Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Một số biện 4 pháp rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự chương trinh khối 8, 9 –bậc trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.73 MB, 36 trang )

SỞÛ GIÁÓ DỤCÏ & ĐÀÒ TẠỌ ĐĂKÊ LĂKÊ

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRƠNG NĂNG

Tác giả : TRần Thị Phương

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN
KĨ NĂNG TĨM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
CHƯƠNG TRÌNH KHỐI 8,9 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Đắk Lắc , tháng 3 năm 2016

1


PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRƠNG NĂNG
TRƯỜNG THCS PHÚ XN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN
KĨ NĂNG TĨM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
CHƯƠNG TRÌNH KHỐI 8,9 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Giáo viên : Trần Thị Phương
Tổ
: Ngữ văn.

Đắk Lắc , tháng 3 năm 2016



2


I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Văn học có vai trị quan trọng trong đời sống và trong q trình phát triển tư duy của
con người. Là mơn học thuộc lĩnh vực xã hội , môn Ngữ Văn có vai trị quan trọng
khơng thể thiếu trong đời sống con người- ni dưỡng tư tưởng, tình cảm con người –
biết yêu thương con người, hướng tới những tư tưởng cao đẹp như lịng nhân ái , tơn
trọng lẽ phải , sự cơng bằng ,lịng u nước và đặc biệt biết phê phán , căm ghét cái xấu,
cái ác. Bởi vậy nhà văn M.Gorki nói: “ Văn học là nhân học.” , có nghĩa văn học làm
nảy sinh trong con người khát vọng hướng tới Chân- Thiện- Mĩ. Đồng thời Ngữ văn
cũng là mơn học thuộc nhóm cơng cụ, mơm Ngữ văn tác động tích cực đến mơn học
khác và ngược lại học tốt các mơn học khác cũng góp phần học tốt mơn Ngữ văn. Điều
đó đặt ra u cầu nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn là mục tiêu cơ bản , là mối
quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục hiện nay. Chính tầm quan trọng và ý nghĩa lớn
lao đó mà mơn Ngữ văn ở các bậc học nói chung và ở bậc THCS nói riêng chiếm một
dung lượng khơng nhỏ với ba phân môn: Văn bản- Tiếng Việt – Tập làm văn. Đặc biệt
phân môn Văn bản chiếm một khối lượng kiến thức lớn và một vị trí quan trọng trong
chương trình trung học cơ sở. Bởi qua văn bản học sinh trực tiếp cảm thụ được giá trị
của tác phẩm văn học.Trong đó tác phẩm là văn bản tự sự chiếm một khối lượng khơng
nhỏ ,được bố trí rải rác chủ yếu ở tất cả các khối 6,7,8,9 .Để hiểu, cảm thụ được tác
phẩm tự sự thì yêu cầu tối thiểu là học sinh phải tóm tắt được tác phẩm . Đây là khâu
khơng thể thiếu trong q trình chiếm lĩnh tác phẩm.
Vậy tóm tắt văn bản tự sự là gì? Là trình bày lại nội dung của văn bản gốc theo một
mục đích đã định trước . Văn bản tóm tắt thường ngắn gọn hơn so với văn bản gốc .
Việc lựa chọn thông tin để đưa vào văn bản tóm tắt phụ thuộc vào mục đích tóm tắt .
Mục đích tóm tắt là nhân tố hàng đầu chi phối việc tóm tắt văn bản . Tuy nhiên văn bản
tóm tắt phải mang tính khách quan , phản ánh trung thực văn bản gốc . Từ đó học sinh

nắm được cái cốt lõi của câu chuyện.
Nếu khi học văn bản tự sự giáo viên không định hướng cho học sinh có kĩ năng tóm
tắt thì học sinh khó hiểu hoặc thậm chí khơng hiểu được giá trị của tác phẩm trong quá
trình đọc , hiểu văn bản tự sự hoặc khi học xong không nhớ được cốt truyện sẽ lẫn lộn
sự việc của văn bản này với sự việc của văn bản khác , làm ảnh hưởng lớn đến chất
lượng bài học nói riêng và chất lượng bộ mơn nói chung. Bởi vậy Rudis chollaer – một
chuyên gia giáo dục người Bỉ có nói : “chất lượng dạy học khơng có hiệu quả thì mọi
phương sách cải tiến giáo dục chỉ lãng phí thời gian mà thơi”.
Trong thực tế giảng dạy tác phẩm tự sự , giáo viên luôn yêu cầu học sinh tóm tắt văn
bản trước khi đọc – hiểu văn bản , nhưng số lượng học sinh tóm tắt đúng , đủ theo yêu
cầu còn hạn chế, phần lớn các em cịn lúng túng trong khâu tóm tắt hoặc khơng tự tin
khi tóm tắt . Mặt khác , các tác phẩm tự sự càng lên lớp trên thì dung lượng sự việc
càng dài , càng phức tạp hơn, nếu học sinh khơng tóm tắt được thì gặp khó khăn cho các
em trong quá trình cảm thụ văn bản .
Xuất phát từ những lí do trên, là giáo viên dạy văn tơi ln suy nghĩ , trăn trở để
tìm ra giải pháp tối ưu giúp học sinh nhớ kĩ, nhớ lâu về nội dung tác phẩm tự sự. Với
kinh nghiệm qua quá trình dạy - học tác phẩm tự sự , tôi quyết định mạnh dạn viết sáng
kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã vận dụng trong dạy- học với đề tài : “ Một số biện
3


pháp rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự chương trinh khối 8, 9 –Bậc Trung Học Cơ
Sở”
I. 2. MỤC TIÊU , NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
* Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là rèn luyện cho học sinh kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự để tiết
dạy- học văn bản tự sự học sinh dễ dàng ghi nhớ , hiểu giá trị nghệ thuật và giá trị nội
dung của văn bản tự sự trong phần đọc – hiểu văn bản.Đồng thời qua đó khơi gợi được
hứng thú cho các em trong giờ học ngữ văn nói chung và học tác phẩm tự sự nói riêng
và giúp các em vận dụng kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự để kể cho người khác

nghe, để minh họa cho một ý kiến, một sự việc nào đó của mình trong cuộc sống.
* Nhiệm vụ của đề tài.
Với mục tiêu như đã trình bày trên, tơi chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm: : “ Một
số biện pháp rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự chương trinh khối 8, 9 –Bậc Trung
Học Cơ Sở ” với hi vọng sẽ giúp giáo viên đạt được mục tiêu của dạy học tác phẩm tự
sự , và học sinh sẽ ghi nhớ lâu nội dung của văn bản tự sự , giúp các em cảm thụ tác
phẩm tốt hơn.
I. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Học sinh lớp 8, lớp 9 trường THCS Phú Xuân
I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phương pháp dạy văn là vấn đề chung trong nhà trường THCS.Trong đề tài này tôi chỉ
nghiên cứu một phạm vi hẹp thuộc phân mơt Văn bản. Đó là: “ Một số biện pháp rèn
kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự chương trinh khối 8, 9 –Bậc Trung Học Cơ Sở”.
I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học tác phẩm tự sự:
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn.
- Vận dụng phương pháp khảo sát , năm bắt tình hình , phân tích, phát hiện và những
đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn dạy-học tác phẩm tự sự trong q trình cơng tác để tìm
ra giải pháp cho vấn đề.

