Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Xây dựng cơ chế đặc thù về bồi thường hỗ trợ tái định cư trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận long biên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.46 KB, 16 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1 Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp đóng vai trị hết sức cần thiết.
Trên cơ sở xác định tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính, với mong
muốn cung cấp thêm thơng tin về tình hình tài chính của Tổng cơng ty vật tư nơng nghiệp
Nghệ An, giúp nhà đầu tư, những cá nhân, tổ chức liên quan có cái nhìn khách quan,
trung thực và cuối cùng là ra quyết định chính xác với chủ thể Tổng công ty cổ phần vật
tư nông nghiệp Nghệ An, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính
Tổng cơng ty cổ phần vật tư nơng nghiệp Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài Công ty cổ phần EVERPIA Việt Nam” của
tác giả Biện Thị Thuỷ, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn “Phân tích BCTC của Cơng ty CP sữa Việt Nam-Vinamilk”, tác giả
Đinh Ngân Hà, Đại học Kinh tế quốc dân.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về
phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp;Vận dụng các lý luận về phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Nghệ An nhằm đánh giá thực trạng tài chính của Cơng ty; Đề xuất một số
giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đã tập trung trả lời cho các câu hỏi sau: Hệ thống chỉ tiêu có thể sử dụng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là gì? Vận dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính
để đo lường tình hình tài chính Tổng cơng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An? Kiến


nghị giải pháp có thể áp dụng để là cải thiện tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
Tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An?


1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn, về mặt không gian là phân tích báo cáo tài
chính Tổng cơng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An, về mặt thời gian luận văn sẽ
tiến hành phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty từ năm 2010 đến năm 2012.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết sử dụng cho phân tích

Phân tích cấu
trúc tài chính

Phân tích tình
hình và khả
năng thanh tốn

Phân tích hiệu
quả kinh
doanh

Tình hình tài chính và hiệu
quả kinh doanh của Doanh
nghiệp

Nguồn dữ liệu: Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính tác
giả trực tiếp thu thập được từ tài liệu lưu trữ của Cục thuế Nghệ An.
Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh, phân tích ngang, phương pháp phân tích dọc và phương
pháp phân tích tỷ suất, phương pháp phân tích Dupont



Phương pháp trình bày dữ liệu: Các kết quả kinh doanh và chỉ tiêu tài chính của
Cơng ty được trình bày thông qua hệ thống bảng biểu cũng như mô tả bằng các đường
biểu diễn, đồ thị để dễ theo dõi, so sánh qua các năm.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những khái niệm, nội dung và cụ thể các
phương pháp phân tích, cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết để phục vụ cho
việc đọc, hiểu một bản phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Việc nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính Tổng cơng ty cổ phần vật
tư nơng nghiệp Nghệ An cho phép những người quan tâm có thể hiểu rõ hơn về tình hình
tài chính của Cơng ty, phục vụ cho việc đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động và từ đó đưa
ra quyết định một cách đúng đắn nhất. Ngồi ra, việc phân tích báo cáo tài chính Tổng
cơng ty cổ phần vật tư nơng nghiệp Nghệ An cũng có thể giúp bản thân Cơng ty và các
doanh nghiệp khác trong ngành rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc điều hành và
quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.8 Kết cấu của đề tài
Được chia làm bốn chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính Tổng cơng ty cổ phần vật tư nơng nghiệp
Nghệ An
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp, kiến nghị và kết luận


Chương 2 Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1 Khái niệm, vai trị và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
* Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều khái niệm về Phân tích báo cáo tài chính được đưa ra như sau:
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số

liệu về tài chính hiện hành và q khứ. Thơng qua việc phân tích báo cáo tài chính, người
sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
trong tương lai. Nguồn [3, tr442]
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống
báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thơng tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng có nhu
cầu theo những mục tiêu khác nhau Nguồn [8, tr17]
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thơng qua việc phân tích
báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp.Nguồn [7, tr14]
* Vai trị và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thơng tin kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể chia
thành hai nhóm bao gồm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
2.2 Dữ liệu sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Là hệ thống báo cáo tài chính DN: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính

2.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp


Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp Dupount, và một số
phương pháp khác (Phương pháp liên hệ trực tuyến, phương pháp liên hệ phi trực tuyến,
phương pháp hồi quy, phương pháp chỉ số, phương pháp toán kinh tế...)
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính trong Cơng ty cổ phần
* Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung
như: Phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn và phân tích mối quan hệ giữa

tài sản và nguồn vốn.
* Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình cơng nợ của doanh nghiệp
Phân tích tình hình cơng nợ phải thu: Phân tích tình hình cơng nợ các khoản phải thu
dựa trên các chỉ tiêu số vòng quay phải thu của khách hàng, thời gian một vòng quay phải
thu của khách hàng.
Phân tích tình hình cơng nợ phải trả: Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khoản
phải trả cho người bán dựa trên các chỉ tiêu số vòng quay, thời gian một vòng quay phải
trả người bán.
- Phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Tiến hành đánh giá các hệ số: Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát, chỉ
tiêu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh,
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
- Phân tích khả năng thanh tốn qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích khả năng thanh tốn thơng qua báo cáo LCTT cho một kỳ hoạt động sẽ
giúp cho DN xây dựng được các quyết định, chiến lược nhằm đáp ứng khả năng thanh
toán để nâng cao độ tin cậy của DN trong các quyết định kinh doanh.
* Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên các góc
độ: Hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng tài sản.


Các chỉ tiêu thường sử dụng: Tỷ suất sinh lời của vốn, Tỷ suất sinh lời của TS, Tỷ
suất sinh lời của DT, Tỷ suất sinh lời của VCSH
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Tiến hành đánh giá các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của TS, Số vịng quay của TS,
Suất hao phí của TS so với DT thuần, Suất hao phí của TS so với LN sau thuế
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của TS ngắn hạn, Số vòng quay của

TS ngắn hạn, Suất hao phí của TS ngắn hạn so với DT, Suất hao phí của TS ngắn hạn so
với LN sau thuế, Số vòng luân chuyển của TS ngắn hạn, Thời gian 1 vòng luân chuyển
của TS ngắn hạn, Hệ số đảm nhiệm của TS ngắn hạn
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của TS dài hạn, Sức sản xuất
của TS dài hạn, Suất hao phí của TS dài hạn so với DT, Suất hao phí của TS dài hạn
so với LN, Tỷ suất sinh lời của TSCĐ, Sức sản xuất của TSCĐ, Suất hao phí của
TSCĐ
2.5. Các chỉ tiêu tài chính đặc thù của các Công ty cổ phần
Các nhà đầu tư thường xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến lợi
ích của mình để từ đó đưa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào các lĩnh vực
khác như: Thu nhập một cổ phiếu (EPS), Thu nhập một cổ phiếu phổ thông (EPSC), Cổ
tức của một cổ phiếu phổ thơng (DPS)

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính tổng cơng ty cổ phần vật tư nơng
nghiệp Nghệ An


3.1.Tổng quan về Tổng công ty cổ phần vật tư nơng nghiệp Nghệ An
* Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An tiền thân Tiền thân là Công ty
Tư liệu sản xuất được thành lập ngày 01/6/1960. Từ một Công ty 100% vốn nhà nước,
đến năm 2009 thì trở thành Tổng công ty CP Vật Tư nông nghiệp Nghệ An hoạt động
100% vốn do cổ đơng đóng góp.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Tổng công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An với ngành nghề kinh doanh chính sản
xuất, mua bán phân bón, giống cây trồng, thức ăn chăn ni, thuốc bảo vệ thực vật, và
chế biến nông sản thực phẩm.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, cấp dưới

thực hiện nhiệm vụ từ cấp trên trực tiếp, các cấp quản lý khác nhau, các phịng ban khác
nhau đều có mối quan hệ tương hỗ nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được vận
hành thông suốt.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thống kế tốn tại Cơng ty
- Đặc điểm vận dụng tổ chức bộ máy kế tốn: Tổ chức bộ máy kế tốn Tổng cơng
ty áp dụng là mơ hình kế tốn phân tán.
- Đặc điểm vận dụng hệ thống kế tốn tại Cơng ty: Tổng cơng ty áp dụng chế độ kế
tốn Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 các Thông
tư sửa đổi bổ sung có liên quan của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
3.2. Dữ liệu phân tích báo cáo tài chính Tổng cơng ty cổ phần vật tư nơng nghiệp
Nghệ An
Tác giả đã tiến hành thu thập các dữ liệu lưu trữ tại Cục thuế tỉnh Nghệ An liên
quan đến Tổng công ty vật tư Nông nghiệp Nghệ An trong ba năm từ 2010-2012 bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.


