Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 88 trang )

TRƢỜ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠ ỌC UẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI
Â
À
T ƢƠ
MẠI

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, 3-2017


Học viên: Bùi Quang Tín (Khố 22)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ
ĐẠ ỌC UẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI QUANG TÍN

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG


SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI
Â
À
T ƢƠ
MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ


LỜ CAM ĐOA
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân.
Các kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực, có tính kế
thừa một số quan điểm khoa học và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức
nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

BÙI QUANG TÍN


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller
Machine)


Basel 2

Phiên bản thứ hai của bản Hiệp ước quốc tế về
vốn Basel, là sản phẩm của Ủy ban Giám sát
các Ngân hàng (the Basel Committee on
Banking Supervisions)

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam


BLDS 2005

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày
14/6/2005 (Bộ luật Dân sự 2005)

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày

24/11/2015 (Bộ luật Dân sự 2015)

BLHS 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự - Số: 37/2009/QH12
ngày 19/06/2009)

BLHS 2015

Bộ luật Hình sự số: 100/2015/QH13 ngày
27/11/2015 (chưa có ngày thi hành)

BLTTDS 2004

Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày
15/06/2004

BLTTDS 2015

Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày
25/11/2015

BLTTHS 2015

Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13
ngày 27/11/2015

BTC


Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CIC

Trung tâm Thơng tin tín dụng (Credit
Information Center)

CK

Chứng khốn

ĐT

Đầu tư

DN

Doanh nghiệp

DongA Bank

Ngân hàngthương mại cổ phầnĐơng Á

Ficombank


Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất

GP bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí tồn
cầu

Habubank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

LCT 2005

Luật cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày
03/12/2004

LDN 2005

Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005


LDN 2015

Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014

LĐT 2005

Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005


LĐT 2015

Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014

Luật BHTG 2012

Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13

Luật BVQLNTD 2010

Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
9/2010/QH12

Luật các TCTD 1997

Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997

Luật các TCTD 2010

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16/06/2010

LCK 2006

Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29/6/2006

Luật NHNNVN 1997


Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997

Luật NHNNVN 2010

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16/ 06/2010

Luật phòng, chống rửa tiền 2012

Luật phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13
ngày 18/06/2012

Luật trọng tài thương mại 2010

Luật trọng tài thương mại số 54/2010/QH12
ngày 17/06/2010

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Luật

xử



vi

phạm


hành

chính

số

15/2012/QH13 ngày 20/06/2012
Maritime Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam

MDB

Ngân hàng thương mại cổ phần Mê Kông

MHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long

M&A

Sáp nhập, hợp nhất và mua lại

Navibank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt




Nghị định

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

Oceanbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

PGBank

Ngân hàngthương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn
Thương tín

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội

Southern Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

Tienphongbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Tinnghiabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa


TMCP

Thương mại cổ phần

Trustbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TT

Thơng tư

USD

Đồng tiền đôla của Mỹ

VietinBank

Ngân hàngthương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam

VNCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xây Dựng


VNĐ

Đồng tiền của Việt Nam

Westernbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
C ƢƠ

1.

Ý

UẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH

HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI
Â

À

T ƢƠ


MẠI ............................................................................ 13

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƢ
Â

À

T ƢƠ

SÁP

ẬP, HỢP NHẤT, MUA LẠI

MẠI ...................................................................... 13

1.1.1 Khái niệm về sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại ........... 13
1.1.2 Đặc trưng của sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại ......... 21
1.2 KHÁCH HÀNG CỦA

Â

À

T ƢƠ

MẠI................................ 25

1.2.1 Khái niệm về khách hàng của ngân hàng thương mại ................................. 25
1.2.2 Quyền lợi của khách hàng ............................................................................. 30

1.3 TÁC ĐỘNG CỦA SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG
T ƢƠ

MẠ ĐỐI VỚI LỢI ÍCH CỦA KHÁCH HÀNG ....................... 36

1.3.1 Tác động gián tiếp .......................................................................................... 36
1.3.2 Tác động trực tiếp .......................................................................................... 39


Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 47
C ƢƠ

2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH

HÀNG GỬI TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, MUA
Â

LẠ

À

T ƢƠ

MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................... 42

2.1 BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TRONG SÁP NHẬP
Â

À


T ƢƠ

MẠI ............................................................................. 42

2.2 BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TRONG HỢP NHẤT
Â

À

T ƢƠ

MẠI ............................................................................. 53

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 55
C ƢƠ

3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH

HÀNG VAY TIỀN TRONG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, MUA
Â

LẠ

À

T ƢƠ

MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................... 57

3.1 BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG VAY TIỀN TRONG SÁP NHẬP

Â

À

T ƢƠ

MẠI ............................................................................. 57

3.2 BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG VAY TIỀN TRONG HỢP NHẤT
NGÂN

À

T ƢƠ

MẠI ............................................................................. 69

Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

PHẦN MỞ ĐẦU
ý do chọn đề tài
Hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A) trên thế giới ra đời, tồn tại
và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay. Trong lĩnh vực ngân hàng, M&A các


1.