II. PHẦN NỘI DUNG.
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
- Thực hiện chương trình thay sách giáo khoa được ban hành kèm theo quyết định số
03/2002/QD-BGD & ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT .
- Thực hiện nghị quyết số 04/2001/ CT-TTG của Thủ Tưởng chính phủ Nguyễn
Tẫn Dũng về đổi mới chương trình giáo dục . Trong những năm gần đây toàn
ngành giáo dục đã và đang đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập và có định nghĩa nêu
rằng : “ Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong chỉ

đạo , tổ chức nhằm giúp cho học sinh chủ động đạt được mục tiêu dạy học.”
Trong những năm qua các bậc học nói chung và bậc Trung học cơ sở nói riêng trên
tồn quốc ngày càng có nhiều tiết dạy có chất lượng góp phần nâng cao chất lượng dạy
– học. Đạt được điều đó đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Ngữ văn nói
riêng không ngừng rèn luyện , trau dồi kiến thức , tìm ra biện pháp phù hợp với tình
hình thực tế giảng dạy để giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn hơn. Từ đó góp phần đào
4


tạo cho đất nước những cơng dân có ý thức tu dưỡng , sống có lí tưởng, ước mơ hồi
bão cao đẹp , có tấm lịng nhân ái hướng tới Chân- Thiện- Mĩ.
Dạy và học phân môn văn bản cũng như các mơn học khác , trong q trình dạy –
học học sinh phải tích cực , chủ động biến quá trình lĩnh hội kiến thức thành quá trình
tự học tập, cịn người giáo viên thì giữ vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt dộng lĩnh hội
của học sinh. Theo phương pháp dạy học này thì người giáo viên phải tích cực hóa hoạt
động của người học, tạo mọi điều kiện để tất cả học sinh đều tìm hiểu, phân tích , suy
nghĩ và tự nhận ra tri thức của bài học một cách chính xác .
Trong một giờ dạy, giữa nội dung và phương pháp dạy - học luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau . Mỗi bài dạy, mỗi mục dạy và mỗi đơn vị kiến thức địi hỏi phải có
một phương pháp dạy học phù hợp.
Văn bản tự sự là phương thức tái hiện đời sống qua các sự kiện , biến cố và hành vi con
người . Ở đây tư tưởng và tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu vào sự kiện và hành động
của nhân vật, nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngồi mình , khiến cho người đọc
có cảm giác hiện thực được phản ánh trong tác phẩm là một thế giới tạo hình xác định,
đang tồn tại , phát triển , khơng phụ thuộc vào tình cảm , ý kiến người viết.
Để hiểu được nội được nội dung phản ánh , để phân tích được các giá trị về mặt tư
tưởng lẫn nghệ thuật của một tác phẩm tự sự thì điều quan trọng đầu tiên là phải tóm tắt
tác phẩm tự sự . Có thể xem tóm tắt tác phẩm tự sự trong q trình học văn bản tự sự là
u cầu có tính chất tạo nền , là cơ sở để từ đó tìm hiểu các vấn đề khách quan của tác
phẩm. Cách tóm tắt tác phẩm tự sự thể hiện mức độ thâm nhập tác phẩm , năng lực bao

quát và khả năng diễn đạt cơ đúc, gãy gọn của người tóm tắt. Tuy nhiên qua những tiết
giảng dạy văn bản tự sự một bộ phận giáo viên cịn xem nhẹ việc tóm tắt hoặc tự tóm
tắt ln cho học sinh nghe để nhanh đi vào phần tìm hiểu giá trị nghệ thuật và giá trị nội
dung của tác phẩm tự sự, khiến tiết học trở nên tẻ nhạt , học sinh hiểu tác phẩm mơ hồ,
không hứng thú dẫn đến bài dạy khơng thành cơng như mong muốn. Vì vậy để thành
cơng trong giảng dạy tác phẩm tự sự thì giáo viên cần rèn cho các em kĩ năng tóm tắt
tác phẩm tự sự là vô cùng cần thiết.
II.2 THỰC TRẠNG.
a. THUẬN LỢI - KHĨ KHĂN.
* Thuận lợi.
- Ln được sự quan tâm của Phịng Giáo Dục và Đào Tạo Krơng Năng đã mở các lớp
tập huấn chuyên đề để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển của
giáo dục.
- Bên cạnh đó , lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và coi chất lượng giảng dạy là mục
tiêu hàng đầu trong công tác chuyên môn. Thường xuyên dự giờ thăm lớp , mở chuyên
đề chuyên môn, sinh hoạt tổ.... để trao đổi nâng cao chất lượng dạy học. Không những
thế, các trang thiết bị được trang bị đầy đủ như các sách tham khảo, máy chiếu , tranh
ảnh góp phần thực hiện tốt cho cơng tác dạy và học.
Được sự quan tâm của Hội phụ huynh học sinh và gia đình các em.
- Đặc biệt hầu hết trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn , giáo viên trẻ, nhiệt
tình , tâm huyết với nghề. u nghề, u học sinh , ln tìm tịi những giải pháp phù
hợp để giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn.
- Bản thân học sinh cũng muốn được vươn lên , cố gắng nhiều làm tốt bài tập theo yêu
cầu và hướng dẫn của thầy cô giáo.
* Khó khăn.
5


- Phần lớn các em có hồn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ chưa thực sự quan tâm ,
động viên, nhắc nhở các em học tập mà giao khoán việc học cho các em,cho nhà

trường. Chính điều đó dẫn đến khơng ít em hổng kiến thức cơ bản do chưa có ý thức
tự giác cao trong học tập cịn ham chơi.
- Hiện nay do xu thế xã hội , đa phần các em chỉ dành thời gian cho các môn thuộc lĩnh
vực khoa học tự nhiên , dần dần dẫn đến các em khơng cịn hứng thú với các mơn học
khoa học xã hội trong đó có mơn văn nên khó phát huy được sự sáng tạo trong học tập
của các em ở các môn này.
- Phân môn văn bản nói chung và thể loại văn bản tự sự nói riêng để cảm thụ được tác
phẩm văn học thì ngồi lí trí ra cịn phải có một tâm hồn, trái tim nhạy cảm và sự hứng
thú , nhưng phần lớn các em chỉ học đối phó để hồn thành chương trình gây khó khăn
khơng ít cho giáo viên trong quá trình dạy tác phẩm tự sự . Đặc biệt học sinh lười đọc
tác phẩm , học theo kiểu “ Cưỡi ngựa xem hoa” nên việc yêu cầu tóm tắt tác phẩm tự sự
đối với các em trong tiết học là một vấn đề khó khăn. Điều đó làm cho chúng tôi –
những giáo viên dạy Ngữ văn thực sự trăn trở để tìm ra phương pháp dạy học tối ưu để
góp phần hạn chế khó khăn trên.
b. THÀNH CƠNG - HẠN CHẾ.
* Thành công:
Áp dụng nội dung sáng kiến trong quá trình dạy lớp 8 và lớp 9 trường THCS Phú
Xn các em khơng những hiểu bài mà cịn hứng thú trong tiết học .Các em biết vận
dụng kiến thức bài học vào làm bài tập và viết văn.
*Hạn chế:
Tuy thời gian dành cho từng bài học tác phẩm tự sự là có hạn nhưng lượng kiến thức và
sự tiếp thu của các em lại khác nhau . Bởi vậy giáo viên cần linh động phân bố thời gian
hợp lí để đảm bảo u cầu tóm tắt đối với văn bản tự sự.
c. MẶT MẠNH – MẶT YẾU.
* Mặt mạnh:
Khi áp dụng đề tài này tôi nhận thấy một số mặt mạnh như sau:
Đề tài phù hợp với thực tiễn, bổ ích và có hiệu quả.
- Ở khối 8 và khối 9 khi dạy tác phẩm tự sự tôi áp dụng một số giải pháp trong đề
tài đã tạo được hứng thú của học sinh. Các em thích tìm tòi , khám phá cùng với
sự hướng dẫn của giáo viên, các em đã thành cơng khi tóm tắt tác phẩm tự sự.