3.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Nghệ An
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích so sánh biến động thay đổi của
các chỉ tiêu tài chính trong kỳ phân tích. Đồng thời, tác giả sử dụng kĩ thuật xây dựng
biểu đồ để biểu diễn sự biến đổi và kết cấu của các chỉ tiêu tài chính. Ngồi ra tác giả còn
sử dụng phương pháp Dupon nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính.
3.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Nghệ An
Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhận thấy lợi nhuận trước thuế
của năm 2012 giảm rất mạnh so với năm 2011 đặc biệt là lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh, đây là dấu hiệu đáng cảnh báo.
*Phân tích cấu trúc tài chính của Tổng cơng ty

Tổng tài sản (nguồn vốn) biến động trong 3 năm qua để phù hợp với chiến lược
kinh doanh của từng năm. Cơ cấu tài sản cũng như cơ cấu nợ (tỷ lệ nợ dài hạn và nợ ngắn
hạn trong tổng nợ) của Công ty là khá hợp lý, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An tương
đối an toàn. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất phân bón và các sản
phẩm nơng nghiệp có tỷ lệ tài sản ngắn hạn cao trong tổng tài sản nhưng trong cơ cấu tài
sản và nguồn vốn Công ty luôn sử dụng cả vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả để tài
trợ cho tài sản của mình. Trong đó xu hướng dùng khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản của Công ty trong năm 2012 giảm mạnh, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty trong việc thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
* Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
Nhìn chung tình hình thanh tốn của Tổng cơng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ
An trong giai đoạn 2010, 2011 là chưa tốt nhưng sang năm 2012 các hệ số phân tích khả
năng thanh tốn trong năm 2012 đều mức an toàn cho phép.


Trong năm 2011 lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm, mà nguyên nhân chủ yếu là do
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm. Tuy nhiên sang năm 2012 Công ty đã
cải thiện đáng, lưu chuyển tiền thuần dương và tăng mạnh, đặc biệt là lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh. Như vậy trong kỳ phân tích thì năm 2012 lượng tiền mặt
cũng như khả năng thanh tốn của Cơng ty cải thiện hơn.
* Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Tổng công ty cổ phần vật tư nơng nghiệp Nghệ
An nhìn chung khơng cao, do đặc điểm ngành sản xuất chính của Cơng ty là sản xuất phân
bón cịn phụ thuộc vào nguồn ngun liệu nhập khẩu để sản xuất, thị trường tiêu thụ phân
bón, điều kiện thời tiết nhưng về chủ quan Công ty cũng cần xem xét lại về công tác quản lý
chi phí cũng như cơng tác quản lý tài sản của mình.
* Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 vừa qua, các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài

sản đều có xu hướng giảm dần. Đối với nhóm chỉ tiêu hàng tồn kho vịng quay hàng tồn
kho lại giảm. Chính điều này làm cho Cơng ty bị ứ đọng vốn trong hàng tồn kho, giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Không chỉ vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng có xu hướng
giảm dần, Cơng ty cần xem xét lại công tác quản lý tài sản ngắn hạn cũng như dài hạn
của mình.
* Các chỉ tiêu tài chính đặc thù của Cơng ty cổ phần
Các chỉ tiêu thu nhập và cổ tức mỗi cổ phiếu phổ thông của Công ty tăng trong năm
2011, tuy nhiên lại có dấu hiệu sụt giảm vào năm 2012. Mức giảm là khá lớn, đây là dấu
hiệu thiếu tích cực cho thấy rằng nhà đầu tư đang giảm niềm tin vào cổ phiếu của Công
ty.


Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu giải pháp, kiến nghị và kết luận
4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất phân bón, kết quả kinh doanh
của Cơng ty ngồi các nhân tố chủ quan còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố
khách quan như điều kiện thời tiết, khí hậu, giá ngun liệu nhập khẩu...do đó sự suy
giảm doanh thu, lợi nhuận năm 2012 của Cơng ty có thể hiểu một phần do ảnh hưởng
nặng nề của cuộc suy thối kinh tế nói chung và sự suy giảm mà các doanh nghiệp sản
xuất phân bón trong nước đang phải đối mặt nói riêng.
* Về cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính của Tổng cơng ty Cổ phần VTNN Nghệ An mặc dù được đánh
giá là không chứa đựng nhiều rủi ro trong thanh toán nhưng lại chứa đựng nhiều tồn tại
về hiệu quả sử dụng tài sản, khi mà Công ty sử dụng hầu hết nguồn tài trợ thường xuyên
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, Công ty không bị phụ thuộc nhiều vào việc vay vốn từ các
tổ chức tài chính và chiếm dụng vốn các đơn vị bên ngồi, khơng chịu nhiều áp lực trả nợ
vay tín dụng tuy nhiên Cơng ty có thể phải đối mặt với nguy cơ sử dụng tài sản không
hiệu quả
* Về tình hình cơng nợ phải thu, phải trả và khả năng thanh tốn
Nhìn chung tổng các khoản phải thu, phải trả biến động theo chiều hướng kinh

doanh của Cơng ty trong kỳ phân tích. Trong đó cơng ty cần quan tâm nhiều hơn khoản
phải thu khách hàng, phải trả tiền vay vì các khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong các khoản phải thu, phải trả trong giai đoạn này của Công ty.
Trong thời kỳ 2010-2012, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong việc cải thiện khả năng
thanh toán ngắn hạn cũng như dài hạn. Về khả năng thanh tốn dài hạn thì chỉ số về khả
năng thanh toán lãi tiền vay giảm mạnh tuy chưa đến mức báo động nhưng Cơng ty cần
có chiến lược kinh doanh và vay vốn hợp lý, để tránh trường hợp lợi nhuận không đủ
dùng để trang trải lãi vay.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bước sang năm 2012 Công ty đã cải thiện
đáng kể việc lưu chuyển dịng tiền của mình.


* Về hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Các tỷ suất phản ánh hiệu quả kinh doanh và sức sinh lời của các Công ty giảm dần
qua các năm và đặc biệt trong năm 2012 giảm mạnh so với năm 2010, 2011 cho thấy hiệu
quả kinh doanh của Công ty trong năm 2012 giảm và không hiệu quả. Đây là một dấu
hiệu xấu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Dựa vào phân tích Dupont
nhận thấy ngun nhân của hiện tượng ROE giảm rõ rệt trong giai đoạn 2011-2012 là do
sự biến động giảm xuống đồng loạt của cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu, vịng
quay tài sản bình qn và hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu. Do năm 2012 là năm ngành
sản xuất phân bón trong nước đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách nhưng về chủ
quan Cơng ty cũng cần xem xét lại về công tác quản lý chi phí cũng như cơng tác quản lý
tài sản của mình.
Ngồi ra qua phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu và chi phí của Tổng
cơng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An trong giai đoạn 2010-2012 cho thấy trong
năm 2012 công tác quản lý giá vốn hàng bán còn bất cập chưa chặt chẽ.
* Về hiệu quả sử dụng tài sản:
Trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản đều có
xu hướng giảm dần. Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại trong lĩnh
vực sản xuất vật tư nông nghiệp, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là tài sản ngắn hạn thì

sự giảm sút của nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn trong thời kỳ qua, đặc
biệt trong năm 2012 vừa qua là một dấu hiệu xấu. Không chỉ vậy hiệu quả sử dụng tài sản
cố định cũng có xu hướng giảm dần, Cơng ty cần xem xét lại công tác quản lý tài sản
ngắn hạn cũng như dài hạn của mình.
* Về chỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần
Trong giai đoạn từ năm 2010-2012 các chỉ tiêu thu nhập và cổ tức mỗi cổ phiếu phổ
thông của Công ty khá biến động, nếu năm 2011 các chỉ tiêu này tăng theo chiều hướng
tích cực thì đến năm 2012 lại đột ngột giảm sút. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế năm
2012 của Công ty giảm mạnh, cho thấy mức kỳ vọng của nhà đầu tư vào Cơng ty thấp,
Cơng ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để làm tăng tính hấp dẫn cũng như tăng


