Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đảng bộ tỉnh phú yên lãnh đạo thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TÔ QUỐC THÁI

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ N
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CƠNG TÁC XĨA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TÔ QUỐC THÁI

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ N
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CƠNG TÁC XĨA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TUÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Văn Tuân. Các số liệu,
tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
Tác giả luận văn

Tơ Quốc Thái

~1~


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Học viên xin chân thành cảm ơn đến các cơ quan,
đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho phép sử dụng những tài liệu có liên quan để hồn
thành tốt luận văn của mình.
Cho phép học viên gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo trong
ngành Lịch sử cũng như các Thầy, Cô giáo ở các bộ môn khác đã tận tâm giảng dạy
học viên trong suốt hai năm qua. Cùng tất cả các bạn lớp Lịch sử Đảng đã giúp đỡ,
chia sẻ những niềm vui cũng như những khó khăn trong suốt hai năm học vừa qua.
Học viên xin cảm ơn Khoa Lịch sử, Phòng Sau Đại học và các phòng ban
của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia TP. HCM đã giúp
tôi hồn tất chương trình và thủ tục bảo vệ luận văn.
Cuối cùng, học viên muốn nói lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp và gia
đình đã góp ý, động viên để tơi có thể hồn thành luận văn này một cách tốt nhất.

Xin chân thành cảm ơn!

Tô Quốc Thái

~2~


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐH

: Đại học

GD & ĐT


: Giáo dục và đào tạo

KH & CN

: Khoa học và công nghệ

KH-KT

: Khoa học – kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐ-TB & XH

: Lao động - thương binh và xã hội

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

~3~


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 7
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 7
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................................ 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.............................................................. 13

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................................. 13
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ..................................................................... 14
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................... 15
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 15
Chƣơng 1: Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo và đặc điểm địa lí, kinh tế - xã hội
tỉnh Phú Yên ...................................................................................................................... 16
1.1 Quan niệm về đói nghèo và chủ trương của Đảng về xóa đói, giảm nghèo ............. 16
1.1.1 Quan niệm về đói nghèo ........................................................................................ 16
1.1.2 Tình hình đói nghèo ở Việt Nam và chủ trương của Đảng về cơng tác xóa đói
giảm nghèo .......................................................................................................................... 25
1.2. Một số đặc điểm địa lí, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên ............................................. 32
1.2.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 33
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................... 36
1.3. Thực trạng đói nghèo và chủ trương xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Phú Yên
trước năm 2006 .................................................................................................................... 41
Chƣơng 2: Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên thực hiện
xóa đói giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2015 ............................................................. 48
2.1. Đảng bộ tỉnh Phú Yên đề ra chủ trương và lãnh đạo thực hiện chủ trương xóa
đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2010 ...................................................................... 48
2.1.1 Các chương trình và một số văn bản chỉ đạo cơng tác xố đói, giảm nghèo của
tỉnh Phú Yên ....................................................................................................................... 48
2.1.2 Quá trình chỉ đạo và kết quả đạt được của Đảng bộ tỉnh Phú Yên thực hiện
xố đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2010................................................................ 51
2.2. Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo từ
năm 2011 đến năm 2015...................................................................................................... 61
2.2.1 Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới và một số văn bản chỉ đạo công tác xóa
đói, giảm nghèo của tỉnh Phú Yên....................................................................................... 61
2.2.2 Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo ......... 68
2.3. So sánh việc lãnh đạo thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ
tỉnh Phú Yên qua hai giai đoạn (2006 - 2010) với giai đoạn (2011 - 2015) ....................... 85

Chƣơng 3: Kết quả và một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình lãnh đạo thực hiện
cơng tác xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm
2015 ..................................................................................................................................... 90
3.1.Kết quả ...................................................................................................................... 90
3.1.1 Thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu ................................................... 90

~4~


3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 97
3.2 Một số kinh nghiệm được rút ra trong q trình thực hiện cơng tác xố đói, giảm
nghèo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015 ........................................... 99
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 110
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 117