* Mặt yếu:
Do học lực của học sinh khơng đồng đều, nhận thức cịn chênh lệch. Một số em
chưa chịu khó chuẩn bị bài ở nhà nên ảnh hưởng nhiều đến khâu tóm tắt tác phẩm tự
sự. d. CÁC NGUYÊN NHÂN, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG.
* Nguyên nhân chủ quan:
Đề tài thực sự khơng q khó nhưng để thành cơng cần có sự chuẩn bị chu đáo , hợp
lí của cả giáo viên và học sinh.
* Nguyên nhân khách quan:
Học sinh được khảo sát thuộc một trường nằm ở địa bàn nơng thơn , có nhiều thơn
cách xa trung tâm xã ; dân cư chủ yếu là dân di cư vào làm kinh tế mới nên điều kiện
học tập của con em cịn nhiều hạn chế.
e. PHÂN TÍCH , ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG MÀ ĐỀ TÀI
ĐẶT RA.
6


Trong quá trình giảng dạy tác phẩm tự sự ở lớp 8 và lớp 9 , trước khi phân tích giá trị
nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm tơi đều u cầu các em tóm tắt . Tuy nhiên ,
khi tóm tắt tơi nhận thấy các em thường gặp những hạn chế sau:
- Các em thường nhầm lẫn giữa kể tác phẩm tự sự ( Thậm chí đọc thuộc) với tóm tắt tác
phẩm tự sự dẫn đến mất thời gian , cơng sức vì ghi nhớ một cách máy móc.
- Các em gặp khó khăn trong việc xác định sự việc chính dẫn đến tóm tắt thiếu sự việc
cơ bản , trọng tâm ; không nắm khái quát được tác phẩm, dẫn đến khống nắm được cốt
lõi của câu chuyện , nhớ sai sự việc , thậm chí học xong thì lẫn lộn giữa tên nhân vật
của tác phẩm này với tên nhân vật của tác phẩm khác.
- Khi viết văn bản tóm tắt, khọc sinh thường viết rườm rà “ Dây cà ra dây muống”
dẫn đến khó hiểu và khó nhớ.
- Một số trường hợp ít đọc thậm chí khơng chịu đọc tác phẩm cần tóm tắt mà chép
ngay trong sách giải văn bản tóm tắt sẵn hoặc chờ nghe giáo viên tóm tắt dẫn đến
khơng hiểu bản chất của sự việc cũng như tính cách nhân vật mà các em học vẹt

như một cái máy.
- Học sinh chưa phân biệt được hai cách tóm tắt văn bản tự sự:
+ Tóm tắt theo diễn biến cốt truyện ( theo bố cục).
+ Tóm tắt theo sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính.
- Một số giáo viên khi dạy tác phẩm tự sự không trú trọng đến khâu tóm tắt, thường
gọi một em khá giỏi đứng lên tóm tắt và giáo viên nhận xét nhanh chóng để đi vào
phần phân tích tác phẩm, dẫn đến nhiều học sinh trung bình , yếu chưa nắm được nọi
dung tóm tắt của văn bản nên khi đi vào phân tích các em này thường mơ hồ, khó hiểu
và không hứng thú trong giờ học, làm ảnh hưởng không ít đến chất lượng dạy –học
mơn ngữ văn nói chung và phần tác phẩm tự sự nói riêng.
- Một số giáo viên không chú trọng đến cách đọc, không bao quát lớp dẫn đến một bộ
phận không nhỏ học sinh ngồi không chú ý đến bài, không đọc tác phẩm dẫn đến không
hiểu tác phẩm, khả năng diễn đạt kém và khơng tóm tắt được tác phẩm.Trước thực trạng
trên, tơi đã tiến hành khảo nghiệm về khả năng tóm tắt tác phẩm tự sự của học sinh ở
các lớp 8, lớp 9 đem lại kết quả như sau:
Trước khi chưa áp dụng đề tài: Đánh giá qua bài kiểm tra khảo sát đầu năm về
kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự của các em.
Lớp
Giỏi
8A
3%
8B
4,5 %
9C
2,5%
9D
1,5 %
Từ kết quả số liệu khảo sát trên cho thấy số lượng học sinh biết tóm tắt theo đúng u
cầu cịn q thấp , là một giáo viên dạy ngữ văn trung học cơ sở tơi vơ cùng trăn trở ,
suy nghĩ để tìm ra biện pháp giúp các em học sinh tóm tắt tác phẩm tự sự.Tơi đã tìm tịi

và vận dụng một số biện pháp rèn kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự cho học sinh khối 8,
khối 9 trong tiết học văn bản tự sự , tôi nhận thấy trong tiết học số lượng học sinh biết
tóm tắt tác phẩm tự sự tăng lên, tiết học trở nên sôi nổi, học sinh hiểu bà và đặc biệt là
các em hứng thú hơn khi học tác phẩm tự sự.
II.
3 . GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP.
7


a. MỤC TIÊU CỦA GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP.
Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung
chính ( Bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật chính) của văn bản đó . Nội dung chính
của văn bản tự sự chính là cốt truyện .Do vậy khi tóm tắt văn bản tự sự cần phản ánh
trung thực nội dung của văn bản được tóm tắt thì mới giải mã được thông điệp mà
nhà văn muốn gửi gắm vào trong tác phẩm. Có nghĩa tóm tắt văn bản tự sự là cách
giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó .
Vậy làm thế nào để tóm tắt được văn bản tự sự? Để tóm tắt được tác phẩm tự sự
trước tiên cần đọc kĩ tác phẩm để hiểu nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm . Chính vì vậy
viện sĩ G. V. Stepanov đã viết: “ Nghĩa trong văn bản văn học là một thực tại đã được
cải tạo một cách đặc thù gắn liền với chính văn bản ấy chứ khơng gắn với cái gì khác .
Văn bản nghệ thuật truyền đạt được bằng “ Quan niệm ngữ nghĩa” . Đổi thay cách diễn
đạt có nghĩa là kéo theo sự phá vỡ nghĩa của nó hoặc là tạo ra nghĩa mới.” ( Ngôn ngữVăn học- Thi pháp học- trang 149).
Khi đọc và hiểu được văn bản giáo viên cho học sinh cần xác định nội dung chính cần
tóm tắt , sau đó cần sắp xếp các sự việc chính theo một thứ tự hợp lí và cuối cùng là
diễn đạt thành văn bản tóm tắt.
Giáo viên cần lưu ý học sinh khi tóm tắt cần hạn chế tối đa sử dụng nguyên văn
câu của tác giả , không được dùng lời thoại của nhận vật vào văn bản tóm tắt.
Làm được như vậy, học sinh mới nắm được bao qt tồn bộ tác phẩm thì tiến trình
đọc - hiểu văn bản nới thành cơng và tạo được hứng thú học tập ở học sinh.
b. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP.

