẩu thả là không thấy trước khả năng gây ra nguy hại cho xã
hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước. Ví dụ: người điều khiển
phương tiện thủy nội địa tránh vượt không chú ý quan sát gây tai nạn hoặc
người có hành vi đánh bắt thủy sản bằng việc thả lưới không chú ý đến các
phương tiện giao thông khác làm cản trở giao thông gây tai nạn chết người là
thuộc trường hợp phạm tội do lỗi cẩu thả.
Tương tự, người phạm tội vơ ý vì q tự tin cũng với ví dụ trên nhưng

trong trường hợp này, người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường thủy và cản trở giao thông đường thủy đã quan sát và
nhận thức được hành vi của mình có khả năng gây nguy hiểm cho tính mạng,
sức khỏe của người khác và tin vào tài điều khiển của bản thân sẽ xử lý tốt
không gây thiệt hại nhưng trên thực tế đã gây thiệt hại cho tính mạng của
người khác.
Trên đây, là một số vấn đề lý luận về mặt chủ quan của tội phạm về
giao thơng đường thủy. Tìm hiểu đặc điểm yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của
tội phạm ở phương diện tội phạm học và phòng ngừa tội phạm sẽ giúp chủ thể
phịng ngừa có được giải pháp giáo dục nhận thức cho người dân khi tham gia
giao thơng nói chung và người điều khiển phương tiện giao thông, tham gia
giao thông đường thủy nội địa nói riêng.
- Về chủ thể

Chủ thể của tội phạm là chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội được
quy định trong BLHS. Theo luật hình sự Việt Nam, chủ thể này chỉ là con
người cụ thể thỏa mãn hai đặc điểm: có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, đặc điểm có năng lực trách nhiệm
hình sự là điều kiện cần thiết để cho chủ thể có thể có lỗi khi thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội và đặc điểm đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự vừa thể


14

hiện chính sách hình sự của Nhà nước và cũng là điều kiện cần thiết cho việc
hình thành năng lực trách nhiệm hình sự9.
Trên cơ sở lý luận chung về chủ thể của tội phạm, chủ thể thực hiện
hành vi phạm tội đối với các tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy và tội cản trở giao thơng đường thủy, thì chủ thể phạm
tội là chủ thể thường, tức là người đạt tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có

năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên người từ đủ 14 dến dưới 16 tuổi
không phải chịu trách nhiệm về hai tội này do đây là các tội được thực hiện
bởi lỗi vô ý và khơng có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng. Nói
cách khác, chủ thể của các tội vi phạm về điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy và cản trở giao thông đường thủy là người đủ năng lực trách
nhiệm hình sự và có độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.
Trên đây, ta đã đề cập đến yếu tố chủ thể trong cấu thành tội phạm về
giao thông đường thủy dưới góc độ hình sự. Trên phương diện tội phạm học,
việc nghiên cứu về chủ thể của tội phạm là nghiên cứu về nhân thân của
người phạm tội, các vấn đề được đề cập trên đây về độ tuổi, năng lực chịu
trách nhiệm hình sự là những nội dung cơ bản về nhận thức lý luận tội phạm
học về nhân thân người phạm tội, là cơ sở lý luận cho nhận thức về hoạt động
phòng ngừa các tội phạm về giao thơng đường thủy.
- Về hình phạt

Hình phạt gồm có hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tìm hiểu về hình phạt của hai tội “Vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy” và tội “Cản trở giao thơng
đường thủy”, thấy rằng hình phạt chính ở hai tội được quy định như nhau.
Bao gồm: hình phạt chính là hình phạt tù có mức thấp nhất là ba tháng, cao
nhất có thể áp dụng đối với người phạm tội là đến mười lăm năm tù. Hình
phạt tiền thấp nhất là năm triệu đồng, cao nhất là năm mươi triệu đồng. Hình
phạt cải tạo khơng giam giữ đến ba năm.

9

Nguyễn Ngọc Hòa, tlđd. 7, tr. 50-51.


15


Ngoài ra, người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thơng đường thủy cịn có thể bị phạt bổ sung bằng cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây, ta đã tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm pháp lý của các tội
về giao thơng đường thủy nội địa ở góc độ luật hình sự nhằm làm cơ sở nhận
thức để tìm hiểu về tội phạm học các tội về giao thông đường thủy.
1.2. Nhận thức lý luận tội phạm học tội phạm về giao thơng đường thủy
1.2.1. Diễn biến, cơ cấu, tính chất các tội phạm về giao thông đường thủy
1.2.1.1. Diễn biến

Diễn biến của tình hình tội phạm là sự phản ánh xu hướng tăng, giảm
hoặc ổn định tương đối của tội phạm nói chung (hoặc một tội hoặc nhóm tội
phạm) xảy ra trong khoảng thời gian nhất định trên một địa bàn nhất định10.
Từ khái niệm trên có thể hiểu, diễn biến (động thái) của tình hình tội
phạm về giao thơng đường thủy là sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu của
tình hình tội phạm tại một khơng gian, thời gian xác định. Sự thay đổi này
được xác định bằng tỉ lệ tăng, giảm thực trạng, cơ cấu tình hình tội phạm so
với điểm thời gian được lựa chọn làm mốc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, diễn biến của tình hình tội phạm
về giao thơng đường thủy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bao gồm diễn biến về
thực trạng và diễn biến về cơ cấu các tội phạm. Theo đó, diễn biến về thực
trạng là sự thay đổi về số tội phạm, số người phạm các tội được quy định từ
Điều 212 đến 215 của BLHS trong một khoảng thời gian xác định từ năm
2007 đến năm 2011, với số liệu về số vụ, số người của năm 2007 làm mốc để
tính tỷ lệ của các năm tiếp theo. Diễn biến về cơ cấu là sự thay đổi về thành
phần, tỷ trọng các tội và nhóm tội phạm này trong tổng tình hình tội phạm tại
tỉnh Vĩnh Long trong khoảng thời gian xác định so với điểm thời gian làm
mốc như nêu trên.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về thực trạng, cơ cấu tình

hình tội phạm nói chung và các tội phạm về giao thơng đường thủy nói riêng
nhưng quan trọng nhất là những nguyên nhân từ sự thay đổi của xã hội và sự
10

Dương Tuyết Miên, Giáo trình tội phạm học, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 98.


