Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Văn hóa công sở ở quận tân bình thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------NGUYỄN TRINH THUẦN

VĂN HĨA CƠNG SỞ
Ở QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ: 60.31.70

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------NGUYỄN TRINH THUẦN

VĂN HĨA CƠNG SỞ
Ở QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ: 60.31.70

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG VĂN VIỆT
Thành phần Hội đồng
1. PGS. TS. Phan Thị Thu Hiền

Chủ tịch Hội đồng



2. TS. Phan Anh Tú

Thư ký Hội đồng

3. PGS. TS. Nguyễn Xuân Tế

Phản biện 1

4. TS. Lê Thị Trúc Anh

Phản biện 2

5. TS. Đinh Thị Dung

Ủy viên Hội đồng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Phòng Sau đại học và Khoa Văn hóa học đã tạo
điều kiện cho tơi được học tập chương trình cao học Văn hóa học khóa 2012 –
2014.
Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy Hoàng Văn Việt. Thầy là người
hướng dẫn khoa học, đã động viên, định hướng và góp ý luận văn này. Khơng
có thầy, tơi sẽ khơng thể có những thành quả và luận văn hồn chỉnh như

ngày hơm nay.
Xin cảm ơn và bày tỏ lịng kính trọng đối với tất cả những thầy cô giáo
mà tôi đã được học trong suốt chương trình cao học này và cuối cùng, xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành đến gia đình tơi, những người luôn ủng hộ tôi và
tạo điều kiện cho tôi học tập một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Tân Bình và Ủy ban nhân
dân 15 phường quận Tân Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc
thu thập tư liệu, quan sát q trình làm việc của cán bộ, cơng chức và người
dân. Khi chọn đề tài Văn hóa cơng sở ở quận Tân Bình thành phố Hồ Chí
Minh để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, mặc dù đã dành nhiều cơng sức để
trình bày một cách ngắn gọn, đầy đủ và súc tích nhưng chắc chắn sẽ cịn
nhiều thiếu sót; rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cơ và các bạn để
luận văn được hồn chỉnh hơn.


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Hoàng Văn Việt.
Các trích dẫn đều được ghi nguồn đầy đủ.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trinh Thuần


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DẪN NHẬP ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 4
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 10
6. Khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu ................................................ 11
7. Bố cục.......................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................................... 15
1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa cơng sở ................................................. 15
1.1.1. Văn hóa.............................................................................................. 15
1.1.2. Cơng sở.............................................................................................. 17
1.1.3. Văn hóa cơng sở ................................................................................ 20
1.1.4. Thành tố Văn hóa cơng sở................................................................. 24
1.1.5. Vai trị của văn hóa cơng sở.............................................................. 29
1.2. Tổng quan về địa bàn quận Tân Bình ........................................................ 33
1.2.1. Lịch sử hình thành ............................................................................. 33
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 34
1.2.3. Đặc điểm dân cư ............................................................................... 36
1.2.4. Tình hình cán bộ, công chức quận .................................................... 38
1.2.5. Công tác cải cách hành chính ........................................................... 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 45
CHƯƠNG 2 VĂN HĨA TỔ CHỨC TRONG CƠNG SỞ QUẬN TÂN BÌNH . 47


iv


2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ............................................................. 48
2.1.1. Về chức danh và số lượng .................................................................... 48
2.1.2. Về độ tuổi ............................................................................................. 51
2.1.3. Về giới tính ........................................................................................... 54
2.2. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức............................... 55
2.2.1. Về đời sống vật chất............................................................................. 55
2.2.2. Về đời sống tinh thần ........................................................................... 63
2.3. Tình hình tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức ............................................ 67
2.4. Tổ chức không gian giao tiếp hành chính .................................................. 72
2.4.1. Khung cảnh mơi trường cơng sở ......................................................... 72
2.4.2. Phịng làm việc, phịng tiếp công dân .................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 93
CHƯƠNG 3 VĂN HĨA ỨNG XỬ TRONG CÁC CƠNG SỞ Q. TÂN BÌNH . 97
3.1. Về việc tuân thủ thời gian .......................................................................... 98
3.2. Vấn đề giao tiếp trong công sở ................................................................ 101
3.3. Ứng xử của cán bộ công chức với người dân .......................................... 107
3.4. Ứng xử của người dân với cán bộ cơng chức .......................................... 114
3.5. Văn hóa ứng xử qua chất lượng hoạt động .............................................. 121
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 127
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 130
1. Kết luận ..................................................................................................... 130
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 141
PHỤ LỤC BẢNG HỎI ...................................................................................... 154
PHỤ LỤC GỠ BĂNG ........................................................................................ 178


