Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật thương mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

VẤN ĐỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Thùy Dung
Khóa: 36

MSSV: 1155010057

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thanh Lê

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sĩ Luật Nguyễn Thị Thanh Lê
– Giảng viên chính Khoa Luật Thƣơng mại, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, đảm
bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham
khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thùy Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT



NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

HĐMBHH

Hợp đồng mua bán hàng hóa

LTM

Luật Thƣơng mại

BLDS

Bộ Luật Dân sự

CƢV 1980

Công ƣớc Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế năm 1980 của Liên Hợp Quốc


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA .......... 4
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa ............... 4
1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................ 4
1.1.2 Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................. 6
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................. 9
1.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa ............................................ 10
1.2.1 Điều khoản về đối tƣợng của hợp đồng ............................................... 11

1.2.2 Điều khoản số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa ......................................... 12
1.2.3 Điều khoản về giá, phƣơng thức thanh toán ........................................ 12
1.2.4 Điều khoản về thời hạn, địa điểm, phƣơng thức giao nhận hàng ........ 12
1.2.5 Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên .................................... 13
1.2.6 Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng
............................................................................................................... 13
1.2.7 Điều khoản khác .................................................................................. 13
1.3 Phân biệt thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa với việc thực hiện
một số loại hợp đồng khác ................................................................................. 14
1.4 Ý nghĩa của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..................... 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG: .................................................................................. 16
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA – QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ........................................... 18
2.1 Nguyên tắc chung khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ............ 18
2.2 Những biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa .... 20
2.3 Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................. 23
2.3.1 Thực hiện điều khoản giao nhận hàng hóa .......................................... 23
2.3.2 Thực hiện các điều khoản về đối tƣợng, số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa
............................................................................................................... 28
2.3.3 Thực hiện điều khoản về chuyển rủi ro ............................................... 36


2.3.4 Thực hiện điều khoản về đảm bảo quyền sở hữu và chuyển quyền sở
hữu hàng hóa ................................................................................................. 40
2.3.5 Thực hiện điều khoản thanh toán ......................................................... 45
2.3.6 Thực hiện điều khoản thông báo các thông tin liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng ................................................................................................ 49
2.3.7 Thực hiện điều khoản bảo hành hàng hóa ........................................... 51
2.4 Một số bất cập và hƣớng hoàn thiện trong quy định của pháp luật về
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................... 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG: .................................................................................. 54
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động phổ biến trong nền kinh tế thị
trƣờng, là cách thức chủ yếu để những tổ chức, cá nhân tìm kiếm lợi nhuận và là
một khâu quan trọng để tái sản xuất sức lao động xã hội. Khơng chỉ vậy, hoạt động
này nếu có sự điều tiết chặt chẽ, sẽ là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Từ đó
thấy rằng, hoạt động mua bán hàng hóa chiếm một phần khơng nhỏ trong hệ thống
các giao dịch của nền kinh tế. Cũng chính bởi vậy, hình thức pháp lý của hoạt động
mua bán hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) có một vị trí quan
trọng trong hệ thống hợp đồng nói chung và hợp đồng thƣơng mại nói riêng. Nằm
trong phạm vi vấn đề HĐMBHH, vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là
một bộ phận quan trọng, là khâu hiện thực hóa những điều khoản các bên trong hợp
đồng đã thỏa thuận. Do vậy, việc nghiên cứu và phân tích nhằm làm rõ các quy định
của Luật Thƣơng mại (LTM) 2005 về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
là điều quan trọng và cần thiết.
Bên cạnh đó, khơng phải quy định nào trong LTM 2005 về vấn đề thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa cũng minh bạch, rõ ràng, có thể trực tiếp áp dụng mà
không bị hiểu sai hoặc hiểu thiếu. Điều này dễ dẫn đến việc khi các bên áp dụng các
quy định còn bất cập dễ dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn, từ đó làm giảm hiệu quả
trong việc áp dụng pháp luật cũng nhƣ khó khăn cho các bên khi thực hiện
HĐMBHH. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa”
sẽ góp phần tìm ra những điểm bất cập, từ đó nêu hƣớng hoàn thiện cho những bất
cập trong vấn đề thực hiện HĐMBHH nói riêng và pháp luật Thƣơng mại hiện hành
nói chung.
Khơng chỉ vậy, LTM 2005 cịn có rất nhiều điểm mới so với pháp luật

Thƣơng mại cũ (Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, LTM 1997) cũng nhƣ nhiều
điểm tƣơng đồng và khác biệt với Pháp luật quốc tế khi quy định về cùng một vấn
đề. Do vậy, việc nghiên cứu một cách chi tiết các quy định của LTM 2005 trong sự
so sánh tƣơng quan với pháp luật Thƣơng mại cũ và pháp luật quốc tế, có thể chỉ ra
đƣợc các điểm mới, điểm khác biệt và tƣơng đồng trong vấn đề thực hiện
HĐMBHH.
Từ các lý do trên đây, tác giả quyết định chọn đề tài “Vấn đề thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa theo LTM 2005” làm đề tài nghiên cứu trong Khóa luận
tốt nghiệp cử nhân của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một chế định quan trọng trong LTM 2005, và
vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa” là một bộ phận của chế định đó. Do
vậy, vấn đề này cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập trong nhiều cơng
trình khác nhau. Dƣới đây là một vài cơng trình tiêu biểu:
Nguyễn Việt Khoa, Từ Thanh Thảo (2010), Luật Kinh tế, Nhà xuất bản Phƣơng
Đông;
Đặng Văn Đƣợc (2006), Hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại, Nhà xuất
bản Lao Động – Xã Hội;
1


Nguyễn Quốc Sĩ, Nguyễn Văn Nông (2009), Luật Kinh doanh Việt Nam, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM;
Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức (2011), Luật Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao Động –
Xã Hội; …
Ở cấp độ khóa luận cử nhân, có khóa luận “Các vấn đề về thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005” của tác giả Trịnh Thị Thục Đoan đã
nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, trong hệ thống các công trình nêu trên, các tác giả của các cuốn
sách hầu hết chỉ đề cập đến vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa” trong

tổng thể vấn đề “hợp đồng mua bán hàng hóa” và trong cả hệ thống các hợp đồng
thƣơng mại nói chung. Do vậy, khi trình bày vấn đề, đa số các tác giả chỉ nêu ra quy
định của pháp luật chứ không đi sâu vào phân tích. Đối với cơng trình khóa luận của
tác giả Trịnh Thị Thục Đoan, là một cơng trình đƣợc nghiên cứu cách đây 5 năm
(năm 2010), đây sẽ là một cơ hội thuận lợi để bản thân tôi khi nghiên cứu về cùng
một vấn đề có thể tham khảo, nhƣng đồng thời đó cũng là thách thức khi cả hai
cơng trình nghiên cứu cùng đi sâu vào vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa theo LTM 2005”. Mặc dù quy định của pháp luật thì vẫn cũ, nhƣng chắc chắn
cơng trình nghiên cứu của tơi sẽ có cách tiếp cận và triển khai vấn đề hoàn toàn
khác, do đó sẽ mang đến những hiệu quả và sự đánh giá cũng khác so với khóa luận
của tác giả Trịnh Thị Thục Đoan.
Từ đó, dù cịn có thách thức, nhƣng bản thân tác giả thực sự muốn tự chính
bản thân mình tìm hiểu, nghiên cứu kĩ hơn về đề tài “Vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về “Vấn đề thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thƣơng mại 2005”, tác giả muốn hƣớng tới
các mục đích sau:
Thứ nhất, qua việc phân tích các quy định của LTM 2005 (trong sự so sánh
với các quy định của LTM 1997 và Điều ƣớc quốc tế về vấn đề mua bán hàng hóa),
tác giả muốn làm rõ hơn các quy định của LTM 2005 về vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa. Nghĩa là nêu và phân tích quyền và nghĩa vụ của các bên trong
q trình thực hiện hợp đồng, góp phần giúp các bên trong hợp đồng dễ dàng hơn
trong việc áp dụng pháp luật khi thực hiện các điều khoản mà họ đã giao kết trong
hợp đồng.
Thứ hai, cũng thông qua việc phân tích các quy định của LTM 2005, khóa
luận chỉ ra những điểm còn bất cập trong quy định của pháp luật (thể hiện ở những
quy định còn mập mờ, thiếu tính rõ ràng, minh bạch) về vấn đề thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa.
Cuối cùng, khóa luận tìm ra cách diễn giải hợp lý cho các quy định chung

chung, đồng thời đƣa ra giải pháp cho những vấn đề cịn bất cập, nhằm hồn thiện
pháp luật trong vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

