Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.29 KB, 23 trang )

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa


Nguyễn Văn Minh


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60.38.01
Người hướng dẫn: GS. TS. Phạm Hồng Thái
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Phân tích những vấn đặc điểm hệ thống Giao thông đường bộ (GTĐB), hành lang an
toàn giao thông đường bộ (ATGTĐB) tại tỉnh thanh hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng
ATGTĐB nói chung và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh thanh hóa từ năm 2003 đến
năm 2010, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB của các lực lượng chức
năng. Tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản dẫn đến vi phạm pháp luật GTĐB, đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về GTĐB; đưa ra giải pháp nhằm kiềm chế Tai nạn
giao thông (TNGT) , hạn chế vi phạm pháp luật GTĐB, tăng cường hiệu quả công tác xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, thực hiện tốt công tác giữ gìn trật tự ATGTĐB, quản lý
và bảo vệ hành lang ATGTĐB nhằm tăng cường hiệu quả công tác Quản lý nhà nước (QLNN)
trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh thanh hóa.

Keywords: Luật hành chính; Vi phạm hành chính; Giao thông đường bộ; Thanh Hóa
Content.

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội mỗi hoạt động của con người đều gắn liền với một loại hình giao thông nhất
định, nhưng phổ biến nhất là giao thông đường bộ (GTĐB). Là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ


tầng, việc phát triển tốt GTĐB sẽ tạo tiền đề cho phát triển kinh tế- xã hội, củng cố an ninh quốc phòng,
đổi mới và phát triển đất nước.
GTĐB, đường thủy và đường sắt được xây dựng hiện đại không chỉ là trách nhiệm của các cấp chính
quyền, mà còn là mong mỏi của mọi tầng lớp nhân. Hệ thống GTĐB hoàn thiện sẽ tạo thuận lợi trong giao
thương hàng hóa, giao lưu giữa các vùng miền, các dân tộc, chi phí cho vận tải được giảm xuống, giảm thời
gian hành trình cho phương tiện, tiết kiệm chi phí xã hội đồng thời là mục tiêu trong hoạt động quản lý của các
cơ quan nhà nước.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước về giao thông GTĐB, có thể nói chưa bao giờ hệ thống
GTĐB ở tỉnh Thanh Hóa phát triển như hiện nay. Đó là nhờ sự nghiệp đổi mới do Đảng và Nhà nước đề
ra, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa, sự
nỗ lực của chính quyền địa phương và do sự đóng góp của nhân dân.
Thực tế GTĐB luôn là "nguồn nguy hiểm cao độ" hay phát sinh những rủi ro bất lợi cho xã hội như
ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn GTĐB do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này gây ra.
Trong những năm qua, không chỉ riêng Thanh Hóa, hiện tượng vi phạm pháp luật GTĐB ngày một gia
tăng và diễn biến hết sức phức tạp, tai nạn giao thônh (TNGT) luôn có nguy cơ xảy ra, số vụ, số người
chết, số người bị thương do TNGT luôn biến động khó lường theo chiều hướng gia tăng, gây khó khăn
cho hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) và ảnh hưởng lớn đất trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Nhưng vấn đề tai nạn GTĐB cũng có thể dự đoán và phòng ngừa thông qua các hoạt động của các cơ
quan QLNN, hành động của nhân dân và toàn xã hội. Đó là việc xử lý nghiêm minh những hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực này. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là một hoạt động phức
tạp, xuất phát từ sự đa dạng của các đối tượng và các phương tiện tham gia GTĐB, việc thực hiện nhiệm vụ
của lực lượng chức năng.
Đề nâng cao hiệu quả hiệu công tác QLNN, giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ (ATGTĐB),
ngăn ngừa vi phạm, giảm nhẹ thiệt hại do vi phạm pháp luật GTĐB gây ra đồng thời tăng cường hiệu quả
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trên phương diện lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật tôi chọn đề tài "Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa" làm luận văn tốt nghiệp cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước tình hình phát triển như hiện này, GTĐB luôn là đề tài được được các nhà lập pháp, nhà quản
lý, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở Việt nam trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên

cứu liên quan đến lĩnh vực GTĐB có thể kể ra như sau:
- Nguyễn Quang Huy- Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông (qua
thực tế tỉnh Thái Nguyên). Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2007.
- Đào Văn Minh, Quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ của chính
quyền cơ sở ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị- Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2008.
-Vũ Ngọc Dương, Thực trạng và giải pháp về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, tạp chí khoa học công nghệ và môi trường số 4 năm 2009 đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm
2009.
-Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính, Trật tự an toàn giao thông đường bộ, thực trạng và giải
pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003.
- Lê Ngọc Tiến, Giáo dục pháp luật- biện pháp quan trọng trong giảm thiểu tai nạn giao thông, Tạp
chí Giao thông vận tải số 7 năm 2004. Lý Huy Tuấn, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đô thị,
Tạp chí QLNN số 3 năm 2003, Lê Ngọc Tiến, Giáo dục pháp luật- biện pháp quan trọng trong giảm
thiểu tai nạn giao thông đường bộ, Tạp chí giao thông vận tải số 7 năm 2004.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung vấn về GTĐB và một số đặc điểm của hệ thống
GTĐB tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm của GTĐB và thực trạng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB.
- Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích những vấn đặc điểm hệ thống GTĐB, hành lang ATGTĐB tại tỉnh Thanh Hóa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng ATGTĐB nói chung và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2003 đến năm 2010, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB của các
lực lượng chức năng.
+ Tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến vi phạm pháp luật GTĐB, đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật về GTĐB; đưa ra giải pháp nhằm kiềm chế TNGT, hạn chế vi phạm pháp luật
GTĐB, tăng cường hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, thực hiện tốt công
tác giữ gìn trật tự ATGTĐB, quản lý và bảo vệ hành lang ATGTĐB nhằm tăng cường hiệu quả công tác