1


DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa và đã đạt
được rất nhiều thành tựu quan trọng, bắt đầu thay đổi từ cơ bản đến toàn diện
các hệ thống, các khía cạnh như kinh tế, văn hóa, xã hội..., đặc biệt là trong
lĩnh vực tổ chức quản lý xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy, việc cải cách hành
chính đã và đang được toàn xã hội quan tâm thực hiện nhằm đẩy lùi, tiến đến
xóa bỏ các tiêu cực đã tồn tại thời gian dài như bệnh quan liêu, tham nhũng,
bệnh hành chính - mệnh lệnh... trong bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng
nền hành chính minh bạch, trách nhiệm, phục vụ nhân dân. Tuy nhiên, bên
cạnh các thành tựu đạt được, q trình cải cách hành chính còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết cần được khắc phục.
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước rất quan tâm vấn đề hồn chỉnh hệ thống
chính trị của đất nước; trong q trình đó, văn hóa ln được xem như một
nhân tố quan trọng, có tác động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của tổ chức. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu
rõ: “Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan Nhà
nước và đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh”.1 Vì thế, trong giai đoạn hiện nay, khi q trình
hội nhập và cơng cuộc cải cách hành chính đang diễn ra với những yêu cầu và
thách thức mới thì vấn đề xây dựng văn hóa cơng sở trở thành vấn đề được
quan tâm.
Bên cạnh đó, công sở là nơi cán bộ, công chức hàng ngày tiếp xúc và
giải quyết những công việc liên quan đến người dân. Vì vậy từ nề nếp đến
phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức đều
1

“Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9, khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đăng trên website />


2
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Bên cạnh
những yếu tố mang tính chun mơn thì yếu tố văn hóa cơng sở giữ một vai
trị rất quan trọng. Mơi trường làm việc, thái độ phục vụ, cách thức giao tiếp,
ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng,
thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với cơng dân, tạo
nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính hiện đại.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước,
luôn dẫn đầu, đạt tỉ số cao trong tất cả các lĩnh vực, luôn tiên phong trong xây
dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, các nhiệm vụ, thách thức đặt ra
cho thành phố rất lớn, đòi hỏi chính quyền và nhân dân thành phố cần phải tập
trung cao độ, tích cực đẩy nhanh và hiệu quả q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, trong đó quận
Tân Bình là một trong số các quận, huyện có lịch sử hình thành rất lâu đời và
tiềm lực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội rất lớn. Thực tế cho thấy, ngồi
trình độ dân trí phát triển cao, quận Tân Bình đang diễn ra q trình đơ thị hóa
mạnh mẽ song song với nền kinh tế phát triển tích cực và có nhiều ưu thế về
thương mại, dịch vụ và du lịch… do đó địi hỏi các dịch vụ xã hội ngày càng
phải phát triển tương xứng để đáp ứng các nhu cầu đời sống, kinh tế, văn hóa,
xã hội của người dân, trong đó có nhu cầu về dịch vụ hành chính cơng.
Đứng trước áp lực phải bắt kịp những biến chuyển nhanh chóng của đất
nước, của thành phố nói chung và đáp ứng nhu cầu người dân Tân Bình nói
riêng, quận Tân Bình đã tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây
dựng mơi trường văn hóa cơng sở, qua đó góp phần xây dựng đời sống văn
hóa lành mạnh, thể hiện trình độ phát triển của con người về chân, thiện, mỹ;
hướng đến giáo dục những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, trước hết là cho
cán bộ, công chức, sau đó là nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích
đạt được, cịn lộ diện nhiều hạn chế trong tổ chức, hoạt động và trong phong



3
cách làm việc, ứng xử của một bộ phận cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành
chính quận và người dân. Ngoài ra, để xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà
nước ở quận Tân Bình đạt hiệu quả cao khơng chỉ phụ thuộc vào những chủ
trương đường lối, chính sách mà cịn phụ thuộc vào chính bản thân người lãnh
đạo, đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân. Bên cạnh những lý do nêu trên,
chúng tôi nhận thấy rằng, quận, huyện là đơn vị hành chính phù hợp nhất để
chúng tơi triển khai nghiên cứu và đóng góp ý kiến xây dựng về văn hóa cơng
sở, vì khi đơn vị hành chính quận, huyện thực hiện tốt văn hóa cơng sở sẽ trở
thành hình mẫu, quy chuẩn chung cho các đơn vị phường, xã học tập và thực
hiện; qua đó, góp phần giáo dục ý thức và tác phong làm việc của đội ngũ cán
bộ công chức phường, xã trong xây dựng văn hóa cơng sở. Mặt khác, khi văn
hóa cơng sở được nâng cao thì nấc thang văn hóa ứng xử của người dân đến
cơng sở làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao, từ đó, hình thành văn hóa
đặc trưng của từng quận, huyện, góp phần xây dựng văn hóa tồn thành phố.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu về văn hố cơng sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay đã và đang là vấn đề cấp thiết cả về lý luận
và thực tiễn. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, cho đến nay chưa tìm thấy cơng trình
nghiên cứu về văn hóa cơng sở của cơ quan hành chính Nhà nước trường hợp
quận, huyện. Đây chính là những cơ sở đầu tiên để chúng tơi chọn Văn hóa
cơng sở ở quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh là đề tài luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học, như một sự gợi mở bước đầu cho việc
nghiên cứu tìm hiểu từng khu vực quận, huyện trong địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh; qua đó, có những giải pháp phù hợp phát triển riêng cho từng khu
vực, góp phần chung vào sự phát triển của đất nước. Mặt khác, là một trong
những cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước Quận
Tân Bình, bản thân tác giả muốn đóng góp nghiên cứu của mình để góp phần
nâng cao văn hóa cơng sở trên địa bàn quận, nâng cao hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.