~5~


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh đối với cả thế giới loài người. Thế giới đã chứng
kiến những thảm họa của chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng.
Cho đến nay, những thảm họa đó sau đó có thể giải quyết được nhưng hậu quả do
những nạn đói gây ra vẫn vơ cùng khủng khiếp. Vấn đề nghèo đói của nhân loại là
một vấn đề cấp bách nó như một căn bệnh kinh niên chưa có loại thuốc nào có thể
chữa trị dứt điểm. Trong khi nền văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu to
lớn về tiến bộ KH&CN, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm sự giàu
có cho con người, thì tình trạng nghèo đói vẫn đeo bám hàng tỉ người trên thế giới.
Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau, đặc biệt ở

các nước đang phát triển trên thế giới.
Đối với Việt Nam, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đã thúc đẩy nền kinh tế đạt nhiều thành tựu hết sức to lớn, số người
giàu có ngày càng tăng cao tuy nhiên vẫn cịn bộ phận khơng nhỏ dân cư nghèo đói.
Vấn đề XĐGN và giảm nghèo bền vững càng trở nên cấp bách hơn lúc nào hết và
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của tồn Đảng, tồn dân. Chương trình XĐGN ở
Việt Nam đã được Đảng và Chính phủ quan tâm đúng mức và đạt được nhiều thành
tựu đáng kể như số hộ nghèo theo chuẩn cũ giảm mạnh, nhiều hộ nghèo đã nổ lực
vươn lên làm giàu góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Ngân hàng thế
giới đánh giá Việt Nam là quốc gia có thành tích vượt trội trong công tác XĐGN...
Tuy nhiên, thời gian qua kết quả XĐGN ở Việt Nam chưa thực sự vững chắc, số hộ
nghèo theo chuẩn mới còn cao, số hộ tái nghèo vẫn cịn rất lớn. Thực trạng đó địi
hỏi Việt Nam cần nổ lực nghiên cứu đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, tiếp tục tổ
chức thực hiện chương trình XĐGN ngày càng hiệu quả hơn.
Phú Yên là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, phải chịu hậu quả nặng
nề của chiến tranh, ngoài ra hàng năm cũng phải chịu ảnh hưởng khốc liệt do hạn
hán, bão lũ gây ra. Phú Yên vốn là một tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng cịn thấp kém, thu
nhập bình qn trên đầu người cịn thấp, đời sống cịn có nhiều khó khăn. Từ khi có
chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, một bộ phận dân cư có vốn,

~6~


có kiến thức đã tiếp thu được những tiến bộ của KH&CN, tiếp cận được thị trường
nên nhanh chóng trở thành những bộ phận có thu nhập khá giả. Một bộ phận khác,
do nhiều nguyên nhân nên gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống, đã trở
thành người nghèo hoặc nghèo trầm trọng. Một bộ phận khác sau khi có chính sách
hỗ trợ về XĐGN của Đảng và Nhà nước đã từng bước vươn lên, song vẫn tiềm ẩn
nguy cơ tái nghèo.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương XĐGN của Đảng, Chính phủ,

cơng tác xóa đói, giảm nghèo của Phú Yên đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2016, số hộ nghèo của Phú Yên là 7,72% [73].
Nhưng bên cạnh đó cũng cịn đó những khó khăn, thách thức: tỷ lệ đói nghèo của
tỉnh cịn cao hơn mức trung bình chung của cả nước. Do đó, vấn đề XĐGN càng trở
nên cấp thiết đối với Phú Yên.
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên, cuộc
vận động XĐGN đã và đang được đẩy mạnh, đạt được những thành tựu rất đáng tự
hào, đời sống của nhân dân được cải thiện, việc làm của người dân bước đầu được giải
quyết, nhiều tấm gương điển hình về làm giàu xuất hiện. Bên cạnh đó, lãnh đạo cơng
tác XĐGN gặp khơng ít khó khăn, trắc trở và còn nhiều hạn chế, bất cập như chưa chỉ
đạo chặt chẽ, thiếu các biện pháp triệt để, chưa kịp thời tổng kết rút kinh nghiệm…
Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu và do yêu cầu thực tiễn của công tác
XĐGN ở tỉnh Phú Yên, học viên chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực
hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2015” làm đề tài luận văn
thạc sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đói nghèo và XĐGN là vấn đề lớn, bức thiết không chỉ ở Việt Nam mà cịn là
vấn đề tồn cầu, đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà khoa học nghiên cứu.
Trên thế giới, trong vòng hai mươi năm trở lại đây đã có khơng ít các cuộc hội
thảo, hội nghị bàn về vấn đề này; ví dụ như: Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) vào tháng 9
năm 1993; Hội nghị về phát triển kinh tế xã hội do Liên Hợp Quốc tổ chức tại
Côphenhagen (Đan Mạch)... Các hội nghị đã đưa ra khái niệm, các quy định chuẩn

~7~


mực về đói nghèo và một số giải pháp chung về XĐGN trên tồn thế giới.
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề XĐGN
trong đó có các cơng trình như:

Về hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học:
Hội thảo quốc gia về “Giảm nghèo đa chiều ở Thành phố Hồ Chí Minh: vấn
đề và triển vọng” (29/12/2016), tại Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều bài viết, các tác giả đã
chỉ rõ, với tiềm năng và thế mạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ln đi đầu trong cả
nước về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người dân. Trên cơ sở
những kết quả đạt được khi thực hiện Chương trình giảm nghèo những giai đoạn
trước đó, các tác giả đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc
thực hiện Chương trình giảm nghèo theo hướng bền vững đáp ứng yêu cầu của quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
Năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã chủ trì hội thảo “Giảm nghèo
bền vững ở An Giang: cơ hội và thách thức”, các bài viết của hội thảo đã đi vào
nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, những chuyển biến trong quá trình thực
hiện các chính sách XĐGN ở An Giang cũng như xây dựng đề xuất những giải
pháp trong quá trình thực hiện giảm nghèo bền vững.
Về sách tham khảo và chuyên khảo:
Cuốn sách “Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói, giảm nghèo
đối với dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên” do tác giả Bùi Minh Đạo (chủ biên) tác
phẩm được (xuất bản năm 2005 tại Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội). Trong
tác phẩm này tác giả nghiên cứu trong không gian hẹp hơn về trực trạng và nguyên
nhân dẫn đến đói nghèo của những người dân tộc thiểu số sống ở Tây Nguyên,
trong đó tác giả cũng đề xuất một số quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả
công tác XĐGN cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
Cuốn Tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu, thách thức
và giải pháp (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư) xuất bản năm 2007). Cuốn sách được chia làm ba phần: Phần

~8~



thứ nhất nêu lên những thành tựu KT - XH qua 20 năm đổi mới; phần thứ hai trình
bày về cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam; phần thứ ba trình bày về kết quả
triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở các bộ, ngành
và địa phương.
Năm 2011, Viện Khoa học xã hội Việt Nam công bố cuốn sách Giảm nghèo ở
Việt Nam: thành tựu và thách thức do Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội xuất bản.
Cuốn sách đánh giá về những thành tựu đạt được của công tác XĐGN ở Việt Nam
trong giai đoạn mới trước những thách thức của quá trình hội nhập và phát triển.
Vào năm 2012, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam cũng cho xuất bản cuốn Khởi
đầu tốt, nhƣng chƣa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tƣợng của Việt Nam trong
giảm nghèo và những thách thức mới. Cuốn sách đã làm rõ những thành công cũng
như thách thức trong tăng trưởng và giảm nghèo của Việt Nam; khái quát lại hệ
thống theo dõi, đo lường nghèo ở Việt Nam; thực trạng nghèo ở Việt Nam; mối
quan hệ giữa bất bình đẳng và nghèo đói.
Cuốn Chính sách xóa đói, giảm nghèo: Thực trạng và giải pháp của Lê Quốc
Lý (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật xuất bản năm 2012) đã trình bày một
số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo như quan niệm về đói nghèo, chuẩn nghèo,
tiêu chí và cách thức đánh giá đói nghèo...; chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính
sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn (2001 - 2010); đánh giá q trình
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn (2001 - 2010); định
hướng, mục tiêu và giải pháp xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
Về cơng trình khoa học luận văn, luận án có:
Luận văn Thạc sĩ của Bùi Viết Trung (2011) Đảng bộ tỉnh Bình Phƣớc lãnh
đạo thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
(1997-2010) đã phân tích những chủ trương của Đảng và Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở
Bình Phước; chủ trương, đường lối của Đảng bộ Bình Phước trong lãnh đạo xóa
đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; trình bày về những kết quả đạt


~9~


được, trên cơ sở đó đưa ra một số kinh nghiệm, giải pháp trong lãnh đạo cơng tác
xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bình Phước.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương Thùy (2012) Đời sống của đồng
bào dân tộc thiểu số thành phố Kon Tum dƣới tác động của chính sách giảm nghèo
đã làm rõ thực trạng, nguyên nhân đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số thành
phố Kon Tum; phân tích tác động của các chính sách giảm nghèo đối với đời sống
của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây.
Luận văn Thạc sĩ của Hà Ngọc Ninh (2013) Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo (1996 - 2010) đã trình bày các vấn đề lý
luận về đói nghèo; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xóa đói giảm
nghèo; q trình lãnh đạo thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ; trên cơ sở đó, đã đưa ra những nhận xét, rút ra kinh nghiệm và một số
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Phú Thọ
trong thời gian tới.
Về các bài báo đăng trên tạp chí khoa học:
Tác giả Nguyễn Văn Tn với bài “Cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Kim
Thành (Hải Dƣơng): Thực trạng và kinh nghiệm”, tạp chí Lịch sử Đảng, số 3 (268),
tháng 3 – 2013 đã đi sâu phân tích làm rõ thực trạng việc thực hiện cơng tác xóa đói
giảm nghèo ở huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương từ năm 1997 đến năm 2010. Trên
cơ sở đó, tác giả đưa ra một số nguyên nhân và đúc rút ra một số kinh nghiệm trong
cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Kim Thành từ năm 1997 đến năm 2010.
Bài Thực trạng và một số bài học kinh nghiệm trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo
ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay, số 5 (6)/2013, tạp chí Nhân lực Khoa học và Xã hội của tác
giả Nguyễn Văn Tuân. Tác giả đã làm rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Đảng bộ tỉnh Hải Dương về xóa đói giảm nghèo. Dựa trên các phương pháp nghiên cứu
khoa học chuyên ngành và ngoài ngành, tác giả đã đánh giá thực trạng, đưa một