Sau quá trình nghiên cứu đề tài này, bằng năng lực và kinh nghiệm của bản thân tơi xin
trình bày cách thực hiện các biện pháp sau:
* Đối với giáo viên:
- Chuản bị tốt bài dạy kết hợp với kế hoạch dạy – học cụ thể, đặc biệt là khâu tóm tắt
tác phẩm tự sự.
- Chuẩn bị giải pháp tóm tắt phù hợp với nội dung từng bài, phù hợp với từng đối
tượng học sinh :Giỏi- khá- trung bình- yếu- kém.
* Đối với học sinh:
Cần phải chủ động học thập theo hướng dẫn của thầy cơ.
Có ý thức đọc tác phẩm tự sự và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp.
- Trong tiết học, tích cực phát biểu để hồn thiện văn bản tóm tắt. ( Có thể tóm tắt trực
tiếp bằng lời nói hoặc tóm tắt bằng văn bản).
* Các biện pháp thực hiện:
b.1Giải pháp 1:Đọc văn bản và tóm tắt văn bản ngắn gọn. ( Giải pháp này thường
dành cho học sinh khá , giỏi)
b.1.1 Yêu cầu chung.
Học sinh cần đọc và nghiên cứu kĩ bài học ở nhà.
- Giáo viên: Chuẩn bị bài chu đáo, phân bố thời gian tóm tắt cho phù hợp với từng bài
học.
b.1. 2 Cách tiến hành.
Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
8


Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản tự sự vừa đọc.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
* Lưu ý: Giáo viên lưu ý học sinh có thể tóm tắt theo cốt truyện hoặc tóm tắt theo
sự việc chính.

Cách 1: Tóm tắt theo cốt truyện:
Cốt truyện là hệ thống sự kiện cụ thể được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và nghệ
thuật của nhà văn . Nhờ cốt truyện, nhà văn thể hiện sự trưởng thành, đặc điểm của mỗi
tính cách cũng như sự tác động qua lại giữa các tính cách . Cũng nhờ cốt truyện , nhà
văn tái hiện được các xung đột xã hội , dù đa dạng, mỗi cốt truyện đều trải qua một quá
trình hình thành , phát triển và kết thúc. Muốn tóm tắt cốt truyện , học sinh cần phải
nắm được các vấn đề sau:
- Hồn cảnh xã hội, thời kì lịch sử mà tác phẩm phản ánh, tái hiện.
- Chủ đề của tác phẩm, vì cách tổ chức cốt truyện của nhà văn bao giờ cũng gắn với sự
thể hiện có hiệu quả chủ đề tư tưởng của tác phẩm . Vì thế , hiểu chủ đề, ý đồ tư tưởng
của nhà văn chúng ta mới định hướng đúng sự phát triển của cốt truyện cũng như nội
dung của tác phẩm.
Ví dụ: Văn bản 9 – tiết 16,17 : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Cách 1: Tóm tắt theo cốt truyện:
Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản theo cốt truyện.
“ Chàng Trương đi đánh giặc khi vợ mới có mang. Lúc trở về con đã biết nói . Một
hôm, ra viếng mộ mẹ và xưng với con là cha, đứa con khơng nhận mà nói rằng bố nó
tối nào cũng đến. Trương buồn và ghen , đay nghiến vợ đến nỗi nàng phải tự vẫn. Một
tối ngồi bên đèn với con, thấy nó chỉ lên bóng mình trên tường và nói : “ Bố Đản đến
kìa.” Lúc đó mới biết mình lầm thì khơng kịp nữa. Câu chuyện lẽ ra chấm hết ở đó,
nhưng dân chúng khơng chịu nhận cái tình thế đau đớn ấy, và cố gắng đem một nét
huyền ảo để an ủi dân ta . Vì thế mới có tình tiết chàng Trương gặp vợ một lần nữa,
nằng ngồi trên kiệu hoa, lúc ẩn , lúc hiện , đa tạ tình chàng rồi từ từ biến mất.” Bước
5: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
Cách 2: Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính .
- Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính là viết hoặc kể một cách ngắn gọn
những sự việc cơ bản sảy ra với nhân vật chính . Bản tóm tắt phải trung thành với văn

bản gốc.
- Khi tóm tắt cần:
+ Đọc kĩ văn bản , xác định nhân vật chính và mối quan hệ giữa nhân vật chính với các
nhân vật khác . Nhân vật chính thường xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm , có vai trị
chi phối đối với các nhân vật khác và góp phần chủ yếu thể hiện nội dung , bộc lộ chủ
đề của tác phẩm . Bởi thế chúng ta cần quan tâm đến những bước ngoặt trên đường đời
nhân vật chính.
+ Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
- Tóm tắt các hành động , lời nói, tâm trạng của nhân vật chính theo diễn biến của các
sự việc .
Ví dụ: Văn bản 9 – tiết 16,17 : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
9


Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt theo nhân vật chính.
“ Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương , là người con gái thùy mị, nết
na tư dung tốt đẹp, nên Trương Sinh đem lòng yêu mến bảo mẹ đem trăm lạng vàng
cưới nàng làm vợ. Biết chồng có tính đa nghi Vũ Nương ln giữ gìn khn phép ăn ở
đúng mực. Đất nước có chiến tranh , Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà sinh con và
ni con, chăm sóc mẹ già . Mẹ Trương Sinh nhớ thương con mà ốm, Vũ Nương hết
lịng chăm sóc tận tình và khun lơn. Khi mẹ chồng chết, Vũ Nương lo ma chay chu
đáo như cha mẹ đẻ. Những tưởng hạnh phúc sẽ đến với nàng nhưng ngày nàng mong
đợi là ngày nàng phải chịu một nỗi oan khó rửa sạch. Khi bế con ra mộ mẹ, Trương
Sinh tình cờ biết con cịn một người cha khác mà đêm đêm vẫn đến , về đến nhà chàng
mắng chưởi thậm tệ và ruồng bỏ đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà mặc cho hàng xóm và
nàng hết mực thanh minh. Vũ Nương uất ức tự tử ở bến Hoàng Giang được tiên rẽ lối
nàng trở thành tiên. Ở nhà, đêm tối bóng chàng in trên vách thấy con gọi là cha, Trương