QLNN trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là hoạt động
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ có hạn học viên chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích số liệu các vụ vi phạm GTĐB,
TNGT do vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, vi phạm hành lang an toàn đường bộ từ năm 2003 đến
năm 2010 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Bám sát chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giao thông, phát triển hệ thống
giao thông, an toàn giao thông (ATGT) và hành lang an toàn đường bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; các chủ trương tỉnh Thanh Hóa về GTĐB, phát triển đồng bộ GTĐB, có sự tính
toán khoa học giữa sự phát triển GTĐB và sự phát triển kinh tế - xã hội. Có sự so sánh giữa lý luận và
thực tiễn về vi phạm GTĐB, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Để giải quyết những vấn đề do đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng các phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh để nêu bật tình hình, từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật GTĐB,
kiềm chế TNGT và nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính về GTĐB trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
6. Đóng góp của luận văn
Từ vấn đề mà luận văn nghiên cứu bước đầu chỉ đạt được một số điểm mới sau:
- Xây dựng một số khái niệm liên quan đến GTĐB, vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB.
- Phân tích thực trạng vi phạm pháp luật GTĐB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình vi phạm ATGTĐB và việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2003 đến năm 2010. Luận văn sẽ nêu các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính, hạn chế tình trạng vi phạm pháp
luật GTĐB tại tỉnh Thanh Hóa góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong lĩnh vực GTĐB hiện nay
và trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Thông qua nghiên cứu đề tài xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giúp cho học viên nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về GTĐB, chiến lược phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐB của tỉnh Thanh Hóa.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN về
GTĐB, cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, làm tài liệu tập huấn, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật về
GTĐB cho cán bộ, công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB.
Một số kiến nghị, giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về GTĐB.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về giao thông đường bộ.
Chương 2: Thực trạng vi phạm pháp luật giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, nâng cao hiệu quả công tác
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Giao thông, giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ
1.1.1. Giao thông
Khi nói đến giao thông là nói đến "việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện
chuyên chở".
Theo Từ điển Tiếng Việt thì đường bộ được hiểu là "Thứ đường đi trên đất liền dùng cho người đi bộ
và xe cộ, nói chung". Theo Luật GTĐB năm 2008 thì định nghĩa "Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ,
hầm đường bộ, bến phà đường bộ".
1.1.2. Giao thông đường bộ
GTĐB là một hiện tượng xã hội có xu hướng biến động phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
còn diễn ra hầu hết các quốc gia trên thế giới. GTĐB và phát triển GTĐB đang được xem xét ở nhiều góc
độ kinh tế- xã hội, chính trị dưới tác động của sự phát triển khoa học- kỹ thuật tiên tiến.
Trên cơ sở của những khái niệm về đường bộ tại mục 1.1.1 có thể hiểu GTĐB là việc đi lại từ nơi này

đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở trên đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ.
Khi xem xét GTĐB với tư cách là một hiện tượng xã hội. Dưới góc độ luật học hiện tượng GTĐB
đang đặt ra những vấn đề pháp lý sau đây:
Thứ nhất, GTĐB là một nhu cầu của con người trong xã hội. Nhưng những cá thể con người, tổ chức
người nhất định không thể tự lo để thỏa mãn nhu cầu của mình. Đặc biệt là với nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội thì chỉ có Nhà nước mới có thể có khả năng tổ chức, có tiềm lực kinh tế và là chủ sở hữu đất đai
mới có thể xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB. Tuy rằng ở mức độ nào đó Nhà nước phải huy động sức dân,
nhưng trách nhiệm thuộc Nhà nước. Trách nhiệm này mang tính pháp lý được quy định trong chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai, các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GTĐB luôn là đối tượng điều chỉnh của pháp luật
GTĐB. Nhà nước hướng dẫn và điều chỉnh các quan hệ này để các quan hệ này diễn ra có sự kiểm soát và
"trong vòng luật".
Thứ ba, các quan hệ trong hoạt động GTĐB được thực hiện bởi nhiều chủ thể với những mục đích
kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh khác nhau. Cũng như các loại quan hệ xã hội khác, GTĐB cần
được chế định hóa, quy phạm hóa và tiến tới pháp điển hóa do vậy đó là những lý do hết sức cơ bản để tạo ra
sự ra đời của các văn bản pháp luật. Luật GTĐB năm 2001, Luật GTĐB năm 2008 ra đời đã tạo ra một
"luật chơi" thống nhất, nhất quán, ổn định cho mọi tổ chức và cá nhân.
1.1.3. Hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng GTĐB, là bộ phận trọng yếu
của tuyến đường, đảm bảo sự bền vững của công trình và sự an toàn cho hoạt động giao thông vận tải, vì vậy
việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ là hoạt động chung của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị- xã hội, lực lượng vũ trang và của toàn dân.
Giữ gìn, chống lấn chiếm, cơi nới, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn các tuyến đường; chấm dứt
việc giao đất, cho thuê đất dọc trong hành lang các tuyến đường, không phù hợp với qui định của pháp luật,
ảnh hưởng đến an toàn các công trình và hành lang đường bộ; đưa việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn
đường bộ theo đúng quy định của pháp luật, việc khai thác và sử dụng đất dành cho đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ cũng như việc, mở đường nhánh, đấu nối đường nhánh vào đường chính phải có trong quy
hoạch, được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, tránh vi phạm pháp luật GTĐB là một trong những
nội dung hết sức quan trọng trong công tác QLNN và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về GTĐB.

Luật GTĐB quy định: "Hành lang an toàn đường bộ là giải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính
từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ".
1.2. Trật tự an toàn giao thông đường bộ
Theo từ điểm Bách khoa Công an nhân dân thì: Trật tự ATGTĐB là hệ thống các mối quan hệ xã hội
được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải công cộng mà
mọi người tham gia giao thông phải tuân theo để đảm bảo hoạt động giao thông thông suốt, trật tự an toàn, hạn
chế thấp nhất TNGT, gây thiệt hại về người và tài sản
Trật tự ATGTĐB được hiểu là:
- Hoạt động giao thông được điều chỉnh bằng một hệ thống quy phạm pháp luật bắt buộc mọi chủ thể
tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo.
- Hạn chế thấp nhất TNGT xảy ra, đảm bảo an toàn cho người và tải sản khi tham gia giao thông.
- Hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông thuận lợi, có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí vận
chuyển, thời gian hành trình trên đường.
Trật tự ATGTĐB có mối quan hệ khăng khít với TTATXH. Trong đó, TTATXH có thể được hiểu: là
trạng thái của các quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật của
Nhà nước, quy phạm chính trị, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống cộng đồng của một
dân tộc, một Nhà nước, là tình trạng xã hội ổn định, ở đó mọi công dân sống và lao động có tổ chức, có
kỷ cương, mọi lợi ích chính đáng được bảo đảm, không bị xâm hại.
1.3. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1.3.1. Khái niệm
Có thể hiểu: Luật GTĐB là tổng thể các quy định về quy tắc HTĐB; kết cấu hạ tầng GTĐB; phương
tiện và người tham gia GTĐB; vận tải đường bộ và QLNN về GTĐB.
Pháp luật GTĐB có thể khái quát: Pháp luật GTĐB là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành có nội dung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GTĐB.
Từ những khái niệm về pháp luật GTĐB, Luật GTĐB, thì có thể khái quát vấn đề vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB như sau:
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của
pháp luật trong lĩnh vực GTĐB một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử lý vi phạm hành chính, bao gồm: Các hành vi vi phạm quy tắc GTĐB; các hành vi vi phạm quy
định về kết cấu hạ tầng GTĐB; các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia GTĐB; các hành vi vi

phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia GTĐB; các hành vi vi phạm quy định về vận tải
đường bộ; các hành vi vi phạm khác về GTĐB.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có thể hiểu: là hoạt động của cơ quan nhà nước áp
dụng đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật
GTĐB về quy tắc GTĐB; các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng GTĐB; các hành vi vi phạm quy
định về phương tiện tham gia GTĐB; các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
GTĐB; các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ; các hành vi vi phạm khác về GTĐB mà không
phải là tội phạm và theo quy định phải bị xử phạt hành chính.
1.3.2. Vai trò của công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB nhằm đảm bảo phát triển bền vững kinh tế-
xã hội.
Thứ hai, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có tác dụng bảo đảm TTATXH.
Thứ ba, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.