số kết quả (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân). Ngoài ra, trong bài viết, tác giả
đã đúc rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo cả về lý luận và thực tiễn
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong công tác XĐGN.

~ 10 ~


Trong bài Chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời nghèo ở Việt Nam, (Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, 2015), tác giả Nguyễn Văn Tuân cho rằng, Việt Nam
đã tiến hành thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo đạt được một
số kết quả quan trọng, khẳng định đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà
nước trong việc nâng cao đời sống cho người dân có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
(đối tượng thuộc diện nghèo). Quá trình đánh giá thực trạng, tác giả đã nghiên
cứu rút ra một số kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn chính sách trợ giúp xã hội
cho người nghèo trong thời gian tới.
Bài viết Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo ở Việt Nam (Tạp chí Khoa học xã hội
Việt Nam, 4 (101), 2016), tác giả Nguyễn Văn Tuân nêu rõ việc thực hiện chính
sách Bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo là một trong những chủ trương, chính
sách thể hiện tính nhân văn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở nghiên
cứu những kết quả đạt được, bài viết phân tích một số vấn đề đặt ra trong việc thực
hiện BHYT cho người nghèo. Đồng thời, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc
thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Đức Triều có bài: “Hội nơng dân Việt Nam trong cơng tác xóa
đói, giảm nghèo” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 24 (08/2002); Phó giáo sư Nguyễn
Sinh Cúc-Vụ trưởng Tổng cục Thống kê có bài viết “Thực trạng và giải pháp xóa
đói, giảm nghèo ở nơng thơn hiện nay” trên Tạp chí Cộng sản số 25 (09/2002);
Tiến sĩ Nguyễn Văn Giàu-Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước viết bài: “Tín dụng
phục vụ chƣơng trình xóa đói giảm nghèo sau 6 năm hoạt động” trên Tạp chí Cộng
sản số 28 (10/2012); Ơng Phạm Gia Khiêm - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ
tướng chính phủ có bài viết: “Xóa đói, giảm nghèo ở nƣớc ta-Thành tựu, thách

thức và giải pháp” trên tạp chí Cộng sản số 2+3 (2006); Tiến sỹ Chu Tiến Quang
viết bài: “Nhìn lại thành tựu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 20012005 và những vấn đề đang đặt ra” trên Tạp chí Cộng sản số 776 (06/2007)...
Thực tiễn cho thấy, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh khác nhau về XĐGN nói chung và cơng tác XĐGN tại một số
khu vực, tỉnh thành nói riêng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào phân
tích, lý giải một cách khoa học về quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên đối

~ 11 ~


với cơng tác XĐGN dưới góc độ chun ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Do đó, học viên chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực hiện cơng tác
xóa đói, giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu:
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, luận văn đi sâu đánh giá quá trình
lãnh đạo thực hiện công tác XĐGN của tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015
đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm từ q trình thực hiện cơng tác XĐGN của
Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục tiêu trên luận văn thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, trình bày hệ thống các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Phú Yên về XĐGN.
Hai là, làm rõ những đặc điểm KT - XH tác động đến việc thực hiện công tác
XĐGN trên địa bàn tỉnh.
Ba là, làm rõ quá trình lãnh đạo thực hiện XĐGN của Đảng bộ tỉnh Phú Yên và
đánh giá kết quả thực hiện công tác XĐGN của Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015.
Bốn là, đúc rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo thực hiện XĐGN
của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

* Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN của Đảng
bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015 (cụ thể là những chủ trương và q trình
triển khai thực hiện cơng tác XĐGN của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến
năm 2015)
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú
Yên về vấn đề XĐGN.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