4
2. Mục đích nghiên cứu
Từ góc nhìn văn hóa học, mục đích nghiên cứu của luận văn là (1)
nghiên cứu văn hóa cơng sở ở quận Tân Bình như một hệ thống, nhận diện
thực trạng, những nguyên nhân ảnh hưởng hoặc tác động đến việc xây dựng
văn hóa cơng sở ở quận Tân Bình như: cách thức tổ chức bộ máy hành chính,
số lượng, chất lượng hoạt động, năng lực và phong cách làm việc của đội ngũ
cán bộ, công chức; (2) tìm hiểu hoạt động, tác phong và điều kiện cơng tác
của cán bộ, cơng chức quận Tân Bình nhằm dựa trên những vấn đề nghiên
cứu được xây dựng trong luận văn để có cái nhìn bao qt, chính xác hơn, từ
đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong môi trường, điều kiện công tác
và trong hoạt động của cán bộ, công chức trên địa bàn; (3) đưa ra những giải
pháp nhằm giúp quận Tân Bình khắc phục những hạn chế, xây dựng những
tiêu chí củng cố và phát triển văn hóa cơng sở, qua đó, củng cố niềm tin của
cán bộ, công chức đối với cơ quan công tác và tạo điều kiện cho bản thân họ
đóng góp nhiều hơn nữa trong việc xây dựng diện mạo văn hóa cơng sở quận
Tân Bình, phát huy hiệu quả hoạt động, phong cách ứng xử của cán bộ, cơng
chức; tạo dựng niềm tin tuyệt đối từ phía nhân dân và trên hết là hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị của mình.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Văn hóa cơng sở là một vấn đề đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm
từ xã hội, bởi lẽ, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ về diện mạo đất
nước, cơ sở hạ tầng, kinh tế, giáo dục, và chất lượng sống, đòi hỏi cũng phải
thay đổi cách thức hoạt động và phong cách ứng xử của cán bộ, công chức
phù hợp với thực tiễn. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, trong đó vấn đề xây dựng văn hóa cơng sở, hình thành chuẩn
mực, nề nếp làm việc, dân chủ trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước cũng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước



5
quan tâm, cụ thể là việc ban hành các văn bản có liên quan như: Quyết định
số 129/2007/QĐ-TTg, ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế
văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính quy định về trang phục, giao tiếp
và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ; bày trí
cơng sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước; Luật cán bộ, công chức năm
2008 đã quy định tại Điều 16 với nội dung về văn hóa giao tiếp nơi cơng sở
và Điều 17 về văn hóa giao tiếp với nhân dân; ngồi ra, cần phải kể đến
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày
08/11/2011) đã xác định nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng trụ
sở cơ quan hành chính nhà nước địa phương hiện đại, nâng cao năng lực, chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức; và đề án văn hóa cơng sở (ban hành
kèm cơng văn số 549/BNV-VKH về việc xin ý kiến dự thảo đề án “Văn hóa
cơng sở”).
Hiện nay, việc xây dựng văn hóa công sở đã trở thành một yêu cầu và
nhiệm vụ quan trọng đối với các cơng sở hành chính và nhu cầu tìm hiểu,
nghiên cứu và tham khảo về vấn đề trên của cán bộ, công chức trong bộ máy
Nhà nước ngày càng cao, vì vậy đã có rất nhiều tác phẩm, sách, báo, tài liệu
về vấn đề trên như Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa cơng sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước (2006) của Trần Hồng; Quản lý văn hóa
nơi cơng sở (2007) của Lê Như Hoa trình bày những vấn đề lý luận về quản
lý văn hóa nơi cơng sở và đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
quản lý văn hóa cơng sở; Văn hóa cơng sở (2005) của Tân Tân, Thu Hằng,
Nguyễn Đông bàn về các ứng xử văn hóa nơi cơng sở như trang phục, trang
điểm, mối quan hệ, giao tiếp nơi cơng sở...và bí quyết để thành công trong sự
nghiệp; Nghi thức Nhà nước (2001) của Lưu Kiếm Thanh đưa ra các quy
chuẩn về giao tiếp trong cơng sở. Bên cạnh đó, vấn đề văn hóa công sở đã

được phát triển thành một môn học tại Học viện Hành chính Quốc gia với


6
giáo trình Tổ chức điều hành hoạt động của các cơng sở (2003) của Nguyễn
Văn Thâm, trình bày những vấn đề chung về tổ chức, hoạt động của công sở
hành chính, điều kiện làm việc và kiến nghị một số giải pháp nâng cao kỹ
năng điều hành hoạt động của cơng sở.
Về cơng tác cải cách hành chính trong hoạt động cơng sở, có rất nhiều
tác phẩm sách, báo, cơng trình nghiên cứu trình bày, trong đó, nổi bật là cơng
trình nghiên cứu khoa học về các giải pháp thúc đẩy cải cách nền hành chính
Nhà nước với đề tài Các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và
giải quyết công việc cho dân của các cơ quan hành chính Nhà nước trong q
trình cải cách hành chính (2003) do Nguyễn Văn Thâm là chủ nhiệm đề tài;
Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam của tác giả Nguyễn
Ngọc Hiến; Xã hội hóa dịch vụ cơng trong cải cách hành chính theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (2002) của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai…
các tài liệu trên cho thấy thực chất của văn hóa cơng sở chính là việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của người dân,
xây dựng nền hành chính chun nghiệp, thân thiện.
Ngồi ra, đối tượng chính của văn hóa cơng sở chính là cán bộ, cơng
chức đây chính là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay,
điển hình là tác phẩm Cơng chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức hiện nay (1998) của tác giả Tô Tử Hạ và Xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
(2005) của tác giả Đào Thanh Hải – Minh Tiến, Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2001) do Nguyễn Phú Trọng làm chủ
nhiệm, Ảnh hưởng của đạo đức phong kiến trong cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Việt Nam hiện nay (2004) của Nguyễn Thế Kiệt... hầu hết các tác phẩm

kể trên đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức và
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao đạo đức cách mạng, trình độ,