2


Thứ nhất, về đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu các quy
định của LTM 2005 liên quan đến vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa”
trên cơ sở so sánh với các quy định của LTM 1997 và các Điều ƣớc quốc tế.
Thứ hai, về phạm vi nghiên cứu: Trên thực tế, hoạt động mua bán hàng hóa
gồm có hoạt động mua bán hàng hóa trong nƣớc, hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Tƣơng ứng với các
hoạt động đó là những hình thức pháp lý khác nhau: HĐMBHH trong nƣớc,
HĐMBHH quốc tế; HĐMBHH qua Sở giao dịch hàng hóa. Tuy nhiên, trong phạm
vi khóa luận này, tác giả tập trung đào sâu vào vấn đề “thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nƣớc”, nằm trong phạm vi HĐMBHH trong nƣớc.
5. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều
phƣơng pháp nhƣ: phân tích, bình luận, so sánh và tổng hợp vấn đề. Trong đó, phân
tích và bình luận là hai phƣơng pháp quan trọng, đƣợc sử dụng xun suốt tồn bộ
khóa luận để nêu, phân tích và bình luận vấn đề nghiên cứu; phƣơng pháp so sánh
đƣợc sử dụng khi quy định của LTM 2005 về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa có điểm mới và điểm khác biệt so với LTM 1997 và các Điều ƣớc quốc tế;
phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng khi tác giả kết luận vấn đề.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Khóa luận gồm có ba phần chính:
Phần thứ nhất, phần mở đầu: nêu khái quát về những vấn đề cần thiết trƣớc
khi triển khai nội dung chính của khóa luận, nhƣ: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên
cứu đề tài,…

Phần thứ hai, phần nội dung: phần này đi sâu vào nội dung chính của khóa
luận, bao gồm hai chƣơng cụ thể: Chƣơng 1: Khái quát về hợp đồng mua bán hàng
hóa; Chƣơng 2: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa – Quy định pháp luật và
thực tiễn áp dụng.
Phần thứ ba, phần kết luận: khẳng định lại những nội dung chính của khóa
luận.

3


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, một nhu cầu tất yếu để thúc đẩy nền kinh tế đi
lên, là quá trình trao đổi hàng hóa, sản phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất. Đó
cũng là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội. C.Mác đã viết: “Tự
chúng, hàng hóa khơng thể đi tới đƣợc thị trƣờng và trao đổi với nhau đƣợc. Muốn
cho những thứ đó quan hệ với nhau nhƣ những hàng hóa thì ngƣời giữ hàng hóa
phải đối xử với nhau nhƣ những ngƣời mà ý chí nằm trong các vật đó... mối quan hệ
ý chí đó, mà hình thức của chúng là bản giao kèo đƣợc củng cố thêm bằng pháp luật
hay không cũng vậy – là một mối quan hệ ý chí phản ánh mối quan hệ kinh tế”1.
Nhƣ vậy, khi “những ngƣời giữ hàng hóa” thiết lập mối quan hệ với nhau thì hình
thức của mối quan hệ đó chính là “bản giao kèo”, hay gọi một cách khác là “hợp
đồng” hay “bản khế ƣớc”.
Để điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng, nhà nƣớc ta đã đƣa
ra các quy định cụ thể, cần thiết liên quan đến hợp đồng, nhƣ khái niệm hợp đồng là
gì, hình thức pháp lý của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng… Theo đó, khái niệm hợp đồng dân sự đƣợc dùng làm gốc cho mọi loại hợp
đồng phát sinh khác (nhƣ hợp đồng lao động, hợp đồng thƣơng mại…) đƣợc quy

định trong Bộ luật Dân sự (BLDS) 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”2. Gọi đây
là quy định gốc về khái niệm hợp đồng, vì suy cho cùng, mọi khái niệm hợp đồng
khác, dù đƣợc quy định trong các văn bản Luật khác, nhƣ Bộ luật Lao động, hay
LTM,… cũng đều xuất phát từ khái niệm này, bởi các quan hệ trong lĩnh vực lao
động, thƣơng mại,… thực chất cũng là các quan hệ dân sự đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng3. Nhƣ vậy, theo nhƣ khái niệm hợp đồng đã nêu, thì điểm mấu chốt nhất trong
hợp đồng là có “sự thỏa thuận giữa các bên” nhằm “xác lập, thay đổi, hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ” trong quan hệ nhất định (nhƣ quan hệ mua bán tài sản, quan
hệ mua bán hàng hóa, quan hệ cung ứng dịch vụ,…). HĐMBHH cũng có bản chất
chung đó của hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải mọi thỏa thuận của các
bên đều có thể hình thành một hợp đồng, mà cần có các điều kiện nhất định:
Thứ nhất, thỏa thuận đó phải là sự tự nguyện của các bên. Có nghĩa là thỏa
thuận giữa các bên không phải xuất phát từ bất kì một sự gƣợng ép hay áp lực từ
một phía nào khác, mà do các bên hồn tồn có sự thống nhất cả ý chí bên trong và
việc bày tỏ ý chí ra bên ngồi. Nói cách khác, việc giao kết hợp đồng phải tuân theo
các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng,
tự do giao kết hợp đồng, nhƣng không đƣợc trái pháp luật và đạo đức xã hội.

1

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1997), Giáo trình Luật kinh tế, Nhà xuất bản Giáo dục, tr. 384
Điều 388 BLDS 2005
3
Điều 1 BLDS 2005
2

4



Thứ hai, thỏa thuận đó của nhằm “thiết lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên”
– nghĩa là “từ thỏa thuận đó, ngƣời ta có thể xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia. Nếu thiếu yếu tố phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý thì thỏa thuận
đó khơng đƣợc coi là hợp đồng”4.
Thứ ba, tùy thuộc vào loại quan hệ trong hợp đồng là mua bán tài sản, mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,… mà đối tƣợng của sự thỏa thuận để tạo nên hợp
đồng cũng tƣơng ứng là tài sản, hàng hóa, dịch vụ,…Nghĩa là đối tƣợng trong hợp
đồng phải tƣơng thích với loại quan hệ hợp đồng mà hai bên thiết lập.
Nhƣ vậy, nếu một bên trong quan hệ hợp đồng bị lừa dối hoặc cƣỡng ép mà
giao kết, hoặc hai bên thỏa thuận mà khơng hình thành quyền và nghĩa vụ, hay đối
tƣợng trong hợp đồng không đúng với loại hợp đồng hoặc khơng đúng với quy định
của pháp luật, thì thỏa thuận đó của các bên khơng thể coi là hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, LTM 2005 không quy định khái niệm
cụ thể, mà chỉ quy định về hoạt động mua bán hàng hóa, đó là hoạt động thƣơng
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận5. Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập, thực chất hợp
đồng mua bán hàng hóa cũng là một dạng hợp đồng dân sự, cụ thể hơn nữa, là một
dạng của hợp đồng mua bán tài sản. Hàng hóa - đối tƣợng của HĐMBHH là một
dạng tài sản quy định trong BLDS 2005, đƣợc hiểu cụ thể là động sản, kể cả động
sản hình thành trong tƣơng lai và những vật gắn liền với đất đai. Nhƣ vậy hàng hóa
thuộc tài sản và hẹp hơn tài sản. Theo BLDS 2005, hợp đồng mua bán tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và
nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán6. Khái niệm
mua bán hàng hóa trong LTM 2005 đề cập đến quyền và nghĩa vụ của hai bên trong
hợp đồng – nói cách khác là hai bên sẽ phải làm gì trong hoạt động mua bán hàng
hóa, cịn khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong BLDS 2005 nhấn mạnh hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên. Mặc dù là một dạng của hợp đồng mua bán tài
sản nhƣng HĐMBHH cũng có sự khác biệt nhất định với hợp đồng mua bán tài sản
về: chủ thể của hợp đồng phải có một bên là thƣơng nhân; và mục đích của hợp

đồng chủ yếu là sinh lợi.
Từ đó, kết hợp giữa khái niệm “hợp đồng mua bán tài sản” theo BLDS 2005
và khái niệm “mua bán hàng hóa” theo LTM 2005, có thể đi đến khái niệm “hợp
đồng mua bán hàng hóa”. Theo đó, HĐMBHH là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Nhƣ vậy, “bất cứ khi nào, một ngƣời mua hàng
hóa bằng tiền hoặc phƣơng thức thanh tốn khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa thì
khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa”7.

