Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.01 KB, 128 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài,tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá
nhân trong và ngoài trường Đại học Thủy Lợi.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tác giả có
thể hồn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Bình, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Tiền Hải đã giúp đỡ tác giả
trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn .
Tác giả xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tác giả hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, q báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thương Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tác giả. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả thực hiện tốt luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thương Huyền



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI .................................................................................................................... 1

1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 1
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai ............................................ 1
1.1.2. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai .................. 4
1.2. Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam ............................................ 9
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 9
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 11
1.2.3. Căn cứ quản lý nhà nước về đất đai ..................................................... 12
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ................. 17
1.3.1. Các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................. 17
1.3.2. Các nhân tố về cơ chế chính sách ......................................................... 18
1.3.3. Các nhân tố về luật pháp ...................................................................... 20
1.4. Tổng quan thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đất đai .......... 21
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học rút ra cho công tác quản lý
tài nguyên đất của Huyện................................................................................ 21
1.4.2. Nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................... 24
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH ......................... 28

2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình

kinh tế -

xã hội


của Huyện....................................................................................................... 28


2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................... 28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
2.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 41
2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất tại huyện Tiền Hải
......................................................................................................................... 43
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 43
2.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2012 – 2015 ..................................... 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện giai đoạn
2012 – 2015 ..................................................................................................... 50
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiền Hải....... 50
2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai................... 53
2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý hà nước về đất đai của
Huyện.............................................................................................................. 75
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ....................................................................... 76
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém .................................... 78
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI
BÌNH ......................................................................................................................... 81

3.1. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 ......... 81
3.1.1. Mục đích ................................................................................................ 81
3.1.2. Yêu cầu .................................................................................................. 81
3.1.3. Nội dung ................................................................................................ 82
3.2. Quan điểm về đề xuất giải pháp ........................................................... 91

3.2.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai ..... 91
3.2.2. Bảo đảm sự kết hợp quyền sở hữu và sử dụng đất................................ 92


3.2.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích ....................................... 92
3.2.4. Kết hợp quản lý đất đai với việc bảo vệ môi trường ............................. 93
3.2.5. Quản lý đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .............................................. 94
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Tiền Hải .............................................................................................. 94
3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý

nhà

nước ................................................................................................................. 94
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................... 98
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý đất đai .................. 100
3.3.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý sử dụng đất .......................... 103
3.3.5. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng ................................ 106
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 114


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ địa lý huyện Tiền Hải ................................................................... 28
Hình 2.2 : Diện tích, cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính của huyện năm 2014 ...... 44
Hình 2.3: Biến động diện tích đất nơng nghiệp huyện Tiền Hải giai đoạn 2012 –
2015 .......................................................................................................................... 45
Hình 2.4: Biến động diện tích đất chưa sử dụng huyện Tiền Hải giai đoạn 2012 –
2015 ........................................................................................................................... 48



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính ......................................... 36
Bảng 2.2 : Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2012 -2015..................................... 37
Bảng 2.3 : Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp qua các năm .................................. 38
Bảng 2.4. Diện tích đất ni trồng thủy sản qua các năm 2012 – 2015 ................... 38
Bảng 2.5: Phân bố dân cư huyện Tiền Hải năm 2013............................................... 40
Bảng 2.6: Biến động diện tích đất nơng nghiệp huyện Tiền Hải giai đoạn 2012 2015 ........................................................................................................................... 44
Bảng 2.7: Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp huyện Tiền Hải giai đoạn 2012 2015 .......................................................................................................................... 46
Bảng 2.8 : Biến động diện tích đất chưa sử dụng huyện Tiền Hải giai đoạn 2012 2015 ........................................................................................................................... 48
Bảng 2.9: Tình hình giao đất của các tổ chức ........................................................... 59
Bảng 2.10: Tình hình thuê đất của các tổ chức ........................................................ 59
Bảng 2.11 : Tình hình thu hồi đất của huyện Tiền Hải qua 4 năm 2012 -2015 ........ 62
Bảng 2.12: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn huyện Tiền Hải ............................................................................................. 64
Bảng 2.13: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ........................................................... 65
Bảng 2.14: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ..................................... 67
Bảng 2.15: Hiện trạng theo đối tượng quản lý đất .................................................... 67
Bảng 2.16 : Kết quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất ......................................... 75
Bảng 3.1 . Dự báo dân số, số hộ đến năm 2020 huyện Tiền Hải .............................. 83