ngân hàng là hiện tượng phổ biến ở các nước trên thế giới mà điển hình nhất là hệ
thống ngân hàng Mỹ. Năm 1985, nước Mỹ có 14.000 ngân hàng thì 10 năm sau chỉ
cịn lại 11.500 ngân hàng và mỗi năm có đến hàng trăm thương vụ M&A diễn ra.
Tại mỗi quốc gia, lý do dẫn đến việc M&A có sự khác nhau1.
Thế nhưng, M&A tại Việt Nam chỉ mới phôi thai từ khi có Luật Doanh
nghiệp 1999. Số thương vụ M&A có tăng lên nhưng giá trị giao dịch cũng vẫn ở
mức khiêm tốn từ 5 đến 250 triệu USD cho mỗi giao dịch. Trong thời gian qua, hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển nhanh nhưng cũng có giai đoạn thăng trầm. Những giai
đoạn thăng trầm của hệ thống NHTM đã có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế
- xã hội theo từng thời kỳ. Các sự hỗ trợ của cơng cụ tài chính, pháp luật từ phía
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) yếu kém đã làm nảy sinh những thành tố tác động đưa hoạt động M&A
ngân hàng Việt Nam ra đời2 .
Hoạt động M&A của NHTMCP Việt Nam đã trải qua hai giai đoạn chính
dựa trên chương trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng lần thứ nhất đã được Chính
phủ phê duyệt, bao gồm: giai đoạn trước tái cơ cấu ngân hàng (1990 - 2000) và

giai đoạn trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng (2001 - đến nay). Giai đoạn một là
giai đoạn nhiều NHTMCP chủ yếu được thành lập từ việc sáp nhập các hợp tác xã
tín dụng sắp phá sản. Hoạt động M&A ngân hàng thực sự diễn ra mạnh mẽ ở giai
đoạn hai với hình thức chủ yếu bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài, tập đoàn
nước ngoài hoặc các tổ chức cá nhân trong nước nhưng chưa có trường hợp nào
ngân hàng trong nước mua lại ngân hàng nước ngoài.
Ngay trong hai năm 2012 và 2013, đã có 9 NHTM nhỏ đã được đưa vào
chương trình phải thực hiện tái cơ cấu bắt buộc thông qua các biện pháp khác nhau
(xem Phụ lục V). Trong năm 2015, đã có 4 thương vụ M&A, 3 ngân hàng bị NHNN


1

Trịnh Quốc Trung (2009), “Hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại
trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam”,Tạp chí ngân hàng, số 14, tr 1.
2

Lý Hoàng Ánh & Phan Diên Vỹ (2014), Kinh nghiệm sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thương
mại trong hội nhập quốc tế,Nxb Chính trị Quốc gia, tr 149.


2

mua lại với giá 0 đồng, 1 ngân hàng bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt (xem Phụ
lục VI).
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp, vì vậy hoạt động M&A của ngân
hàng cũng bị điều chỉnh bởi các quy định chung của pháp luật về hoạt động M&A
doanh nghiệp. Với Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể: Điều 150 về Chia doanh
nghiệp, Điều 151 về Tách doanh nghiệp, Điều 152 về Hợp nhất doanh nghiệp, Điều
153 về Sáp nhập doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2015 quy định về M&A từ Điều
192 đến Điều 195. Bên cạnh đó, hoạt động góp vốn, mua lại cổ phần cũng là một
hoạt động trong M&A ngân hàng, cho nên hoạt động M&A ngân hàng còn được
điều chỉnh bởi Luật Đầu tư 2005 và Luật Đầu tư 2015 thơng qua các quy định về
hình thức đầu tư như góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
vào lãnh thổ Việt Nam. Theo khái niệm trong Luật Cạnh tranh 2004, tập trung kinh
tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh
nghiệp, mua lại doanh nghiệp; do đó hoạt động M&A ngân hàng cũng bị điều chỉnh
bởi Luật Cạnh tranh. Ngoài ra, Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm
2010) điều chỉnh các hoạt động mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực chứng khốn và
các cơng ty đại chúng; cho nên hoạt động M&A ngân hàng cũng được điều chỉnh

bởi Luật Chứng khoán.
Bên cạnh các đạo luật, hoạt động M&A cũng được chi tiết hố ở các Nghị
định và Thơng tư hướng dẫn trong lĩnh vực M&A3.
Những quy định của pháp luật hiện hành tuy đã đề cập nhiều đến hoạt động
M&A doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng, nhưng mỗi văn bản lại điều chỉnh hoạt
động M&A từ một góc độ khác nhau. Luật Doanh nghiệp quy định về mua lại và
sáp nhập như hình thức tổ chức lại doanhnghiệp, Luật Đầu tư quy địnhnhư là hình
thức đầu tư trực tiếp, Luật Chứng khốn quy định như là hình thức đầu tư gián tiếp,
Luật Cạnh tranh quy định như là hình thức tập trung kinh tế thuộc nhóm các hành vi
hạn chế cạnh tranh… Các quy định này mới chỉ dừng lại ở việc xác lập vềmặthình
thức của hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp, trong khi đó, mua lại và sáp
nhập doanh nghiệp là một giao dịch thương mại, tài chính, địi hỏi phải có những
quy định cụ thể như kiểm tốn, định giá, tư vấn, mơi giới, cung cấp thông tin, bảo
mật, chuyển giao và xác lập sở hữu, chuyển dịch tư cách pháp nhân, cổ phần, cổ
phiếu, các nghĩa vụ tài chính, người lao động, thương hiệu, cơ chế giải quyết tranh
chấp...

