Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Áp dụng pháp luật về giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI

-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM TRỪ GIA CẢNH TRONG
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN VÕ ĐẠI MINH
KHÓA: K36

MSSV: 1155010211

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: “Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.s. Nguyễn Thị Thu Hiền, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu trong đây chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào khác”.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT


TNCN
GTGC
ĐTNT
NPT
MLTT
MST
NSNN

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT
Thu nhập cá nhân
Giảm trừ gia cảnh
Đối tƣợng nộp thuế
Ngƣời phụ thuộc
Mức lƣơng tối thiểu
Mã số thuế
Ngân sách Nhà nƣớc


MỤC ỤC

Phần mở đầu ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: PHÁP

UẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VIỆT NAM VỀ

GIẢM TRỪ GIA CẢNH ..............................................................................................6
1.1. Khái quát chung về giảm trừ gia cảnh .....................................................................6
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................6
1.1.2. Ý nghĩa..................................................................................................................9
1.2. Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh ...............................................................11

1.2.1. Đối tƣợng đƣợc giảm trừ gia cảnh ......................................................................11
1.2.2. Quy định về ngƣời phụ thuộc .............................................................................16
1.2.3. Nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh ................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................25
CHƢƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CỦA CHẾ ĐỊNH GIẢM TRỪ
GIA CẢNH QUA THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH VỀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH TRONG THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM ..........................................................................26
2.1. Thành tựu ...............................................................................................................26
2.2. Những hạn chế và kiến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
về giảm trừ gia cảnh .....................................................................................................28
2.2.1. Về đối tƣợng đƣợc giảm trừ gia cảnh .................................................................28
2.2.2. Về quy định đối với ngƣời phụ thuộc .................................................................30
2.2.3. Về phƣơng thức xác định mức giảm trừ .............................................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................43
KẾT UẬN..................................................................................................................44
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ sau khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc từ năm 1986 cho
đến nay, đời sống của nhân dân ta đã và đang ngày càng đƣợc nâng lên, kinh tế
đất nƣớc đã có những bƣớc tiến vững chắc, có đƣợc thành cơng đó, chính là
nhờ một phần khơng nhỏ ở sự quản lý và lãnh đạo sáng suốt của Nhà nƣớc. Tuy
nhiên, đi kèm với sự phát triển về mặt kinh tế, thêm một vấn đề lại đƣợc đặt ra,
đó chính là việc thực hiện đảm bảo cơng bằng xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, khi nền kinh tế thị trƣờng đang ngày càng phát
triển thì sự bất bình đẳng cũng đang ngày càng gia tăng1, nhƣ : bất bình đẳng về
giới, bất bình đẳng về cơ hội,…, mà tiêu biểu là sự bất bình đẳng về thu nhập2.

Biểu hiện của sự bất bình đẳng này, đó chính là gây ra hiện tƣợng phân hóa
giàu nghèo trong xã hội, hiện tƣợng này đã và đang gây nhức nhối, tác động
tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia
đình của Tổng cục Thống kê qua các năm từ 2002 cho đến 2010 cho thấy,
chênh lệch thu nhập giữa nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất đã tăng từ 7 lần lên
9,2 lần và vẫn đang trong xu hƣớng tăng lên. Qua đó, cho thấy khoảng cách
giàu nghèo ở nƣớc ta đang ngày càng nới rộng, thể hiện ở sự gia tăng không
ngừng số lƣợng ngƣời siêu giàu và của cải của họ lẫn số lƣợng những ngƣời
nghèo ở cả khu vực thành thị và nông thôn3. Đồng thời, cũng theo một số
nghiên cứu, hiện tƣợng phân hóa giàu-nghèo chính là ngun nhân của rất
nhiều bất ổn xã hội4. Do đó, để ngăn chặn và giải quyết hiện tƣợng tiêu cực này,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chính sách khác nhau. Trong đó, thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) với vai trị là công cụ thực hiện phân bổ lại thu nhập xã
hội là một trong những giải pháp đƣợc ƣu tiên coi trọng.
Trƣớc năm 2007, ở nƣớc ta cũng đã tồn tại nhiều văn bản pháp luật điều
chỉnh về thuế thu nhập đối với cá nhân nhƣ: Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 1994, Pháp lệnh sửa đổi một số
điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 06 tháng
2 năm 1997, Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11)
1

Đỗ Thiên Kính (2008), Tham luận “Cái nhìn khác về bất bình đẳng ở Việt Nam và xu hướng biến đổi của nó”
tại Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, Hà Nội, Tr.12
2
Các phát hiện chính của Báo cáo Điểm lại: Cập nhật Tình hình Phát triển Kinh tế Việt Nam (Tháng 7/2014),
truy cập ngày 16/07/2015
3
Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ƣơng, “Thông tin chuyên đề Giảm khoảng cách chênh lệch thu nhập” ,
Số 5/2012

4
voer.edu.vn/pdf/3d7d409f/1

1


ngày 24/03/2004… Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, những văn bản này ngày
càng bộc lộ những điểm không phù hợp trong tình hình mới, đặc biệt là sau khi
nƣớc ta chính thức gia nhập vào WTO (ngày 11/01/2007), cần bắt buộc chúng
ta phải có sự thay đổi để tham gia vào tiến trình hội nhập cùng các quốc gia trên
thế giới, trong đó, việc thay đổi hệ thống pháp luật còn lạc hậu trong nƣớc là
một yêu cầu quan trọng và mang tính cấp thiết. Chính vì lẽ đó, ngày 21/11/2007
lần đầu tiên, Luật Thuế TNCN (Luật số 04/2007/QH 12) của nƣớc ta đã đƣợc
ban hành. Cho đến nay, trải qua hơn 6 năm thi hành, Luật Thuế TNCN 2007 đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung hai (02) lần, theo đó, Quốc hội đã ban hành : Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN ( Luật số 26/2012/QH 13)và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (Luật số 71/2014/QH
13) để khắc phục những bất cập mà Luật Thuế TNCN 2007 còn vƣớng mắc. Do
vậy, qua những lần sửa đổi này, Luật Thuế TNCN đã cho thấy sự hoàn thiện
hơn rất nhiều so với những văn bản trƣớc đó có điều chỉnh về vấn đề thuế thu
nhập đối với cá nhân. Trong đó, với những quy định cụ thể về đối tƣợng nộp
thuế (ĐTNT), thu nhập chịu thuế, miễn, giảm thuế,… , mà đặc biệt là sự hoàn
thiện của các quy định về giảm trừ gia cảnh (GTGC) mà trƣớc đó vẫn cịn khá
sơ sài, chƣa rõ ràng, đã góp một phần không nhỏ vào việc đảm bảo cuộc sống
cho ngƣời dân, thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của đất nƣớc.
Trong những chế định của Thuế TNCN, chế định về GTGC là một chế
định cịn khá mới mẻ (xuất hiện hồn thiện lần đầu tiên trong Luật Thuế TNCN
2007, bắt đầu có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/20095), tuy nhiên, hiệu quả
tích cực mà chế định này mang lại cho đến nay là rất đáng ghi nhận. Quy định