7
năng lực trong thực hiện cơng tác, qua đó, củng cố và xây dựng hình tượng tốt
đẹp của các cơ quan Nhà nước trong nhận thức của người dân. Các tài liệu ở
nhóm luận văn, luận án cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đối tượng này,
tiêu biểu là luận văn Văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ cơng chức TP. Hồ
Chí Minh (2005) của tác giả Nguyễn Quang Thiều, Văn hóa chính trị của đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở tỉnh Bình Dương (2012) của tác giả Huỳnh Thị Thanh
Phương, các cơng trình trên đã làm rõ diện mạo văn hóa của cán bộ, cơng
chức tại từng địa bàn nghiên cứu và đưa ra nhiều đề xuất, giải pháp để nâng
cao chất lượng của cán bộ, công chức trong thời kỳ hiện nay.
Tại nơi công sở hành chính, nhằm đáp ứng được các nhu cầu, nguyện
vọng chính đáng của cơng dân và các tổ chức trong q trình cung ứng dịch
vụ hành chính cơng, vấn đề giao tiếp, ứng xử của người thực thi công vụ đóng
vai trị rất quan trọng, góp phần xây dựng uy tín cho cơ quan hành chính Nhà
nước. Chính vì vậy, trong q trình nghiên cứu tài liệu, chúng tơi nhận thấy
rằng đây là đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu như Cẩm nang
văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở (2012) của tác giả Võ Bá Đức, Nâng cao
kỷ luật, kỷ cương hành chính quy chế đánh giá và quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp (2013) do
tác giả Tài Thành và Vũ Thanh sưu tầm và hệ thống hóa, Văn hóa ứng xử và
nghệ thuật giao tiếp nơi công sở xuất bản năm 2013, Sửa đổi lề lối làm việc
(2015) của chủ tịch Hồ Chí Minh, với bút danh X.Y.Z , Bàn về văn hóa giao
tiếp của Hồ Chí Minh (2007) của Đào Thị Ái Thi, Những lời khuyên trong
ứng xử giao tiếp và việc làm (2003) của Hương Thảo... các tác phẩm trên chủ
yếu trình bày sơ nét về thực trạng văn hóa giao tiếp và các kỹ năng thực hành
giao tiếp cũng như cải thiện thói quen giao tiếp, nhất là đối với các cán bộ,

công chức làm nhiệm vụ tiếp cơng dân, tuy nhiên vẫn cịn mang tính lý thuyết
cao, chưa đi sâu, cụ thể và đưa ra những dẫn chứng thích hợp nhằm tăng sức
thuyết phục đối với người đọc. Ngồi ra, văn hóa giao tiếp, ứng xử cũng là


8
một trong những nội dung thu hút sự đầu tư, nghiên cứu khoa học của các học
viên cao học và nghiên cứu sinh, tiêu biểu nhất là luận án tiến sỹ chuyên
ngành Văn hóa học Văn hóa giao tiếp trong cơng sở hành chính (trường hợp
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến nay (2012) của tác giả Lê Thị Trúc
Anh. Đây là một trong những tài liệu tham khảo mà tác giả tâm đắc trong quá
trình nghiên cứu, vì bức tranh về tình hình hoạt động của các cơng sở hành
chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện rất rõ nét trong tác
phẩm... đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nắm bắt tình hình, định hướng
các bước nghiên cứu và học tập cách thức trình bày... khi tiến hành thực hiện
đề tài; ngồi ra, tác phẩm đã trình bày các giải pháp cải thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động giao tiếp nơi cơng sở hành chính hiện nay, góp phần trong
việc xây dựng nền hành chính thân thiện, mang tinh thần phục vụ như mục
tiêu cải cách đã đề ra.
Bên cạnh đó, cịn có những hội nghị, hội thảo về văn hóa cơng sở, điển
hình là Hội thảo Văn hóa cơng sở cơ quan Giáo dục và đào tạo diễn ra vào
ngày 21/12/2012 với sự tham dự của đại diện lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các vụ chức năng cùng đơng đảo các cơng đồn viên đang cơng tác tại các
cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngồi các cơng trình sách báo, cịn có
các website đăng tải những tài liệu bổ ích về văn hóa cơng sở. Bên cạnh đó,
các phương tiện truyền thơng ở nước ta cũng đã thực hiện một số chương
trình, các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến về nội dung liên quan đến cơng sở
và văn hóa cơng sở, có thể kể đến buổi giao lưu trực tuyến về “Văn hóa ứng
xử và giao tiếp nơi công sở” với ông Võ Bá Đức, ngun giảng viên mơn văn
hóa ứng xử và giao tiếp trường Nghiệp vụ du lịch và khách sạn Thành phố Hồ

Chí Minh được đăng tải trên website Thời báo kinh tế Sài Gòn Online năm
2009 đã nhận được rất nhiều sự quan tâm trao đổi của đọc giả. Mặt khác, vấn
đề văn hóa cơng sở hiện nay cũng trở thành đề tài được quan tâm, đề cập đến
trong các chương trình truyền hình như “Style cơng sở” của kênh truyền hình