Sinh mới vỡ lẽ ra nỗi oan của vợ mình thì quá muộn. Ở dưới thủy cung Vũ Nương ln
hướng về gia đình , nhờ sự giúp đỡ của Linh Phi và Phan Lang, Vũ Nương được
Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang. Sự trở về của nàng vô cùng lộng lẫy
lúc ẩn, lúc hiện rồi biến mất.”
Bước 5 : Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.2 Giải pháp 2. Cho dữ kiện sẵn ( Nhân vật, nội dung chính, sự việc cơ bản) sau
đó yêu cầu học sinh tóm tắt. ( Áp dụng với học sinh trung bình,
yếu). b.2.1. Yêu cầu chung:
Học sinh: Đọc bài, nghiên cứu kĩ trong quá trình chuẩn bị ở nhà.
Thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ kiến thức bài dạy, chuẩn bị sẵn dữ kiện phần tóm tắt ( Ghi
vào bảng phụ hoặc dùng máy chiếu)
b.2.2. Cách tiến hành:
Bước 1: Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu – gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên treo bảng phụ các dữ kiến ( nhân vật , nội dung chính, các sự việc
cơ bản).
Bước 5: Học sinh quan sát vào dữ kiện và tóm tắt.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại nội dung văn bản tóm tắt.
b.2.3 Ví dụ:
Văn bản 8. Tiết 9:
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
Bước 1: Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu – gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên treo bảng phụ các dữ kiện ( nhân vật , nội dung chính, các sự việc cơ
bản).
Cho các dữ kiện sau:
Nhân vật : Chị Dậu ( chính) , anh Dậu, cai lệ, người nhà lí trưởng.

- Nội dung chính: Chị Dậu chăm sóc chồng và chống trả bọn cai lệ và người nhà
lí trưởng.
10


-

Các sự việc:
+ Nhà chị Dậu nghèo, thiếu sưu thuế.
+ Anh Dậu bị đánh đập, được trả về như xác chết. Chị Dậu chăm sóc chồng.
+ Bọn cai lệ, người nhà lí trưởng xơng vào tróc nã sưu thuế.
+ Chị Dậu van xin hết lời nhưng không được.
+ Chị liều mạng chống trả chúng.
Bước 5: Dựa vào các dữ kiện trên, em hãy tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” (
Trích Tắt Đèn” ?
“ Gia đình chị Dậu nghèo và đang thiếu sưu thuế. Anh Dậu sau khi bị hành hạ , đánh
đập được trả về rũ rượi như xác chết . Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng, được bà hàng
xóm cho bắt gạo , chị Dậu vừa nấu xong nồi cháo thì thình lình bọn cai lệ và người nhà
lí trưởng xơng vào tróc nã sưu thuế. Mặc cho chị Dậu hết lời van xin , cai lệ vẫn toan
hành hạ anh Dậu, tát chị Dậu. Thế là chị liều mạng chống trả chúng”.
Bước 6: Giáo viên nhận xét , bổ sung ( nếu cần) và hồn thiện bản tóm tắt.
b.3 Giải pháp 3: Cho những dữ kiện ( Sự việc cơ bản gắn với nhân vật chính) sắp
xếp lộn xộn, sau đó u cầu học sinh sắp xếp cho hợp lí để hồn thành bản tóm tắt.
b.3. 1. Yêu cầu chung:
- Học sinh chuẩn bị bài kĩ trước khi đến lớp.
- Giáo viên: Nghiên cứu bài, chuẩn bị những dữ kiện phần tóm tắt ghi sẵn vào
bảng phụ.
b.3.2. Cách tiến hành:
- Bước 1: Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
- Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.

- Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên giới cho dữ kiến sắp xếp lộn xộn.
- Bước 5: Giáo viên yêu cầu học sinh sắp xếp lại để hồn thành bản tóm tắt.
- Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.3.3 Ví dụ: Văn bản 8. Tiết 13,14: LÃO HẠC
Bước 1: Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên giới cho dữ kiện sắp xếp lộn xộn.
Dữ kiện sắp xếp lộn xộn như sau:
a. Con trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ cịn lại “ cậu Vàng”.
b. Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng.
c. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ơng trơng coi mảnh
vườn. d. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó.
e.Một hơm lão xin Binh Tư ít bã chó.
g. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng
khiếp.
h. Lão bỗng nhiên chết- cái chết thật dữ dội.
i. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy.
k. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ơng giáo.
Bước 5: Giáo viên yêu cầu học sinh sắp sếp các sự việc trên theo một trình tự hợ lí
và viết hồn thành văn bản tóm tắt.
- Xắp xếp lại theo thứ tự: b ─> a ─> d ─> c ─> g ─> e ─> i ─> h ─> k .
11


Học sinh viết hồn thành bản tóm tắt:
“ Lão Hạc có một hồn cảnh gia đình bất hạnh: vợ lão mất sớm, cịn một người con trai
thì anh ta vì phẫn chí mà bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão Hạc cịn lại một mình với một
mảnh vườn và con chó vàng .Con chó ấy là của anh con trai để lại, lão cung chiều nó

như con, ln miệng gọi “ cậu Vàng” . Nhưng cuộc sống khốn khó, lão bán cho để
dành mảnh vườn cho con dù vô cùng đau khổ, dằn vặt. Lão mang tiền dành dụm được
gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Không muốm phiền đến mọi người, lão
từ chối hết thảy sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão xin Binh Tư một ít bã chó nói là
muốn bẫy một con chó lạc. Ơng giáo rất thất vọng khi nghe chuyện ấy. Nhưng rồi lão
Hạc bổng dưng chết- cái chết thật dữ dội, đau đớn. Ông giáo và Binh tư hiểu ra tất cả ,
vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão Hạc.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.4 Giải pháp 4: Chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống để hồn thành bản tóm
tắt. ( áp dụng với đối tượng học sinh trung bình, yếu).
b.4. 1. Yêu cầu chung.
- Học sinh đọc bài, chuẩn bị kĩ bài học ở nhà.
- Giáo viên chuẩn bị kĩ bài dạy, chuẩn bị dữ kiện phần tóm tắt( còn thiếu sự việc) vào
bảng phụ và cho các đáp án để học sinh lựa chọn để điền vào sự việc còn thiếu.
b.4. 2 Cách tiến hành.
- Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
- Bước 2: Giáo viên đọc mãu- gọi học sinh đọc văn bản.
- Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên cho dữ kiện tóm tắt cịn thiếu sự việc quan trọng, sau đó học sinh
chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống để hoàn thành bản tóm tắt.
- Bước 5: Giáo viên nhận xét, bổ sung ( Nếu cần).
b.4.3 Ví dụ: Văn bản 9. Tiết 61,62 .
LÀNG
Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mãu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên cho dữ kiện tóm tắt còn thiếu sự việc quan trọng.
Dữ kiện như sau: (GV cho treo bảng phụ đoạn văn tóm tắt hoặc dùng máy chiếu): Sau
khi thực dân Pháp trở lại tái chiếm nước ta ( 1946) , Hồ Chủ Tịch đọc lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến. Giặc đánh lên Bắc Ninh , ơng Hai và gia đình chấp hành lệnh

tản cư . Trong những ngày buộc phải xa nhà , lúc nào ông cũng nghĩ và nhớ đến làng
Chợ Dầu q ơng. Ơng tự hào về sự giàu có, trù phú của làng, về phong trào du kích
đánh Tây mà ông đã tham gia.
Nghe …………………( 1)……………, ông Hai cảm thấy đau đớn ,nhục nhã vơ
cùng. Ơng giận dữ, nguyền rủa những kẻ đã bơi nhọ truyền thống tót đẹp của làng. Khi
đích thân ơng chủ tich làng Chợ Dầu lên báo tin …………….( 2) ………... thì
ơng Hai mừng rỡ, vội đi báo tin cho mọi người rằng cái tin làng Chợ Dầu làm “ Việt
gian” chỉ là tin đồn nhảm , tình yêu và niềm tự hào về làng của ông Hai càng tăng
lên gấp bội.
Bước 5: Giáo viên yêu cầu chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống trong 3 đáp án sau cho
từng câu:
Vị trí ( 1) giáo viên cho 3 đáp án sau:
a. Báo dăng tin dân làng Chợ Dầu phản động ,làm Việt gian cho Pháp.
12