Chương 2
THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
2.1. Khái quát hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Vị trí địa lý và dân cư
Thanh Hóa nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách Thành phố
Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh
Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc
Bộ. Với diện tích khoảng 11.133,4 km
2
. Dân số 3.400.239 người (năm 2009); có 7 dân tộc anh em sinh
sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, H’mông, Dao, Thổ, Hoa.
Dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 2,16 triệu người, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh. Lực lượng
lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.
2.1.2. Hệ thống giao thông

Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường thủy.
- Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hóa dài 92 Km.
- Đường bộ có tổng chiều dài trên 8.000 km, trong đó có hệ thống quốc lộ quan trọng như:
+ Quốc lộ 1A, 45, 47, 217, 15, 10 và đường Hồ Chí Minh.
+ Hệ thống đường giao thông tỉnh tương đối đồng đều với hệ thống hơn 40 tuyến gồm các số hiệu từ
501 đến 530 và được đầu tư xây dựng với tổng chiều dài hơn 1.021,3 km.
+ Đường chuyên dùng có chiều dài 802 km.
+ Đường trục huyện, đường liên xã với chiều dài là: 1.964 km.
+ Đường trục xã với chiều dài: 3.136,6 km; và đường thôn xóm: 853,9 km.
Về mật độ giao thông:
- Thanh Hóa có hơn 1.600 km đường sông.
- Theo dân số: 3,274 km/1.000 người.
2.1.3. Đặc điểm giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, đồi núi và trung du, mạng lưới đường bộ
được hình thành lâu đời, phân bổ tương đối đồng đều giữa các vùng miền trong tỉnh, với các tuyến quốc
lộ: 1A, 217, 45, 47, 10, 15, và đường Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên do địa hình chia cắt, số lượng sông, suối nhiều, vì vậy Thanh Hóa cần một lượng kinh phí lớn để
đầu tư xây dựng mới và nâng cấp nhiều cầu, cống. Tính đến hết năm 2010, số lượng cầu được xây dựng tại các
quốc lộ 225 cầu, trên các tuyến đường tỉnh có 161 cầu.
2.1.4. Cơ cấu quản lý hệ thống giao thông đường bộ
Sở giao thông vận tải Thanh Hóa trực tiếp quản lý 554 km quốc lộ, còn lại do Công ty quản lý đường
bộ 472 (Thuộc Khu quản lý đường bộ IV- Cục đường bộ Việt nam) trực tiếp quản lý. Với 41 tuyến tỉnh
lộ, tổng chiều dài là 1.021,3 km, trong đó Sở giao thông vận tải Thanh Hóa trực tiếp quản lý 308 km còn
lại do các huyện trực tiếp quản lý.
Các tuyến đường do các huyện quản lý, huyện sử dụng các đội giao thông (hoặc đã chuyển đổi thành
các xí nghiệp) của huyện để trực tiếp quản lý. Các đơn vị được Sở giao thông vận tải giao quản lý đường
bộ và cơ cấu của các đơn vị như sau:
- Công ty quản lý đường bộ I Thanh Hóa có văn phòng Công ty và 07 hạt, 01 đội công trình.
- Công ty quản lý đường bộ II Thanh Hóa có văn phòng Công ty và 07 hạt, 01 đội công trình và 01
đội cơ giới.

- Cấp huyện có 04 xí nghiệp giao thông và 11 đội giao thông.
2.2. Thực trạng vi phạm pháp luật giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và công tác xử
lý vi phạm
Với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, từ năm 2003 đến tháng 12 năm 2010 công
tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa luôn được các lực lượng
chức năng chủ yếu là lực lượng Cảnh sát và Thanh tra giao thông vận tải thực hiện có hiệu quả và duy trì ổn
định. Ngoài ra còn có Ban chỉ huy quân sự Tỉnh Thanh Hóa cũng tham gia vào công tác đảm bảo ATGT bằng
các đợt ra quân vào dịp lễ, tết.
Từ năm 2003 đến 2010, các lực lượng chức năng trong tỉnh Thanh Hóa đã lập tổng số biên bản vi
phạm hành chính là: 677.100 trường hợp, xử phạt nộp Kho bạc nhà nước với số tiền: 181.849.502.500
đồng. Trong đú năm 2003 lập 64.796 biên bản, xử phạt 14.300.000.000 đồng, năm 2004 lập 67.864 biên
bản, xử phạt số tiền 15.000.000.000 đồng, năm 2005 lập 127.000 biên bản, xử phạt số tiền
26.300.000.000 đồng, năm 2006 lập 29.621 biên bản, xử phạt số tiền 16.000.000.000 đồng, năm 2007 lập
123.894 biên bản, xử phạt 18.498.480.000 đồng, năm 2008 lập 82.238 biên bản, xử phạt 32.757.236.000
đồng, năm 2009 lập 63.575 biên bản, xử phạt 29.927.847.500 đồng và năm 2010 lập 115.157 biên bản, xử
phạt 29.066.939.000 đồng.
Tai nạn GTĐB từ năm 2003 đến năm 2010 trên toàn tỉnh Thanh Hóa đã xảy ra 1.668 vụ, trong đó số
người chết là 1.787 người, bị thương 715 người. Cụ thể: năm 2003 xảy ra 237 vụ, làm chết 228 người và
bị thương 228 người, năm 2004 xảy ra 228 vụ làm chết 222 người và bị thương 117 người, năm 2005 xảy
ra 192 vụ, làm chết 205 người và bị thương 74 người, năm 2006 xảy ra 209 vụ, làm chết 236 người và bị
thương 90 người, năm 2007 xảy ra 193 vụ, làm chết 220 người và bị thương 97 người, năm 2008 xảy ra
171 vụ, làm chết 189 người và bị thương 88 người, năm 2009 xảy ra 224 vụ, làm chết 252 người và bị
thương 101 người, năm 2010 xảy ra 214 vụ, làm chết 235 người và bị thương 129 người.
Việc chấp hành đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa diễn biến phức
tạp. Từ năm 2003 đến 2010, các lực lượng chức năng đã xử lý 84.577 trường hợp vi phạm. Xử phạt vi
phạm Luật GTĐB về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Các hình thức xử phạt khác cũng được các lực lượng chức năng áp dụng nhằm tăng hiệu quả xử lý
vi phạm và chấp hành xử phạt. Từ năm 2003 đến năm 2010, các lực lượng chức năng đã áp dụng hình
thức tước giấy phép lái xe với tổng số 12.780 trường hợp, đánh dấu vi phạm trên giấy phép lái xe
41.878 trường hợp. Trong đó năm 2003 tước giấy phép lái xe 269 trường hợp, đánh dấu vi phạm giấy