9
StyleTV là một loạt phim ngắn tình huống phản chiếu cuộc sống gia đình,
cơng sở, mang đến cho người xem những bài học nhẹ nhàng nhưng rất sâu sắc
và những cái nhìn tồn diện về văn hóa cơng sở; chương trình truyền hình
“Sinh tố bảy màu” của kênh truyền hình HTV4 cũng đã truyền tải rất nhiều
thông điệp về văn hóa cơng sở qua các chun mục của chương trình...; hoặc
tại website www.Youtube.com, có rất nhiều các đoạn phim được đăng tải về
các buổi tọa đàm công sở, kỹ năng cơng sở, hội thi, thuyết trình về văn hóa
cơng sở và các tình huống được dàn dựng về cơng sở... do các kênh truyền
hình, các đơn vị và các trường học xây dựng nhằm tìm hiểu và thảo luận về đề
tài trên. Tuy nhiên, thực tế chỉ ra rằng, các chuơng trình trên đều chỉ đề cập
đến cơng sở nói chung, hoặc rõ nét nhất là văn hóa cơng sở tại các cơng ty,
doanh nghiệp, chưa có chương trình nào được xây dựng mơ phỏng các tình
huống, phân tích tình huống và đào tạo các kỹ năng thích hợp tại cơng sở đối
với cơng sở hành chính Nhà nước. Cũng có thể kể thêm một số ít tài liệu được
dùng trong mục đích giảng dạy, tài liệu học tập trong chuơng trình đào tạo
của cán bộ, cơng chức...
Qua phần trình bày lịch sử vấn đề trên chúng tôi thấy rằng đây là một
đề tài mang giá trị thực tiễn cao, phù hợp với tình hình hiện nay của đất nước,
rất cần thiết để nghiên cứu và sẽ là một đóng góp rất hữu ích trong việc phát
triển văn hóa cơng sở ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Tân Bình
nói riêng.



10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: văn hóa cơng sở quận Tân Bình thể hiện qua đội
ngũ cán bộ, công chức thông qua các hoạt động như trình độ tổ chức, năng lực
cơng tác, khả năng giao tiếp..., trong đó, nghiên cứu sâu các cán bộ, cơng
chức đang cơng tác trong khối hành chính nhà nước, đặc biệt là các cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết các vấn đề hành chính cho
nhân dân.
Phạm vi nghiên cứu: cơ quan hành chính Nhà nước quận Tân Bình, cụ
thể là các cơng sở hành chính trên địa bàn quận Tân Bình từ khi thành lập đến
nay, trong đó nghiên cứu sâu những năm gần đây. Trong q trình thực hiện
luận văn, ngồi việc nghiên cứu tổng thể các đơn vị hành chính cấp quận và
phường trong quận Tân Bình, tác giả sẽ chọn 5 trong tổng số 15 cơng sở hành
chính cấp phường, tức là 5 công sở ủy ban nhân dân phường và công sở ủy
ban nhân dân quận để tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa
văn hóa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức và vai trị của văn hóa đối
với phát triển, từ đó nhấn mạnh quan điểm của Đảng ta về công cuộc xây
dựng đất nước, cải cách hành chính. Ngồi ra, luận văn giúp hệ thống lại một
số khái niệm khoa học về văn hóa và cơng sở, qua đó thống nhất với người
đọc khái niệm khoa học mà người viết cho là phù hợp để phát triển nghiên
cứu nhằm giúp cho người đọc dễ dàng tiếp cận và nắm bắt nội dung luận văn.
Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ giúp cho tác giả có nguồn tài liệu, kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn về nơi tác giả đang công tác. Bên cạnh đó, luận
văn có thể đóng góp một số khuyến nghị trong vấn đề xây dựng văn hóa cơng
sở ở quận Tân Bình, từ đó góp phần xây dựng mơi trường văn hóa, chun
nghiệp, chuẩn mực hơn, hướng đến mục tiêu xây dựng văn hóa và hình thành



11
bộ mặt tốt về hình thức cũng như chất lượng trong hoạt động của một cơ quan
Nhà nước.
Đồng thời luận văn cũng cung cấp thêm một số thông tin về hoạt động
của cán bộ, cơng chức quận Tân Bình, làm cơ sở trong việc hoạch định kế
hoạch, tổ chức, bố trí cán bộ hợp lý cho cấp lãnh đạo. Qua đó, dựa trên những
ưu điểm, hạn chế rút ra được từ thực tiễn và qua ý kiến đóng góp của người
dân trên địa bàn quận, làm cơ sở để nhìn nhận, đánh giá và rút kinh nghiệm
trong công tác cán bộ nói riêng và những vấn đề khác trong cơng tác của
quận, nhằm kịp thời có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy
những mặt tích cực.
Ngồi ra, luận văn trình bày những đánh giá khách quan về số lượng,
chất lượng, năng lực làm việc, phong cách ứng xử của cán bộ, cơng chức, từ
đó đưa ra những bài học kinh nghiệm đối với quận Tân Bình và các quận,
huyện khác.
6. Khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, vấn đề Nhà nước, cán bộ, công chức và người
dân luôn là những vấn đề nhạy cảm, có tính xã hội rộng lớn, có tính lịch sử
nên để thực hiện nghiên cứu, luận văn vận dụng các nguyên tắc, nguyên lý,
quan điểm của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy
Nhà nước, công tác cán bộ để xem xét các vấn đề thuộc nội dung đề tài, tìm
hiểu và làm cơ sở đưa ra những nhận định về tình hình hoạt động của các cơ
quan hành chính và cán bộ, cơng chức quận Tân Bình, đồng thời đề xuất
những giải pháp để nâng cao văn hóa nói chung và văn hóa cơng sở ở quận
Tân Bình nói riêng theo tinh thần nhiệm vụ mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã đề ra:
“Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan Nhà