16

thay đổi của pháp luật. Sự thay đổi về xã hội bao gồm những thay đổi trong
các quan hệ xã hội, các điều kiện xã hội trong những thay đổi về kinh tế - xã
hội, chính trị - xã hội, văn hóa - xã hội, tâm lý xã hội,… Chẳng hạn, sự phát
triển về kinh tế, sự ổn định xã hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,…
trong những năm gần đây đã góp phần phát triển lưu thơng hàng hóa, nhu cầu
đi lại của người dân bằng phương tiện thủy nội địa hiện đại tăng cao. Mặt trái
tiêu cực của sự thay đổi này là tính chất tội phạm trong lĩnh vực giao thông
đường thủy nội địa cũng có sự thay đổi, bên cạnh đó là sự biến đổi về số
lượng người phạm tội, số lượng tội phạm. Chính sự thay đổi này mà pháp luật
nói chung và đường lối xử lý các tội phạm về giao thông đường thủy nói riêng
cũng có sự thay đổi để đáp ứng u cầu đấu tranh phịng chống tội phạm, từ
đó có thể dẫn đến sự thay đổi về thực trạng, cơ cấu tình hình các tội phạm về
giao thơng đường thủy.
1.2.1.2. Cơ cấu, tính chất

Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm về giao thơng đường thủy
là những đặc điểm về chất của tình hình tội phạm về giao thơng đường thủy.
Giữa cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm có quan hệ mật thiết
với nhau11.
Tính chất của tình hình tội phạm là những điểm đặc trưng, có tính nổi
bật của tình hình tội phạm. Tính chất của các tội về giao thông đường thủy

được xác định trên cơ sở tìm hiểu cơ cấu của tình hình tội phạm theo những
tiêu chí khác nhau như tiêu chí về hình thức phạm tội, nhân thân người phạm
tội,…Việc đánh giá tính chất của tình hình tội phạm về giao thơng đường thủy
có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp phịng ngừa.
Về lý luận, có nhiều căn cứ khác nhau nhằm xác định cơ cấu của tình
hình tội phạm như: căn cứ vào tính chất của tội phạm, các tội phạm cụ thể, độ
tuổi, giới tính người phạm tội, quan hệ nhân thân giữa người phạm tội và
người bị hại, hay căn cứ vào hình thức, động cơ phạm tội,… Trong khuôn khổ
của luận văn, cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm về giao thông đường
thủy được biểu thị bằng chỉ số tương đối, phản ánh mối tương quan giữa các
11

Dương Tuyết Miên, tlđd. 10, tr 90.


17

loại tội cụ thể trong cùng nhóm tội, trong đó chú trọng cơ cấu của tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy theo quy định tại
Điều 212 của BLHS theo các tiêu chí bao gồm:
- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo hình thức lỗi của người phạm tội
và người bị thiệt hại. Theo đó, xác định tỷ lệ tội phạm xảy ra vì khinh thường
các ngun tắc an tồn giao thơng, tỷ lệ tội phạm do đánh giá khơng đúng
mức tình hình luồng, tuyến giao thông và thái độ của người điều khiển
phương tiện giao thông thủy nội địa, tỷ lệ vụ án có lỗi một phần của người
bị hại,…
- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo địa bàn phạm tội. Theo đó, đề tài
sẽ nghiên cứu về tội phạm giao thông đường thủy theo tuyến sông do cấp
Trung ương và địa phương quản lý, theo địa giới hành chính các huyện, thành
phố trong tỉnh.

- Cơ cấu của tình hình tội phạm theo đặc điểm phương tiện phạm tội.
Ví dụ, tỷ lệ số vụ do phương tiện sà lan gây ra,…
Để biểu đạt tình hình tội phạm, đề tài sử dụng các bảng thống kê, các
biểu đồ thể hiện.
Tính chất về tình hình tội phạm giao thơng đường thủy trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long được tìm hiểu thơng qua cơ cấu tội phạm, làm cơ sở cho các
cơ quan có thẩm quyền định hướng tập trung tìm ra nguyên nhân của tội
phạm cũng như có giải pháp phịng ngừa tội phạm sát hợp với thực tế. Bên
cạnh đó, nghiên cứu về cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm cịn là cơ sở
đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm của các cơ quan chức
năng của tỉnh Vĩnh Long.
1.2.2. Nhân thân người phạm tội trong các tội phạm về giao thông đường thủy

Tội phạm về giao thông đường thủy cũng như mọi hành vi khác của
con người là q trình tác động giữa cá nhân với mơi trường xã hội. Vì vậy
nguyên nhân, điều kiện của việc thực hiện tội phạm một mặt thể hiện ở tổng
hợp những hoàn cảnh khách quan bên ngoài tác động đến sự hình thành động
cơ, sự quyết tâm thực hiện tội phạm. Nhưng mặt khác thì nguyên nhân, điều
kiện của việc thực hiện tội phạm cịn thể hiện trong chính những đặc điểm của


×