3

Danh mục văn bản hướng dẫn tham khảo thêm tại trang 1-3 (Danh mục tài liệu tham khảo)


3

Khi thực hiện M&A, các NHTM sẽ tăng thêm quyền lực về thị trường và
tài chính. Bất kỳ lợi ích rịng của một thương vụ M&A nào cũng có thể đến từ sự
tổng hợp sức mạnh của các thành viên tham gia M&A. Ý tưởng đằng sau tác động
tổng hợp đó là 1 + 1 = n, với n > 2, tác động tổng hợp này tạo ra lợi ích cộng hưởng.
Sức mạnh tổng hợp từ hoạt động M&A NHTM phát sinh do nhiều yếu tố, một số
trong những yếu tố chính đó là hiệu quả kinh tế do quy mô ngân hàng, hiệu quả

kinh tế do phạm vi kinh doanh, hiệu ứng kế toán, và các hiệu ứng quản lý, tận dụng
nguồn lực, hệ thống khách hàng. Lợi thế của M&A ngân hàng mang lại khơng
những đến cho phía các ngân hàng tham gia vào hoạt động này, mà cịn tác động
tích cực đến cho cả phía Nhà nước và khách hàng của ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động M&A NHTM cũng mang lại khơng ít các rủi ro cho
các ngân hàng tham gia, đặc biệt là các tổn thất về mặt kinh tế. Điển hình như
trường hợp ngân hàng Habubank đã mất đi thương hiệu sau hơn 20 năm xây dựng
với rất nhiều chi phí trước khi sáp nhập với SHB. Về phía ngân hàng nhận sáp nhập,
theo Báo cáo tài chính bán niên năm 2013, SHB cũng đã phải giải trình với Ủy ban
chứng khốn Nhà nước về mức chênh lệch lợi nhuận sau thuế trong quý 2/2013,
giảm từ 753.000 tỷ đồng năm 2011 (thời điểm trước khi sáp nhập) xuống còn
khoảng 141.000 tỷ đồng vào quý 2/2013. Ngun nhân là do chi phí dự phịng rủi ro
tín dụng tăng thêm bởi các món vay quá hạn được chuyển từ Habubank. Tương tự
trường hợp của SHB, theo Báo cáo tài chính sau kiểm tốn năm 2012, lợi nhuận
rịng sau thuế của SCB sau 1 năm hợp nhất cũng đã giảm rõ rệt, từ 409.000 tỷ đồng
xuống chỉ còn gần 64.000 tỷ.
Khi các ngân hàng sáp nhập, tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỷ số
lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng này sau sáp nhập
cũng giảm liên tục. Đối với ngân hàng SHB, trước khi sáp nhập, hai chỉ số vẫn ở
mức khá cao, tuy nhiên, chỉ sau 1 năm sáp nhập, hai chỉ số này giảm về gần mức 0.
Điều này dẫn đến lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu cũng giảm nghiêm trọng, từ 2.382
đồng/ cổ phiếu năm 2010 xuống còn – 363 đồng/ cổ phiếu vào quý 2/2013 sau gần
2 năm sáp nhập.
Là một trong các bên của người thứ ba4 có liên quan đến q trình M&A
NHTM, quyền lợi của khách hàng chịu sự tác động trực tiếp hay gián tiếp từ các
hoạt động này (khái niệm về khách hàng của ngân hàng sẽ được phân tích tại mục
1.2.1 trong luận văn). Quyền lợi khách hàng của các ngân hàng này sẽ bị ảnh hưởng
khi các ngân hàng tiến hành chuẩn bị giao dịch, trong quá trình giao dịch và cả sau

4


Bên thứ ba có liên quan đến q trình M&A NHTM khơng chỉ có khách hàng của các ngân hàng này mà
cịn có các cổ đông ngân hàng, người lao động, cơ quan thuế, NHNN, TCTD khác có liên quan …


4

khi thực hiện xong giao dịch M&A đối với các vấn đề về: tăng phí dịch vụ khơng
hợp lý mà khách hàng gửi tiền phải chấp nhận, sự thay đổi quy định cho vay theo
hướng thắt chặt hơn so với ngân hàng đã áp dụng trước khi thực hiện M&A…
Từ những phân tích trên cho thấy, với mục tiêu nghiên cứu cơ chế để có thể bảo
vệ hiệu quả hơn quyền lợi của khách hàng trong hoạt động M&A, tác giả chọn
“Quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong hoạt động sáp
nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thƣơng mại” để làm đề tài cho Luận văn
Cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
M&A NHTM khơng cịn là vấn đề mới mẻ trên thế giới và ngay tại Việt
Nam. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này trên nhiều khía cạnh khác
nhau, dưới nhiều hình thức khác nhau. Các đề tài đó được thực hiện dưới hình thức
là các Luận văn Thạc sỹ, sách chuyên khảo, các bài viết khoa học được đăng trên
các tạp chí khoa học về kinh tế hay pháp lý và các báo về kinh tế, pháp lý như: Tạp
chí Khoa học pháp lý, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tạp chí Ngân hàng, Thời báo
kinh tế Sài Gịn, Đầu tư chứng khốn, Nhịp cầu đầu tư, Thời báo kinh tế Việt
Nam…
 Về bài viết, có thể kể đến các cơng trình như:
 “Đặc trưng và nguyên tắc pháp lý của hoạt động mua lại, sáp nhập ngân hàng
thương mại” của Thạc sỹ Phạm Minh Sơn trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 2
năm 2015.
Bài viết này đã nêu lên được các đặc trưng chung của NHTM và các nguyên
tắc pháp lý chung trong hoạt động M&A của NHTM như nguyên tắc tự nguyện,