12
nước và các đoàn thể coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy, hết
lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân có ý
thức thượng tơn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương tự do cá nhân
gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, công chức, đảng viên.”2
Về phương pháp khoa học, luận văn sử dụng phương pháp hệ thống cấu trúc. Hệ thống thể hiện tính nhất quán giữa các thành tố còn cấu trúc thể
hiện mối quan hệ hợp lý giữa các thành tố trong nội dung nghiên cứu. Đi
kèm với phương pháp hệ thống - cấu trúc là cách tiếp cận hệ thống và
phương pháp nghiên cứu liên ngành (sử học, chính trị học, xã hội học, văn
hóa học…) để tiếp cận tổng thể và nghiên cứu đối tượng, tìm hiểu, tổng hợp
thông tin từ nhiều nguồn tài liệu về chủ đề luận văn. Cụ thể:
Sử học gắn liền với bối cảnh lịch sử cụ thể về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước giúp tác giả có cái nhìn tổng thể tính hệ thống của xã hội,
nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của các hiện tượng xã hội, điển hình là
văn hóa cơng sở ở quận Tân Bình.
Văn hóa học sử dụng các phương pháp phù hợp để phân tích tổng hợp
tư liệu, số liệu để có cái nhìn về diện mạo chung của văn hóa, văn hóa cơng
sở là một bộ phận cấu thành của văn hóa nói chung.
Chính trị học làm rõ năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức
trong hệ thống quyền lực, mức độ tác động đối với sự phát triển quận Tân
Bình; cung cấp hệ thống kiến thức về quan điểm, chủ trương, chính sách của

2

“Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9, khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đăng trên website />


13
Đảng và Nhà nước, tạo nền tảng tốt, hướng đi đúng cho việc nghiên cứu đề
tài trên.
Xã hội học thống kê, tiếp cận điều tra đối tượng cần nghiên cứu, sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học kết hợp nghiên cứu định lượng và định
tính, phân tích tổng hợp tư liệu và thu thập thông tin về cán bộ, cơng chức
quận Tân Bình trong hoạt động, và trong q trình tiếp xúc, làm việc với
người dân. Cụ thể: đối với nghiên cứu định lượng, chúng tôi thực hiện khảo
sát bằng bảng hỏi với tổng số 426 phiếu điều tra thu vào hợp lệ, có 77 phiếu
thực hiện theo Mẫu bảng hỏi dành cho cán bộ, công chức cấp quận và
phường, 326 phiếu thực hiện theo Mẫu bảng hỏi dành cho người dân và 23
phiếu thực hiện theo Mẫu bảng hỏi dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chúng
tôi đã chọn công sở Ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân phường 5,
phường 7, phường 13, phường 14, phường 15 để thực hiện nghiên cứu bằng
bảng câu hỏi. Bên cạnh đó, kết hợp với thao tác quan sát, ghi nhận và phân
tích một số tình huống giao tiếp của cán bộ, công chức với nhân dân, đặc biệt
tại khu vực giải quyết u cầu hành chính, chúng tơi chọn quan sát ở khung
giờ cụ thể như buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14
giờ 30 phút đến 17 giờ hoặc buổi sáng từ 9 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút,
buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 15 giờ 30 phút để có cái nhìn tồn diện về
thái độ làm việc, ứng xử của cán bộ, công chức, nhân viên từ thời điểm bắt
đầu làm việc, kết thúc làm việc và nhất là thời điểm người dân đến liên hệ
cơng tác đơng nhất.
Đối với nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với đối
tượng lãnh đạo (05 người), cán bộ, công chức (07 người) và người dân (09
người). Đối với đối tượng người dân, ngoài những người được mời tham gia
phỏng vấn ngẫu nhiên theo các tiêu chí trình bày ở trên, cịn có các đối tượng
được chọn dựa trên tiêu chí am hiểu và có thời gian sinh sống lâu dài ở quận
Tân Bình.



14
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu định lượng và định tính, để đảm
bảo tính khách quan, chính xác của các kết quả điều tra, các mẫu điều tra
được chọn ngẫu nhiên, có chú trọng đến sự hài hịa các yếu tố về độ tuổi,
trình độ học vấn, chun mơn, giới tính, nghề nghiệp... trong nghiên cứu,
khảo sát.
7. Bố cục
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan địa bàn nghiên cứu
Nêu lên những cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu làm
nền tảng để triển khai đề tài, qua đó để người đọc có một cái nhìn bao qt
trước khi đi vào vấn đề.
Chương 2: Văn hóa tổ chức trong các cơng sở quận Tân Bình
Nêu lên những đặc điểm cơ bản của hệ thống các cơ quan nhà nước
quận Tân Bình, tình hình hoạt động, tác phong, điều kiện cơng tác của cán bộ,
cơng chức quận và văn hóa tổ chức hình thức cơng sở, đồng thời trình bày
những kết quả khảo sát được để đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong hoạt
động của cán bộ, công chức quận.
Chương 3: Văn hóa ứng xử trong các cơng sở quận Tân Bình
Trình bày thực tế phong cách ứng xử trong cơng sở hành chính quận
Tân Bình bao gồm ứng xử của cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn
quận.
Cuối cùng là Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ lục
gồm 2 phần:
+ Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra xã hội học
+ Phụ lục 2: Biên bản gỡ băng