phép lái xe 4.257 trường hợp, năm 2004 tước giấy phép lái xe 2.759 trường hợp, đánh dấu vi phạm trên
giấy phép lái xe 10.402 trường hợp, năm 2005 tước 2.778 trường hợp, đánh dấu vi phạm trên giấy phép
lái xe 23.785 trường hợp, năm 2006 tước giấy phép lái xe 1.021 trường hợp, đánh dấu vi phạm trên giấy
phép lái xe 2.638 trường hợp, năm 2007 tước giấy phép lái xe 1.111 trường hợp, đánh dấu vi phạm trên
giấy phép lái xe 796 trường hợp, năm 2008 tước giấy phép lái xe 1.798 trường hợp, năm 2009 tước giấy
phép lái xe 868 trường hợp và năm 2010 tước giấy phép lái xe 2.176 trường hợp.
Tai nạn GTĐB từ năm 2003 đến năm 2010 trên toàn tỉnh Thanh Hóa diễn biến phức tạp thể hiện qua
bảng tổng hợp:
2.3. Thực trạng vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và công tác
xử lý vi phạm
2.3.1. Tình hình vi phạm hành lang an toàn đường bộ
Tình hình vi phạm hành lang đối với các quốc lộ 1A, 45, 47, 10, 217, 15, đến tháng 12 năm 2010 qua
bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.1: Thống kê số lượng nhà dân, công trình dịch vụ xăng dầu,
mở đường ngang đấu nối vào các quốc lộ 1A, 45, 47, 10, 217, 15
đến tháng 12 năm 2010
TT
Tên đường
Tổng số
Nhà ở (hộ)
Dịch vụ
xăng, dầu
(dịch vụ)
Mở đường
ngang đấu nối
vào quốc lộ
1
Quốc lộ 1A
1.066
875

18
173
2
Quốc lộ 45
1.905
1.684
25
196
3
Quốc lộ 10
1.064
1.022
07
35
4
Quốc lộ 47
761
486
19
256
5
Quốc lộ 15
1.002
935
0
67
6
Quốc lộ 217
1.195
894

08
293

Cộng
6.993
5.896
77
1.020
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa.
Tổng số công trình nằm trong hành lang ATGT đường Hồ Chí Minh theo thống kê đến tháng 12 năm
2010:
Bảng 2.2: Thống kê số công trình nằm trong hành lang ATGT
đường Hồ Chí Minh đến tháng 12 năm 2010
TT
Tên huyện
Tổng số công trình
Ghi chú
1
Huyện Cẩm Thủy
757 hộ
Km 109 Km 126
2
Huyện Thạch Thành
69 hộ
Từ Km 106 Km 109
3
Huyện Thường Xuân
348 hộ
Từ Km 167+435 Km 178+380
4

Huyện Thọ Xuân
239 hộ
Từ Km 162 Km 167+435
5
Huyện Ngọc Lặc
545 hộ
Từ Km 126 Km 153 +335
6
Huyện Như Xuân
695 hộ
Từ Km 178+438 Km 225+00

Tổng cộng:
2.653 hộ

Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa.
Bên cạnh đó còn có các hành vi vi phạm hành lang khác như phơi phóng sản phẩm nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc trên hành lang đường bộ. Các tuyến đường thường xảy ra hiện tượng vi phạm trên thường là
các tuyến quốc lộ 45, 10, 217, 47, 15 và các tuyến đường tỉnh.
2.3.2. Công tác xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ
Từ năm 2003 đến năm 2010 các lực lượng chức năng trong tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện nhiều đợt ra
quân, tiến hành xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Các hoạt động chủ yếu về công tác đảm bảo
trật tự hành lang an toàn đường bộ và xử lý vi phạm:
- Xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ và xử phạt nộp vào Kho bạc nhà nước với số tiền
484.000.000.000 đồng.
- Giải tỏa được 63 chợ, 3.011 điểm lấn chiếm vỉa hè; dỡ bỏ: 34 nhà dân lấn chiếm hành lang, 4.872 lều
quán; khắc phục được 46 điểm đen; bổ sung cọc tiêu, biển báo: 6.425; xây dựng, lắp đặt tường hộ lan, rào chắn:
9.453 mét; lắp đặt cọc H:1.800 cọc; cắt cong được 10 vị trí và 15 điểm có bán kính nhỏ.
Các hoạt động khác nhằm đảm bảo trật tự hành lang an toàn đường bộ:
- Một số huyện đã thành lập tổ công tác giải phóng mặt bằng và bảo vệ hành lang, giải tỏa vi phạm

hành lang bảo vệ đường bộ an toàn đường bộ tại các quốc lộ và đường Hồ Chí Minh là: Quảng Xương,
Đông Sơn, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Hà Trung,Vĩnh Lộc, Yên Định, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Sơn, Ngọc Lặc,
Lang Chánh, Quan Hóa, Hậu Lộc, Yên Định;
- Lắp đặt hoàn thiện trên 11 tuyến đường tỉnh biển báo hiệu bắt buộc đội mũ bảo hiểm và các biển
báo theo quy định.
- Cải tạo 15 đường nhánh đấu nối vào đường chính.
- Xử lý các hành vi của tổ chức và cá nhân tự ý mở đường ngang đấu nối trái phép vào quốc lộ; lấn
chiếm và sử dụng lòng, lề đường làm nơi họp chợ; phơi rơm rạ, tự ý để các vật liệu, vật tư ra hành lang;
Từ việc lấn chiếm, xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đã và đang gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng. Đó là:
Thứ nhất, sẽ phá vỡ quy hoạch phát triển hạ tầng GTĐB, gây lãng phí đáng kể nguồn vốn đầu tư xây
dựng mạng lưới đường bộ.
Thứ hai, không đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật ban đầu của đường bộ, hạn chế tầm nhìn cho phương
tiện tham gia giao thông, gây khó khăn cho công tác tổ chức GTĐB.
Thứ ba, hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ là biểu hiện của việc coi thường pháp luật, ảnh
hưởng đến trật tự ATGT và TTATXH.
Điều này đòi hỏi các cấp, ngành trong toàn tỉnh Thanh Hóa cần nghiêm túc nhìn nhận và biện pháp
thực hiện các biện pháp:
Thứ nhất, là đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, pháp luật phải được mọi tổ chức, cá nhân tôn
trọng và thực hiện. Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời. Mọi hậu quả
do hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ phải được khắc phục theo quy định của pháp luật. Các
hình thức xử lý vi phạm phải đảm bảo được chức năng điều chỉnh của pháp luật, hướng các hoạt động bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ vào đúng trật tự, đảm bảo sự bền vững của công trình và an toàn cho mọi
hoạt động GTĐB.
Thứ hai, xử lý tốt các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ sẽ góp phần rất lớn vào việc giảm
thiểu hậu quả dẫn tới đô thị hóa các tuyến đường, làm mặt đường bị thu hẹp, tạo ra các xung đột bất ngờ
trên đường chính, phá vỡ các chỉ tiêu kỹ thuật ban đầu của tuyến đường, làm phức tạp cho tổ chức giao
thông, gây mất an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.
Thứ ba, việc xử lý nghiêm những vi phạm về hành lang an toàn đường bộ có tác dụng rất lớn trong
việc giáo dục người dân nâng cao ý thức hay nói cách khác là làm cho các tổ chức, cá nhân có thói quen