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CN-TTCN


Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CCN

Cụm cơng nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất


TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng trong đời sống sinh hoạt và
sản xuất của con người. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai là yếu tố không
thể thay thế, cịn đối với cơng nghiệp, dịch vụ, đất đai là yếu tố quan trọng hàng
đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường khơng gian sinh tồn
cho xã hội lồi người. Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý chung của nhà
nước nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung
của xã hội. Quản lý đất đai tốt hay xấu có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều
mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường.
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản lý
Nhà nước về đất đai.Tuy nhiên, đến nay, tình hình diễn biến quan hệ về đất đai xuất
hiện những vấn đề mới và phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của công tác quản
lý đất đai vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế thị
trường. Việc chấp hành kỉ luật, kỉ cương trong quản lý sử dụng đất chưa nghiêm, có
khơng ít những quy định của pháp luật đất đai và những quy định của cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến đất đai không được thực thi hoặc thực thi một cách hình

thức. Nguồn lực đất đai chưa được khai thác và phát huy đầy đủ, các quy định của
pháp luật chưa bảo đảm giải quyết hòa hợp lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng
đất, chủ đầu tư. Tình trạng tham nhũng trong quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
gia tăng, việc chuyển nhượng trái phép, cho mượn đất sai quy định...vẫn hằng ngày
diễn ra. Chất lượng quy hoạch, sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ với các quy
hoạch chuyên ngành, tính liên kết trong quản lý quy hoạch cịn yếu.
Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay cịn
khá nhiều bất cập: về mặt pháp lý, số lượng văn bản quy phạm về đất đai được ban
hành nhiều nhưng chất lượng xây dựng văn bản còn hạn chế về nội dung và chưa
kịp thời. Công tác thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn chậm,
thủ tục phiền hà. Trình độ chun mơn, năng lực của đội ngũ cán bộ cịn yếu kém,


nhất là ở các cấp chính quyền cơ sở, cơng tác thanh tra sử dụng đất chưa thường
xuyên và thiếu kiên quyết trong quá trình xử lý làm kéo dài thời gian thanh tra, gây
tác động xấu đến công tác quản lý trên địa bàn Tỉnh.
Tiền Hải là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. Phía tây giáp huyện Kiến
Xương, phía đơng giáp vịnh Bắc Bộ (biển đơng Việt Nam), phía bắc giáp huyện
Thái Thụy, phía nam giáp tỉnh Nam Định. Diện tích 226 km² , dân số khoảng
213.616 người ( năm 2009).
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đặt ra những u cầu to lớn đối với
cơng tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó bao
hàm cả công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Thái Bình nói chung và
huyện Tiền Hải nói riêng. Tốc độ gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh
mẽ dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quy hoạch, sử dụng quỹ
đất. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn q trình thi hành cơng tác quản lý để từ đó
có những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp hơn với những yêu cầu mới
là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn
đề tài “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình” làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
b, Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn
2012 – 2015, và đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến năm
2020 trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và
nghiên cứu các vấn đề quản lý nhà nước về đất đai.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong
cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiền Hải nói riêng và tỉnh
Thái Bình nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tiền Hải
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai mang
tính hiệu quả và khả thi đối với huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3
Nội dung chính sau:
Chương 1 : Tổng quan về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai


Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chương 3 : Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai
Khái niệm
Đất đai là một dạng tài nguyên, vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa : đất
đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để
sản xuất nông lâm nghiệp. Về thuật ngữ khoa học, đất đai là một diện tích cụ thể
của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của mơi trường sinh thái ngay trên
và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước
(sơng, suối, hồ, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với các mạch nước

ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định
cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất
humic 5%, khơng khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số
lượng diện tích (ha, km2) và độ phì ( độ màu mỡ thích hợp cho trồng cây cơng
nghiệp và lương thực).
Vai trị
Vai trị của đất đai đối với con người
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu
tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất. Các Mác đã viết: “ Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được của sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản trong nơng lâm nghiệp”. Bởi vậy nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kì
một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất


2
để duy trì cuộc sống cho đến ngày nay. Trong tiến trình lịch sử của xã hội lồi
người, con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một
tài sản của cộng đồng, của quốc gia. Đất đai trở thành nguồn tài sản vô tận của con
người.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, thủy lợi, các cơng trình phúc lợi khác...
Con người khai thác nguồn tài nguyên này để trồng trọt, chăn nuôi, tạo nên
sản phẩm nuôi sống cả xã hội loài người. Khai thác bề mặt đất đai và cải tiến chất
lượng đất đai. Khai thác và cải tiến chất lượng đất đai làm cho con người ngày càng
gắn chặt với đất đai hơn, quan hệ này ngày càng gắn chặt và phát triển hơn.
Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành môi trường. Đất đai