giá trị cổ phiếu của mình.
4.2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
* Mục tiêu ngắn hạn: Mức lợi nhuận mà Công ty đề ra trong năm 2013 là gần 65
tỷ đồng.
* Mục tiêu dài hạn: Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trường bán sản phẩm, mở
rộng quy mô hoạt động của Công ty; Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh
4.3. Các giải pháp tăng cường tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
* Giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc tài chính
Cơng ty phải tìm cách cơ cấu lại nguồn vốn, giảm bớt đầu tư vào các tài sản dài hạn
không cần thiết, chỉ tập trung vào năng lực cốt lõi của DN, cần phân bổ thật hợp lý các
nguồn vốn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn và dài hạn, tránh truờng hợp nguồn tài sản dài
hạn được tài trợ bởi nguồn vốn không ổn định, gây rủi ro, nhưng cũng tránh trường hợp
dùng quá nhiều nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, gây lãng phí, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Công ty nên tăng thêm nguồn vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình như tăng thêm nguồn vốn tín dụng từ nhà cung cấp. Nhưng cần lưu ý phải xây
dựng kế hoạch trả nợ khoa học và hợp lý để không làm mất niềm tin của đối tác, ảnh

hưởng tới uy tín của Cơng ty.
Cơng ty cần quan tâm hơn nhiều nữa đến quy mơ vốn của mình. Cơng ty có thể sử
dụng một số biện pháp mở rộng nguồn vốn như sau: Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán
bộ cơng nhân viên, chính sách huy động vốn từ thị trường tài chính.
* Giải pháp về nâng cao khả năng thanh tốn
Cơng ty cần đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ bằng các biện pháp như sau:
Một là, phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu.
Hai là, Cơng ty nên thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý.
Ba là, Công ty nên áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ, bảo tồn vốn.


Bốn là, Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn
chế vốn bị chiếm dụng .
Năm là, Khi xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng, Cơng ty cần
xem xét, đánh giá các yếu tố: Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận kinh doanh của Cơng ty, tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối
sách bán chịu thích hợp và hợp lý.
Sáu là, Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu
theo thời gian.
* Giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty
Xem xét các chỉ tiêu đã phân tích ở trên, ta có thể nhận thấy rằng tài sản ngắn chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của Công ty. Tuy nhiên, hệ số tỷ suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn nói riêng, tổng tài sản nói chung cịn thấp, cho thấy khả năng tạo ra doanh thu
thấp của tài sản trong Công ty. Để tăng doanh thu Công ty cần chú ý áp dụng qui trình
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng tốt, bền vững,
đặc biệt là giá cả phù hợp, phải chăng.
Bên cạnh đó Cơng ty cần xem xét lại công tác quản lý các loại chi phí của mình, đặc
biệt là giá vốn hàng bán, để góp phần tăng lợi nhuận. Duy trì mối quan hệ với khách hàng
truyền thống đồng thời tìm kiếm thăm dò thị trường mới.
Cụ thể các giải pháp tập trung nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp như

sau:
Giải pháp tăng doanh thu
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu.
- Công ty phải từng bước xây dựng hệ thống cửa hàng phân phối của riêng mình để
cùng với các đại lý đẩy nhanh tốc độ bán hàng.
Giải pháp giảm chi phí
-Tiết kiệm giảm chi phí giá vốn hàng bán.