chấp hành luật pháp. Các quyết định xử lý phải có tính răn đe, đủ khả năng ngăn chặn các hành vi tái
phạm xảy ra, đồng thời phải có tính khả thi, đảm bảo tính hiệu quả của việc áp dụng pháp luật với chi phí
xã hội thấp nhất, nhưng hiệu quả nhất.
2.4. Nguyên nhân vi phạm pháp luật giao thông đường bộ
Thứ nhất, hoạt động xử lý vi phạm của các lực lượng chức năng.
Hàng năm với số vụ vi phạm bị lập biên bản xử lý, số tiền nộp Kho bạc Nhà nước tại Thanh Hóa là
tương đối lớn so với cả nước, nhưng cũng mới chỉ phản ánh được một phần công việc xử lý vi phạm, vẫn còn
nhiều phương tiện tham gia giao thông vi phạm nhưng chưa bị xử lý. Trong đó có thể thấy các lý do cơ
bản như lực lượng chưa đủ mạnh, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ trang bị cho các lực lượng này còn thiếu,
lạc hậu, trình độ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được so với nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, do ý thức của người tham gia GTĐB chưa chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật GTĐB và tình trạng vi
phạm hành lang ATGTĐB diễn ra nghiêm trọng.
Thứ ba, do tốc độ tăng nhanh của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, công tác quản lý đăng ký,
kiểm định các loại phương tiện GTĐB và đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐB.
Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã không ngừng được nâng cấp, cải tạo, sửa chữa và xây
dựng mới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tuyến đường vẫn chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Còn nhiều đoạn đường
được thiết kế và thi công chưa đạt kỹ thuật, như độ nghiêng, độ bám dính mặt đường, độ phẳng, đoạn cong,
tầm nhìn, hệ thống tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu đường bộ, vạch kẻ đường giao thông. Việc xây
dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ tại Thanh Hóa đến nay vẫn còn dàn trải, không đồng bộ giữa cầu và
đường khá phổ biến, làm giảm hiệu quản đầu tư, đang là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng vi
phạm giao thông.
Thứ năm, do hệ thống văn pháp luật.
Tính thực tiễn là yêu cầu cao nhất của pháp luật. Nếu pháp luật không xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
hoặc nói cách khác là không điều chỉnh những quan hệ thực tiễn mà xã hội đòi hỏi, thì pháp luật tự nó
không thể đi vào cuộc sống. Đối với hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật GTĐB còn những hạn chế
còn những bất cấp hạn chế.
Một là, tính phù hợp của pháp luật GTĐB hiện chưa theo kịp với tình hình, còn có những chế định
chưa phù hợp.
Hai là, pháp luật GTĐB được xây dựng và ban hành còn tương đối chậm so với yêu cầu cần điều

chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực GTĐB, tính đồng bộ chưa cao
Bà là, tính khoa học, chính xác, kỹ thuật lập pháp khi xây dựng pháp luật GTĐB chưa cao.
Điều 1 Luật GTĐB năm 2008 xác định phạm vi điều chỉnh là về quy tắc GTĐB; kết cấu hạ tầng
GTĐB; vận tải đường bộ và QLNN về GTĐB, mà hệ thống báo hiệu đường bộ không được đề cập đến, nó
được nhà làm luật đưa vào chương quy tắc GTĐB (Điều 10 và Điều 11).
Hệ thống báo hiệu đường bộ là cách thức dùng để báo, chỉ dẫn hoặc điều khiển quá trình tham gia
giao thông của người và phương tiện đường bộ nhằm đảm bảo ATGT. Khoản 1 Điều 10 Luật GTĐB năm
2008 quy định: "Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn
giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn". Hệ thống báo hiệu
đường bộ có quan hệ hữu cơ với quy tắc GTĐB. Với đặc tính "thông báo", nó góp phần biểu thị quy tắc
GTĐB cho người đang lưu thông trên đường biết để tuân theo. Hệ thống báo hiệu đường bộ là một mắt xích
quan trọng để cấu thành pháp luật GTĐB luôn được bổ sung và sửa đổi thường xuyên để phù hợp với hoạt
động giao thông vận tải trong từng giai đoạn. Cho nên vấn đề này cần được xác định là một nội dung nằm
trong phạm vi điều chỉnh của Luật GTĐB và tách rời khỏi quy tắc GTĐB. Như vậy, nó sẽ khoa học và
chính xác hơn.
Tại Điều 3 Luật GTĐB năm 2008 đưa ra và giải thích 32 thuật ngữ liên quan đến hoạt động GTĐB.
Nhưng tại các điều khoản khác của Luật GTĐB lại tiếp tục giải thích các thuật ngữ khác (tại khoản 1 Điều 39
giải thích các thuật ngữ "mạng lưới đường bộ"; Điều 64 giải thích hoạt động vận tải đường bộ). Đáng lẽ phải
tập trung giải thích các thuật ngữ cần giải thích và một điều luật, như vậy nó sẽ tránh sự tản mạn, người đọc,
người nghiên cứu, người áp dụng sẽ thấy dễ hiểu, dễ áp dụng, thể hiện kỹ thuật lập pháp cao hơn. Mặt
khác nội dung giải thích thuật ngữ còn chưa đủ, chưa đảm bảo tính khái quát, chính xác và thật sự khoa
học. Chẳng hạn như thuật ngữ người tham gia GTĐB thì được giải thích là người điều khiển, người sử
dụng phương tiện tham gia GTĐB; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ còn
những người làm một số công việc khác như nhân viên môi trường, người sửa chữa, thay thế, sửa chữa,
làm mới các hạng mục nằm trong kết cấu hạ tầng không được là xác định là người tham gia giao thông.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có nội dung và hình thức chưa thực sự phù hợp
với từng vùng, từng đối tượng, nhất là đồng bào ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thường mới chỉ tập
trung ở các thành phố, thị xã, các huyện miền xuôi, đồng bằng, một số vùng miền núi công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa thực sự đến được với đồng bào dân tộc thiểu số. Chưa có sự

tham gia tích cực và thường xuyên của các tổ chức xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã, chưa huy động được
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia. Nhiều nơi, nhiều lúc tuyên truyền vẫn mang
tính hình thức, chưa chú ý đi sâu vào các hoạt động mang tính chuyên nghiệp.