gắn liền với khí hậu, mơi trường trên phạm vi tồn cầu cũng như từng vùng miền,
lãnh thổ. Trong quá trình sử dụng và khai thác nguồn tài nguyên đất đai, con người
đã tác động trực tiếp vào môi trường, vào q trình phát triển tự nhiên.
Vai trị của đất đai đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Đất đai có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã
hội, đất đai là điều kiện lao động. Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ
vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng – là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của
mọi q trình sản xuất, đóng vai trị quan trọng đối với tồn bộ q trình phát triển
của nền kinh tế. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất xã hội như
là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Vai trò của đất đai với mỗi ngành sản xuất khác
nhau là khác nhau. Đối với ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trị thụ động với
chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lòng đất. Đặc biệt đối với ngành sản xuất nơng nghiệp, đất đai có vị trí
vơ cùng quan trọng. Nó là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Bởi đất đai
không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng cho lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho
ngành chăn nuôi. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai và


3
thông qua đất đai. Trong trường hợp này, đất đai đóng vai trị như một cơng cụ sản
xuất của con người.
Mặt khác trong quá trình tiến hành sản xuất của mình, con người tác động vào
ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lượng của đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển. Trong quá trình này, đất đai đóng vai trị như một
đối tượng lao động. Bởi vậy, có thể nói, đối với nơng nghiệp nếu khơng có đất sẽ
khơng có các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu đặc biệt, chủ yếu và
không thay thế được. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động của
con người.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng các công xưởng,
nhà máy, xí nghiệp …và là địa điểm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đất đai còn là nguồn cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp, chủ yếu cho ngành công
nghiệp khai thác và gián tiếp cho công nghiệp chế biến thông qua ngành nông
nghiệp. Với ngành du lịch, đặc thù vị trí, địa hình tự nhiên đóng vai trị vơ cùng
quan trọng.
Đất đai cịn có vai trị quan trọng về mặt chính trị. Luật Đất đai năm 1993 của
nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. Có thể
thấy đất đai ngồi những giá trị nêu trên cịn có giá trị về mặt chính trị.
Đặc điểm
Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu
tố mơi trường nơi có đất. Mặt khác đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể
sản sinh qua q trình sản xuất nên đất đai là có hạn. Đất đai ở những vị trí khác


4
nhau có giá trị khác nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị hơn so với đất đai ở nơng thơn
và vùng sâu vùng xa.
Đất đai có vị trí cố định: Con người không thể di chuyển đất đai theo ý muốn,
vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai. Tính cố
định của vị trí đất đai đã buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ. Mỗi mảnh đất có
đặc điểm khác nhau về tính chất, khả năng sử dụng nên chúng có giá trị riêng.
Đất đai có hạn về diện tích: Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện tích
có tính bất biến. Hoạt động của con người có thể cải tạo được tính chất của đất, cải
biến tình trạng đất đai nhưng khơng thể làm thay đổi diện tích đất đai theo ý muốn.
Do tính hữu hạn về diện tích nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu quả.
Tính lâu bền: Đất đai khơng bị hao mịn theo thời gian. Trong điều kiện sử

dụng và bảo về hợp lý, chất lượng đất có thể nâng cao khơng ngừng và giá trị đất
đai ln có xu hướng tăng theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng, phong phú tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và
phù hợp với từng vùng địa lý.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Khái niệm
Quản lý nhà nước
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành khoa
học đều đưa ra một khái niệm về quản lý dưới góc độ riêng của ngành mình. Tuy
nhiên, về cơ bản, quản lý là một q trình, trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều
hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào
khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử
dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp.
Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra,
quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu. Các yếu tố trên
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề
phải giải quyết. Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý.


5
Quản lý bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền
lực để tác động và đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức
thực hiện các quyết định quản lý. Mục tiêu quản lý là cái đích mà các chủ thể quản
lý hướng tới. Quản lý muốn đạt kết quả tối ưu phải đặt trong một môi trường cụ thể,
với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà

nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý nhà nước có thể phân
thành: Quản lý nhà nước trung ương và quản lý nhà nước địa phương.
Quản lý nhà nước trung ương là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của cơ quan quản lý cấp trung ương lên các mặt đời sống xã hội của đất nước nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là quản lý
mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nước địa phương thực
hiện theo.
Quản lý nhà nước địa phương là q trình chính quyền địa phương triển khai
thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ương ban hành, đồng thời ban
hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động cần quản
lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Quản lý nhà nước về đất đai
QLNN về đất đai là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước vừa với chức năng
đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa với chức năng QLNN về đất đai như tất cả
các nhà nước khác, đó là hoạt động có tổ chức và được điều chỉnh bằng hệ thống