4

Nguyễn Am Hiểu, Quản Thị Mai Hƣờng (2000), Tìm hiểu pháp luật về HĐMBHH và Đại diện thương mại,
Nhà xuất bản Đà Nẵng, tr. 8
5
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005
6
Điều 428 BLDS 2005
7
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Thương mại, Nhà xuất bản Cơng An Nhân Dân, tr. 15

5


1.1.2

Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa

 HĐMBHH là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa – một hoạt
động thƣơng mại. Xuất phát từ bản chất thƣơng mại của hợp đồng, hợp đồng mua

bán hàng hóa có các đặc điểm:
 Chủ thể của HĐMBHH: là thƣơng nhân và các tổ chức, cá nhân không phải
là thƣơng nhân.
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng là thƣơng nhân: một bên trong hợp đồng
phải là thƣơng nhân – đây là điều kiện tiên quyết để xác định đó có phải là
HĐMBHH hay khơng. Thƣơng nhân theo quy định của pháp luật bao gồm tổ chức
kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thƣơng mại một cách độc lập,
thƣờng xun và có đăng kí kinh doanh8. Việc hoạt động thƣơng mại một cách độc
lập, thƣờng xuyên của thƣơng nhân có nghĩa là thƣơng nhân tham gia vào hoạt động
thƣơng mại, giao dịch thƣơng mại với tƣ cách là một chủ thể pháp luật độc lập;
đồng thời hoạt động thƣơng mại đó phải có sự liên tục về thời gian và trở thành
nghề nghiệp thƣờng xuyên của thƣơng nhân. Thƣơng nhân phải có đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh “khơng chỉ là đặc điểm
mà cịn là điều kiện để khai sinh ra thƣơng nhân, là căn cứ đảm bảo sự tồn tại hợp
pháp của thƣơng nhân”9. Đồng thời khi có sự thay đổi những nội dung kinh doanh
trên thực tế so với giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đƣợc cấp, thƣơng nhân có
nghĩa vụ đăng kí thay đổi. Trƣờng hợp chƣa đăng kí kinh doanh, thƣơng nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình10.
Thƣơng nhân bao gồm thƣơng nhân Việt Nam và thƣơng nhân nƣớc ngoài.
Thƣơng nhân nƣớc ngoài là thƣơng nhân đƣợc thành lập, đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nƣớc ngồi hoặc đƣợc pháp luật nƣớc ngồi cơng nhận11.
Nhƣ vậy, việc xác định tƣ cách thƣơng nhân nƣớc ngoài căn cứ theo pháp luật của
nƣớc mà thƣơng nhân đó mang quốc tịch.
Đối với thƣơng nhân Việt Nam, họ đƣợc đăng kí kinh doanh tại Việt Nam và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Đối với thƣơng nhân Việt Nam là cá nhân, thì
cá nhân đó phải “có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và
hoạt động thƣơng mại một cách độc lập, thƣờng xuyên nhƣ một nghề nghiệp”12.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa khơng phải là thƣơng nhân.
Đó có thể là một cá nhân, tổ chức khơng có tƣ cách pháp nhân, không hoạt động
thƣơng mại độc lập, thƣờng xuyên, nhƣng họ giao kết hợp đồng với thƣơng nhân,

có thể nhằm mục đích sinh lợi hay khơng, và trong quan hệ hợp đồng với thƣơng
nhân, họ lựa chọn LTM 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng đó. Nếu họ không lựa
chọn LTM 2005 điều chỉnh, hoặc lựa chọn Luật khác, thì họ khơng phải là chủ thể
của hợp đồng mua bán hàng hóa. Nhƣ vậy, để xác định một đối tƣợng không phải
thƣơng nhân nhƣng là chủ thể của hợp đồng mua bán hóa, căn cứ vào việc họ có
chọn LTM 2005 để điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng hay không.

8

Khoản 1 Điều 6 LTM 2005
Nguyễn Việt Khoa, Từ Thanh Thảo (2010), Luật Kinh tế, Nhà xuất bản Phƣơng Đông, tr. 245
10
Điều 7 LTM 2005
11
Khoản 1 Điều 16 LTM 2005
12
Đặng Văn Đƣợc (2006), Hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, tr. 13
9

6


 Hình thức của HĐMBHH:
Đây chính là cách thức mà các bên trong hợp đồng thể hiện ý chí thỏa thuận
của mình. Bởi vậy, nếu khơng phải thuộc trƣờng hợp đặc biệt, các bên có thể tự do
lựa chọn hình thức của hợp đồng dƣới dạng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Về
vấn đề này, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trƣờng hợp
đặc biệt nhƣ trên đã nói, chính là trong các trƣờng hợp mà pháp luật quy định buộc
các bên phải thiết lập hợp đồng theo một hình thức nhất định. Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế là loại hợp đồng các bên phải tuân theo hình thức do pháp luật quy

định, đó là bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng13.
Hình thức có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng văn bản đƣợc LTM 2005 quy định là điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định14. Thực tế
nên hiểu đây không phải là việc pháp luật quy định hạn chế quyền của các bên trong
hợp đồng, mà trong nhiều trƣờng hợp, việc quy định cụ thể hình thức của hợp đồng
dựa trên tính chất phức tạp của loại quan hệ, là sự “cố gắng loại trừ những hậu quả
bất lợi có thể xảy ra đối với thƣơng nhân”15.
Về hình thức hợp đồng, pháp luật cũng đã quy định: “HĐMBHH đƣợc thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các
loại HĐMBHH mà pháp luật quy định phải đƣợc lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó”16. Quy định này của pháp luật Việt Nam hồn tồn phù hợp
với quy định của Cơng ƣớc Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980
của Liên Hợp Quốc (CƢV 1980): “Hợp đồng mua bán không cần phải đƣợc ký kết
hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức
của hợp đồng. Hợp đồng có thể đƣợc chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời
khai của nhân chứng”17
 Đối tƣợng của HĐMBHH
Đối tƣợng của HĐMBHH là hàng hóa. Hiểu theo nghĩa thơng thƣờng, “hàng
hóa là những sản phẩm lao động của con ngƣời, đƣợc tạo ra nhằm mục đích trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời”18. Pháp luật thƣơng mại quy định hàng hóa bao
gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tƣơng lai; những vật
gắn liền với đất đai19. Nhƣ vậy, “hàng hóa có thể là động sản hay bất động sản đƣợc
phép lƣu thông trong thƣơng mại”20.
Hàng hóa đƣợc phép mua bán trong thƣơng mại có phạm vi hẹp hơn tài sản
đƣợc phép lƣu thơng trong dân sự. Điều này đƣợc lý giải từ việc HĐMBHH chỉ là
một dạng của hợp đồng mua bán tài sản nhƣ trong phần khái niệm đã nêu. Đối
tƣợng của hợp đồng mua bán tài sản do BLDS quy định có thể là vật, giấy tờ có giá
hoặc các quyền tài sản. Theo đó, bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, cơng trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;


13
14
15
16
17
18
19
20

Khoản 2 Điều 27 LTM 2005
Khoản 15 Điều 3 LTM 2005
Đặng Văn Đƣợc, tlđd (12), tr. 25
Điều 24 LTM 2005
Điều 11 CƢV 1980
Đặng Văn Đƣợc, tlđd (12), tr. 16
Khoản 2 Điều 3 LTM 2005
Từ Thanh Thảo, tlđd (9), tr. 247

7


các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định 21 và các
quyền tài sản cũng là đối tƣợng của hợp đồng mua bán tài sản. Còn trong LTM
2005, đối tƣợng của HĐMBHH chỉ là một phần trong đối tƣợng của hợp đồng mua
bán tài sản. Cụ thể, hàng hóa bao gồm: (i) tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong tƣơng lai; (ii) những vật gắn liền với đất đai (Khoản 2 Điều 3 LTM
2005).
Quy định về hàng hóa trong LTM 2005 cũng có nhiều điểm tiến bộ so với
LTM 1997 và phù hợp với các điều ƣớc quốc tế. Trƣớc đó, LTM 1997 quy định đối
tƣợng đƣợc coi là hàng hóa bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật

liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng
để kinh doanh dƣới hình thức cho thuê, mua, bán22. Quy định này khá hẹp và thực
tế, các hoạt động mua bán có tính chất thƣơng mại ở Việt Nam khơng chỉ dừng lại ở
các hàng hóa đó. Đối với các điều ƣớc quốc tế (nhƣ Hiệp định chung về Thuế quan
và Thƣơng mại - GATT 1994, CƢV 1980,…) thì “hàng hóa là đối tƣợng mua bán
thƣơng mại đƣợc hiểu bao gồm những loại tài sản có hai thuộc tính cơ bản là: có thể
đƣa vào lƣu thơng và có tính chất thƣơng mại”23.
Một vấn đề quan trọng, khơng phải hàng hóa nào theo nhƣ khái niệm cũng là
đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hóa, mà hàng hóa đó phải khơng thuộc danh
mục hàng cấm kinh doanh. Bởi vậy trƣớc khi giao kết, các bên cần cẩn trọng xem
xét đối tƣợng trong hợp đồng có thuộc vào danh mục cấm hay hạn chế kinh doanh
hoặc kinh doanh có điều kiện hay khơng. Trong trƣờng hợp hàng hóa thuộc danh
mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ đƣợc thực
hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật24.
 Nội dung của HĐMBHH
Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản do các bên thỏa thuận về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ, về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ đó. Theo quy định, các bên có quyền thỏa thuận các nội dung khơng trái với các
quy định của pháp luật, phù hợp với các nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
trong hoạt động thƣơng mại. Các nội dung cụ thể của hợp đồng sẽ đƣợc nêu và phân
tích tại phần sau.
 Bên cạnh các đặc điểm mang bản chất của một hợp đồng thƣơng mại,
HĐMBHH cũng có những đặc điểm mang bản chất chung của một hợp đồng dân
sự. Cụ thể:
 HĐMBHH là hợp đồng song vụ: mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau,
quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại (bên bán giao hàng và nhận
thanh toán; bên mua nhận hàng và thành toán)