b. Những người dân chạy giặc ở dưới xuôi lên bảo rằng dân làng Chợ
Dầu phản động , làm Việt gian cho Pháp.
c. Bà chủ nhà bắn tin dân làng Chợ Dầu phản động,làm Việt gian cho
Pháp.
Vị trí ( 2) giáo viên cho 3 đáp án sau:
a. giặc Pháp càn vào làng , cướp phá , đốt nhà , trong đó có cả nhà ơng.
b. Làng Chợ Dầu đánh thắng giặc Pháp.
c. Dân làng Chợ Dầu giết được nhiều giặc Pháp khi chúng càn vào làng
Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề: Đáp án đúng điền vào chỗ trống như sau:
Vị trí ( 1) đáp án: b
Vị trí ( 2) đáp án : a
b.5 Giải pháp 5: Giáo viên giới thiệu tranh ảnh ( dùng bảng phụ hoặc máy chiếu)
để học sinh dựa vào đó tóm tắt.
b.5.1. Yêu cầu chung:

- Học sinh đọc, chuẩn bị bài kĩ lưỡng trước ở nhà, thực hiện theo hướng dẫn của giáo
viên.
- Giáo viên chuẩn bị bài dạy kĩ lưỡng, chuẩn bị tranh ảnh ( Treo bảng phụ hoặc dùng
máy chiếu) liên quan đến các sự việc cơ bản và nhân vật trong câu chuyện.
b.5. 2. Cách tiến hành.
Bước 1:Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2 : Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh có liên quan đến câu chuyện và
dựa vào đó để tóm tắt.
Bước 5 : Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.5.3 Ví dụ:Văn bản 9 . Tiết 16,17 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG.
Bước 1:Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2 : Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh có liên quan đến câu chuyện và dựa
vào đó để tóm tắt

13


14


Học sinh quan sát vào tranh sẽ hoàn thành văn bản tóm tắt bằng lời như
sau:
“Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương , là người con gái thùy mị, nết
na tư dung tốt đẹp, nên Trương Sinh đem lòng yêu mến bảo mẹ đem trăm lạng vàng
cưới nàng làm vợ. Biết chồng có tính đa nghi Vũ Nương ln giữ gìn khn phép ăn ở
đúng mực. Đất nước có chiến tranh , Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà sinh con và

ni con, chăm sóc mẹ già . Mẹ Trương Sinh nhớ thương con mà ốm, Vũ Nương hết
lịng chăm sóc tận tình và khuyên lơn. Khi mẹ chồng chết, Vũ Nương lo ma chay chu
đáo như cha mẹ đẻ. Nững tưởng hành phúc sẽ đến với nàng nhưng ngày nàng mong đợi
là ngày nàng phải chịu một nỗi oan khó rửa sạch. Khi bế con ra mộ mẹ, Trương Sinh
tình cờ biết con còn một người cha khác mà đêm đêm vẫn đến , về đến nhà chàng mắng
chưởi thậm tệ và ruồng bỏ đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà mặc cho hàng xóm và nàng hết
mực thanh minh. Vũ Nương uất ức tự tử ở bến Hoàng Giang được tiên rẽ lối nàng trở
hành tiên. Ở nhà, đêm tối bóng chàng in trên vách thấy con gọi là cha, Trương Sinh mới
vỡ lẽ ra nỗi oan của vợ mình thì quá muộn. Ở dưới thủy cung Vũ Nương ln hướng về
gia đình , nhờ sự giúp đỡ của Linh Phi và Phan Lang, Vũ Nương được Trương Sinh lập
đàn giải oan ở bến Hồng Giang. Sự trở về của nàng vơ cùng lộng lẫy lúc ẩn, lúc hiện
rồi biến mất.”
Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt lại văn bản tóm tắt.
b.6 Giải pháp 6: Giáo viên giới thiệu tranh ảnh kèm dữ kiện về bức tranh ( Treo
bảng phụ hoặc máy chiếu) và yêu cầu học sinh tóm tắt.
b.6.1. Yêu cầu chung:
- Học sinh đọc, chuẩn bị bài kĩ lưỡng trước ở nhà, thực hiện theo hướng dẫn của giáo
viên.
- Giáo viên chuẩn bị bài dạy kĩ lưỡng, chuẩn bị tranh ảnh kèm theo dữ kiện giới
thiệu tranh( Treo bảng phụ hoặc dùng máy chiếu) liên quan đến các sự việc cơ bản
và nhân vật trong câu chuyện.
15


b.6. 2. Cách tiến hành.
Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2 : Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh kèm theo dữ kiện giới thiệu
về mỗi bức tranh có liên quan đến câu chuyện và yêu cầu học sinh quan sát để

tóm tắt.
Bước 5 : Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.6.3. Ví dụ: Văn bản 9 . Tiết 71,72. CHIẾC LƯỢC NGÀ
-

Bước 1: Vào bài mới, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2 : Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc văn bản.
Bước 3: Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh kèm theo dữ kiện giới thiệu
về mỗi bức tranh có liên quan đến câu chuyện và yêu cầu học sinh quan sát để
tóm tắt.

Lúc anh Sáu vừa nhìn thấy con

Trước lúc anh Sáu quay lại chiến trường.

Anh Sáu đứng sững lại nhìn theo con

Thu nhảy tót ơm chặt lấy cổ ba.


16


Thu dặn dò ba.

Những ngày anh sáu về lại chiến trường.

- Học sinh quan sát vào hình ảnh và dữ kiện kèm theo sẽ tóm tắt bằng lời như
sau: “ Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến lúc bé Thu chưa đầy một tuổi. Hịa bình,

ơng Sáu có dịp về thăm nhà. Bé Thu khơng nhận ra cha vì vết thẹo trên má không
giống người cha chụp cùng má trong ảnh . Bé đối xử với cha như người xa lạ.
Được bà ngoại giải thích, em nhận ra cha thì cũng là ngày cha phải lên đường. Ở
khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình
cảm yêu thương đúa con bé bỏng của mình vào việc làm chiếc lược bằng ngà voi để
tặng cho con. Nhưng đáng tiếc, trong một trận càn, ông Sáu bị hi sinh . Phút lâm
chung, ông kịp trao chiếc lược cho người bạn , nhờ bạn thay mình làm trịn lời hứa với
con.” Bước 4 : Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.7 Giải pháp 7: Tóm tắt có u cầu về số lượng dịng.
b.7.1. Yêu cầu chung.
17