về GTGC giúp việc thu thuế đƣợc cơng bằng, chi tiết hơn, có tính đến hồn
cảnh của ĐTNT (ĐTNT), do đó, có ý nghĩa nhân đạo, ni dƣỡng nguồn nộp
thuế. Nhƣng nhìn chung, do vẫn còn là một chế định mới, phạm vi tác động lại
khá rộng, ẩn chứa nhiều vấn đề phức tạp, cho nên hiện nay, việc áp dụng chế
định này trên thực tiễn vẫn còn phát sinh khá nhiều vƣớng mắc, bất cập. Chính
vì thế, những quy định về GTGC vẫn chƣa phát huy đƣợc hết vai trị của mình.
Do đó, với mong muốn làm rõ các vấn đề liên quan đến việc áp dụng các
quy định về GTGC để việc thực thi trên thực tế đạt hiệu quả, tác giả chọn đề tài:
“Áp dụng pháp luật về giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân” để
nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

5

Trong các Pháp lệnh về Thuế Thu nhập đối với cá nhân trƣớc đó, việc khấu trừ đƣợc thực hiện dƣới hình thức
quy định mức thuế suất 0% và chƣa có quy định về ngƣời phụ thuộc

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế quan trọng của hệ thống thuế
quốc gia, có ảnh hƣởng lớn và tác động rộng rãi đến hầu hết mọi tầng lớp dân
cƣ trong xã hội. Do đó, các quy định về thuế TNCN, đặc biệt là chế định về
GTGC luôn là một đề tài thu hút đối với các nhà nghiên cứu, đặc biệt là những
ngƣời hoạt động nghiên cứu trong các lĩnh vực nhƣ kinh tế và luật. Chính vì
vậy, cho đến hiện nay, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, mà
tiêu biểu là một số cơng trình sau: Quy định về giảm trừ gia cảnh trong Luật
thuế thu nhập cá nhân (Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đặng Thị Phụng(2008));
Vấn đề giảm trừ gia cảnh trong Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007-Thực
trạng và kiến nghị từ kinh nghiệm Nhật Bản (Khoá luận tốt nghiệp của tác giả

Trần Thúy Mai Lan (2012)); Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế Thu
nhập cá nhân tại Việt Nam (Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phan Thị Tố Như
(2011)); Thuế Thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt
Nam (Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Phương Mai, (2008 )) …
Ngồi các cơng trình trên, cịn có một số bài viết khác về vấn đề này
đƣợc đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành nhƣ: Những vấn đề nền
tảng khi xây dựng luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam của tác giả Lê Thị
Thu Thủy đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp Số 08/2007; Về giảm trừ gia
cảnh trong luật thuế thu nhập cá nhân nhìn từ góc độ bình đẳng giới của tác giả
Nguyễn Thị Lan đăng trên Tạp chí Luật học. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Số
3/2008;…
Khái quát nội dung của những cơng trình, bài viết khoa học này, ta thấy,
đa số những nghiên cứu này chủ yếu xoay quanh việc phân tích các quy định
của pháp luật thực định, tuy nhiên sự gắn kết đối với thực tiễn áp dụng những
quy định đó trên thực tế là chƣa nhiều, do đó dẫn đến những hạn chế về kết quả
nghiên cứu. Đồng thời, có thể thấy, đa số những cơng trình trên vẫn nghiên cứu
về chế định GTGC dƣới góc độ là một bộ phận của pháp luật thuế TNCN, chứ
chƣa phải là một đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu, độc lập. Mặt khác, các nghiên
cứu này hầu hết đƣợc thực hiện vào thời điểm trƣớc khi Luật Thuế TNCN lần
đầu tiên đƣợc ban hành hoặc sau đó một thời gian khơng lâu. Tuy nhiên, cho
đến hiện nay Luật Thuế TNCN đã trải qua hai lần sửa đổi, lần gần nhất là vào
cuối năm 2014, trong đó có nhiều nội dung đƣợc sửa đổi có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Vì lẽ đó, những cơng trình nghiên cứu này đã tỏ ra khơng cịn
phù hợp với tình hình hiện tại.
Chính vì vậy, trong khóa luận này, với đề tài: “Áp dụng pháp luật về
giảm trừ gia cảnh trong thuế Thu nhập cá nhân”, lấy GTGC là đối tƣợng

3



nghiên cứu trọng tâm, tác giả sẽ chủ yếu đi sâu vào việc nghiên cứu thực tiễn áp
dụng các quy định về GTGC trong tình hình kinh tế-xã hội hiện tại.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu việc áp dụng chế định về GTGC trong thuế TNCN,
đồng thời có phân tích các quy định pháp luật có liên quan, khóa luận sẽ cung
cấp một cách tồn diện những vấn đề pháp lý nảy sinh về việc áp dụng chế định
về GTGC trên thực tế.
Thơng qua đó, khóa luận sẽ chỉ ra những ƣu điểm, bất cập của chế định
về GTGC trong thuế TNCN để từ đó đƣa ra những đề xuất, kiến nghị có căn cứ
khoa học nhằm đảm bảo việc áp dụng trên thực tế đƣợc đúng đắn, khách quan
và hiệu quả nhằm phát huy vai trị của Luật Thuế TNCN nói chung và chế định
GTGC nói riêng trong việc đảm bảo cơng bằng xã hội và đóng góp nguồn thu
vào Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận sẽ tiến hành nghiên cứu việc áp dụng pháp luật về GTGC
trong thuế TNCN qua thực tiễn thi hành, dựa trên cơ sở nghiên cứu những nội
dung của pháp luật thực định về GTGC. Đồng thời, có sự tìm hiểu, tham chiếu
đến các quy định có liên quan trong pháp luật thuế TNCN của một số quốc gia
khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chế định về GTGC là một bộ phận của Luật Thuế TNCN, nhƣng có thể
nói, đây vẫn là một vấn đề khá rộng, đồng thời chứa đựng khá nhiều vấn đề
phức tạp, khó khăn.
Tuy nhiên, với mong muốn làm rõ đƣợc tất cả những tồn tại hiện nay
trong quá trình quản lý cũng nhƣ áp dụng chế định về GTGC trên thực tế, với
đề tài “Áp dụng pháp luật về giảm trừ gia cảnh trong Thuế Thu nhập cá nhân”,
khóa luận sẽ tiến hành nghiên cứu việc áp dụng pháp luật về GTGC trong phạm
vi toàn bộ đối tƣợng đƣợc GTGC theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
nay.

5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
đồng thời để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, tác giả lựa chọn các phƣơng pháp
nghiên cứu phù hợp với từng nội dung khóa luận.