21


Điều 174 BLDS 2005
Khoản 3 Điều 5 LTM 1997
23
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tlđd (7), tr. 20
24
Khoản 2 Điều 25 LTM 2005
22

8


 HĐMBHH là hợp đồng ƣng thuận: hợp đồng đƣợc coi là đã giao kết khi các
bên thỏa thuận xong các điều khoản trong hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của
mỗi bên trên thực tế thực chất là thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
 HĐMBHH là hợp đồng có đền bù: một bên sau khi thực hiện nghĩa vụ đối
với bên kia sẽ nhận lại từ bên kia một lợi ích tƣơng ứng (bên bán sau khi giao hàng
sẽ nhận một khoản thanh toán từ bên mua).
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
Việc phân loại HĐMBHH có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định pháp
luật áp dụng, từ đó ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp
đồng. Căn cứ vào yếu tố chủ thể, đối tƣợng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng,
HĐMBHH đƣợc chia thành HĐMBHH trong nƣớc và HĐMBHH quốc tế.
 HĐMBHH trong nƣớc: Là HĐMBHH thỏa mãn tất cả các điều kiện: có các
chủ thể trong hợp đồng có cùng quốc tịch Việt Nam; đối tƣợng của hợp đồng là
hàng hóa ở tại nội địa Việt Nam cả thời điểm giao kết và thực hiện hợp đồng; các
bên trong hợp đồng xác lập và thực hiện hợp đồng hoàn toàn trong lãnh thổ Việt
Nam. Trên thực tế, đây là loại hợp đồng rất phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng
hiện nay, bởi việc trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu là đòi hỏi tất yếu, sống
còn của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.

 HĐMBHH quốc tế: pháp luật thƣơng mại hiện nay không quy định thế nào là
HĐMBHH quốc tế. Trƣớc đây, HĐMBHH quốc tế đƣợc hiểu là HĐMBHH với
thƣơng nhân nƣớc ngoài và là HĐMBHH đƣợc ký kết giữa một bên là thƣơng nhân
Việt Nam với một bên là thƣơng nhân nƣớc ngoài25. Nhƣ vậy, quy định này chỉ nói
tới yếu tố quốc tịch của các chủ thể trong hợp đồng, còn các yếu tố nhƣ hàng hóa
nằm ở đâu, địa điểm các bên giao kết và thực hiện hợp đồng,… hồn tồn khơng đề
cập đến. Và nhƣ vậy, có thể nói quy định này chƣa bao quát hết các trƣờng hợp hợp
đồng đƣợc coi là HĐMBHH quốc tế.
Điều chỉnh về HĐMBHH quốc tế, CƢV 1980 cũng gián tiếp khẳng định
HĐMBHH quốc tế là hợp đồng đƣợc kí kết giữa các bên có trụ sở thƣơng mại ở các
quốc gia khác nhau. Công ƣớc cũng quy định quốc tịch của các bên, quy chế dân sự
hoặc thƣơng mại của họ, tính chất dân sự hay thƣơng mại của hợp đồng không đƣợc
xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của Công ƣớc26. LTM 2005 không định nghĩa
thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nêu ra các hình thức thể hiện của
việc mua bán hàng hóa quốc tế, đó là xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyển khẩu27. Cụ thể:
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc
đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ nƣớc ngoài hoặc từ khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật28.

25
26
27
28

Điều 80 LTM 1997
Điều 1 CƢV 1980
Khoản 1 Điều 27 LTM 2005

Khoản 1, 2 Điều 28 LTM 2005

9


Tạm nhập, tái xuất là việc hàng hóa đƣợc đƣa vào từ nƣớc ngoài hoặc từ khu
vực hải quan riêng vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt nam và làm
thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Tạm xuất, tái nhập là việc
hàng hóa đƣợc đƣa ra nƣớc ngồi hoặc đƣa vào khu vực hải quan riêng, có làm thủ
tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu chính hàng hóa đó vào
Việt Nam29.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nƣớc, vùng lãnh thổ để bán
sang một nƣớc, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam30. Chuyển khẩu đƣợc thực hiện dƣới các hình thức sau:
Hàng hóa đƣợc vận chuyển thẳng từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu
khơng qua cửa khẩu Việt Nam;
Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa
khẩu Việt Nam nhƣng khơng làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
Hàng hóa đƣợc vận chuyển từ nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu có qua cửa
khẩu Việt Nam và đƣa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các
cảng Việt Nam, khơng làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Quy định này của LTM 2005 có sự khái quát rất lớn về HĐMBHH quốc tế.
Theo đó, HĐMBHH quốc tế có thể hiểu rộng hơn và thậm chí bao trùm HĐMBHH
có yếu tố nƣớc ngoài trong quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngồi tại
BLDS 2005. Căn cứ vào điều 758 BLDS 2005, một hợp đồng đƣợc coi là có yếu tố
nƣớc ngồi khi có một trong ba yếu tố: chủ thể tham gia hợp đồng là các bên không
cùng quốc tịch; hợp đồng đƣợc giao kết hoặc thực hiện tại nƣớc ngồi; hàng hóa là
đối tƣợng của hợp đồng ở nƣớc ngồi.

Nhƣ vậy, HĐMBHH có yếu tố nƣớc ngoài trong nhiều trƣờng hợp là
HĐMBHH quốc tế, nhƣng HĐMBHH quốc tế thì khơng phải lúc nào cũng là
HĐMBHH có yếu tố nƣớc ngồi. Ví dụ với hình thức nhập khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa đƣa vào Việt Nam từ khu vực hải quan, là một quan hệ trong HĐMBHH
quốc tế, nhƣng lại không thảo mãn các dấu hiệu để xác định đó là HĐMBHH có
yếu tố nƣớc ngồi. Việc xác định này có ý nghĩa trong việc xác định pháp luật áp
dụng31, từ đó tác động đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
1.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Để có thể đi tới việc thực hiện hợp đồng, các bên cần thỏa thuận về nội dung
của hợp đồng. Đây là một phần không thể thiếu trong quan hệ hợp đồng. Nội dung
bao gồm các điều khoản thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Thực tế đã cho thấy, các bên thỏa thuận nội dung của hợp đồng càng cặn kẽ, chi tiết
thì càng thuận lợi trong khi thực hiện, hạn chế đƣợc sự tranh chấp xảy ra. Trƣớc
đây, nội dung chính của HĐMBHH là những điều khoản do pháp luật quy định bắt
buộc trong hợp đồng phải có, gồm: tên hàng, số lƣợng, quy cách, chất lƣợng, giá cả,
29

Khoản 1, 2 Điều 29 LTM 2005
Điều 30 LTM 2005
31
Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ, Nhà
xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr. 73
30

10


phƣơng thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng32. Đây là những điều
khoản bắt buộc vì thiếu những điều khoản này thì hợp đồng khơng hình thành và
khơng có giá trị pháp lý.