- Học sinh chuẩn bị bài kĩ lưỡng trước khi đến lớp.
- Giáo viên nghiên cứu bài trước khi đến lớp, chuẩn bị bản tóm tắt có quy định về
số lượng dịng và bản tóm tắt khơng quy định về số lượng dòng.
- Giáo viên lưu ý học sinh: Để tóm tắt được một văn bản ngắn gọn, dễ hiểu thì người
tóm tắt khơng chỉ nhớ đầy đủ, chi tiết sự việc , nhân vật mà cịn phải có khả năng
phan tích và tổng hợp cao. u cầu tóm tắt đoạn văn càng ngắn thì càng địi hỏi người
tóm tắt phải sử dụng ngơn từ có tính khái qt, cơ động hàm súc để truyền tải được
cốt truyện của văn bản.
b.7. 2. Cách tiến hành.
Bước 1:Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc.
Bước 3:Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt có u cầu về số lượng dịng hoặc
khơng u cầu về số lượng dịng.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.7.3. Ví dụ:
Văn bản 8. Tiết 29,30

: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG.
Bước 1:Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc.
Bước 3:Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt có u cầu về số lượng dịng hoặc
khơng u cầu về số lượng dịng.
Giáo viên u cầu: Tóm tắt truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” khoảng 20 dịnghọc sinh tóm tắt như sau:
“Giơ-xi và Xiu là hai họa sĩ trẻ sống trong một khu phố nghèo. Giơn- xi đang ốm nặng và
có thể qua đời vì viêm phổi. Cơ nhìn thấy những chiếc lá rơi từ một cây thường xn bên
ngồi cửa sổ căn phịng của mình . Cơ nghĩ rằng khi chiếc lá cuối cùng rụng thì cơ cũng sẽ
chết.Trong khi đó Xiu cố gắng ngăn bạn mình có những suy nghĩ như vậy.
Một nghệ sĩ già tên Bơ men sống ở tầng dưới của Giơn –xi và Xiu . Ơng có ước mơ
sẽ vẽ một kiệt tác. Xiu gặp ông và kể rằng bạn mình sắp chết vì viêm phổi và Giơn –xi
ln cho rằng chiếc lá cuối cùng rơi khỏi cây thường xuân ngồi cửa sổ thì cơ sẽ chết.
Cụ Bơ men lên thăm Giơn –xi và xem cây thường xn.
Đêm hơm đó , có một cơn bão lớn và gió thổi, mưa đập vào của sổ . Xiu đóng rèm
cửa và nói Giơn –xi đi ngủ, mặc dù chỉ cịn một chiếc lá trên cây. Giơn –xi khơng muốn
đóng cửa nhưng Xiu quyết tâm làm vậy bởi cô không muốn Giôn –xi nhìn chiếc lá cuối
cùng. Vào sáng hơm sau, Giơn- xi muốn nhìn thấy cây thường xuân để chắc rằng tất cả
các lá đã rụng , nhưng trước sự ngạc nhiên của họ, vẫn còn lại một chiếc lá trên cây.
Dù ngạc nhiên khi chiếc lá vẫn cịn đó, Giơn- xi chắc mẩm nó đã rơi tối hơm qua .
Nhưng đến ngày hơm nay nó vẫn cịn trên cành. Điều này khiến Giơn –xi thốt khỏi ý
nghĩ về cái chết . Cô lấy lại niềm tin , khao khát sống và hồi phục nhanh chóng.
Vào buổi chiều , một bác sĩ nói chuyện với Xiu , bác nói rằng cụ Bơ men đã qua đời
vì viêm phổi.Mọi người khơng biết ơng ở đâu trong đêm giơng bão đó , dù tìm thấy một
chiếc đèn bão còn sáng, một chiếc thang đã bị chuyển khỏi chỗ, mấy chiếc bút lông
18


vương vãi và một bảng pha màu xanh vàng trộn lẫn. Nhìn ra cửa sổ bên kia, thấy

một chiếc lá thường xn khơng bao giờ rụng.Đó là kiết tác của cụ Bơ men đấy.”
- Tóm tắt tác phẩm “ Chiếc lá cuối cùng khoảng 5 đến 7 dòng , học sinh sẽ tóm
tắt như sau:
“Cụ Bơ- men, Xiu và Giơn-xi là những họa sĩ nghèo sống trong một khu phố tồi tàn
phía tây Oa-sin-Tơn. Mùa đơng giá lạnh Giơn-xi mắc bệnh viêm phổi, cô tin chắc rằng
khi chiếc lá thường xn cuối cùng rụng xuống cơ sẽ lìa đời . Xiu nói điều này với cụ
Bơ Men và hai người rất lo lắng.Mặc cho Xiu hết lịng chăm sóc , Giơn- xi vẫn bướng
bỉnh giữ ý nghĩ kì quặc ấy. Nhưng lạ thay, sau một đêm mưa gió dữ dội đến sáng hơm
sau chiếc lá vẫn cịn đó .Điều này khiến Giơn Xi thốt khỏi ý nghĩ về cái chết. Xiu cho
Giôn xi biết chiếc lá cuối cùng là bức tranh do cụ Bơ men vẽ bí mật trong đêm mưa gió
để cứu Giơn xi , trong khi đó chính cụ chết vì bệnh viêm phổi.”
Bước 5 : Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.8 Giải pháp 8: Cho các dữ kiện về nhân vật và sự việc theo sơ đồ tư duy, sau đó yêu
cầu hs tóm tắt . ( Áp dụng đối với học sinh trung bình, yếu)
b.8.1. Yêu cầu chung.
- Học sinh chuẩn bị bài kĩ lưỡng trước khi đến lớp.
- Giáo viên nghiên cứu bài trước khi đến lớp, chuẩn bị bản đồ tư duy có sự việc
và nhân vật của văn bản cần tóm tắt.
b.8. 2. Cách tiến hành.
Bước 1:Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc.
Bước 3:Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Bước 4: Giáo viên treo bản đồ tư duy đã chuẩn bị có sự việc quan trọng của văn bản
cần tóm tắt ( treo bảng phụ hoặc máy chiếu).
- Bước 5: Học sinh quan sát vào bản đồ tư duy giáo viên đã chuẩn bị và tóm tắt
thành lời.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
b.8.3. Ví dụ:
Văn bản 8. Tiết 21,22


: CƠ BE BÁN DIÊM.

Bước 1:Vào bài mới , giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu- gọi học sinh đọc.
Bước 3:Giáo viên nhận xét cách đọc.
Bước 4: Giáo viên treo bản đồ tư duy các sự việc cơ bản trong văn bản “ Cô bé
bán diêm”.