~ 12 ~


Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong vòng 10 năm từ năm
2006 đến năm 2015. Tuy nhiên để trình bày cho nội dung chính được logic và khoa
học, đề tài mở rộng thêm thời gian trước năm 2006 để so sánh, đối chiếu và đánh giá
được toàn diện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
* Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên hệ thống
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về XĐGN. Ngồi ra, luận văn cịn kế thừa những
quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung
liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng phương pháp chủ yếu là
phương pháp lịch sử và lôgic, kết hợp với một số phương pháp khác nhau: phương
pháp phân tích định tính, định lượng, thống kê,... Ngồi ra, để đánh giá phần thực
trạng, luận văn sẽ sử dụng phương pháp điền dã, thâm nhập thực tế ở một số địa
phương trong địa bàn tỉnh Phú Yên để khảo sát, sưu tầm, phỏng vấn, đối chiếu, tổng
hợp tư liệu nhằm giúp cho việc phân tích, tổng hợp được chính xác.

* Nguồn tài liệu
Để triển khai nghiên cứu đề tài, học viên dựa vào các nguồn tư liệu sau đây:
Các Văn kiện, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Thông báo, Kế hoạch, Chương
trình dự án đầu tư, Chương trình hành động… của Đảng và Nhà nước, tỉnh Phú
Yên, về chính sách XĐGN. Đây là nhóm tư liệu vừa giúp tác giả nhận thức quan
điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về XĐGN vừa được học viên
vận dụng trong q trình trích dẫn số liệu ở tầm vĩ mô đối với các vấn đề nghiên
cứu trong đề tài.
Các cơng trình, các tác phẩm, các luận văn, luận án, các bài báo, kỷ yếu hội
thảo khoa học đã được cơng bố có liên quan đến cơng tác XĐGN. Đây là nguồn tư
liệu có giá trị tham khảo, tác giả một mặt kế thừa, mặt khác cũng có những nhận
định đánh giá và trên cơ sở đó xác định cách tiếp cận của mình.

~ 13 ~


Các số liệu qua điều tra, quan sát thực tế trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với một
số cán bộ lãnh đạo Đảng bộ tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể…các hộ thốt nghèo
điển hình,… Đây là những tư liệu cụ thể, tác giả dựa vào đó để xử lý, phân tích, so
sánh, đánh giá và đưa ra các nhận định của mình…
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
*Ý nghĩa khoa học
- Luận văn tập hợp và hệ thống hóa được một số lượng lớn tư liệu về q trình
thực hiện chính sách XĐGN ở tỉnh Phú Yên, làm rõ được thực trạng nghèo đói, nêu
rõ đặc điểm và nguyên nhân cũng như chỉ ra kết quả XĐGN qua quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Yên từ năm 2006 đến năm 2015.
- Luận văn đã khẳng định được những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, rút ra
được những kinh nghiệm bước đầu và đề xuất các giải pháp có tính khả thi có thể
đóng góp thêm cơ sở khoa học cho việc thực hiện XĐGN của Đảng bộ tỉnh Phú
Yên trong thời gian tới.

- Góp phần tổng kết thực trạng lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với công tác xóa
đói giảm nghèo (2006 - 2015); bổ sung, phát triển kinh nghiệm, từ đó dần hồn
thiện lý luận của Đảng về lãnh đạo phát triển kinh tế nói chung, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội nói riêng.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu,
tìm kiếm những giải pháp khả thi góp phần thúc đẩy chương trình xóa đói giảm
nghèo đạt được kết quả tốt hơn trong quá trình phát triển KT - XH lâu dài đối với
tỉnh Phú Yên.
- Những kết quả, kết luận trong luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án về tỉnh Phú Yên và các
vùng khác có điều kiện tương đồng. Tư liệu từ luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo khi nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến chính sách
xã hội, nơng nghiệp nông thôn, làm cơ sở dự báo cũng như định hướng cho việc
vận dụng ở một địa phương cụ thể.
7. Kết cấu của luận văn

~ 14 ~


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm
có 3 chương, 8 tiết.

~ 15 ~


Chƣơng 1
QUAN NIỆM, CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH PHÚ YÊN