LTM hiện hành khơng quy định cụ thể về nội dung của HĐMBHH. Tuy
nhiên, xuất phát từ bản chất của hoạt động thƣơng mại là một hoạt động dân sự hiểu
theo nghĩa rộng, hơn nữa, nhƣ đã phân tích ở trên, HĐMBHH thực chất là một dạng
của hợp đồng mua bán tài sản quy định trong BLDS 2005, nên những điều khoản cơ
bản của một hợp đồng dân sự33 hồn tồn có thể áp dụng cho trƣờng hợp cụ thể là
HĐMBHH trong thƣơng mại (Đây cũng là một biểu hiện cho mối quan hệ giữa luật
chung – BLDS 2005 và luật riêng – LTM 2005). Mặc dù chỉ là những điều khoản
mang tính “khuyến nghị”, “định hƣớng” của pháp luật, nhƣng điều đó cũng mở ra
những hƣớng đi rõ ràng, cụ thể hơn cho các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó,
có thể thấy những điều khoản quan trọng của HĐMBHH bao gồm: Đối tƣợng, số
lƣợng, chất lƣợng, giá, phƣơng thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phƣơng thức
thực hiện hợp đồng, quyền, nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng, phạt vi phạm hợp đồng. Có thể chia các điều khoản trong nội dung hợp đồng
thành 3 loại:
Các điều khoản cơ bản: là những điều khoản cần thiết phải có trong hợp
đồng, nếu thiếu thì hợp đồng khơng thể hình thành đƣợc nhƣ đối tƣợng, số lƣợng,
chất lƣợng hàng hóa,…
Các điều khoản thông thƣờng: là các điều khoản đã đƣợc pháp luật quy định,
nếu các bên có thỏa thuận thì phải cụ thể, rõ ràng và không đƣợc trái với các quy
định đó, lúc này thực hiện theo thỏa thuận của các bên; cịn nếu các bên khơng thỏa
thuận, thì áp dụng theo quy định của luật. Các điều khoản thông thƣờng nhƣ quy
định về quyền và nghĩa vụ của các bên, mức phạt vi phạm,…
Các điều khoản tùy nghi: là những điều khoản các bên có thể thỏa thuận
thêm để củng cố tính chặt chẽ của hợp đồng nhƣ: phƣơng thức giải quyết tranh
chấp, bảo hành hàng hóa…
Cụ thể từng nội dung trong hợp đồng:
1.2.1

Điều khoản về đối tượng của hợp đồng


Đối tƣợng của hợp đồng hàng hóa đƣợc phép giao dịch34, là “cái mà vì nó
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ giữa các bên trong hợp đồng và chính nó
để các bên đạt đƣợc mục đích kinh doanh”35. Nhƣ vậy, có thể nói đối tƣợng của hợp
đồng là điều khoản không thể thiếu trong mọi HĐMBHH, hợp đồng khơng thể hình
thành nếu các bên khơng thỏa thuận đƣợc đối tƣợng mua bán. Tuy nhiên, nhƣ đã
nói, khơng phải hàng hóa nào cũng có thể là đối tƣợng của hợp đồng. Trong trƣờng
hợp hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh, các bên không đƣợc phép giao dịch.
32
33
34

Điều 50 LTM 1997
Điều 402 BLDS 2005
Về vấn đề này, xem chi tiết tại phần đặc điểm về đối tƣợng của hợp đồng tại Chƣơng I, mục 1.1, tiểu mục

1.1.2
35
Nguyễn Quốc Sĩ, Nguyễn Văn Nông (2009), Luật Kinh doanh Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TPHCM, tr. 153

11


Đối với hàng hóa thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều
kiện, các bên có thể thỏa thuận giao dịch hàng hóa đó khi đáp ứng đủ các điều kiện
do pháp luật quy định.
1.2.2

Điều khoản số lượng, chất lượng hàng hóa


Đây là hai yếu tố nằm trong đối tƣợng của hợp đồng, giúp xác định đối tƣợng
một cách cụ thể, rõ ràng hơn.
 Số lƣợng: các bên cần làm rõ các vấn đề liên quan đến số lƣợng nhƣ “đơn vị
tính, tổng số lƣợng hoặc phƣơng pháp xác định số lƣợng”36 trong hợp đồng. Đây
cũng là một điều khoản cơ bản của hợp đồng vì nếu khơng thỏa thuận số lƣợng cụ
thể, cũng rất khó xác định chính xác đối tƣợng của hợp đồng.
 Chất lƣợng: “là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, những
đặc trƣng) của chúng, đƣợc xác định bằng các thơng số có thể đo đƣợc, so sánh
đƣợc phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu
của xã hội và của cá nhân trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù
hợp với cơng dụng của hàng hố”37. Tùy mỗi hàng hóa mà chúng có những chỉ tiêu
kĩ thuật và đặc trƣng riêng, đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng. Do vậy, dựa vào
các yếu tố trên để các bên thỏa thuận về chất lƣợng hàng hóa và ghi vào hợp đồng.
Có nhiều cách thỏa thuận về chất lƣợng hàng hóa nhƣ thỏa thuận theo mẫu hàng
hoặc theo công dụng, đặc điểm cụ thể của từng loại hàng hóa nếu nhƣ khơng có
mẫu. Điều khoản về chất lƣợng nếu không thỏa thuận rõ, cũng rất dễ phát sinh tranh
chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.2.3 Điều khoản về giá, phương thức thanh tốn
Đây khơng phải là hai điều khoản buộc phải có trong hợp đồng. Bởi khi các
bên khơng thỏa thuận về giá, phƣơng thức thanh tốn, có thể dựa trên giá của sản
phẩm cùng loại trên thị trƣờng và phƣơng thức thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy
định. Tuy nhiên, không thỏa thuận hai điều khoản này rất dễ dẫn đến phát sinh tranh
chấp. Vì vậy, để hạn chế tối đa việc gặp rủi ro trong q trình thanh tốn, các bên
nên thỏa thuận chi tiết điều khoản này, về đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh
toán. Nếu cẩn thận hơn và để tránh sự tăng hoặc giảm giá có thể diễn ra đột ngột về
sau, các bên nên thỏa thuận về điều khoản bảo lƣu giá để bảo vệ quyền lợi của
mình.
Về phƣơng thức thanh tốn, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn các phƣơng
thức thanh toán khác nhau nhƣ: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc…; thanh
toán bằng hàng đổi hàng; thanh tốn bằng thƣ tín dụng;…Có thể thỏa thuận thanh

toán một lần hay nhiều lần phụ thuộc vào số lần giao hàng, thanh toán ngay lúc đặt
mua hàng, lúc nhận hàng hoặc khi nhận giấy tờ xác nhận sở hữu hàng hóa,… sao
cho thuận lợi và phù hợp với khả năng cũng nhƣ điều kiện của các bên.
1.2.4

Điều khoản về thời hạn, địa điểm, phương thức giao nhận hàng

Đây là những điều khoản cần thiết, giúp các bên thuận lợi hơn khi thực hiện
hợp đồng. Các bên đƣợc quyền tự do thỏa thuận về vấn đề này.

36

Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức (2011), Luật Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, tr. 321

37

Điều 3 Nghị định 179/2004/NĐ-CP

12


Thời gian giao nhận: các bên có thể thỏa thuận về thời gian giao nhận cụ thể,
giao nhận một lần hay nhiều lần theo từng tuần/ tháng/ quý…, phù hợp với tình hình
thực tế của hai bên. Trong thời gian đã đƣợc ghi trong hợp đồng, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đúng với thời gian đó.
Địa điểm giao nhận: sẽ liên quan đến vấn đề chuyển rủi ro hàng hóa từ bên
bán qua bên mua. Vì vậy, các bên nên thỏa thuận chỉ rõ hàng hóa sẽ đƣợc giao ở
đâu (có thể ở kho bên bán, kho bên mua, phƣơng tiện vận chuyển của bên mua,…).
Địa điểm nơi giao nhận hàng nên phù hợp với quá trình vận chuyển và điều kiện đi
lại của hai bên.