4


Chương 1: tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để
khái qt về GTGC và trình bày cụ thể các quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương 2: tác giả sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, đánh
giá đồng thời kết hợp với phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, khảo sát trên
thực tiễn nhằm nêu lên thực trạng, bất cập của việc áp dụng pháp luật về
GTGC trong thuế TNCN, đồng thời qua đó có những kiến giải, đề xuất.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm những nội dung sau:
1. Phần mở đầu, mục lục
2. Phần nội dung gồm 2 chương, 4 mục
Chương 1: Pháp luật Thuế Thu nhập cá nhân Việt Nam về giảm trừ gia
cảnh
Chương 2: Những thành tựu, hạn chế của chế định giảm trừ gia cảnh qua
thực tiễn thi hành và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định về giảm
trừ gia cảnh trong Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
3. Phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo

***

5



CHƢƠNG 1
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VIỆT NAM VỀ
GIẢM TRỪ GIA CẢNH

1.1. Khái quát chung về giảm trừ gia cảnh
1.1.1. Khái niệm
Thuế TNCN là một trong những sắc thuế trực thu quan trọng trong hệ
thống thuế của Nhà nƣớc. Loại thuế này đƣợc áp dụng dựa trên nguyên tắc, đó
là: “có thu nhập là phải chịu thuế”6 …Tuy nhiên, “xuất phát từ lập luận cho
rằng, mỗi cá nhân cần phải có một mức thu nhập nhất định nhằm đáp ứng được
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống ”7, vì thế, đối với một số loại thu nhập chủ yếu
chỉ tiến hành thu, khi cá nhân có thu nhập trên một ngƣỡng nhất định, đặc biệt
là những loại thu nhập đƣợc tạo ra thơng qua q trình lao động, ĐTNT phải bỏ
ra một số chi phí nhất định nhằm tái tạo sức lao động, thì họ mới có thể tiếp tục
tham gia vào công việc lao động, sản xuất. Chính vì lẽ đó, cho nên, việc thực
hiện khấu trừ cho ĐTNT trên cơ sở có xem xét đến hồn cảnh của họ khi tính
thuế trong thuế TNCN là một trong những quy định cần thiết và phù hợp.
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật thuế cá nhân của nhiều nƣớc trên thế
giới cũng quy định về việc khấu trừ cho ĐTNT trên cơ sở có xem xét đến hồn
cảnh và nhu cầu chi tiêu của ĐTNT. Điển hình nhƣ tại Chƣơng 7 Luật Thuế
Thu nhập của Malaysia có quy định về việc thực hiện khấu trừ khi tính thuế cho
bản thân ĐTNT, ngoài ra, vợ hoặc chồng, con của ĐTNT cũng đƣợc tính để
khấu trừ cho ĐTNT... Tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thuế TNCN của Trung Quốc
cũng có quy định “Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng, các khoản thu
nhập chịu thuế là phần cịn lại sau khi đã trừ 42.000 nhân dân tệ cho các chi
phí từ thu nhập hàng tháng”. Ngồi ra, đối với một số quốc gia dù không quy
định mức giảm trừ cụ thể cho ngƣời nộp thuế, song trong biểu thuế quy định
mức thuế suất 0% cho thu nhập chịu thuế dƣới một ngƣỡng nhất định. Bên cạnh
đó, cũng có quốc gia vừa quy định mức thuế suất 0% vừa quy định mức giảm

trừ cho ngƣời nộp thuế, ví dụ nhƣ Thái Lan và coi đây nhƣ là biện pháp để hỗ
trợ cho ngƣời có thu nhập thấp 8.

6

Nguyễn Ngọc Điện (2007), “Dự án luật thuế thu nhập cá nhân – Vài ý kiến từ góc nhìn luật dân sự”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 7/2007, trích dẫn thơng qua website luatminhkhue.com.vn
7
Bộ Tài chính, (2012), “Báo cáo Kinh nghiệm cải cách thuế thu nhập cá nhân của một số nước trên thế giới”,
Hà Nội, Tr. 1
8
Bộ Tài chính, (2012), Tlđd(7), Tr. 2

6


Đối với hệ thống pháp luật thuế TNCN nƣớc ta, trƣớc đây trong các văn
bản pháp luật điều chỉnh về thuế thu nhập đối với cá nhân cũng đã có quy định
về vấn đề khấu trừ cho ĐTNT khi xác định nghĩa vụ thuế, nhƣng nhìn chung
vẫn cịn khá sơ sài. Tuy nhiên, cho đến khi Luật Thuế TNCN 2007 đƣợc ban
hành thì vấn đề này đã đƣợc quy định rõ ràng, chi tiết hơn và trong đó lần đầu
tiên thuật ngữ “giảm trừ gia cảnh” đã đƣợc sử dụng để chỉ khoản khấu trừ này.
Theo đó, tại Khoản 1, Điều 19 Luật Thuế TNCN 2007 (đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN 2012 và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014) có quy định về khái
niệm GTGC nhƣ sau:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi
tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương , tiền công của ĐTNT là cá nhân cư
trú.”
Dựa trên việc phân tích khái niệm này, ta thấy, nếu đƣợc GTGC thì ĐTNT

sẽ đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế của mình một số tiền cụ thể trƣớc khi tính
thuế, do đó, dẫn tới số tiền thuế phải nộp cho Nhà nƣớc sẽ ít đi hoặc nếu trong
trƣờng hợp ĐTNT có thu nhập dƣới mức GTGC thì sẽ khơng phải tiến hành
nộp thuế. Chính vì vậy, có thể nhận xét đây là một trong những quy định nhằm
hỗ trợ cho ĐTNT của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế, hiện nay vẫn có khơng ít ngƣời cịn quan
niệm sai về bản chất của GTGC, họ cho rằng, GTGC chính là“…khoản thu
nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu của một người lao động hay phụ
thuộc ” 9.
Theo đó, ta thấy, về nguyên tắc của thuế TNCN là tính thuế từ những
khoản thu nhập đầu tiên, chứ khơng phải là thu nhập trên một ngƣỡng nhất định
mới phải nộp thuế. Dựa trên cơ sở này, chúng ta mới lý giải đƣợc tại sao chỉ có
một số trƣờng hợp đƣợc pháp luật quy định mới đƣợc GTGC, mà không thực
hiện việc GTGC cho tất cả ĐTNT, trong khi mọi ĐTNT ai cũng có chi tiêu;
đồng thời cịn có thể lý giải tại sao đặc điểm chi tiêu của mỗi ngƣời là khác
nhau, trong khi mức giảm trừ về cơ bản lại giống nhau. Do đó, chúng ta cần
nhìn nhận theo hƣớng “...thực chất là Nhà nước không thu thuế đối với phần
thu nhập này mà chỉ điều tiết theo một tỷ lệ nhất định tính trên phần thu nhập
vượt trên mức giảm trừ gia cảnh, phần thu nhập sau khi nộp thuế và phần giảm
9

Minh Thủy, “Thuế thu nhập cá nhân: Tăng mức giảm trừ gia cảnh”,
/>truy cập ngày 12/04/2015