thoả thuận, bảo vệ khách hàng, bảo mật thông tin… Tuy vậy, bài viết cũng chưa nêu
được cơ sở lý luận chung về hoạt động M&A NHTM, các quy định pháp luật về
M&A NHTM ở Việt Nam, thực trạng quy định pháp luật về M&A NHTM ở Việt
Nam cũng như chưa nêu được các giải pháp để hoàn thiện pháp luật cho hoạt động
này tại Việt Nam.
 Bài viết tiếp theo “Khung pháp lý về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
ở Việt Nam” của Thạc sỹ Phạm Minh Sơn trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9
năm 2012.
Bài viết này đã phân tích được các nét cơ bản về thực trạng hoạt động M&A
NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2005 và từ năm 2005 đến năm
2011, một số quy định pháp luật, đánh giá về quy định pháp luật và một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam. Bài viết


5

này chưa nêu được cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật của hoạt động M&A tại
Việt Nam trong thời gian qua và các giải pháp.
 “Hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại
trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam” của TS. Trịnh Quốc Trung trên Tạp chí
Ngân hàng số 14 năm 2009 là bài viết tiếp theo mà tác giả tham khảo trong quá
trình thực hiện luận văn.
Bài viết nêu được thực trạng chung về hoạt động M&A hiện nay trên thế
giới, hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại các nước phát triển và đang phát
triển, các quy định về M&A ngân hàng, các quy định đặc thù cho hoạt động M&A
trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và một số giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý cho hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam trong thời
gian tới. Tuy nhiên bài viết này vẫn chưa đề cập đến cơ sở lý luận về hoạt động
M&A NHTM, đánh giá quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật trong
điều kiện hiện nay cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho

hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
sâu rộng như hiện nay.
 Bài viết “Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại Việt NamThực trạng và giải pháp” của Thạc sỹ Phạm Minh Sơn trên Tạp chí Ngân hàng số
14 năm 2012.
Bài viết đã nêu lên một số lý luận tổng quan về mua lại và sáp nhập, một số
thực trạng cơ bản về M&A ngân hàng và quy định pháp luật về M&A trong lĩnh
vực NHTM và một số giải pháp chung để hoàn thiện M&A ngân hàng. Bài viết chỉ
mới dừng lại ở một số nét cơ bản của việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động
M&A NHTM Việt Nam như về lý luận, quy định pháp luật và một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bài viết vẫn chưa đề cập đến thực trạng áp dụng
pháp luật của hoạt động này cũng như các quy định pháp luật đã quá cũ và có một
văn bản đã hết hiệu lực pháp luật.
 Luận văn Thạc sỹ
 Luận văn Thạc sỹ “Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
– thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của ThS. Đào Trọng Nhân được thực
hiện tại trường Đại học Luật TP.HCM (Khoá 10).
Đề tài chỉ đề cập đến thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật cho
hoạt động M&A doanh nghiệp nói chung, khơng đề cập đến NHTM và thời gian
thực hiện cũng đã khá lâu.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “ Hoạt động mua bán sáp nhập tại các ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Lan


6

Hương.
Đề tài cũng mới chỉ khái quát được một số nét cơ bản của hoạt động mua
bán sáp nhập ngân hàng tác động đến nền kinh tế và các ngân hàng.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Đánh giá hiệu quả ngân hàng thương mại Việt Nam
sau sáp nhập - trường hợp ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội”, (2012) của tác giả

Nguyễn Đức Thanh.
Đề tài đề cập đến sử dụng mơ hình DEA1, DEA2 và cho kết quả hồi quy
Tobit từ điểm hiệu quả của mơ hình, kết quả rất hạn chế do cơ sở dữ liệu chưa được
cung cấp đầy đủ, thiếu chính xác, dẫn đến việc đánh giá không đạt được yêu cầu
mong đợi. Hạn chế của đề tài này là không thể lấy kết quả của một ngân hàng để
đánh giá chung cho các NHTM Việt Nam và cũng chỉ mới dừng lại ở góc độ phân
tích kinh tế, chứ chưa đề cập đến góc độ pháp lý trong đề tài.
 uận án Tiến sĩ
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại
cổ phần ở Việt Nam”, 2013, của tác giả Phan Diên Vỹ
Luận án đã chủ yếu đề cập đến M&A NHTM cổ phần tại Việt Nam dưới góc
độ kinh tế, trong đó bao gồm cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt
động M&A của các NHTM cổ phần tại Việt Nam. Luận án này không đề cập về tác
động của hoạt động M&A ngân hàng đến quyền lợi của khách hàng dưới cả góc
cạnh kinh tế và pháp lý.
- Luận án Tiến sĩ Luật học “Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay”, 2016, của tác giả Phạm Minh Sơn
Luận án đã chủ yếu đề cập đến M&A NHTM cổ phần tại Việt Nam dưới góc
độ pháp luật, trong đó bao gồm tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên
quan đến đề tài luận án; những vấn đề lý luận của pháp luật về mua lại và sáp nhập
NHTM; thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về mua lại, sáp nhập
NHTM ở Việt Nam hiện nay; phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
mua lại, sáp nhập NHTM ở Việt Nam hiện nay.
Luận án này có đề cập đến một số điểm cơ bản về bảo vệ quyền lợi của
khách hàng tại các ngân hàng M&A, ví dụ như tại các mục 2.1.2.2 “Nội dung pháp
luật về mua lại, sáp nhập doanh nghiệp”, 2.2.1.2 “ Đặc trưng cơ bản về mua lại, sáp
nhập NHTM”, 2.2.4.1 “Xác định tiêu chuẩn, điều kiện mua lại, sáp nhập”, 2.2.4.4
“Xác định giải quyết tranh chấp khi mua lại, sáp nhập”, 3.1.2.1 “Quy định tiêu
chuẩn, điều kiện mua lại, sáp nhập”. Tuy nhiên, luận án chỉ dừng lại ở việc đề cập
đến các nguyên tắc cơ bản trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại ngân