19


Bước 5: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát vào bản đồ tư duy tóm tắt bằng lời trước
lớp .
Hoc sinh tóm tắt đạt các u cầu sau:
“ Cơ bé bán diêm sống trong gia đình rất nghèo khổ , mồ côi mẹ, bà –người thương yêu
em nhất cũng đã mất. Tài sản tiêu tán nên cô phải phán diêm cho người bố rất tàn nhẫn,
hay đánh cô.Vào một ngày cuối năm , cô không bán được bao diêm nào . Cơ khơng
dám về nhà vì sợ bố đánh. Đem giao thừa trời giá rét , cô ngồi nép vào góc tường giữa
hai ngơi nhà . Đêm càng lạnh giá , cô quẹt diêm để sưởi.
Mỗi lền quẹt diêm cháy sang là một mộng tưởng đến với cô nhưng khi diêm tắ cô lại
trở về với sự thật phủ phảng.Lần thứ nhất, cơ thấy lị sưởi. Lần thứ hai , cô thấy bàn ăn
và ngỗng quay.Lần thứ ba cô thấy cây thong Nô-en. Lần thứ tư cô thấy bà hiện về.Lần
thứ năm cơ thấy mình cùng bà bay lên trời đó cũng là lúc cơ tìm thấy niềm hạnh phúc.
Bưởi sang đầu năm ,người ta thấy một em bé ngồi giữa những bao diêm trong đó có
một bao diêm đốt hết nhẵn. Người ta bảo cô bé đã chết nhưng đôi má vẫn ửng hồng và
đôi môi đang mỉm cười.”
Bước 6: Giáo viên nhận xét, chốt lại vấn đề.
c. ĐIỀU KIÊN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP , BIỆN PHÁP.
- Giáo viên:
+ Soạn bài theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

+ Sử dụng tài liệu có liên quan đến bài học.
+ Chuẩn bị bảng phụ, sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, máy chiếu.
+ Chọn giải pháp tóm tắt văn bản tự sự cho phù hợp với từng kiểu bài, phù hợp với
đối tượng học sinh.
- Học sinh:
+ Đọc bài , soạn bài chu đáo trước khi tiết học diễn ra.
20


+ Thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
d. MỐI QUAN HÊ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP.
Để giúp học sinh tóm tắt tác phẩm tự sự đạt hiệu quả cao, dòi hỏi người giáo viên phải
linh động áp dụng giải pháp tóm tắt phù hợp với từng bài, phù hợp với từng khối, lớp
hoặc phối hợp các giải pháp với nhau và thực hiện một cách triệt để. Góp phần nâng cao
chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói chung và phân mơn văn bản nói riêng nhằm thực
hiện được mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới và đáp ứng được yêu cầu của xã
hội.
e. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU.
Để đánh giá kết quả và giá trị của vấn đề nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo nghiệm
bằng phương pháp so sánh thông qua bài kiểm tra:
- Khi đã áp dụng chuyên đề: Đánh giá qua bài kiểm tra học kì I.
Lớp
Giỏi
8A
11 %
8B
14%
9C
13 %

9D
14,5 %
II. 4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Với đề tài : “ Một số biện pháp rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự chương trinh
khối 8, 9 –Bậc Trung Học Cơ Sở” đã giải quyết được những băn khoăn trăn trở của
tôi khi dạy các văn bản tự sự nói chung và phần tóm tắt tác phẩm tự sự nói riêng , bước
đầu đã đạt được một số kết quả tương đối khả quan:
- Học sinh nắm được khái quát cốt truyện trước khi đi vào phân tích giá trị nghệ
thuật và giá trị nội dung của tác phẩm.
- Học sinh hứng thú hơn trong giờ học tác phẩm tự sự, hăng hái phát biểu ý kiến xây
dựng bài.
- Hạn chế tối đa tình trạng học xong tác phẩm tự sự bị lẫn lộn giữ sự việc của tác
phẩm này với sự việc của tác phẩm khác.
- Chất lượng học tập của học sinh dần được nâng lên:
Kết quả tổng hợp môn Ngữ văn cuối năm học 2014- 2015 lớp 8A,8B như sau:
Lớp
Tổng
số
8A,8B
78
9C,9D
70

21


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III. 1 Kết luận:
Trong quá trình dạy –học việc linh hoạt trong phương pháp dạy – học sẽ đem lại sự

hứng thú không chỉ cho người học mà cho cả người dạy. Điều đó tạo cho người học chủ
động , tự giác và hứng thú hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.
Trong những năm học gần đây bản thân tôi đã áp dụng thường xuyên biện pháp đã
trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp rèn kĩ năng tóm tắt văn
bản tự sự chương trinh khối 8, 9 –Bậc Trung Học Cơ Sở” , tơi nhận thấy có những
thành cơng đáng kể . Thành cơng đó đem lại kết quả học tập của học sinh ngày càng
được nâng cao . Được sự đồng ý và nhất trí cao trong tổ và chuyên mơn nhà trường là
động lực giúp tơi tự tin trình bày đề tài này.
Tuy nhiên trong quá trình dạy – học tác phẩm văn bản tự sự nói chung và văn bản tự
sự lớp 8,lớp 9 nói riêng, giáo viên cần sáng tạo, linh hoạt lựa chọn biện pháp cho phù
hợp với từng bài học , phù hợp với từng khối ,lớp;phù hợp với từng đối tượng học sinh
để đạt hiệu quả cao.Bên cạnh đó cần bố trí thời gian tóm tắt cho hợp lí để bài học được
thành cơng.
III. 2 Kiến nghị.
Trong thực tế hiện nay, do cơ chế chọn ngành, chọn trường, chọn việc làm nên môn
Ngữ văn khơng chiếm được đam mê của khơng ít học sinh, để nâng cao chất lượng và
khuyến khích các em say mê, hứng thú với bộ môn này cần:
Giáo viên cần tâm huyết hơn nữa trong quá trình soạn giảng .
- Nhà trường cần tạo mọi điều kiện hơn nữa để tất cả các giáo viên được tham gia lớp
tập huấn , các đợt chuyên đề cho cụm, Phòng Giáo Dục tổ chức để lĩnh hội các phương
pháp dạy học mới có hiệu quả.
- Về phía học sinh có thể tổ chức các câu lạc bộ thơ, tóm tắt chuyện ngắn, kể chuyện,…
liên quan đến môn Ngữ văn để môn học được xích lại gần hơn với các em trong học tập
cũng như trong đời sống, kích thích sự tìm tịi, hứng thú ở mỗi học sinh xem đó là nhu
cầu không thể thiếu trong cuộc sống.
Trong phạm vi đề tài có thể chưa đề cập một cách đầy đủ và tồn diện , chắc chắn
cịn những thiếu sót, những điều chưa thỏa đáng.Nhưng đó là những tìm tịi mà bản thân
tơi đã cố gắng để mong sao đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn nói chung và phần văn bản tự sự nói riêng ở bậc THCS. Rất mong
được sự sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn

nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Xuân, ngày 02/03 /2016.
Người viết

Trần Thị Phương.
22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

1.

Sách giáo khoa Ngữ văn THCS.

2.

Sách giáo viên, sách hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng.

3.

Ngôn ngữ văn học- Thi pháp học ( G.V.Stepanov)

4.

Tài liệu trên trang Web:
Violet.com.vn
Bài giảng điện tử.,…


23


IV. MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
I.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài........................................................................
I. 3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................
I.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
II. PHẦN NỘI DUNG.
II.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................
II. 2. Thực trạng.....................................................................................................
a)Thuận lợi – khó khăn..........................................................................................
b)Thành cơng –hạn chế..........................................................................................
c)Mặt mạnh – mặt yếu............................................................................................
d)Các nguyên nhân, các yếu tố tác động................................................................
e)Phân tích ,đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.............................
II.3.Giải pháp, biện pháp………………………………………………………..Trang 6
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp……………………………………………Trang 6
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp…………………………….Trang 7
c) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện
pháp……………………………………….Trang
17
d) Mối quan hệ giứu các giải pháp, biện
pháp………………………………….Trang 17
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu………..……Trang
17
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề

nghiên cứu….Trang17


×