Phƣơng thức giao nhận: việc giao nhận nên sử dụng một phƣơng thức cụ thể
thống nhất. Có thể qua các hình thức cân, đo, đong, đếm, kiểm nghiệm. Các bên cần
lập biên bản về việc giao nhận và ghi rõ các thông tin của hàng hóa trong q trình
giao nhận để tránh nảy sinh mâu thuẫn về sau.
1.2.5

Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên

Đây là điều khoản đã đƣợc pháp luật quy định khá cụ thể38. Thực tế, khi các
bên thỏa thuận về các điều khoản đã phân tích bên trên chính là ngầm thể hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên cần thực hiện. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa
thuận một cách chi tiết hơn về vấn đề này để tiện cho việc thực hiện, hoặc áp dụng
trực tiếp các quy định của pháp luật.
1.2.6
đồng

Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: đây là vấn đề do các bên tự thỏa thuận,
trách nhiệm nhƣ thế nào, thuộc về bên nào khi có vi phạm xảy ra trong q trình
thực hiện hợp đồng. Có thể tham khảo các quy định của pháp luật về các trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng nhƣ: buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm hợp
đồng, buộc bồi thƣờng thiệt hại,…39
Phạt vi phạm hợp đồng: Đây là một loại trách nhiệm, một loại chế tài khi bên
vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. Vấn đề này cũng do các bên tự thỏa thuận. Và
khi đã thỏa thuận thì phải tuân theo các quy định của pháp luật về vấn đề này40. Ví
dụ, mức phạt vi phạm khơng q 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm41.
Các bên không đƣợc thỏa thuận vƣợt quá mức đã quy định, nếu vi phạm, hợp đồng
có thể vơ hiệu vì vi phạm điều cấm của pháp luật.
1.2.7 Điều khoản khác

Ngoài các điều khoản đã phân tích, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều
khoản khác trong hợp đồng, nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi cho mình nhƣ: điều
khoản về bảo hành, gia hạn việc thực hiện hợp đồng, phƣơng thức giải quyết tranh
chấp (nếu có),…

38

Từ Điều 34 đến Điều 62 LTM 2005

39

Điều 292 LTM 2005
Điều 300 LTM 2005

40
41

Điều 301 LTM 2005

13


1.3 Phân biệt thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa với việc thực hiện
một số loại hợp đồng khác
Là một loại hợp đồng thƣơng mại, việc thực hiện HĐMBHH sẽ có những sự
khác biệt nhất định so với các hợp đồng dân sự (theo nghĩa hẹp). Dƣới đây, tác giả
sẽ đề cập đến việc thực hiện HĐMBHH trong sự so sánh với việc thực hiện các loại
hợp đồng: hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng dịch vụ.



Thực hiện HĐMBHH với thực hiện hợp đồng thuê tài sản:

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê
giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền
thuê42. Nhƣ vậy, HĐMBHH do LTM 2005 điều chỉnh và hợp đồng thuê tài sản do
BLDS 2005 điều chỉnh đều là hợp đồng song vụ - nghĩa là hợp đồng mà mỗi bên
đều có nghĩa vụ đối với nhau. Bởi trong cả hai loại hợp đồng này, một bên có nghĩa
vụ chuyển giao hàng hóa/ tài sản cho bên kia, và bên cịn lại có nghĩa vụ trả tiền.
Tuy nhiên, giữa việc thực hiện HĐMBHH và hợp đồng thuê tài sản lại có sự khác
biệt rất lớn:
Thứ nhất, trong HĐMBHH, khi thực hiện bên bán có nghĩa vụ chuyển giao
hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa (bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
hàng hóa) cho bên mua. Kể từ khi chuyển giao, bên bán khơng cịn là chủ sở hữu
của hàng hóa đó nữa. Nói cách khác, bên mua đã bỏ tiền ra mua hàng hóa, tồn bộ
quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán. Trong khi đó, với hợp đồng thuê tài sản, bên cho
thuê chỉ chuyển giao tài sản, cùng với đó là quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản cho
bên thuê, bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản đó.
Thứ hai, về thời hạn cầm giữ hàng hóa: trong HĐMBHH, vì quyền sở hữu tài
sản đã thuộc về bên mua, nên bên mua có quyền sở hữu, cầm giữ hàng hóa mà
khơng bị giới hạn bởi thời gian. Ngƣợc lại, với hợp đồng thuê tài sản, bên thuê chỉ
có quyền giữ hàng hóa trong thời hạn thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời
hạn đó, bên th có quyền khai thác cơng dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
thuê nhƣng không đƣợc tự ý định đoạt đối với tài sản đó nếu nhƣ khơng có sự đồng
ý của bên cho thuê. Hết thời hạn cho thuê, bên thuê phải trả lại tài sản thuê cho bên
cho thuê hoặc thỏa thuận gia hạn hợp đồng nếu có nhu cầu.


Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực hiện hợp đồng tặng cho

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng

cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên đƣợc tặng cho mà khơng
u cầu đền bù, cịn bên đƣợc tặng cho đồng ý nhận43. Nhƣ vậy, HĐMBHH và hợp
đồng tặng cho có những nét tƣơng đồng nhất định, một bên trong hợp đồng chuyển
giao tồn bộ hàng hóa/ tài sản và quyền sở hữu hàng hóa/ tài sản đó cho bên kia.
Bên kia sẽ là chủ sở hữu hàng hóa/ tài sản từ thời điểm chuyển giao. Tuy nhiên, có
thể phân biệt việc thực hiện hai loại hợp đồng này dựa vào tính chất đền bù của hợp
đồng: HĐMBHH là hợp đồng song vụ, theo đó song song với việc bên bán chuyển
giao hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, thì bên mua cũng có nghĩa
vụ thanh tốn cho bên bán giá trị tƣơng ứng với giá trị hàng hóa đã đƣợc xác định
42

Điều 480 BLDS 2005

43

Điều 465 BLDS 2005

14


(hợp đồng có đền bù). Trong khi đó, hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng đơn vụ,
bên tặng cho chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên đƣợc tặng cho và
khơng có u cầu đền bù, nghĩa là bên đƣợc tặng cho không cần phải thực hiện bất
kì nghĩa vụ nào đối với bên tặng cho (hợp đồng khơng có đền bù).


Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực hiện hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch
vụ thực hiện cơng việc cho bên th dịch vụ, cịn bên th dịch vụ phải trả tiền cho

bên cung ứng dịch vụ44. Nhƣ vậy, HĐMBHH và hợp đồng dịch vụ là hai loại hợp
đồng song vụ, hai bên đều có nghĩa vụ tƣơng ứng với nhau. Điểm giúp phân biệt hai
loại hợp đồng này chính là căn cứ vào đối tƣợng của hợp đồng: trong khi đối tƣợng
của HĐMBHH là hàng hóa thì đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ là dịch vụ, nói cách
khác là một cơng việc phải thực hiện vì lợi ích của bên có quyền. Dịch vụ là một
sản phẩm vơ hình, khơng thể cầm nắm hoặc sở hữu nhƣ hàng hóa. Kết quả của việc
thực hiện dịch vụ cũng không đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất cụ thể. Xuất phát từ
những đặc tính khác nhau của hàng hóa và dịch vụ, cũng là căn cứ phân biệt rõ nhất
hai loại hợp đồng này trên thực tế, từ đó dẫn tới sự khác biệt trong việc thực hiện
chúng.
1.4 Ý nghĩa của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Việc thực hiện HĐMBHH có ý nghĩa rất lớn, đối với các bên trong hợp
đồng, đối với nền kinh tế đất nƣớc và đối với cả hệ thống các quy định pháp luật về
vấn đề này.
Đối với các bên trong hợp đồng: Việc giao kết hợp đồng thể hiện sự thỏa
thuận của các bên, về các điều khoản mà cả hai bên cùng có lợi ích trong đó. Việc
thực hiện hợp đồng sẽ giúp hiện thực hóa các điều khoản – là mong muốn của các
bên. Và việc thực hiện một cách nghiêm túc hợp đồng sẽ mang lại lợi ích mà các
bên hƣớng tới. Phần lớn các HĐMBHH mang tính sinh lợi, nhƣ vậy, lợi ích dù nhỏ
dù lớn, các bên đều không muốn bị thiệt hại. Chính bởi thế, khi thực hiện hợp đồng,
các bên cần có sự nghiêm túc, thiện chí và sự hợp tác với nhau. Nghiêm túc trong
việc thực hiện nghĩa vụ của mình, thiện chí và hợp tác trong việc một bên giúp đỡ
bên kia khi bên đó gặp khó khăn, là cùng thảo luận tìm ra phƣơng án giải quyết khi
gặp khó khăn nhất định. Có nhƣ vậy, khơng những các bên đạt đƣợc mục đích của
mình, mà vấn đề tranh chấp sẽ khó xảy ra. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc
nào các bên cũng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình đã đƣợc nêu trong hợp
đồng. Khi gặp trƣờng hợp nhƣ vậy, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên kia thực
hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của họ. Nếu không, hợp đồng và hành vi vi phạm của
bên kia sẽ là căn cứ để giúp bên bị vi phạm đòi lại quyền lợi của mình.
Việc các bên thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc hợp đồng sẽ góp phần nâng

cao uy tín của các bên trong kinh doanh. Sẽ không ai muốn tiếp tục giao kết hợp
đồng với một đối tƣợng ln có sự vi phạm khi thực hiện hợp đồng, từ đó bên đó
cũng sẽ bị ảnh hƣởng đến kết quả và lợi nhuận kinh doanh.
Nhƣ vậy, với các bên, việc thực hiện hợp đồng đóng vai trị quan trọng trong
việc tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh của các bên, thêm vào đó là củng cố sự
44