hàng M&A đã được quy định tại Thông tư 04/2010/TT-NHNN, Thông tư


7

36/2015/TT-NHNN. Khách hàng mà luận án đề cập cũng chủ yếu là người gửi tiền
và việc bảo vệ quyền lợi của loại khách hàng này cũng phần lớn là căn cứ vào nội
dung trên hợp đồng gửi tiền và Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2011) của T.S Nguyễn Thị Loan, chủ
nhiệm đề tài “Hoạt động mua bán, sáp nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam
thực trạng và giải pháp” - Mã số: KNH 2010-03.
Đề tài này có nêu các yếu tố và điều kiện thúc đẩy hoạt động M&A ngân
hàng như: hệ thống pháp lý, mức độ quan tâm và nhận thức về vai trò của hoạt
động M&A của các đối tượng tham gia; các điều kiện góp phần thực hiện thành
cơng như định giá ngân hàng và nhân lực; những nhân tố thúc đẩy, cản trở tiến
trình hoạt động M&A ngành ngân hàng tại Việt Nam như: môi trường pháp lý, các
chế tài liên quan đến các quy định đánh giá năng lực quản trị, điều hành, định giá
trong hoạt động M&A ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực còn thiếu và yếu,
thông tin chưa thực sự minh bạch... Đặc biệt, có được sự khảo sát các NHTM và
chuyên gia về hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới thông
qua thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu để cho kết quả khảo sát về hoàn thiện khung
pháp lý và thúc đẩy hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài này chưa đề cập về khung pháp lý, thực trạng pháp luật của
việc bảo vệ quyền lợi khách hàng trong hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2012) của TS. Phạm Trí Hùng, chủ nhiệm đề
tài “Pháp luật điều chỉnh mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” – Mã số
B.2010-10-13
Đề tài chủ yếu đề cập đến các nội dung có liên quan về khung pháp lý, thực
trạng áp dụng pháp luật về mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và một số

giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Đề tài không đề cập đến nội dung về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền và
vay tiền tại ngân hàng thực hiện M&A.
 Sách chuyên khảo
 Sách “Kinh nghiệm sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại trong
hội nhập quốc tế” của hai tác giả PGS.TS. Lý Hoàng Ánh và TS. Phan Diên Vỹ
(2014).
Nội dung quyển sách này chủ yếu đề cập đến các vấn đề dưới góc cạnh kinh
tế trong hoạt động M&A tại các NHTM như: tổng quan về M&A ngân hàng; các
phương thức thực hiện M&A và công việc chuẩn bị; định giá tài sản trong hoạt


8

động M&A NHTM tại Việt Nam; các vấn đề hậu M&A ngân hàng; kinh nghiệm về
M&A ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho NHTM Việt
Nam; thực trạng hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam và một số giải pháp, kiến
nghị.
Ngồi góc cạnh kinh tế, quyển sách này có đề cập đến khung pháp lý cho
hoạt động M&A NHTM Việt Nam trong thời gian từ năm 2012 trở về trước, thực
trạng về áp dụng pháp luật trong việc định giá tài sản trong hoạt động ngân hàng và
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cho M&A NHTM Việt Nam trong thời
gian tới.
Tuy nhiên, quyển sách này không đề cập đến các vấn đế pháp lý có liên quan
đến việc bảo vệ quyền lợi khách hàng trong hoạt động M&A NHTM tại Việt Nam.
- Sách: “M&A: mua lại và sáp nhập căn bản” của tác giả Michael E. S. Frankel
(2005)
Mục tiêu của quyển sách này không nhằm cung cấp tất cả những kiến thức
chuyên sâu liên quan đến hoạt động M&A doanh nghiệp hay là các góc độ pháp lý

của hoạt động này trên thế giới, mà mục tiêu chính của tác giả là nhằm cung cấp các
vấn đề cơ bản trong hoạt động M&A doanh nghiệp như: các bên tham gia trong
giao dịch; quyết định của bên mua và bán; những chuẩn bị của 2 bên; quá trình diễn
ra thương vụ mua bán; thẩm định chi tiết dự án M&A; định giá; lập kế hoạch sáp
nhập; các vấn đề tài chính và các vấn đề hậu sáp nhập.
Nội dung của quyển sách chủ yếu đề cập đến vấn đề M&A của các doanh
nghiệp trên thế giới dưới góc độ kinh tế nói chung. Trong q trình đó, quyển sách
có đề cập rất ngắn gọn và sơ sài đến vấn đề khách hàng tại Chương 2 “Các bên
tham gia” trang 78, Chương 7 “Thẩm định chi tiết” từ trang 250-253 và Chương 9
“Lập kế hoạch sáp nhập” từ trang 350-352.
Bên cạnh các vấn đề kinh tế, quyển sách có đề cập sơ sài đến góc cạnh pháp
lý của q trình M&A doanh nghiệp từ trang 260-264, Chương 7 “Thẩm định chi
tiết”, chủ yếu là bàn về hợp đồng mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Ngồi các vấn đề trên, quyển sách khơng có phần nào đề cập đến hoạt động
M&A NHTM cũng như khuôn khổ pháp lý về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong
hoạt động M&A ngân hàng.
- Sách “Mua lại, sáp nhập từ A đến Z” của tác giả Andrew J.Sherman và Milledge
A. Hart (2006)
Quyển sách bao gồm 13 chương đề cập chủ yếu dưới góc cạnh kinh tế của
hoạt động M&A doanh nghiệp bao gồm: các nguyên tắc cơ bản của mua lại và sáp
nhập; công việc chuẩn bị của người mua và người bán; ý định thư và những vấn đề