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VI PHẠM PHÁP LUẬT
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
3.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ và pháp luật trong các lĩnh vực
khác có liên quan
Trên cơ sở Luật GTĐB năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì các ngành hữu quan cần
nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định mới là:
- Quy định về quản lý phương tiện vận tải, phân cấp quản lý, trách nhiệm trong kiểm định an toàn kỹ
thuật phương tiện cơ giới đường bộ và bảo vệ môi trường;
- Tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chế tạo mới, thử nghiệm xe ô tô theo tiêu chuẩn ISO; tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với xe máy chuyên dùng;
- Quy định chế độ sử dụng và thời gian lao động của người lái xe; tiêu chuẩn sức khỏe và tâm lý
người lái ô tô;
- Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn mở trường đào tạo lái xe;
- Xây dựng tiêu chuẩn Trung tâm đăng kiểm phương tiện người lái, cấp giấy phép lái xe tập trung;
- Quy định về thủ tục đăng ký cấp và thu hồi biển số phương tiện tham gia GTĐB;
- Quy định về thu hồi có thời hạn hoặc thu hồi vĩnh viễn giấy phép lái xe;
- Quy định về kiểm toán ATGT cho các công trình nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới công trình giao
thông;
- Quy trình đảm bảo ATGT trong thi công;
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB;
- Tăng thẩm quyền cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải.
Ngoài ra, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về hành lang an toàn đường bộ, về đường ngang qua
đường sắt; vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, cấp xã Tách hệ thống quy tắc GTĐB trong Luật

GTĐB năm 2008 thành một luật riêng. Khi xây dựng và hoàn thiện pháp luật GTĐB là phải đảm bảo được tính
đồng bộ với nhiều ngành luật như: Luật Hiến pháp, Luật hành chính, Luật hình sự, Luật đất đai.
3.2. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm minh, triệt để, kịp thời mọi hành vi vi phạm
pháp luật giao thông đường bộ
Hoạt động xử lý các hành vi vi phạm pháp luật GTĐB hiện nay có nhiều lực lượng tham gia như lực
lượng cảnh sát (chủ yếu là lực lượng Cảnh sát giao thông), lực lượng Thanh tra giao thông vận tải và chính
quyền các cấp.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo, củng cố và tổ chức lại lực lượng tuần tra kiểm soát giao thông, nâng cao
trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của những người thi hành công vụ, đảm bảo phát hiện kịp thời
mọi vi phạm pháp luật GTĐB và xử lý nghiêm minh.
Tiếp tục tăng cường trang thiết bị cho các lực lượng chức năng và biên chế cho các đơn vị cho phù hợp với
tình hình phát triển chung đặc biệt là với lực lượng Thanh tra giao thông vận tải tại tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe cơ giới, quản lý phương tiện xe cơ giới và công tác đào tạo, sát hạch thi cấp giấy phép lái xe
Để đảm bảo an toàn trong lĩnh vực GTĐB, các đơn vị chức năng trong tỉnh phải thực hiện tốt một số
nội dung:
- Tổ chức tổng kiểm tra phương tiện cơ giới. Trong đó đặc biệt chú ý đến hình thức kiểm định.
- Quản lý chặt chẽ hơn phương tiện, hạn chế và tiến tới không cho các loại phương tiện không đảm
bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của phương tiện cơ giới đường bộ tham gia GTĐB.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở
người.
Do vậy về phía cơ quan chuyên môn là Sở giao thông vận tải Thanh Hóa, cần tham mưu cho UBND
tỉnh đồng thời trong phạm vi chức năng cần quan tâm một số những nội dung sau:
- Các trường, trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe đã được cấp phép trên toàn tỉnh phải nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ vào khâu sát hạch.
- Đối với Sở giao thông vận tải cần tham mưu cho UBND tỉnh có quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào
tạo lái xe theo hướng mỗi pháp nhân chỉ có một điểm đào tạo tại một địa phương, liên kết các cơ sở đào
tạo nhỏ thành cơ sở đào tạo lớn.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về chương trình, thời gian đào tạo của Bộ giao thông vận tải,
đồng thời coi trọng việc đào tạo đội ngũ giáo viên, sát hạch viên có đủ trình độ chuyên môn và phẩm chất