1.1. Quan niệm về đói nghèo và chủ trƣơng của Đảng về xóa đói, giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
* Quan niệm chung về đói nghèo và tiêu chí đánh giá đói nghèo
Quan niệm về đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng KT - XH mang tính tồn cầu. Nó tồn tại ở bất
cứ quốc gia nào trên thế giới, cho dù đó là quốc gia có nền kinh tế phát triển cao.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay định nghĩa về đói nghèo và do đó
cũng khơng có một phương pháp cụ thể nào để đo được nó. Mỗi quốc gia đều sử
dụng một khái niệm khác nhau về định mức và đưa ra các chỉ số đói nghèo khác
nhau để xác định giới hạn đói nghèo.
Ở Việt Nam đói và nghèo có thể tách ra thành hai khái niệm riêng biệt:
Đói là một khái niệm thường được nhận diện ở hai dạng: thiếu đói và đói gay
gắt. Thiếu đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu, chỉ
đủ khả năng đảm bảo mức lương thực bữa đói, bữa no và có những khi phải đứt
bữa dài hạn. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con
người khơng có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì
sự sống hàng ngày và khơng đủ sức để lao động, tái sản xuất sức lao động. Đói gay
gắt là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu, đói ăn, đứt bữa,
đang phải sống trong một tình trạng hết sức khó khăn.
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện: ăn, mặc, ở, vệ sinh, giáo
dục, y tế và nhiều nhu cầu khác…Trong hồn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ
nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu
hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa - tinh
thần, nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu hoặc gần như khơng có.

~ 16 ~



Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì
những lý do nào đó khơng được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của chính xã hội
đó. Biểu hiện của việc khơng được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản đó, là
tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, mơi
trường suy thối, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp cận với các dịch vụ xã hội.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh ba khía cạnh của người nghèo:
(i) khơng được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản (mức tối thiểu dành cho con
người); (ii) có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (iii)
thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Theo Liên hiệp quốc (UN):
Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt
động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc,khơng đƣợc đi
học, khơng đƣợc đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có
nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo
cũng có nghĩa khơng an tồn, khơng có quyền và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải
sống ngồi lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, khơng đƣợc tiếp
cận nƣớc sạch và cơng trình vệ sinh an toàn [12; tr.1].
Ngoài ra, Liên Hiệp Quốc cũng phân nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo khơng có khả
năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục…
Nghèo tƣơng đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức
thu nhập và mức sống thấp hơn mức sống và thu nhập bình qn của cộng đồng
hay khơng có khả năng đạt tới mức tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Người ở ngưỡng nghèo là người có tổng thu nhập tương đương với tổng chi
dùng tối thiểu đó.
Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, xu thế quốc tế hoá về kinh
tế ngày càng sâu rộng hơn, quan điểm đói nghèo cũng được hiểu sâu rộng hơn, theo


~ 17 ~


nhiều hướng tiếp cận nên có những góc nhìn, đánh giá và phương thức giải quyết
đói nghèo khác nhau.
Khác với cách tiếp cận trên, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra quan điểm:
Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt qua khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất.
Như vậy, nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập, mà còn bao gồm các
vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội: dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, nhà ở, khả
năng bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng có tiếng nói. Ngân hàng
thế giới cũng đưa ra tháp tiếp cận nghèo năm 2000 như sau:
1. Tiêu dùng
2. Tiêu dùng + Tài sản
3. Tiêu dùng + Tài sản + Con người
4. Tiêu dùng + Tài sản + Con người + Văn hóa
5. Tiêu dùng + Tài sản + Con người + Văn hóa - Xã hội
6. Tiêu dùng + Tài sản + Con người + Văn hóa - Xã hội + Chính trị + Bảo vệ.
Trong những năm gần đây, do tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên
vấn đề XĐGN ở thế giới và Việt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, nan giải: số
hộ, cá nhân tái nghèo ngày càng cao; nguồn tài chính và các giải pháp trợ cấp, trợ giúp cho
người nghèo chưa được đảm bảo… Do đó, yêu cầu đặt ra là phải giúp cho đối tượng yếu
thế (người nghèo, hộ nghèo) một cách lâu dài, bền vững, cho nên đã xuất hiện khái niệm
giảm nghèo bền vững. Muốn giảm nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng
cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể
tiếp cận và duy trì.
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được mở rộng. Năm 1990, nhu cầu hỗ trợ của
người nghèo chỉ được giới hạn đến nhu cầu “ăn no, mặc ấm” thì ngày nay người
nghèo cịn có nhu cầu về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá… Đây là nhu cầu “giảm nghèo
và phát triển”. Điều này có nghĩa là: các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về
người nghèo, người nghèo cần được quan tâm trong việc hoạch định các mục tiêu phát

triển KT - XH.
Bộ LĐ-TB & XH là cơ quan được giao trách nhiệm tiến hành xây dựng chuẩn
nghèo qua các thời kỳ. Chuẩn nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó

~ 18 ~


chuyển sang sử dụng chi tiêu thu nhập, mục đích là xác định được đối tượng cụ thể
của chương trình tại thôn, xã, lên danh sách được hộ nghèo. Chuẩn nghèo của Chính
phủ do Bộ LĐ-TB & XH cơng bố đã điều chỉnh qua 6 giai đoạn phù hợp với tình
hình, điều kiện cụ thể của đất nước, trong đó:
* Giai đoạn 2006 - 2010 (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg)
Hộ đói nghèo vùng thành thị: thu nhập bình qn 260.000 đồng/người/tháng; vùng
nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): thu nhập bình quân 200.000đồng/
người/tháng.
* Giai đoạn 2011 - 2015 ( Theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21- 9 - 2010
của Thủ tướng Chính phủ)
+ Mức chuẩn nghèo và cận nghèo được xác định, những hộ có thu nhập bình
qn từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (khu vực nông thôn), đối
với khu vực thành thị hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình qn 500.000
đồng/người/tháng;
+ Hộ cận nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn), đối với khu vực thành thị là từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Với những sự điều chỉnh chuẩn nghèo của nước ta như trên, chứng tỏ rằng
chuẩn mực nghèo đói là một khái niệm động, phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận,
nó phụ thuộc cả vào thời gian và khơng gian.
Như vậy, từ lý luận và thực tiễn của đói nghèo, chúng ta thấy đói nghèo là một
hiện tượng phổ biến và nan giải. Đây là một bài tốn khó đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới. Nếu không giải quyết được bài tốn này thì hậu quả của nó là rất lớn,

đói nghèo sẽ gây trở ngại đến sự phát triển mọi mặt của đất nước, tạo ra nhiều bức
xúc trong xã hội. Cho nên, Việt Nam phải có bước đi vững chắc và nhanh chóng
trong vấn đề này. Công cuộc XĐGN ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và
đang trở thành một phong trào sâu rộng, huy động được sức mạnh của toàn dân tộc,
đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt, song cuộc chiến chống đói nghèo
cịn gặp phải rất nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện. Cho nên, phải tìm ra nhiều

~ 19 ~


hướng giải quyết có hiệu quả và thiết thực để nhanh chóng đẩy lùi những nguy cơ
mà đói nghèo gây ra.
* Tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử gắn với điều kiện cụ thể và trình độ phát
triển KT - XH của từng quốc gia trong từng thời kì nhất định. Vì thế, khó đưa ra
những tiêu chí và chuẩn mực chung đánh giá đói nghèo cho mỗi quốc gia.
Hiện nay Liên Hiệp Quốc sử dụng tiêu chí đánh giá đói nghèo như sau:
Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người trong một năm hay
tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người trong một năm (GNP/người/năm).
Thứ hai, chỉ số phát triển con người (HDI), do chỉ số GDP/người chỉ phản ánh
thuần túy về mặt giá trị, chưa phản ánh được đầy đủ chất lượng cuộc sống của dân
cư nên từ năm 1990, Liên Hiệp Quốc đã sử dụng chỉ số HDI để bổ sung cho chỉ số
GDP/người trong việc đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Chỉ số HDI là
tiêu chí phản ánh tổng hợp trình độ phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới theo
một mặt bằng thống nhất, nó phản ánh thành tựu phát triển của mỗi quốc gia trên ba
phương diện: mức sống, trình độ giáo dục và tuổi thọ trung bình của con người.
Ở Việt Nam tiêu chí đánh giá đói nghèo được xác định dựa trên cơ sở:
Thứ nhất, thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng(hoặc năm) được đo lường
bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi (thường lấy gạo để đánh giá). Tiêu chí
này được xem là yếu tố cơ bản nhất để xác định tình trạng đói nghèo ở nước ta

trong những năm qua.
Thứ hai, điều kiện dinh dưỡng bữa ăn, mặc, ở, khám bệnh...là các tiêu chí bổ
sung đánh giá tình trạng đói nghèo.
* Chuẩn nghèo ở Việt Nam do Tổng cục thống kê ban hành
Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê được xác định dựa trên cách
tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức nghèo
chung. Mức nghèo lương thực, thực phẩm: đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập
bình qn đầu người/tháng.
- Mức nghèo chung: Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân đầu
người/tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.

~ 20 ~


+ Năm 1993: 96.700 đồng
+ Năm 1998: 149.000 đồng
+ Năm 2002: 160.000 đồng
+ Năm 2004: 173.000 đồng
+ Năm 2006: 213.000 đồng
+ Năm 2008: 280.000 đồng
Như vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào tình hình phát
triển kinh tế của quốc gia theo từng giai đoạn.
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì tình trạng đói nghèo cũng khác nhau về mức
độ và số lượng nó được thay đổi theo không gian và thời gian, ở quốc gia này với
mức thu nhập đó được coi là nghèo nhưng ở quốc gia khác với thu nhập đó thì
khơng được coi là đói nghèo. Do đó để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế
giới thường nhận định qua 4 khía cạnh sau:
- Về khơng gian: nghèo đói chủ yếu xảy ra ở nơng thơn, miền núi, nơi có nhiều
người sinh sống. Hiện nay tình trạng đói nghèo ở đơ thị, nhất là những nước đang
phát triển có xu hướng tăng do dịng di dân từ nơng thơn ra thành thị sinh sống.

- Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ sống dưới mức chuẩn trong suốt
một thời gian dài để phân biệt với những người nghèo khổ tình thế như những
người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, tị nạn xã hội, rủi ro.
- Về giới: theo thống kê những người nghèo đói là phụ nữ đơng hơn nam giới.
Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là chủ hộ hay chủ gia đình,
cịn trong những hộ nghèo đó do đàn ơng là chủ hộ thì phụ nữ lại khổ hơn nam giới.
- Về mơi trường: Ở những nước có vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ lệ người
nghèo khá đơng, ở những nước này thì tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về môi
trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm. Thông qua vấn đề này ta thấy khơng có
chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển KT - XH
và các yếu tố văn hóa của từng quốc gia, từng vùng.
* Tiêu chí của Bộ Lao động - thƣơng binh và xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT - XH, từ
năm 1993 đến nay Bộ LĐ-TB&XH đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ

~ 21 ~


nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt
bằng thu nhập quốc gia.
Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu quy đổi
tương đương với lượng tiêu dùng lương thực, thực phẩm theo giá phù hợp với từng
thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt nam phải có mức thu nhập bình
qn tối thiểu là 50.000đồng/người/tháng ở vùng nông thôn và 70.000 đồng đối với
khu vực thành thị, để làm ranh giới xác định giữa người giàu và người nghèo.
Theo cách tính này thì mức thu nhập bình quân đầu người ở các hộ khu vực
nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định ranh giới giữa những hộ giàu và hộ
nghèo như sau:
- Loại hộ nghèo: có mức thu nhập bình quân dưới 50.000/người/tháng. Hộ đói
dưới 30.000/người/tháng.

- Loại hộ dưới trung bình: có thu nhập bình qn từ 50.000-70.000/người/tháng.
- Loại hộ trung bình: có thu nhập bình qn từ 70.000 -125.000/người/tháng.
- Loại hộ trên trung bình: có thu nhập bình qn từ 125.000-250.000/người/tháng.
- Loại hộ giàu: có thu nhập từ 250.000/người/tháng trở lên.
Sau một thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế, tại thông báo
số 1751/LĐ-TB&XH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 20/5/1997 thì chuẩn mực về đói
nghèo được quy định lại như sau:
+ Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình qn theo đầu người dưới 13kg gạo/tháng
tương đương 45.000/tháng đối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người 15kg gạo/người/tháng
tương đương 55.000/tháng ở khu vực nông thôn, miền núi; - 20kg gạo/người/tháng
đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du; - 25kg gạo/người/tháng đối với
khu vực thành thị [5; tr.2].
Tại quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTB&XH ngày 01/11/2000 của Bộ trưởng
Bộ LĐ-TB&XH đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn (2001 - 2005)
theo mức thu nhập bình quân đâu người cho từng vùng cụ thể như sau:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng tương đương
960.000 đồng/năm.

~ 22 ~


- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng tương đương
1.200.000 đồng/năm

.

- Vùng thành thị:150.000 đồng/người/tháng tương đương 1.800.000/năm
[6;tr.1].
Chuẩn nghèo giai đoạn (2006 - 2010) được áp dụng theo Quyết định số 170/2005/QĐTTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2006 - 2010 quy định những người có mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình qn đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng [35; tr.1].
Tuy nhiên, hiện nay với tình hình lạm phát chuẩn nghèo trên chưa đánh giá
được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá xa
so với chuẩn mực do WB đưa ra với ngưỡng 1USD/người/ngày. Do đó, Việt Nam
cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc XĐGN để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới
ngưỡng chung của thế giới.
Giai đoạn (2011 – 2015) Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quyết định số
09/2011/QĐ -TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ngày 30/01/2011.
Theo Quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 20112015 như sau:
- Hộ nghèo: Vùng nơng thơn có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở
xuống; Vùng thành thị có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ cận nghèo: Vùng nơng thơn có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng; Vùng thành thị có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng
[48; tr.1].
Giai đoạn (2016 – 2020) Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 59/2015/QĐTTg ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn (2016 - 2020)
Quyết định ban hành cụ thể:

~ 23 ~


×