9

sơ bộ khác; thẩm định đầu tư; cái nhìn tổng quát về các yếu tố điều tiết; cấu trúc
giao dịch; giá trị và giá cả của công ty bán; vốn để mua lại; hợp đồng mua lại và
những tài liệu pháp lý có liên quan; giữ tiến độ các giao dịch mua lại và sáp nhập;
những thách thức sau giao dịch và các lựa chọn thay thế cho sáp nhập và mua lại.
Quyển sách này tập trung vào việc truyền tải một quy trình, một hình mẫu và

một loạt các bước đã được thử và kiểm tra được phân tích rất chi tiết từ chương 1
đến chương 13.
Bàn về vấn đề pháp lý của hoạt động M&A doanh nghiệp, nhóm tác giả đã
đề cập đến đầu tiên là tại Chương 5 “Thẩm định đầu tư” từ trang 107 đến 118 trong
phần thẩm định pháp lý. Khi phân tích một cơng ty đang chào bán, người mua sẽ
xem xét cẩn thận, phân tích những tài liệu và sổ sách pháp lý bao gồm: những vấn
đề tổ chức, tài chính, quản lý, nhân sự, tài sản hữu hình, vơ hình của người bán, hợp
đồng, giao kết chính của người bán… Tại chương 6, nhóm tác giả đã đề cập đến
một cách tổng quát về các quy định trong các đạo luật và luật tại Mỹ điều chỉnh
hoạt động M&A doanh nghiệp, trong đó bao gồm (từ trang 132 – 158): đạo luật
Sarbanes – Oxley, đạo luật mơi trường, luật chứng khốn liên bang, luật chống độc
quyền liên bang, đạo luật Hart – Scott – Rodino, luật lao động và việc làm.
Tại chương 9 “Vốn để mua lại”, vấn đề pháp lý được đề cập về một số quy
định trong Luật Chứng khoán liên bang và Luật Chứng khoán bang điều chỉnh về
phát hành riêng lẻ chứng khoán. Tại chương 10 “Hợp đồng mua lại và những tài
liệu pháp lý có liên quan”, một số quy định về hợp đồng mua lại và hợp đồng mua
lại mẫu được đề cập đến.
Vấn đề khách hàng trong quan hệ M&A doanh nghiệp, quyển sách chỉ đề cập
một cách rất giới hạn về những lợi ích mà bên mua nên tiếp tục giữ lại khách hàng
đã từng có mối quan hệ với bên bán doanh nghiệp.
- Sách “M&A: mua lại & sáp nhập thông minh” của nhóm tác giả Scott Moeller và
Chris Brady (2007)
Bao gồm 12 chương từ chương 1 là sự cần thiết của tình báo doanh nghiệp
trong các giao dịch M&A đến chương 11 là đánh giá hậu sáp nhập và chương cuối
cùng là các kết luận.
Cơng trình này chỉ đề cập rất sơ sài đến quy định pháp luật trong hoạt động
M&A doanh nghiệp tại 2 trang là trang 194 và 195. Trong phần cịn lại thì nhóm tác
giả phân tích các bước trong quá trình mua lại (chương 3), thẩm định chi tiết dự án
M&A (chương 7), thương lượng và đề xuất (chương 9)…



10

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục đích nghiên cứu sau:
 Làm rõ được các vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong
hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại NHTM.
 Phân tích quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền trong
hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại và thực tiễn áp
dụng.
 Nêu rõ quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay tiền trong
hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại và thực tiễn áp
dụng.
Với những phân tích nêu trên, tác giả thấy các cơng trình nghiên cứu cho đến
thời điểm hiện tại chủ yếu tập trung vào hoạt động M&A. Vấn đề bảo vệ quyền lợi
khách hàng rất ít được đề cập. Trên cơ sở kế thừa các lý thuyết, kết luận đã được
phân tích trong các cơng trình nói trên, trong luận văn của mình, tác giả sẽ không
dành quá nhiều hàm lượng nghiên cứu cho khái niệm M&A nói chung, M&A
NHTM nói riêng, mà sẽ tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu đã được đề ra.
4.

iới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu:

 Về nội dung nghiên cứu: theo như phân tích trong phần 1.2.2, pháp luật Việt
Nam hiện đang quy định có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau trong quan hệ
giao dịch với ngân hàng. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu về khách hàng gửi tiền và vay tiền tại ngân hàng thực hiện M&A.
 Về không gian: tác giả nghiên cứu quy định pháp luật về hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam.

 Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến 2015 (chọn thời gian nghiên cứu từ
năm 2010 tại vì đây là thời điểm NHNN ban hành Thơng tư 04/2010/TT-NHNN
ngày 11/02/2010 quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng - là văn
bản pháp lý đầy đủ đầu tiên của NHNN hướng dẫn về hoạt động M&A ngân hàng,
thay thế Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15/7/1998 ban hành Quy chế
sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam).
Về phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết tốt các nội dung của nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích, thống kê: Thơng qua các phương
pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và xâu chuỗi thành
các nhóm vấn đề, được phân tích, khái qt hóa thành các luận điểm về tình hình


11

nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật. Phương pháp này được sử dụng hầu hết ở các chương 1, 2 và 3
của luận văn.
- Phương pháp luật so sánh: Sử dụng phương pháp này để xây dựng các khái niệm,
phân tích các quy định pháp luật. Phương pháp này được sử dụng trong chương 1
của luận văn, chủ yếu là ở phần 1.1.1 về “Khái niệm sáp nhập, hợp nhất và mua lại
ngân hàng thương mại”, 1.2.1 “Khái niệm khách hàng của ngân hàng thương mại”.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Thông qua nghiên cứu một số trường hợp
NHTM đã thực hiện sáp nhập, hợp nhất để góp phần đánh giá thực tiễn thực hiện
pháp luật về sáp nhập, hợp nhất NHTM ở Việt Nam. Phương pháp này được sử
dụng chủ yếu trong chương 2 và 3.
Ngoài ra, phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu của đề tài luận văn
được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng
về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà

nước theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của luận văn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả, nghiên cứu tổng
quan về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong hoạt động M&A NHTM theo các
quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam cũng như đưa ra quy định pháp luật và
thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền, vay và thực
hiện dịch vụ thanh tốn qua tài khoản ngân hàng. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số
kiến nghị tương ứng nhằm hồn thiện pháp luật về vấn đề trên. Cơng trình này hồn
thành góp phần vào lĩnh vực khoa học pháp lý về chế định này nói riêng và các quy
định pháp luật có liên quan khác nói chung.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đã nêu lên những vấn đề thực tiễn đã và đang diễn
ra tại Việt Nam mà pháp luật chưa điều chỉnh hoặc pháp luật điều chỉnh nhưng chưa
phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
khách hàng trong hoạt động M&A NHTM trong thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:


12

Chương 1. Lý luận chung về bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong hoạt động sáp
nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại
Chương 2. Quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền trong
hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại và thực tiễn áp
dụng
Chương 3. Quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của khách hàng vay tiền trong
hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại và thực tiễn áp
dụng



13

C ƢƠ
1. Ý UẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI
Â
À
T ƢƠ
MẠI
1.1 K Á
Â

ỆM VÀ ĐẶC TRƢ
À
T ƢƠ
MẠ

SÁP

ẬP,

ỢP

ẤT, MUA



1.1.1 Khái niệm về sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại

- Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những tổ chức tài chính5 quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Trên thế giới, có nhiều khái niệm về NHTM khác
nhau. Theo Peter Rose, NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là nhận tiền gửi, cấp tín dụng
và thực hiện dịch vụ thanh toán cũng như nhiều dịch vụ tài chính khác.6 Đây là
một khái niệm khá rộng về NHTM, tại vì ngân hàng khơng chỉ thực hiện các hoạt
động truyền thống về huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện cấp tín
dụng và thực hiện các dịch vụ thanh tốn mà cịn thực hiện đa dạng các loại hình
dịch vụ tài chính khác như kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản…tuỳ
theo từng quốc gia.
Trong khi đó, khái niệm về NHTM trong Luật Quản lý ngân hàng năm 1949
của Ấn Độ7, NHTM là một tổ chức tài chính thực hiện việc nhận tiền từ cơng chúng
nhằm mục đích cho vay hoặc đầu tư hay thực hiện các dịch vụ thanh toán như séc,
hối phiếu hay là các loại hình thanh tốn khác. Theo đó, NHTM khơng được thực
hiện các loại hình dịch vụ tài chính khác.
Tại Việt Nam, NHTM theo khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm
20108 được hiểu là “loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận”.Các loại hình hoạt động mà NHTM có thể thực hiện như nhận tiền gửi từ
dân cư và doanh nghiệp; cấp tín dụng; cung cấp dịch vụ thanh tốn qua tài khoản và
các loại hình kinh doanh khác tuỳ từng thời kỳ mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN)

5

Tổ chức tài chính được hiểu là tổ chức thực hiện các giao dịch tài chính, ví dụ như các khoản đầu tư tài
chính, gửi tiền, vay tiền… Các loại hình tổ chức tài chính theo Siklos, Pierre (2001). Money, Banking, and
Financial Institutions: Canada in the Global Environment. Toronto: McGraw-Hill Ryerson. tr. 40 bao gồm:
ngân hàng, quỹ tín dụng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty mơi giới chứng khốn…
6


Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, tr7.

7

Luật Quản lý ngân hàng Ấn Độ được ban hành ngày 10 tháng 03 năm 1949, Phần 2.

8

Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7
thơng qua ngày 16 tháng 6 năm 2010.