- Cơng ty nên chuyển hướng tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước
có đủ năng lực đáp ứng các tiêu chuẩn của Công ty. Bên cạnh đó cũng tránh được việc
phải dự trữ số lượng nguyên vật liệu tồn kho lớn để tránh những biến động trên thị
trường.
- Xác định, so sánh các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động thu mua như chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí tài chính giảm thiểu từ việc chậm thanh toán trong thời
hạn cho nhà cung cấp...
- Nghiên cứu thị trường, dự đoán biến động giá cả hàng hóa để lựa chọn thời điểm
thu mua hàng hóa thích hợp.
* Giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng tài sản
Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho:
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết
số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đốn và
quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến
động của thị trường.
- Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liêu cho từng dây chuyền sản
xuất sản phẩm của Công ty, và cụ thể hơn là cho từng loại sản phẩm của Công ty.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động
kinh doanh diễn ra liên tục và không gây ứ đọng vốn cho Cơng ty.

- u cầu trong q trình thu mua ngun vật liệu này là phải tăng cường quản lý
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực.
- Cần quan tâm theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên
vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thù
hồi vốn và tăng cường sử dụng hiệu qủa tài sản.
Nâng cao công tác quản lý tài sản cố định:


Hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo
tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, chờ thanh lý, cho thuê, ...
Công ty nên xây dựng quy chế quản lý TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ một cách
hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm trong quá trình sử dụng.
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng Công ty nên lựa chọn phương pháp khấu hao và mức
khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi vốn kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào
TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Cơng ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới tài sản cố
định.
4.4 Kiến nghị thực hiện giải pháp
* Đối với doanh nghiệp
- Cơng ty cần xây dựng lộ trình cụ thể để có thể được quyền phát hành cổ phiếu, thu
hút nhà đầu tư lớn và xuất hiện trên sàn giao dịch chứng khốn.
- Cơng ty nên trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi ro và phúc lợi khen
thưởng.
- Xây dựng quy trình thực hiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
- Từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và
nghiệp vụ kinh doanh.
* Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần phải có chính sách bảo vệ và tạo điều kiện cho các Công ty trong
nước đứng vững và phát triển để có thề đủ sức cạnh tranh với các Cơng ty nước ngồi.
- Thơng qua các chính sách đường lối phát triển hợp lý của Nhà nước sẽ tạo điều

kiện để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với các định chế tài chính trung gian trong nước
và quốc tế nhằm tăng thêm vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho việc mở rộng qui mô phát triển.
Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với công tác quản
lí chun nghiệp của nước ngồi cũng như những cơ hội học hỏi, giới thiệu sản phẩm của
mình ra bên ngoài.


- Cần có sự hỗ trợ đồng bộ từ Chính phủ, các cơ quan chức năng như hỗ trợ về vốn,
tăng cường quản lý chặt chẽ đối với việc sản xuất và nhập khẩu phân bón, đặc biệt là phải
xử lý nghiêm những ai vi phạm về chất lượng và mẫu mã để bảo vệ doanh nghiệp chân
chính và lợi ích của người nông dân.
4.5. Kết luận:
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Tổng cơng ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ
An” tác giả đã cung cấp cho người đọc tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Qua đó, tác giả đã hệ thống các nội dung phân tích báo cáo tài chính cơ bản của
doanh nghiệp, thông qua việc sử dụng các phương pháp so sánh theo tỷ lệ và so sánh theo
biểu đồ, phương pháp Dupont để giúp cho người đọc hiểu được những nội dung quan
trọng và cần thiết cho hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Nghệ An đã cung cấp cho người đọc một bức tranh về cấu trúc tài chính,
khả năng thanh tốn, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản, các chỉ tiêu của
Công ty cổ phần của Tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An trong giai đoạn
năm 2010-2012, cho phép nhà quản trị Công ty cũng như nhà đầu tư, chủ nợ thấy rõ
những mặt mạnh cũng như thấy được tổng quan và kết quả hoạt động của từng chỉ tiêu tài
chính, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao tính cạnh tranh
và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình nghiên cứu, luận văn cịn chưa có sự
so sánh một cách đầy đủ kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành, cũng chưa có sự đánh giá đầy đủ hơn dưới góc độ những người sử
dụng thơng tin khác ngồi cổ đơng. Tác giả coi đây là những hạn chế nhưng cũng là gợi

mở cho nghiên cứu tương lai.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Đức Cường đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tác giả hồn thành luận văn này.



×