7


trừ gia cảnh là thu nhập thực mà cá nhân sử dụng để chi tiêu, tích luỹ …” 10.
Chính vì lẽ đó, cho nên khi ban hành Luật thuế TNCN năm 2007, mức GTGC
đã đƣợc xác định với quan điểm “Về nguyên tắc mọi cá nhân có thu nhập đều

có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Tuy nhiên, trước mắt để phù hợp với điều
kiện KT-XH, phong tục tập quán và khả năng nộp thuế của người dân, Luật
thuế TNCN quy định giảm trừ một khoản thu nhập cho cá nhân trước khi tính
thuế mà khơng áp dụng thu thuế ngay từ đồng đầu tiên.”11
Do đó, GTGC thực ra chính là một hình thức hỗ trợ của Nhà nƣớc dành
cho một số ĐTNT để thực hiện chính sách thuế trong từng giai đoạn, chứ nó
khơng phải là con số Nhà nƣớc định ra để quy định nhu cầu chi tiêu của ngƣời
dân.
Bàn tiếp về vấn đề khái niệm GTGC, hiện nay, qua tìm hiểu, ta thấy chỉ có
pháp luật Việt Nam là có sử dụng thuật ngữ “giảm trừ gia cảnh”, trong khi ở
pháp luật các nƣớc thì khơng sử dụng thuật ngữ này. Do đó, về khái niệm này
trong pháp luật các nƣớc cũng khơng hề có. Đồng thời, trong rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về chế định GTGC và thuế TNCN từ khi có sự ra đời của Luật
Thuế TNCN 2007 cho đến nay, ta thấy, chủ yếu các cơng trình này hoặc khơng
đề cập tới khái niệm này hoặc nếu có đề cập, về cơ bản, cũng chỉ khái quát lại
khái niệm đã đƣợc quy định trong luật. Do đó, có thể nhận định, phần lớn
những ngƣời nghiên cứu hiện nay đã có sự chấp nhận với khái niệm này của
nhà lập pháp.
Tuy nhiên, tác giả lại cho rằng, khái niệm GTGC trong luật hiện nay chỉ là
một khái niệm mang tính chất quản lý, chứ khơng phải là một khái niệm mang
tính chất học thuật. Tại vì, khái niệm hiện nay nhƣ trong luật khơng hề dựa trên
việc giải thích ngữ nghĩa của cụm từ “giảm trừ gia cảnh”, mà chỉ nêu ra cách
thức giảm trừ và đối tƣợng đƣợc giảm trừ, đây là những yếu tố “động”, phụ
thuộc hồn tồn vào ý chí của Nhà nƣớc, có thể thay đổi bất cứ khi nào tùy
thuộc vào ý chí của Nhà nƣớc và nếu đánh giá một cách trực quan, có thể thấy
khái niệm trên phục vụ hoàn toàn cho nhiệm vụ quản lý thuế. Do vậy, theo tác
giả, khái niệm nhƣ luật định hiện nay là chƣa chính xác nếu đứng trên bình diện
khoa học pháp lý. Do vậy, dựa trên sự phân tích ở trên về bản chất của GTGC
và sự diễn giải ngữ nghĩa của cụm từ “giảm trừ gia cảnh”, tác giả đƣa ra khái
niệm về GTGC nhƣ sau:


10

Chính phủ, (2012), Tờ trình Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Tr.3
Tờ trình của Bộ Tài chính trình Chính phủ Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Tr.4
11

8


“Giảm trừ gia cảnh là sự hỗ trợ cho ĐTNT của Nhà nước dựa trên việc
Nhà nước có tính đến điều kiện hồn cảnh của ĐTNT khi tính thuế”.
Trong phạm vi khóa luận, tác giả sẽ nghiên cứu về GTGC dƣới góc độ là
một chế định luật. Theo đó, chế định về GTGC là tổng hợp toàn bộ những quy
định của pháp luật có liên quan điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong
việc thực hiện GTGC cho ĐTNT.
1.1.2. Ý nghĩa
Chế định về GTGC đƣợc ghi nhận một cách hồn chỉnh lần đầu tiên trong
Luật Thuế TNCN 2007, có thể đánh giá là một bổ sung quan trọng, góp phần
lớn vào việc hạn chế những bất cập của các sắc thuế thu vào thu nhập của các
cá nhân trƣớc đó. Dù đây là một sự pháp điển khá muộn so với pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới12. Tuy nhiên, có thể đánh giá, việc quy định chế
định GTGC trong Luật Thuế TNCN 2007 đã mang lại ý nghĩa to lớn về mặt lập
pháp, thể hiện sự phát triển của pháp luật thuế Việt Nam và sự hội nhập cùng
xu thế chung của pháp luật thế giới. Không những thế, ngồi ý nghĩa đó, việc
quy định về GTGC còn mang lại nhiều ý nghĩa to lớn trên các lĩnh vực khác của
đời sống-xã hội.
Thứ nhất, ý nghĩa về mặt đạo đức, xã hội. Việc thực hiện GTGC không
những cho cá nhân ĐTNT mà còn cả phần đối với những ngƣời mà họ ni

dƣỡng sẽ góp phần “… tạo điều kiện cho người chịu thuế thực hiện các nghĩa
vụ vật chất mang tính đạo đức đối với người thân thuộc, qua đó góp phần củng
cố tình đồn kết, tương trợ giữa các thành viên trong cùng một gia đình”13.
Điều này, càng mang ý nghĩa đặc biệt, khi Việt Nam là một nƣớc phƣơng Đơng
mang nặng tƣ tƣởng “trọng tình”, coi những mối quan hệ trong gia đình là vơ
cùng quan trọng. Việc một cá nhân khơng thực hiện trịn các nghĩa vụ nhƣ nuôi
dƣỡng (cha mẹ đối với con cái; anh chị đối với em…), báo hiếu (con cái đối với
cha mẹ)…sẽ bị cả xã hội lên án, coi đây là một hành vi đáng trách, thì việc pháp
luật cho phép giảm trừ thêm cả phần mà ĐTNT chu cấp cho NPT chính là một
trong những sự hỗ trợ quan trọng để họ có thể hồn thành những nghĩa vụ này.
Hơn nữa, việc áp dụng GTGC còn là một trong những công cụ bổ sung
quan trọng nhằm tăng cƣờng hơn nữa vai trò của thuế TNCN trong việc điều
tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ, góp phần hạn chế khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo và mang lại bình đẳng cho xã hội.
12

Phan Thị Tố Nhƣ (2011), “Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong Thuế Thu nhập cá nhân tại Việt Nam”,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh tế TP.HCM, tr.35
13
Nguyễn Ngọc Điện (2007), tlđd (4)