Điều 518 BLDS 2005

15


tin tƣởng lẫn nhau của các bên, từ đó mỗi bên có cơ hội tạo lập vị thế vững chắc cho
mình trên trƣờng kinh doanh.
Đối với nền kinh tế đất nước: “Mua bán hàng hóa chính là nhân tố cơ bản tạo
ra nền kinh tế thị trƣờng. Trong số các hoạt động thƣơng mại, mua bán hàng hóa là
giao dịch chủ yếu chiếm một vị trí quan trọng đối với đời sống kinh tế nói chung và
hoạt động thƣơng mại nói riêng”45. Từ đó có thể thấy đƣợc vai trị của việc thực
hiện HĐMBHH đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Doanh nghiệp chính
là từng tế bào của nền kinh tế. Lợi nhuận mà các bên đạt đƣợc thơng qua việc thực
hiện hợp đồng góp phần tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời, tăng nguồn thu ngân
sách,…Khơng chỉ vậy, hoạt động mua bán hàng hóa thƣờng đi kèm với các hoạt
động dịch vụ, nhƣ dịch vụ logistic, dịch vụ trung gian thƣơng mại,…nên việc tăng
cƣờng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là cơ sở kéo theo sự phát
triển của hoạt động thƣơng mại dịch vụ. Thêm vào đó, sẽ càng chứng tỏ là một nền
kinh tế thị trƣờng rõ rệt nếu việc giao thƣơng hàng hóa đƣợc thực hiện một cách
liên tục và mạnh mẽ. Việc giao kết và thực hiện HĐMBHH trong thƣơng mại sẽ là
biểu hiện rõ nhất cho điều đó.
Đối với hệ thống các quy định pháp luật về vấn thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa: Các quy định pháp luật sẽ bộc lộ tất cả những ƣu điểm và hạn chế của nó

khi đƣợc áp dụng vào thực tế. Hệ thống quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa cũng khơng ngoại lệ, chính việc thực thi quy định trên thực tế
mới là cơ sở rõ nhất để biết đƣợc điểm hạn chế, từ đó nhà nƣớc sẽ có sự điều chỉnh
đối với từng quy định cụ thể. Lấy một ví dụ thực tế về vấn đề này: về trách nhiệm
đối với hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng, pháp luật quy định, bên bán phải
chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi
ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng46. Vấn đề trách nhiệm của
bên bán, cần phải có giới hạn về thời gian, không thể bất cứ lúc nào sau thời điểm
chuyển rủi ro bên bán cũng phải chịu trách nhiệm – trách nhiệm vô thời hạn, đây là
vấn đề cần pháp luật làm rõ.
Nhƣ vậy, đối với hệ thống quy định pháp luật, việc thực hiện HĐMBHH
cũng đóng góp một vai trị quan trọng, góp phần “tìm chỗ khuyết” của luật để các
nhà làm luật lấp đầy “chỗ khuyết” ấy.
KẾT LUẬN CHƢƠNG:
Tóm lại, trong chƣơng 1 khóa luận, với mục đích: những vấn đề khái quát
nhất về HĐMBHH cần phải đƣợc làm rõ, tác giả đã tập trung giải quyết các vấn đề
sau đây: Vấn đề thứ nhất, tác giả nêu lên đƣợc khái niệm HĐMBHH, đó chính là sự
kết hợp giữa khái niệm “hợp đồng mua bán tài sản” theo BLDS 2005 và khái niệm
“mua bán hàng hóa” theo LTM 2005; kế đó là nêu bật lên đƣợc các đặc điểm về chủ
thể, đối tƣợng, hình thức và nội dung của hợp đồng – chứng minh HĐMBHH mang
bản chất của một hợp đồng thƣơng mại; nội dung phân biệt HĐMBHH trong nƣớc
và HĐMBHH quốc tế cũng đƣợc làm rõ, có tính chất quan trọng trong việc xác định
hình thức hợp đồng trƣớc một quan hệ mua bán và trong nhiều trƣờng hợp là xác
định pháp luật áp dụng. Vấn đề thứ hai, khóa luận làm rõ đƣợc nội dung của hợp
45

Nguyễn Am Hiểu, Quản Thị Mai Hƣờng (2000), tlđd (4), tr. 24

46


Khoản 3 Điều 40 LTM 2005

16


đồng gồm những điều khoản gì, để có thể đi đến thực hiện hợp đồng, đây là điều
không thể thiếu. Phần nội dung này đƣợc dẫn chiếu từ quy định của BLDS 2005, vì
LTM 2005 khơng có quy định trực tiếp và suy cho cùng, HĐMBHH là một dạng
của hợp đồng mua bán tài sản – một loại hợp đồng do BLDS quy định. Vấn đề thứ
ba đƣợc khóa luận đề cập, là sự khác biệt giữa việc thực hiện HĐMBHH và việc
thực hiện một số loại hợp đồng khác: hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng tặng cho, hợp
đồng cung ứng dịch vụ. Điều này giúp hiểu rõ nội dung thực hiện hợp đồng mua
bán khác nhƣ thế nào so với việc thực hiện hợp đồng thuê, tặng cho tài sản và hợp
đồng cung ứng dịch vụ. Vấn đề cuối cùng, tác giả đã làm rõ đƣợc ý nghĩa quan
trọng của việc thực hiện HĐMBHH, đối với các bên, đối với nền kinh tế và đối với
hệ thống quy định pháp luật về vấn đề này.
Một vấn đề quan trọng, tác giả cần nhấn mạnh lại trong phần này, đó là trong
phần trọng tâm nhất, do thời gian khai thác vấn đề nằm trong giới hạn và trong phần
phạm vi nghiên cứu đã nêu rõ, khóa luận chỉ tập trung làm rõ việc thực hiện
HĐMBHH trong nƣớc, không đề cập nhiều đến việc thực hiện HĐMBHH quốc tế.

17


CHƢƠNG 2
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA – QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1 Nguyên tắc chung khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là việc hiện thực hóa hợp đồng trên
thực tế. Nói cách khác, là việc các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đã

đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng - đây chính là giai đoạn quan trọng nhất của một
quan hệ mua bán hàng hóa. Việc các bên thỏa thuận và giao kết xong hợp đồng mới
chỉ hoàn thành về mặt hình thức pháp lý của quan hệ, phần quan trọng là nội dung
thực hiện – bởi phải thông qua hành vi trực tiếp của các bên, mục đích của các bên
khi giao kết hợp đồng mới đạt đƣợc.
Nhƣ khóa luận đã trình bày, HĐMBHH là một loại hợp đồng song vụ, nghĩa
là hai bên đều có quyền và có nghĩa vụ đối với nhau, quyền của bên này tƣơng ứng
với nghĩa vụ của bên kia. Bởi vậy, việc thực hiện nghĩa vụ của một bên là đáp ứng
quyền của bên còn lại. Để đảm bảo quyền của các bên trong hợp đồng, khi thực
hiện, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng là những “tƣ tƣởng chỉ đạo đƣợc ghi nhận
trong các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mà các bên phải tuân theo khi
thực hiện hợp đồng đã kí kết. Nếu khơng sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý
nhất định”47. Vì LTM 2005 khơng quy định vấn đề này nên có thể dẫn chiếu đến
BLDS 2005 nhƣ quy định tại Khoản 3 Điều 4 LTM 2005 (“Hoạt động thƣơng mại
không đƣợc quy định trong LTM và trong các luật khác thì áp dụng quy định của
BLDS”). Theo đó, khi thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân theo những nguyên tắc
sau:
Thứ nhất, nguyên tắc “thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tƣợng, chất lƣợng,
số lƣợng, chủng loại, thời hạn, phƣơng thức và các thỏa thuận khác”48.
Nguyên tắc này có sự kế thừa và bổ sung thêm so với pháp luật trƣớc đây.
Trƣớc đây pháp luật quy định nội dung nguyên tắc này là thực hiện “đúng đối
tƣợng, chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, thời hạn, phƣơng thức và các thỏa thuận
khác”49. Nhƣ vậy, pháp luật hiện hành đã bổ sung thêm cụm từ “thực hiện đúng hợp
đồng”. Thực chất, cụm từ đó đã bao hàm toàn bộ nội dung nguyên tắc, nhƣng để
nhấn mạnh hơn các nội dung cụ thể mà các bên phải thực hiện đúng, nên nhà làm
luật đã quy định thêm vế sau của nguyên tắc. Nhƣ vậy, để thực hiện đúng hợp đồng,
các bên trƣớc hết phải thực hiện đúng đối tƣợng của hợp đồng (giao hàng hóa gì, số
lƣợng bao nhiêu, chất lƣợng nhƣ thế nào…) theo những gì các bên đã thỏa thuận.
Bên cạnh thực hiện đúng đối tƣợng, các bên phải giao hàng đúng thời hạn, đúng

phƣơng thức đã thống nhất, và thực hiện đúng các thỏa thuận khác trong hợp đồng.