đạo đức ở tất cả các cơ sở, trường đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe.
3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB, tăng cường công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB và hành
lang an toàn đường bộ
Các cơ quan chuyên môn cần chú ý một số nội dung như: cắm mới hoặc bổ sung, các biển quy định
về tải trọng cầu, xác định vị trí cắm mốc thông tin tốc độ; biển thông báo bắt đầu khu đông dân cư và hết
khu dân cư; biển tốc độ tối đa cho phép và hạn chế tốc độ tối đa, biển báo hạn chế tải trọng cầu do nhà
thầu thi công lắp đặt theo hồ sơ thiết kế phải được gỡ bỏ. Các biển hạn chế tốc độ trong các khu đô thị
cũng phải được xem xét đánh giá.
Một số vấn đề trong việc tổ chức các quy định pháp luật về kết cấu hạ tầng GTĐB cần tiếp tục được
nghiên cứu và đề xuất triển khai như sau:
- Hệ thống điện báo, thông tin, tín hiệu chỉ dẫn, hệ thống gương hình cầu cần được lắp đặt theo quy
định ở những nơi cần thiết;
- Xây dựng đường lánh nạn ở một số đoạn đường trên tuyến quốc lộ 217, 15 tại khu vực có đèo, dốc;
- Tổ chức thống kê, phân loại các đường đấu nối trái phép vào hệ thống quốc lộ, xóa bỏ đường đấu
nối vào quốc lộ trái phép;
- Hoàn thành việc cải tạo các điểm đen về TNGT đã phát hiện, các điểm mới xuất hiện phải được lập hồ
sơ và cải tạo trong một thời gian nhất định.
3.5. Đổi mới và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật GTĐB
Từ năm 2003 đến năm 2010, các đơn vị: Ban ATGT tỉnh Thanh Hóa, Sở giao thông vận tải, Công an tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các cơ quan thông tin truyền thông đã
tiến hành thường xuyên công tác tuyên truyền pháp luật với nhiều hình thức phong phú như cấp phát tờ rơi, tài
liệu ATGT, phát hành báo Bạn đường, tổ chức đăng ký gia đình đảm bảo ATGT; Tổ chức học luật GTĐB cho
lái xe; đưa vào giảng dạy; thành lập cổng trường tự quản; viết cam kết chấp hành luật GTĐB.
Trong những năm tiếp theo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tuyên về pháp luật GTĐB với các
hình thức như: Tuyên truyền miệng, Phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp luật GTĐB; Tuyên truyền qua
phương tiện thông tin truyền thông; Xây dựng và triển lãm tranh ảnh; Tuyên truyền bằng khẩu hiệu; Phát
động, xây dựng và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua đảm bảo trật tự ATGTĐB.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở xác định tính cấp thiết của đề tài "Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" và trình bày một số nội dung khác trong phần mở đầu, luận văn
đã nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
1. Luận văn đã trình bày một số vấn đề chung về GTĐB với những vấn đề như đưa ra khái niệm về
giao thông, GTĐB, hành lang an toàn đường bộ, trật tự ATGTĐB, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB.
2. Luận văn nêu lên thực trạng vi phạm pháp luật GTĐB, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa từ năm 2003 đến 2010 và công tác xử lý vi phạm của các lực lượng chức năng. Tìm ra
nguyên nhân chính của việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, từ đó có thể giúp các cơ quan
QLNN hoạch định những chính sách nhằm đảm bảo ổn định trật tự ATGT trong tỉnh Thanh Hóa để phát
triển kinh tế- xã hội.
3. Từ việc đánh giá thực trạng ở Chương 2, tìm ra nguyên nhân của các hành vi vi phạm pháp luật
GTĐB ở Thanh Hóa, luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế vi phạm pháp luật GTĐB trên địa
bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, hạn chế vi phạm
pháp luật GTĐB, đồng thời cung cấp những số liệu chính xác về tình hình trật tự ATGT tại tỉnh Thanh
Hóa như số vụ vi phạm pháp luật GTĐB, số người chết và bị thương do tai nạn GTĐB từ năm 2003 đến
năm 2010, giúp cho các cơ quan QLNN có cái nhìn tổng quát về tình hình trật tự ATGTĐB đồng thời đưa
ra những biện pháp quản lý mới, thiết thực phù hợp với văn hóa, đời sống, phong tục, tập quán sinh hoạt
của nhân dân trong tỉnh, nâng cao được hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực GTĐB ở Thanh Hóa
hiện nay và những năm tiếp theo.
Đất nước ta kể từ Đại hội đại biểu lần thứ VI đã trải qua hơn 20 năm đổi mới phát triển đất nước theo
đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, kinh tế đã có những phát triển vượt bậc, văn hóa- xã hội và
đời sống nhân dân trong nước được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững. Lòng tin của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước ngày càng mãnh liệt. Bên cạnh những thành tựu, trong bối cảnh đất nước ta đang đứng
trước những nhiệm vụ to lớn, tiếp tục thực hiện cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, song cũng không kém phần khó khăn và phức tạp.
Trong những nội dung đã được trình bày trong luận văn, tác giả hy vọng những luận chứng, giải pháp đề cập
trong luận văn sẽ có những giá trị tham khảo đối với các cấp ủy, chính quyền tỉnh Thanh Hóa trong việc đưa ra
giải pháp giảm thiểu TNGT một cách ổn định, giữ vững trật tự ATGT, phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB bền
vững phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế trong toàn tỉnh và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa do Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo.


References.

1. Hoàng Đình Ban (2004), Hỏi đáp về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự an
toàn giao thông đường bộ, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
2. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003), Báo cáo công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông năm 2003, Thanh Hóa.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2004, Thanh Hóa.
4. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2005, Thanh Hóa.
5. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2006, Thanh Hóa.
6. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2007, Thanh Hóa.
7. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2008), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2008, Thanh Hóa.
8. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2009), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2009, Thanh Hóa.
9. Ban An toàn giao thông tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010), Báo cáo công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông năm 2010, Thanh Hóa.
10. Ban chỉ đạo liên ngành Công an - Giao thông vận tải tỉnh thanh Hóa (2008), Kế hoạch số 1571/KHLN-
GTĐB-CA ngày 16/12 về việc tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô trong dịp tết nguyên đán năm
2009, Thanh Hóa.
11. Ban Chỉ đạo liên ngành Công an- Giao thông vận tải (2008), Thông báo số 07/TB-CA-GTVT ngày
25/01 về việc triển khai phương án tổ chức vận tải hành khách bằng tô tô, Thanh Hóa.
12. Nguyễn Văn Bính (2006), "Một số giải pháp phòng ngừa, làm giảm tai nạn giao thông trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa", Công an nhân dân, (2).
13. Nguyễn Văn Bính (2007), "Một số kinh nghiệm trong việc lập lại trật tự trong hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng ô tô ở Thanh Hóa", Công an nhân dân, (8).

14. Bộ Công an (2009), Thông tư số 27/2009/TT-BCA (C11) ngày 06/5 về quy trình tuần tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Hà Nội.
15. Bộ Giao thông Vận tải (2001), Quyết định số 5952/GTVT ngày 29/01 về việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ và mở đường ngang đấu nối với quốc lộ, Hà Nội.
16. Bộ Giao thông Vận tải (2001), Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12 Bộ Giao thông Vận
tải về việc ban hành Điều lệ báo hiệu đường bộ, Hà Nội.
17. Bộ Giao thông Vận tải (2001), Chương trình hành động quốc gia về an toàn giao thông giai đoạn
2001-2005, Hà Nội.
18. Bộ Giao thông Vận tải (2004), Thông báo số 380/TB-BGTVT ngày 06/8 về việc thông báo tình hình
vi phạm hành lang trên các tuyến quốc lộ, các biện pháp giải quyết, Hà Nội.
19. Bộ Giao thông Vận tải (2004), Quyết định số 38/2004/QĐ-BGTVT ngày 24/12 quy định trách nhiệm
và hình thức xử lý đối với tổ chức cá nhân vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, Hà Nội.
20. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/ 02 quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ;
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
khi tham gia giao thông trên đường bộ, Hà Nội.
21. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Thông tư 08/2010/TT-BGTVT ngày 19/3 quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra đường bộ, Hà Nội.
22. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Thông tư số 14/2010/TT- BGTVT ngày 24/6 quy định về tổ chức và
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, Hà Nội.
23. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT ngày 10/8 quy định nhiên hạn sử dụng đối
với xe ô tô chở hàng và ô tô chở người, Hà Nội.
24. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8 quy định về bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng, nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Hà Nội.
25. Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 129/2010/TTLT-BGTVT-BTC ngày 27/8
hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ, Hà Nội.
26. Chính phủ (1995), Nghị định số 36/CP ngày 29/5 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ,
giao thông đô thị, Hà Nội.
27. Chính phủ (1995), Nghị định 49/NĐ-CP ngày 26/7 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực giao thông đường bộ, Hà Nội.
28. Chính phủ (1999), Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11 về tổ chức quản lý đường bộ, Hà Nội.
29. Chính phủ (1999), Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ, Hà Nội.
30. Chính phủ (2001), Nghị định 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7 về việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông
đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, Hà Nội.
31. Chính phủ (2003), Nghị định 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ, Hà Nội.
32. Chính phủ (2003), Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11 quy định chi tiết thi hành một số điểm
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Hà Nội.
33. Chính phủ (2004), Nghị định 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6 quy định về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giao thông vận tải, Hà Nội.
34. Chính phủ (2005), Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thanh tra, Hà Nội.
35. Chính phủ (2004), Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày 10/12 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
36. Chính phủ (2005), Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 15/11 quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, Hà Nội.
37. Chính phủ (2007), Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt lại kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, Hà Nội.
38. Chính phủ (2009), Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10 quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Hà Nội.
39. Chính phủ (2009), Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/12 quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô
tô chở hàng và ô tô chở người, Hà Nội.
40. Chính phủ (2010), Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, Hà Nội.
41. Chính phủ (2010), Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Hà Nội.
42. Cục Đường bộ Việt Nam (2001), Quyết định số 56/QĐ-ĐBVN ngày 08/ 01 về việc ban hành quy
định về công tác quản lý và bảo vệ hành lang công trình giao thông, Hà Nội.