9


Thứ hai, ý nghĩa kinh tế về mặt kinh tế. GTGC đối với cá nhân, trong
chừng mực nào đó, đƣợc coi là việc loại khỏi thu nhập tính thuế giá trị sức lao
động của ngƣời chịu thuế. Điều này là cần thiết để loại bỏ nguy cơ đánh thuế
vào sinh lực của con ngƣời, biến thuế TNCN trở thành một thứ thuế thân, mang
tính chất bóc lột. Do đó, GTGC đối với cá nhân thực sự là biện pháp góp phần
tái tạo sức lao động của ngƣời chịu thuế và tạo điều kiện để ngƣời lao động có

thể tiếp tục lao động với năng suất lao động ngày càng cao hơn. Mặt khác, việc
chỉ áp dụng GTGC đối với cá nhân cƣ trú có thu nhập từ tiền cơng, tiền lƣơng
cịn có tác dụng khuyến khích mọi ngƣời tham gia lao động, sản xuất. Qua đó,
góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Ở một phƣơng diện khác, việc áp dụng GTGC ngồi những mục đích trên,
thì cịn hƣớng tới mục tiêu “…loại trừ các đối tượng có thu nhập thấp ra khỏi
diện phải nộp thuế TNCN, qua đó giảm bớt gánh nặng cho cơ quan thuế trong
việc kê khai, quyết toán thuế, nhất là khi số thuế thu được từ các đối tượng có
thu nhập dưới ngưỡng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi chi phí quản lý thu
đối với các đối tượng này thường không nhỏ14.” Rõ ràng, việc áp dụng GTGC
cịn mang lại lợi ích kinh tế cho chính Nhà nƣớc, tiết kiệm một khoản khơng
nhỏ cho Ngân sách khi tiết giảm đƣợc chi phí hành thu Thuế TNCN.
Thứ ba, là ý nghĩa về chính trị. Ngồi các ý nghĩa về kinh tế, đạo đức, xã
hội, thực hiện GTGC đối với cá nhân ĐTNT còn mang lại ý nghĩa chính trị to
lớn. GTGC về hình thức chính là một trong những hình thức “khoan sức dân”,
giảm nhẹ số tiền thuế phải nộp, giúp ĐTNT hạn chế đƣợc cảm giác nặng nề của
sắc thuế. Qua đó, việc áp dụng thuế TNCN sẽ nhận đƣợc sự đồng thuận, ủng hộ
của đông đảo quần chúng nhân dân, đặc biệt là khi mức GTGC càng cao15.
Chính vì thế, việc áp dụng GTGC cho ĐTNT sẽ giúp mang lại sự ủng hộ, niềm
tin của nhân dân vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Nhìn chung, việc thực hiện GTGC khơng những mang lại nhiều ý nghĩa to
lớn đối với đời sống xã hội mà còn giúp tăng cƣờng hơn nữa vai trò quản lý của
Nhà nƣớc. Do đó, cần phải có sự quy định chặt chẽ, hợp lý trong luật và cơ chế
quản lý thuế hiệu quả để có thể phát huy hơn nữa ý nghĩa và vai trò của GTGC
trong cuộc sống.

14
15

Bộ Tài chính (2012), Tlđd (5), Tr.1

Bộ Tài chính (2012), tlđd (5), Tr.2

10


1.2. Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh
1.2.1. Đối tƣợng đƣợc giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN hiện hành, ĐTNT bao gồm cá
nhân cƣ trú và cá nhân không cƣ trú, tiến hành nộp thuế đối với mƣời (10)
khoản thu nhập phát sinh đƣợc quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN. Tuy
nhiên, không phải tất cả ĐTNT đều đƣợc GTGC mà chỉ có một số ĐTNT nhất
định đƣợc pháp luật quy định thì mới đƣợc thực hiện giảm trừ.
Theo quy định Khoản 1, Điều 19 Luật Thuế TNCN 2007 ban hành ngày
21/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung
theo Khoản 4, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN
2012 thì: “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của ĐTNT là cá nhân cư
trú…”16. Theo đó, hiện nay, để đƣợc GTGC, một ĐTNT phải thỏa mãn hai điều
kiện sau đây:
Thứ nhất, ĐTNT phải là cá nhân cư trú. Về vấn đề xác định cá nhân cƣ trú
đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn tại Khoản 2, Điều 2, NĐ 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Khoản 1, Điều 1 TT số 111/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013 về
hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó,
để đƣợc xem là cá nhân cƣ trú thì ĐTNT phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dƣơng lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày

đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi đƣợc tính là một
ngày, đƣợc xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trong trƣờng hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì đƣợc tính
chung là một ngày cƣ trú. Tuy nhiên, cần lƣu ý cá nhân có mặt tại Việt Nam
theo quy định này phải là sự hiện diện, có mặt thực tế của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam. Ta thấy, trong trƣờng hợp này, pháp luật thuế TNCN đã dựa vào
số ngày hiện diện của một cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam để xác định tƣ cách
cƣ trú của ĐTNT.
16

Theo quy định của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015, thì đối với cá nhân, hộ gia đình kinh doanh sẽ khơng cịn đƣợc GTGC. Cho nên, hiện tại chỉ cịn cá
nhân cƣ trú có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công mới đƣợc áp dụng các quy định về GTGC.

11


Ví dụ: Ơng E là người nước ngồi đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày
01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về
nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ơng E có mặt tại Việt Nam trên 183
ngày. Như vậy, năm 2014, ông E được xác định là cá nhân cư trú.
Tuy nhiên, ngoài cách xác định cá nhân cƣ trú nhƣ trên, pháp luật thuế
TNCN cịn có một cách xác định cá nhân cƣ trú khác, đó là xác định cá nhân cƣ
trú theo nơi thƣờng trú (nơi ở thƣờng xuyên). Theo đó, nếu ĐTNT thuộc một
trong hai trƣờng hợp sau, thì cũng sẽ đƣợc xác định là cá nhân cƣ trú:
-Trƣờng hợp 1: Có nơi ở thƣờng xuyên theo quy định của pháp luật về cƣ
trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thƣờng xuyên là nơi cá nhân sinh
sống thƣờng xun, ổn định khơng có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã

đăng ký thƣờng trú theo quy định của pháp luật về cƣ trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thƣờng xuyên là nơi ở thƣờng trú ghi
trong Thẻ thƣờng trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Cơng an cấp.
-Trƣờng hợp 2: Nếu cá nhân chƣa hoặc khơng có nơi ở thƣờng xuyên
(đƣợc xác định nhƣ trƣờng hợp 1) nhƣng có tổng số ngày thuê nhà để ở (xác
định theo quy định của pháp luật về nhà ở) theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày
trở lên trong năm tính thuế cũng đƣợc xác định là cá nhân cƣ trú, cho dù thuê
nhà ở nhiều nơi. Nhà thuê để ở trong trƣờng hợp này có thể bao gồm cả trƣờng
hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ
quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay ngƣời sử dụng lao động thuê cho
ngƣời lao động.
Ngoài ra, trong trƣờng hợp cá nhân có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam
theo quy định này nhƣng thực tế có mặt tại Việt Nam dƣới 183 ngày trong năm
tính thuế mà cá nhân khơng chứng minh đƣợc là cá nhân cƣ trú của nƣớc nào
thì cá nhân đó là cá nhân cƣ trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tƣợng cƣ
trú của nƣớc khác đƣợc căn cứ vào Giấy chứng nhận cƣ trú. Trƣờng hợp cá
nhân thuộc nƣớc hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
khơng có quy định cấp Giấy chứng nhận cƣ trú thì cá nhân cung cấp bản chụp
Hộ chiếu để chứng minh thời gian cƣ trú.
Thứ hai, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập từ tiền lương hoặc tiền
cơng. Theo đó, hiện nay, khơng phải mọi cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu thuế
đều đƣợc hƣởng GTGC, mà chỉ có những khoản thu nhập của cá nhân cƣ trú có
đƣợc từ tiền lƣơng, tiền công mới đƣợc áp dụng quy định này. Việc xác định
12


các khoản thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công hiện đang đƣợc pháp luật quy định
tại nhiều văn bản khác nhau nhƣ: Luật Thuế TNCN; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế TNCN; NĐ 65/2013/NĐ-CP; NĐ 12/2015/NĐ-CP của

Chính phủ ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế… và chủ yếu là trong TT 111/2013/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 NĐ 65/2013/NĐ-CP (đã đƣợc sửa đổi,
bổ sung bởi NĐ 12/2015/NĐ-CP) và Khoản 2 Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC thì
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là thu nhập ngƣời lao động nhận đƣợc từ
ngƣời sử dụng lao động, và bao gồm những khoản mục thu nhập sau:
Một là, tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất tiền lƣơng, tiền
cơng dƣới các hình thức bằng tiền hoặc khơng bằng tiền, ví dụ nhƣ: sản phẩm
lao động, các loại hiện vật…
Hai là, các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp nhƣ
: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có cơng; Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với
các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế,
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ; Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang; Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm;Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền
tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và
các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm
xã hội; Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của
pháp luật; Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; Trợ cấp một lần đối với
cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển
đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người
nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,
người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc; Phụ cấp đối
với nhân viên y tế thôn, bản; …

Cần lƣu ý là các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp khơng
tính vào thu nhập chịu thuế trên phải đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định.
Trong trƣờng hợp các văn bản hƣớng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức
phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nƣớc thì các thành phần kinh tế
13


khác, các cơ sở kinh doanh khác đƣợc căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp,
trợ cấp hƣớng dẫn đối với khu vực Nhà nƣớc để tính trừ. Ngồi ra, nếu khoản
phụ cấp, trợ cấp nhận đƣợc cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định thì
phần vƣợt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với ngƣời nƣớc ngoài đến cƣ trú tại
Việt Nam, ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc trừ theo mức ghi tại
Hợp đồng lao động hoặc thỏa ƣớc lao động tập thể.
Ba là, tiền thù lao nhận đƣợc dƣới các hình thức nhƣ: tiền hoa hồng đại lý
bán hàng hóa, tiền hoa hồng mơi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền
tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng
cáo và một số loại tiền thù lao nhận được do thực hiện các loại dịch vụ, công
việc khác.
Bốn là, tiền nhận đƣợc từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị
doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản
lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Năm là, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền
lƣơng, tiền cơng do ngƣời sử dụng lao động trả mà ĐTNT đƣợc hƣởng dƣới
mọi hình thức. Ví dụ nhƣ: tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo ( trừ
trƣờng hợp đối với nhà ở do ngƣời sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho
ngƣời lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do ngƣời sử dụng lao

động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho ngƣời
lao động); tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
khơng bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động hoặc phí hội
viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như:
Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ và một số các khoản
lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
Sáu là, gồm các khoản thƣởng bằng tiền hoặc khơng bằng tiền dƣới mọi
hình thức, kể cả thƣởng bằng chứng khoán, trừ những khoản tiền thƣởng sau
đây: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm
cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, như: tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ
thi đua cơ sở…; tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng; tiền thưởng
14


kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng; tiền thưởng kèm theo giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; tiền thưởng kèm theo giải thưởng
quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền thưởng
về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cơng nhận;…
Ngồi những khoản mục thu nhập trên thì đối với những khoản thu nhập
sau đây khơng đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế:
- Các khoản hỗ trợ của ngƣời sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh
hiểm nghèo cho bản thân ngƣời lao động và thân nhân của ngƣời lao động.
- Khoản tiền nhận đƣợc theo quy định về sử dụng phƣơng tiện đi lại trong
cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức Đảng, đồn thể.

- Khoản tiền nhận đƣợc theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp
luật.
- Các khoản nhận đƣợc ngoài tiền lƣơng, tiền công do tham gia ý kiến,
thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị;
tham gia các đồn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và
các cơng việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu
Quốc hội; Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy,
Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trƣa do ngƣời sử dụng lao động tổ chức bữa ăn
giữa, ăn trƣa ca cho ngƣời lao động dƣới các hình thức nhƣ trực tiếp nấu ăn,
mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do ngƣời sử dụng lao động trả hộ
(hoặc thanh tốn) cho ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngồi làm việc tại Việt
Nam, ngƣời lao động là ngƣời Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài về phép mỗi
năm một lần.
- Khoản tiền học phí cho con của ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại
Việt Nam học tại Việt Nam, con của ngƣời lao động Việt Nam đang làm việc ở
nƣớc ngoài học tại nƣớc ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông do ngƣời sử dụng lao động trả hộ.
- Các khoản thu nhập cá nhân nhận đƣợc từ các Hội, tổ chức tài trợ không
phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là
thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ đƣợc sử dụng từ nguồn kinh
phí Nhà nƣớc hoặc đƣợc quản lý theo quy định của Nhà nƣớc; việc sáng tác các
tác phẩm văn học nghệ thuật, cơng trình nghiên cứu khoa học... thực hiện