47
48
49

Nguyễn Thị Khế, Bùi Thị Khuyên (2002), Luật Kinh Doanh, Nhà xuất bản Thống Kê, tr. 376.
Khoản 1 Điều 412 BLDS 2005
Khoản 2 Điều 409 BLDS 1995

18


Sở dĩ pháp luật quy định nguyên tắc này bởi khi các bên chấp nhận giao kết
hợp đồng, thì bản hợp đồng chính là “luật” đối với các bên. Khi đã là “luật”, các
bên buộc phải thực hiện, bởi “cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối
với các bên…”50. Nếu không thực hiện đúng và đầy đủ, nghĩa là đã có sự vi phạm
hợp đồng, dẫn đến tranh chấp và có thể gây ra thiệt hại cho một bên hoặc cả hai bên
trong hợp đồng. Bên vi phạm một mặt sẽ vẫn phải thực hiện đúng hợp đồng, mặt
khác có thể sẽ phải bồi thƣờng cho bên bị vi phạm.
Thứ hai, nguyên tắc “thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và
có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau”51.
Thực hiện hợp đồng một cách trung thực nghĩa là các bên khơng có sự lừa
dối lẫn nhau, cơng khai với nhau các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
nhƣ điều kiện thực hiện, khó khăn gặp phải, những mong muốn cụ thể khi thực
hiện… Nếu chỉ thực hiện đúng hợp đồng mà khơng trung thực thì vẫn khơng thể
đảm bảo lợi ích cho các bên. Ví dụ, khi thực hiện HĐMBHH, bên bán giao đầy đủ
hàng hóa với số lƣợng, chất lƣợng, nhƣng hàng hóa đó lại khơng có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng và bên bán cũng khơng đề cập đến vấn đề này, nếu đó là hàng hóa do bên
bán thực hiện hành vi trái pháp luật mà có đƣợc, bên mua rất có thể sẽ bị thiệt hại về

sau này. Sự trung thực trong q trình thực hiện cịn cần thiết và quan trọng khi hợp
đồng có điều khoản các bên thỏa thuận khơng đƣợc rõ ràng, khi đó các bên cần ngồi
lại bàn bạc, tìm ra hƣớng đi thống nhất, tránh sự mập mờ, gây nhầm lẫn và thiệt hại
cho một hoặc các bên tham gia hợp đồng.
Bên cạnh sự trung thực, khi thực hiện các bên cịn cần có sự hợp tác và tin
cậy lẫn nhau. Khó khăn trong q trình thực hiện hợp đồng là điều hồn tồn có thể
xảy ra, có thể với một bên hoặc các bên. Khi đó, sự giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần
tôn trọng lợi ích của nhau là điều cần thiết, hạn chế tối đa trƣờng hợp vì một bên
gặp khó khăn chƣa thể giải quyết nên chƣa thể thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp
đồng, mà bên cịn lại lấy đó làm cớ để làm lợi cho mình. Hoặc khi một bên biết bên
kia gặp phải trở ngại trong quá trình thực hiện mà bên này cũng có thể giúp đỡ
những vẫn bỏ mặc, nhƣ vậy, khơng chỉ có bên gặp trở ngại, mà đơi khi chính bên bỏ
mặc cũng gặp phải thiệt hại do hợp đồng không đƣợc thực hiện. Sự thiện chí, hợp
tác và trung thực phản ánh ý thức, thái độ của các bên đối với nhau trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng và đối với việc xử lý những tình huống có thể ảnh hƣởng
đến số phận của giao dịch và lợi ích của các bên.
Lý do pháp luật quy định nguyên tắc này, là bởi mục đích trong đa số
HĐMBHH là phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm kiếm tìm lợi nhuận, mà lợi
ích của một bên lại phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia, nên việc
thực hiện hợp đồng theo đúng tinh thần của nguyên tắc này là cơ sở để đạt đƣợc
hiệu quả kinh doanh mà các bên mong muốn, cùng với đó là sự thể hiện thái độ tơn
trọng của các bên đối với quyền lợi của bản thân và của đối tác. Vì thế, nếu một bên
nào đó trong quan hệ hợp đồng có những hành vi khơng thiện chí thì phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý nghiêm khắc. Nhƣ vậy, có thể nói nguyên tắc này chính là
cơ sở đảm bảo thực hiện nguyên tắc thứ nhất – thực hiện đúng hợp đồng. Hơn thế

50
51

Điều 4 BLDS 2005

Khoản 2 Điều 412 BLDS 2005

19


nữa, khi các bên trung thực, hợp tác với nhau, sự tin cậy lẫn nhau sẽ ngày càng
đƣợc nâng cao, tạo điều kiện cho quá trình hợp tác lâu dài giữa các bên.
Thứ ba, nguyên tắc “thực hiện hợp đồng khơng xâm phạm đến lợi ích nhà
nƣớc, lợi ích cơng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác”52.
Dù cho là pháp luật Thƣơng mại, Dân sự hay Lao động,… thì cái đích cuối
cùng mà nhà lập pháp muốn hƣớng tới là đảm bảo cho xã hội ổn định, đất nƣớc phát
triển một cách bền vững. Do vậy, mỗi cá nhân, mỗi doang nghiệp, mỗi tổ chức là
một tế bào tồn tại khơng nằm ngồi phạm vi xã hội, phạm vi của nền kinh tế khi
thực hiện mọi hoạt động dù nhằm mục đích sinh lợi hay khơng, cũng khơng đƣợc
làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nƣớc, của cộng đồng và của ngƣời khác. Các bên
đƣợc tự do giao kết hợp đồng, đƣợc tự do làm chủ mọi hoạt động kinh doanh nhƣng
không đƣợc vƣợt quá giới hạn nhất định, giới hạn đó chính là lợi ích của nhà nƣớc
và của các chủ thể khác.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện rất rõ qua các quy định về thực hiện hợp đồng
của LTM 2005. Bằng cách định quy định cách thức các bên thực hiện hợp đồng khi
các bên khơng có thỏa thuận, chính là nhà nƣớc đang cố gắng hạn chế tối đa việc
xảy ra mâu thuẫn và tranh chấp của các bên. Cùng với đó nhà lập pháp muốn hƣớng
tới mục đích sâu xa là hạn chế những hành vi tự phát của các bên mà các hành vi đó
có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội.
Nhƣ vậy, với ba nguyên tắc trên, pháp luật đã khái quát toàn bộ những yêu
cầu cơ bản, những yêu cầu chung khi các bên thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện
của nền kinh tế thị trƣờng, các nguyên tắc này càng cần phải đƣợc tôn trọng và đề
cao. Bởi song song với sự phát triển của nền kinh tế, thì nhiều lợi ích xã hội thƣờng
xun bị đe dọa, việc cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các nguyên tắc nêu trên
đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt, liên tục, đất nƣớc phát

triển ổn định và bền vững.
2.2 Những biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Để hợp đồng mua bán hàng hóa chắc chắn đƣợc thực hiện, thực hiện một
cách nghiêm túc và đầy đủ, khi giao kết hợp đồng các bên có quyền thỏa thuận áp
dụng một trong các biện pháp bảo đảm do pháp luật quy định. Biện pháp bảo đảm
thực hiện HĐMBHH đƣợc hiểu là những biện pháp do các bên thỏa thuận áp dụng
khi giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo các bên sẽ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết. Việc thỏa thuận biện pháp bảo đảm nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên có
quyền khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
của mình, gây thiệt hại cho bên có quyền, thì tài sản bảo đảm sẽ đƣợc xử lý theo
phƣơng thức các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định, để bù đắp một phần
thiệt hại đó.
Các biện pháp bảo đảm hiện nay không đƣợc quy định trong LTM 2005 mà
đƣợc quy định tại BLDS 2005. Tuy nhiên, nhƣ khóa luận đã phân tích về mối quan
hệ giữa BLDS 2005 và LTM 2005, thực chất là mối quan hệ giữa Luật chung và
Luật riêng (các quan hệ Thƣơng mại là một bộ phận của các quan hệ Dân sự hiểu
theo nghĩa rộng, đồng thời HĐMBHH quy định trong LTM 2005 cũng là một dạng
52

Khoản 3 Điều 412 BLDS 2005

20


×