15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa cơng sở
1.1.1. Văn hóa
Trước khi nói về văn hóa cơng sở, cần nói đến khái niệm rộng hơn, bao
quát hơn của nó, đó chính là văn hóa. Văn hóa cơng sở - trước hết đã phải là
văn hóa. Theo Từ điển bách khoa tồn thư Việt Nam, văn hóa là toàn bộ
những hoạt động sáng tạo và những giá trị của nhân dân một nước, một dân
tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước. [Từ điển Bách khoa Việt Nam – tập 4, 2005, tr.834].
Văn hóa là một từ đa nghĩa, được dùng để chỉ những khái niệm có nội
hàm hết sức khác nhau và khái niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai
cách hiểu chính là nghĩa rộng và nghĩa hẹp3. Theo nghĩa hẹp và thông dụng,
văn hóa thường dùng để chỉ về trình độ học vấn, nghệ thuật, văn chương, lối
sống, cách đối nhân xử thế... Ngồi ra, văn hóa cịn được dùng để chỉ những
giá trị trong từng lĩnh vực như văn hóa kinh doanh, văn hóa cơng sở..., những
giá trị đặc trưng của từng vùng như văn hóa Nam Bộ, văn hóa Bắc Bộ và
những giá trị trong từng giai đoạn thời gian như văn hóa Đơng Sơn, văn hóa
Hịa Bình... Bên cạnh đó, văn hóa theo nghĩa rộng là hoạt động sáng tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần của con người, và đây chính là đối tượng
được văn hóa học (Culturology, culture studies, science of culture) - khoa học
nghiên cứu về văn hóa. Trong lĩnh vực này, khởi đầu từ định nghĩa của E.B.
Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thủy (Primitive culture) xuất bản ở London
3

Xem

thêm


Trần

Ngọc

Thêm,

2014,

“Khái

luận

về

văn

hóa”

đăng

trên

website

/>

16
năm 1871, đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Theo E.B.Tylor,
“văn hóa, hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có

tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng
lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách là một thành
viên của xã hội”4. Theo cách hiểu này thì tồn bộ hoạt động của con người
trong đó có chứa đựng các yếu tố sáng tạo, tiến bộ và phát triển đều được coi
là văn hóa, văn hóa xuất hiện cùng với con người và có mặt khắp nơi trong
đời sống của con người, từ tư tưởng, nhận thức đến những sáng tạo trong hoạt
động thường nhật.
Nói tới văn hóa là nói tới con người, là nói tới việc phát huy những
năng lực, bản chất của con người nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã
hội, Trần Ngọc Thêm [1999 : 10] định nghĩa văn hóa là một “hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội của mình.” Do có phạm trù hết sức rộng lớn, phức tạp và
được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo mục tiêu tìm hiểu mà cho
đến nay đã có rất nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu và đưa ra nhiều định
nghĩa, tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng tất cả các định nghĩa đều có điểm
tương đồng đó chính là khẳng định văn hóa và con người ln thống nhất biện
chứng với nhau, văn hóa là sản phẩm riêng của con người, chỉ có con người
mới có khả năng sáng tạo ra văn hóa thơng qua hoạt động lao động và sáng
tạo của mình.
Hiện nay, cơng cuộc đổi mới đã làm thay đổi sâu sắc và mạnh mẽ ở tất
cả các lĩnh vực đời sống xã hội, đất nước chúng ta đã đạt được những thành
tựu to lớn và quan trọng, có ý nghĩa lịch sử về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tốt của quá trình hội nhập là những tác hại khơng
4

E.B. Tylor, 2000, Văn hóa ngun thủy, NXB tạp chí Văn hóa nghệ thuật, tr. 13


17

hề nhỏ đối với xã hội, trong đó, nổi bật là vấn đề văn hóa, đạo đức xã hội
đang có nhiều mặt xuống cấp. Macxim Gorky cho rằng “văn hóa lâm nguy
còn đáng sợ hơn Tổ quốc lâm nguy”, về luận điểm này, theo Vũ Ngọc Hoàng
“nếu Tổ quốc lâm nguy mà văn hóa cịn bền vững thì người ta sẽ giữ được Tổ
quốc, cịn nếu văn hóa lâm nguy thì chẳng những mất Tổ quốc mà cịn mất cả
dân tộc” [tạp chí Báo cáo viên, số tháng 12/2014, tr 11 - 12]. Trong bối cảnh
đó, Đảng và Nhà nước ta ln khẳng định tầm quan trọng của văn hóa, đạo
đức trong đời sống xã hội, trong xây dựng hệ thống chính trị “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước”.
1.1.2. Công sở
Theo từ điển Hán - Việt của Bửu Kế định nghĩa công sở là: Công là
chung, chỉ thuộc về Nhà nước; sở là nơi, chỗ - Cơng sở là nơi làm việc của cơ
quan hành chính Nhà nước [Bửu Kế, 1999, tr.27], còn theo từ điển Pháp Việt pháp luật - hành chính “Các tổ chức mang tính chất cơng ích được Nhà
nước cơng nhận thành lập, chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính và các bộ
luật khác đều có nghĩa là cơng sở”5. Trong Thuật ngữ hành chính, khái niệm
cơng sở được giải thích như sau:
Theo nghĩa rộng, công sở là khái niệm để chỉ các cơ quan nhà nước nói
chung, bao gồm các cơ quan trong hệ thống quyền lực Nhà nước (Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp), các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước
(Chính phủ, các bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp); các cơ quan tòa án và viện kiểm sát nhân dân các cấp. Theo nghĩa hẹp,
công sở được hiểu là các cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm Chính phủ,
ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc). Trong một phạm vi hẹp
hơn, công sở được dùng đồng nghĩa với trụ sở - địa điểm làm việc của một cơ