15


nhiệm vụ chính trị của Nhà nƣớc hay theo chƣơng trình hoạt động phù hợp với

Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
- Các khoản thanh tốn mà ngƣời sử dụng lao động trả để phục vụ việc
điều động, luân chuyển ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo
thông lệ quốc tế của một số ngành nhƣ dầu khí, khai khống.
Nhìn chung, có thể thấy, đối tƣợng đƣợc GTGC theo pháp luật Việt Nam
hiện nay là phù hợp với thông lệ chung các nƣớc trên thế giới, đó là áp dụng
chủ yếu đối với cá nhân cƣ trú và nguồn thu nhập là từ tiền lƣơng, tiền công.
Tuy nhiên, việc không thực hiện GTGC đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
nhƣ hiện nay đang tỏ ra bất cập, cần phải đƣợc nhanh chóng sửa đổi.
1.2.2. Quy định về ngƣời phụ thuộc
1.2.2.1. Xác định ngƣời phụ thuộc
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế TNCN hiện hành, việc
GTGC cho ĐTNT bao gồm giảm trừ cho chính ĐTNT và cả những NPT. Do
vậy, có thể thấy quy định về NPT cũng là một trong những nội dung quan trọng
của chế định về GTGC, mà trong đó, vấn đề trọng tâm là xác định cá nhân nào
đƣợc xem là NPT. Hiện nay, trong pháp luật Việt Nam cũng quy định về việc
xác định NPT một cách chi tiết. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 19 Luật Thuế TNCN
2007 quy định: “NPT là người mà ĐTNT có trách nhiệm ni dưỡng…”. Theo
đó, có những nhóm NPT nhƣ sau:
Thứ nhất, bao gồm con chưa thành niên; con bị tàn tật, khơng có khả
năng lao động không phân biệt là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú
hay con riêng của vợ, con riêng của chồng. Trong đó, đƣợc chia ra thành những
nhóm đối tƣợng cụ thể sau:
Nhóm một, con dƣới 18 tuổi (tính đủ theo tháng), đây là nhóm đối tƣợng
đƣợc tính giảm trừ đƣơng nhiên mà không bắt buộc phải thỏa mãn điều kiện
nào.
Ví dụ: Con anh K sinh ngày 22 tháng 11 năm 2013 thì được tính là
người phụ thuộc từ tháng 11 năm 2013.
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh

nhân dân (nếu có).
Nhóm hai, con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, khơng có khả năng lao
động.

16


Hồ sơ chứng minh là Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh
nhân dân (nếu có); Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp
luật về ngƣời khuyết tật.
Nhóm ba, bao gồm con đang theo học tại Việt Nam hoặc nƣớc ngoài tại
bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18
tuổi trở lên đang học bậc học phổ thơng (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi
đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) khơng có thu nhập hoặc có thu nhập
bình qn tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khơng vƣợt q
1.000.000 đồng.
Theo đó, hồ sơ cần có để chứng minh là Bản chụp Giấy khai sinh; Bản
chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trƣờng hoặc giấy tờ khác
chứng minh đang theo học tại các trƣờng học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Tuy nhiên, đối với tất cả NPT thuộc trƣờng hợp thứ nhất cần lƣu ý đó là,
nếu NPT là con ni, con ngồi giá thú, con riêng thì ngồi các giấy tờ theo
từng trƣờng hợp nêu trên, trong hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để
chứng minh mối quan hệ nhƣ: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền...
Thứ hai, bao gồm vợ hoặc chồng của ĐTNT. Tuy nhiên, nhóm NPT này
khơng đƣơng nhiên đƣợc giảm trừ mà phải thỏa mãn một số điều kiện. Theo đó,
nếu vợ hoặc chồng của ĐTNT thuộc độ tuổi lao động thì phải là ngƣời bị
khuyết tật, khơng có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều

chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh khơng có khả năng
lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...) và khơng có thu nhập hoặc
có thu nhập bình qn tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vƣợt
quá 1.000.000 đồng. Nếu vợ hoặc chồng của ĐTNT đã ngoài độ tuổi lao động
thì cũng là những ngƣời khơng có thu nhập hoặc có thu nhập bình qn tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khơng vƣợt q 1.000.000 đồng thì mới
đƣợc xác định là NPT để tính GTGC.
Hồ sơ chứng minh vợ hoặc chồng, gồm có những tài liệu sau: Bản chụp
Chứng minh nhân dân; Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh đƣợc mối quan hệ vợ
chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trƣờng hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngồi các
giấy tờ nêu trên thì trong hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng
minh NPT khơng có khả năng lao động nhƣ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật
17


theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật khơng
có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh khơng
có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Thứ ba, bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của ĐTNT. Với nhóm
NPT này cũng cần các điều kiện giống nhƣ đối với vợ hoặc chồng của ĐTNT
thì mới đƣợc tính GTGC.
Hồ sơ chứng minh bao gồm Bản chụp Chứng minh nhân dân; Giấy tờ
hợp pháp để xác định mối quan hệ của NPT với ĐTNT như bản chụp sổ hộ
khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nếu trƣờng hợp các những NPT này vẫn cịn trong độ tuổi lao động thì
ngồi các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh
là ngƣời khuyết tật, khơng có khả năng lao động nhƣ bản chụp Giấy xác nhận

khuyết tật theo quy định của pháp luật về ngƣời khuyết tật đối với ngƣời khuyết
tật khơng có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với ngƣời mắc
bệnh khơng có khả năng lao động (nhƣ bệnh AIDS, ung thƣ, suy thận mãn,..).
Thứ tư, các cá nhân khác không nơi nương tựa mà ĐTNT đang phải trực
tiếp nuôi dưỡng như: anh ruột, chị ruột, em ruột của ĐTNT; ông nội, bà nội;
ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của ĐTNT;
cháu ruột của ĐTNT bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; người phải
trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. So với 3 nhóm NPT
trên, có thể thấy diện những NPT thuộc nhóm này là rộng nhất, có thể nói đây
là một trong những quy định khá “thoáng”của nhà làm luật khi xác định NPT
để tính GTGC. Tuy nhiên, đối với nhóm NPT này, cũng không phải đƣơng
nhiên đƣợc giảm trừ mà cũng phải thỏa mãn những điều kiện nhƣ đối với
trƣờng hợp NPT là vợ hoặc chồng.
Đối với những cá nhân thuộc trƣờng hợp này, hồ sơ chứng minh gồm có
những giấy tờ sau: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; Các
giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật nhƣ: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật (nếu có); Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); Bản chụp
đăng ký tạm trú của NPT (nếu không cùng sổ hộ khẩu); Bản tự khai của ĐTNT
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ĐTNT cư trú về việc NPT đang sống cùng…

18


Trƣờng hợp NPT trong độ tuổi lao động thì ngồi các giấy tờ nêu trên,
hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh khơng có khả năng lao động
nhƣ bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về ngƣời
khuyết tật đối với ngƣời khuyết tật khơng có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ
bệnh án đối với ngƣời mắc bệnh khơng có khả năng lao động (nhƣ bệnh AIDS,