43. Cục Đường bộ Việt Nam - Cục cảnh sát Quản lý hành chính và trật tự xã hội (2003), Quy chế phối hợp về
đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ,
Hà Nội.
44. Vũ Ngọc Dương (2009), "Thực trạng và giải pháp về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương", (Đề tài nghiên cứu cấp Bộ), Khoa học công nghệ và môi trường, (4).
45. Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
46. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Thanh Hóa.
47. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Thanh Hóa.
48. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Thanh Hóa.
49. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
54. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học nhà nước
và pháp luật, tập I: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
55. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học nhà nước
và pháp luật, tập II: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
56. Nguyễn Quang Huy (2007), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông
(qua thực tế tỉnh Thái Nguyên). Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội.
57. Lê Thị Huyền - Minh Trí, Từ điển tiếng Việt, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
58. Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính (2003), Trật tự an toàn giao thông đường
bộ - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. C. Mác - Ph. Ăngghen - V.I. Lênin (1983), Bàn về giao thông vận tải, Nxb Sự thật, Hà Nội.

60. Đào Đức Minh (2005), "Kết quả, kinh nghiệm trong công tác đảm bảo an toàn giao thông của lực
lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Công an tỉnh Thanh Hóa", Công an nhân dân, (9).
61. Đào Đức Minh (2007), "Xây dựng mô hình liên gia tự quản đảm bảo trật tự an toàn giao thông",
Công an nhân dân, (6).
62. Đào Đức Minh (2008), "Một số vấn đề quản lý bằng pháp luật trật tự an toàn giao thông đường bộ của chính
quyền cấp cơ sở", Công an nhân dân, (3).
63. Đào Văn Minh (2008), Quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ của
chính quyền cơ sở ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
64. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
65. Hàn Phi (1992), Hàn Phi Tử, Nxb Văn học, Hà Nội.
66. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
67. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
68. Quốc hội (2001), Luật giao thông đường bộ, Hà Nội.
69. Quốc hội (2004), Luật Thanh tra, Hà Nội.
70. Quốc hội (2008), Luật giao thông đường bộ, Hà Nội.
71. Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa (2004), Kế hoạch số 980/GTVT-QLGT ngày 22/9 về việc xác định
kiểm kê, giải tỏa vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ trên các quốc lộ và đường Hồ Chí Minh địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.
72. Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa (2008), Công văn số 662/GTVT-QLGT ngày 10/6 hướng dẫn việc
kiểm tra, xác định những công trình nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, Thanh Hóa.
73. Lê Ngọc Tiến (2004), "Giáo dục pháp luật - Biện pháp quan trọng trong giảm thiểu tai nạn giao
thông", Giao thông vận tải, (7).
74. Lê Thế Toàn và tập thể tác giả (1995), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội.
75. Khổng Tử (2006), Khổng Tử, Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà Nội.
76. Từ điển Bách khoa Công an nhân dân (2000), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
77. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (2008), Công điện số 302/CĐ-UBATGTQG ngày 22/9 về tăng cường
công tác chỉ đạo đối với hoạt động xe khách, Hà Nội.
78. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (2010), Đề cương số 74/UBATGTQG ngày 24/3 về việc tuyên

truyền, phổ biến pháp luật, Hà Nội.
79. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003), Chỉ thị số 03/2003/CT-UB ngày 21/11 của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách làm giảm tai nạn giao thông,
Thanh Hóa.
80. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Công văn số 2916/UB-CN ngày 29/7 về việc giải phóng
mặt bằng và bảo vệ hành lang an toàn trên các tuyến quốc lộ và đường Hồ Chí Minh, Thanh Hóa.
81. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Quyết định số 2493/QĐ-UBND ngày 17/9 của Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ", Thanh Hóa.
82. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Quyết định số 2959/QĐ-CT ngày 21/9 của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc giải phóng mặt bằng và bảo vệ hành lang an toàn giao thông trên
các tuyến quốc lộ và đường Hồ Chí Minh, Thanh Hóa.
83. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Công văn số 4455/UBND-CN ngày 28/10 về việc kiểm tra,
xử lý vi phạm hành lang an toàn giao thông đường Hồ Chí Minh, Thanh Hóa.
84. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Chỉ thị số 06/CT-UB ngày 24/01 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2005, Thanh Hóa.
85. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Công văn số 285/CV-CT ngày 24/về việc giảm ngay các vi
phạm hành lang an toàn và tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ,
Thanh Hóa.
86. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Chỉ thị số 19/2005/CT-UBND ngày 15/5 của Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ, Thanh
Hóa.
87. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Quyết định số 1446/QĐ-CT ngày 01/6 của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án ngăn chặn đẩy lùi tai nạn giao thông trên các
tuyến quốc lộ 1A, 45, 47 và Đường Hồ Chí Minh- Tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.
88. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Chỉ thị 04/CT-UBND ngày 20/01 về công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông năm 2006, Thanh Hóa.
89. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01 về việc triển khai một
số biện pháp cấp bách làm giảm tai nạn giao thông trong dịp tết Đinh Hợi năm 2007, Thanh Hóa.
90. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 25/7 về một số giải pháp cấp

bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Thanh Hóa.
91. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2008), Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 11/01 về việc phê duyệt
phương án tổ chức vận tải hành khách bằng ô tô trong dịp tết Mậu Tý năm 2008, Thanh Hóa.
92. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2008), Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 31/3 về việc phê duyệt
kế hoạch thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt thuộc địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.
93. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2008), Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 08/5 của Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Tổ công tác liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị, địa phương thực hiện tốt kế hoạch lập lại hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.
94. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông, Hà Nội.
95. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
96. Văn phòng Chính phủ (2008), Thông báo số 17/TB-VPCP ngày 30/01 về ý kiến kết luận của Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị An toàn giao thông toàn quốc năm 2007, Hà Nội.
1.

×