5

Đoàn Trọng Truyến (chủ biên) (1992), Từ điển Pháp - Việt pháp luật - hành chính, NXB Thế giới, Hà Nội,
tr.119-120



18
quan6. Ngồi ra, khái niệm cơng sở cịn được thể hiện tại Điều 70 Luật cán bộ,
công chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
13/11/2008, cụ thể: “(1) Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
cơng lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm cơng trình xây dựng, các
tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc. (2) Nhà nước đầu tư xây dựng
công sở cho cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. (3) Quy mơ, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế cơng sở do cơ quan có
thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.”
Từ các định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng công sở là thuật ngữ được sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên, cách hiểu và cách giải thích về thuật ngữ này cũng
khơng phải đã hồn tồn thống nhất. Dưới góc độ quản lý Nhà nước, công sở
được hiểu là cơ quan công quyền (giải quyết công việc bằng quyền lực Nhà
nước); với cách hiểu đơn giản, người ta cho rằng công sở là nơi làm việc
chung của mọi người, và đây là quan niệm của một bộ phận khơng nhỏ người
dân khi nói về cơng sở, người dân có thói quen đánh đồng, gọi nơi làm việc,
trụ sở làm việc bất kỳ là công sở và quan niệm công sở đồng nghĩa với cơ
quan. Hai khái niệm này tuy có phần tương đồng nhưng chúng không thể thay
thế cho nhau trong nhiều trường hợp, cụ thể như khi nói về cơ quan, chúng ta
sẽ nghĩ ngay đến bộ máy hành chính nhà nước, cơ cấu, thứ bậc, quyền hạn do
luật định và các mối quan hệ trong cơng tác, cịn đối với cơng sở, khi nói đến
cơng sở, ngồi việc hiểu đây là cơ quan nhà nước còn phải gắn với cơ sở vật
chất, địa điểm, trụ sở làm việc và các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt
động của nó... Một ví dụ cụ thể để chứng minh nhận định trên là Chính phủ 6

Xem Viện nghiên cứu hành chính: Thuật ngữ hành chính, Hà nội, 2002, tr.21



19
cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam, tuy nhiên Chính
phủ khơng phải là một cơng sở; bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân quận cũng là
cơ quan hành chính Nhà nước, nhưng khi nói đến đối tượng này, chúng ta có
thể dùng cả 2 cách gọi “cơ quan” và “công sở” khi đến liên hệ công tác. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, thuật ngữ “công sở” không được dùng phổ biến, cán
bộ, công chức gọi trụ sở nơi mình làm việc là “cơ quan”, đối với người đến
cơng sở liên hệ cơng tác thì sẽ gọi bằng tên cơ quan kết hợp với cấp hành
chính (Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân quận...). Mặt khác, người
dân cịn một cách gọi vắn tắt đó là “đi lên quận” khi muốn nói đến trụ sở Ủy
ban nhân dân quận, hoặc “đi lên phường” khi muốn nói đến trụ sở Ủy ban
nhân dân phường. Như vậy, ta thấy rằng, từ “phường” và “quận” ở đây được
người dân sử dụng như giá trị ngầm hiểu và được thừa nhận, cịn thuật ngữ
cơng sở hầu như chỉ được gọi trong các văn bản hành chính, chưa được sử
dụng phổ thông trong đời sống hàng ngày.
Xét về tổng thể, các cách hiểu nêu trên đã trình bày được các dấu hiệu
nhận biết của một công sở, tuy nhiên chưa mang tính bao quát cao, chưa làm
rõ được diện mạo của một công sở, nhiệm vụ của công sở cũng như các loại
hình cơng sở và chưa giúp người đọc nhận biết được ranh giới của danh xưng
“công sở” và “cơ quan”. Trong chuyên mục Tìm hiểu khái niệm của tạp chí
Cộng sản, cơng sở được định nghĩa là nơi làm việc của các cơ quan, tổ chức
nhà nước ở trung ương và địa phương, có phương tiện vật chất và con người,
có các chức năng quản lý Nhà nước, hoặc phục vụ việc cơng [Tạp chí Cộng
sản số 486, 1995, tr.60] và trình bày 03 loại hình cơng sở, gồm có: cơng sở
hành chính (các bộ, sở, các cơ quan quản lý Nhà nước...); công sở phục vụ sự
nghiệp công (trường học, bệnh viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học...) và
công sở bán công (các trung tâm đào tạo, dạy nghề, các hiệp hội...hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận). Xét các tiêu chí về nội dung cơng việc và hình



×