ung thƣ, suy thận mãn,..).
Tuy nhiên, khi xác định NPT, chúng ta cũng cần phải lƣu ý đối với một
số trƣờng hợp đặc thù khi ĐTNT là cá nhân cƣ trú ngƣời nƣớc ngoài, nếu
khơng có hồ sơ theo hƣớng dẫn đối với từng trƣờng hợp cụ thể nêu trên thì phải
có các tài liệu pháp lý tƣơng tự để làm căn cứ chứng minh NPT. Ngoài ra, đối
với ĐTNT làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự
nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những ngƣời khác thuộc diện đƣợc
tính là NPT đã khai rõ trong lý lịch của ĐTNT thì hồ sơ chứng minh NPT thực
hiện nhƣ trên hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký NPT theo mẫu ban hành kèm theo
văn bản hƣớng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trƣởng đơn vị vào bên
trái tờ khai.
Nhìn chung, có thể thấy, so với các văn bản điều chỉnh về thuế thu nhập
đối với cá nhân trƣớc đó, việc lần đầu tiên ghi nhận các quy định về NPT có thể
nói là một bƣớc tiến lớn của Luật Thuế TNCN 2007. Tuy nhiên, dù đã có
những quy định khá chi tiết, cụ thể song việc vẫn còn những chỗ quy định chƣa
thực sự rõ ràng, hợp lý nhƣ: về điều kiện xác định NPT, việc phân loại NPT là
con theo độ tuổi… đã dẫn đến mâu thuẫn với một số quy định khác của pháp
luật . Do vậy, cần phải có sự sửa đổi, bổ sung để sớm khắc phục đƣợc những
bất cập đó nhằm tạo thuận tiện trong cơng tác quản lý thuế của Nhà nƣớc và
nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời dân.
1.2.3.2. Thủ tục khai giảm trừ ngƣời phụ thuộc
Theo quy định của pháp luật hiện nay, ĐTNT là cá nhân cƣ trú muốn
đƣợc giảm trừ cho NPT khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền
lƣơng, tiền cơng thì phải thực hiện thủ tục khai giảm trừ NPT.
Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC thì đối
với ĐTNT có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống
không cần phải khai NPT, cịn đối với ĐTNT có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền
công trên 09 triệu đồng/ tháng thì phải thực hiện thủ tục khai giảm trừ.
Thứ nhất, thủ tục khi thực hiện đăng ký NPT lần đầu.


19


ĐTNT có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền cơng thực hiện đăng ký NPT
GTGC theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hƣớng dẫn về quản lý thuế, cụ thể
ở đây là mẫu 16/ ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tƣ số 156/2013/TTBTC và thực hiện nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn
cứ tính giảm trừ cho NPT. Tuy nhiên, cần lƣu ý, nếu trong trƣờng hợp NPT
không cùng hộ khẩu nhƣng đang sống cùng ĐTNT thì nộp tờ khai đăng ký NPT
GTGC theo mẫu số 21a/XN-TNCN và nếu NPT không sống cùng ĐTNT nhƣng
ĐTNT phải trực tiếp ni dƣỡng thì nộp tờ khai đăng ký NPT GTGC theo mẫu
số 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thơng tƣ số 156/2012/TT-BTC.
Khi đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập lƣu giữ một (01) bản đăng ký và
nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm
nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật
quản lý thuế.
Riêng đối với trƣờng hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì
cá nhân nộp một (01) bản đăng ký NPT theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hƣớng dẫn về quản lý thuế (mẫu 16/ ĐK-TNCN nhƣ trên) cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá
nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Thứ hai, thủ tục khi có thay đổi (tăng, giảm) về NPT như: ĐTNT có thêm
NPT mới thông qua việc sinh con, nhận con nuôi... hoặc số lượng NPT hiện tại
của ĐTNT giảm đi qua những sự kiện như: NPT là con dưới 18 tuổi, nay đã đi
làm, có thu nhập, khơng cịn là NPT nữa hoặc cha mẹ già yếu, mất đi…
Khi rơi vào những trƣờng hợp nhƣ trên, ĐTNT phải thực hiện khai bổ
sung thông tin thay đổi NPT theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hƣớng dẫn
về quản lý thuế (mẫu 16/ ĐK-TNCN) và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
hoặc cơ quan thuế đối với ĐTNT thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế. Trình tự, thủ tục giống nhƣ đối với việc thực hiện đăng ký NPT lần đầu.
Ngoài ra, khi thực hiện các thủ tục về khai giảm trừ NPT, chúng ta cần

lƣu ý đối với một số vấn đề nhƣ về địa điểm và thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
NPT. Theo đó, địa điểm nộp hồ sơ chứng minh NPT là nơi ĐTNT nộp bản đăng
ký NPT. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ chứng minh NPT và
xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế. Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh NPT là: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký NPT
(bao gồm cả trƣờng hợp đăng ký thay đổi NPT). Trong trƣờng hợp quá thời hạn
nộp hồ sơ, nếu ĐTNT không nộp hồ sơ chứng minh NPT sẽ không đƣợc giảm
trừ cho NPT và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Ngoài ra, một lƣu ý quan
20


trọng nữa đó là, ĐTNT chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một
NPT một lần trong suốt thời gian đƣợc tính GTGC. Trƣờng hợp ĐTNT thay đổi
nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh NPT nhƣ trƣờng
hợp đăng ký NPT lần đầu.
Có thể thấy, thủ tục khai giảm trừ NPT theo quy định của pháp luật hiện
nay là khá đơn giản, tạo thuận tiện cho cả ĐTNT và cơ quan quản lý thuế khi
thực hiện nhiệm vụ của mình.
1.1.1. Nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh
1.1.1.1. Nguyên tắc giảm trừ
Việc tính tốn chính xác mức GTGC cho từng ĐTNT cụ thể không phải
là công việc dễ dàng, kể cả trên phƣơng diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Tuy nhiên,
việc xác định đúng mức GTGC là một trong những địi hỏi quan trọng để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ĐTNT và Nhà nƣớc. Chính vì lẽ đó, khi tính
GTGC, chúng ta phải qn triệt thực hiện theo những nguyên tắc nhất định chứ
nhất định không đƣợc thực hiện một cách chủ quan, tùy tiện.
Hiện nay, pháp luật cũng đã quy định một cách khá chi tiết tại các Khoản
2 Điều 19 Luật Thuế TNCN; Khoản 2 Điều 12 NĐ 65/2013/NĐ-CP và Điểm c
Khoản 1 Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC về những nguyên tắc phải áp dụng khi
tính GTGC. Theo đó, khi thực hiện tính GTGC chúng ta phải tuân theo những

nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đối với những ĐTNT có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lƣơng,
tiền cơng thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) ĐTNT lựa chọn tính GTGC
cho bản thân tại một nơi nhất định. Việc quy định rõ ràng nguyên tắc này tạo
điều kiện thuận lợi cho cả ĐTNT và cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện
GTGC cho ĐTNT, tránh trƣờng hợp ĐTNT phải thực hiện đăng ký giảm trừ tại
nhiều nơi, gây khó khăn cho cơng tác quản lý hành thu thuế.
Thứ hai, đối với ngƣời nƣớc ngoài là cá nhân cƣ trú tại Việt Nam đƣợc
tính GTGC cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trƣờng
hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao
động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (đƣợc tính đủ theo tháng). Ta thấy,
việc thực hiện GTGC có những thuận lợi cho cá nhân ngƣời nƣớc ngoài là một
trong những quy định tạo ra sự thu hút đối với nguồn nhân lực đến từ các nƣớc
khác, đặc biệt là những những ngƣời có trình độ lao động, tay nghề cao.
Ví dụ: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày
21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.
Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại
21


×