14

có các quy định khác nhau (ví dụ như kinh doanh ngoại tệ phái sinh, mua bán vàng
qua tài khoản với các ngân hàng nước ngồi…).
Trong đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng9 (TCTD) có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuỳ
theo loại hình ngân hàng thì NHNN sẽ có những quy định về phạm vi hoạt động
ngân hàng khác nhau. Điển hình như, ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả
các quỹ tín dụng nhân dân nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài
chính, điều hịa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân nên hoạt động kinh
doanh chủ yếu nhằm phục vụ cho các đối tượng khách hàng là các quỹ tín dụng
nhân dân thành viên. Trong khi đó, NHTM được thực hiện tất cả các loại hình kinh
doanh ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam với đối tượng khách hàng
rộng nhất so với các loại hình ngân hàng khác.
Ngồi ra, một số chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế đưa ra khái niệm về
NHTM cũng gần tương đồng với các khái niệm về NHTM được đề cập trong lĩnh
vực pháp lý vừa đề cập ở trên, chủ yếu là khác nhau ở cách dùng từ ngữ diễn đạt.

Theo Trần Huy Hoàng, NHTM là “loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cơng
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi
sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”10. Hoặc NHTM là “một
doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, trong đó chức năng chủ yếu là làm trung
gian tín dụng giữa các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty và tổ chức
kinh tế”11.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau như đã phân tích ở trên, theo tác giả,
NHTM là một loại hình của TCTD 12 được thực hiện tất cả các hoạt động kinh
doanh ngân hàng, trong đó bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

9

Tổ chức tín dụng theo khoản 1 Điều 4 Luật các TCTD 2010 được hiểu là “doanh nghiệp thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân”.
10

Trần Huy Hồng (2013), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nxb lao động xã hội, tr1.

11

Lê Thị Mận và Lý Hoàng Ánh (2013), Tiền tệ ngân hàng. Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM, tr245.

12

TCTD được hiểu là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao

gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Do đó, TCTD khác
NHTM ở đặc điểm chính là trong khi NHTM được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng, cịn
TCTD thì chỉ được thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.


15

- Khái niệm sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng thương mại
Mergers and Acquisitions (gọi tắt là M&A) là cụm từ tiếng Anh, được dịch
ra nghĩa tiếng Việt là “sáp nhập và mua lại”, hoặc “mua lại và sáp nhập”13, “mua
bán và sáp nhập”14 hay “thâu tóm và hợp nhất”15, để chỉ hoạt động sáp nhập, hợp
nhất và mua lại doanh nghiệp. Đây cũng là một thuật ngữ chưa đồng nhất mới xuất
hiện ở Việt Nam từ những năm 1990, tuy nhiên đối với thế giới nó có một lịch sử ra
đời khá lâu dài, tồn tại và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay16.
Trên thế giới, nhiều định nghĩa cũng đã được đưa ra theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Theo David L.Scott 17 thì khái niệm hợp nhất và sáp nhập được đưa
chung thành một định nghĩa, theo đó sáp nhập (Merger) là sự kết hợp của hai hay
nhiều cơng ty, trong đó có tài sản và trách nhiệm pháp lý của những công ty được
công ty khác tiếp nhận. Mặc dù, công ty mua lại có thể là một tổ chức khác đi rất
nhiều sau q trình sáp nhập, hợp nhất, nhưng nó vẫn là thực thể ban đầu. Từ đó,
việc giữ lại pháp nhân của một trong hai công ty hay thành lập một công ty mới sau
sáp nhập, hợp nhất là tuỳ vào cách làm của các chủ thể tham gia, chứ khơng có sự
quy định rõ từ phía các nhà làm luật.
Ngoài ra, khái niệm mua lại (Acquisition) theo David L.Scott là q trình
mua lại tài sản như máy móc, một bộ phận hay thậm chí tồn bộ cơng ty nhằm mở
rộng phạm vi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo định nghĩa này,
người mua lại không cần phải mua lại tồn bộ cơng ty khác hay một lượng lớn cổ
phần quyết định mà họ có thể mua lại bất kỳ cổ phần nào trong doanh nghiệp khác.
Từ đó, hai khái niệm sáp nhập/hợp nhất và mua lại được phân biệt rất rõ ràng
thông qua việc sáp nhập/hợp nhất thường đề cập đến việc hai hay nhiều công ty kết

hợp với nhau thành một, thông thường bằng việc trao đổi cổ phần; còn trong thương
vụ mua lại, thường bên mua lại sẽ mua lại tài sản hoặc cổ phần của người bán với
hình thức thanh tốn có thể là tiền mặt, chứng khoán hoặc các loại tài sản khác theo

13

Phạm Trí Hùng và Đặng Thế Đức (2011), M&A sáp nhập và mua lại doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Lao
động – Xã hội, tr 18-19.
14

Lý Hoàng Ánh & Phan Diên Vỹ (2014), Kinh nghiệm sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thương
mại trong hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, tr 13.
15

Lý Hồng Ánh & Phan Diên Vỹ (2014), Kinh nghiệm sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thương
mại trong hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, tr 13.
16

(truy cập ngày 11/08/2016), “Trên thế giới, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp là một xu hướng đã và đang phổ biến trên thế giới. Lịch sử đã ghi nhận 6 làn sóng sáp nhập,
hợp nhất, mà chủ yếu là ở Mỹ và một số nước Châu Âu. Các thương vụ sáp nhập, hợp nhất cũng diễn ra
mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng…”.
17

David L.Scott (2003), An A to Z: Guide to Investment Terms for Today’s Investor, Wall Street Words.


×