6
các công cụ quản lý vào quan hệ đất đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu nắm và
phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; bảo vệ môi trường sống
và bảo vệ đất đai.
Như vậy quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử
dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo chủ trương
của nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia quản
lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trưng ương đến địa

phương
Quản lý nhà nước cấp trung ương đối với đất đai là quản lý quyền lực cao
nhất, điều chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là hoạt động quản lý dựa theo
nguyên tắc phục tùng từ quản lý trung ương. Quản lý nhà nước địa phương đối với
đất đai là sự triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
Vai trò
Cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước bằng các cơng cụ chính sách, pháp luật…Nhà nước đóng vai trị điều
tiết vĩ mơ nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường. Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nên vai trị của nhà nước ngày càng quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai
bởi đất đai gắn liền với rất nhiều hoạt động kinh doanh, sản xuất của con người. Đất
đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là phương tiện để phát triển sản xuất liên quan
mật thiết đến các hoạt động kinh tế xã hội. Vấn đề đặt ra là nhà nước cần có những
phương thức quản lý phù hợp về đất đai. Vai trò của nhà nước trong quản lý đất đai
là một yêu cầu thiết yếu để điều hòa các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là nhà
nước và người sử dụng đất như:


7
Nhà nước hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai nhằm
đảm bảo cho việc sử dụng đất có hiệu quả cao, đúng mục đích giúp người sử dụng
đất sử dụng đúng mục đích, nhà nước đảm bảo được vai trị quản lý của mình.
Thơng qua kế hoạch, quy hoạch phân bổ đất, đất đai không bị bỏ hoang phí mà
được sử dụng một cách thích hợp, nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả.
Nhà nước đánh giá phân hạng đất để nắm chắc toàn bộ quỹ đất đai cả về số
lượng và chất lượng, làm căn cứ cho việc quản lý sử dụng đất một cách hiệu quả.
Việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý để nhà

nước bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và
cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằng hệ thống pháp luật và các văn bản pháp quy
, nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các đối tượng sử dụng, trên cơ sở đó nhà
nước điều chỉnh hành vi của các đối tượng sử dụng đất xem hành vi nào phù hợp,
hành vi nào chưa phù hợp.
Thông qua ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính
sách giá cả, chính sách thuế, tín dụng…Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, các
cá nhân để sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm để góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế xã hội và bảo vệ mơi trường. Các chính sách về đất đai là những cơng cụ để
nhà nước thực hiện vai trị quản lý của mình trong từng giai đoạn. Nhà nước tạo
mơi trường thơng thống , cải cách các thủ tục đầu tư, điều chỉnh các cơng cụ để
khuyến khích, tăng đầu tư vào đất.
Việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất để nhà nước nắm chắc tình
hình diễn biến về sử dụng đất đai, cũng như những sai phạm về đất để từ đó có
những điều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh đó nhà nước cũng giúp phát hiện những
mặt tích cực để phát huy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nguyên tắc
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là các quy tắc xử sự, những tiêu chuẩn
về hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ sử dụng đất phải tuân thủ
trong quá trình quản lý, sử dụng.


8
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý một số nguyên tắc.
Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy
khơng thể có bất kì một cá nhân hay nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung
thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có nhà nước – chủ thể duy nhất đại diện hợp
pháp cho toàn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất
đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước trong quản lý nói

chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Quyền quản lý tập trung thống nhất của
nhà nước được thực hiện theo pháp luật và được thể hiện trên nhiều mặt như : đại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ, quyền giao đất hoặc cho thuê đất đối với các
tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi nước, quyền định giá đất, quyền kiểm
tra, giám sát việc sử dụng đất …
Đảm bảo hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần đảm bảo hài hòa giữa quyền sở hữu đất
đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người trực
tiếp sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay nhà nước, còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở nhà nước, vừa có trong
từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện
quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng...từ những chủ thể
trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy để sử dụng đất đai có hiệu quả, nhà nước phải giao
đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho
phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của nhà
nước.
Kế thừa và tôn trọng lịch sử
Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các
quy định của pháp luật của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý
đất đai qua các thời kì.


9
Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng xã
hội. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, do đó trước hết cần đảm bảo
lọi ích của người sử dụng đất. Bên cạnh đó cần đảm bảo lợi ích chung của tồn xã
hội vì đất đai là tài sản quốc gia. Nhiệm vụ đặt ra là cần hài hịa về mặt lợi ích giữa
cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội. Việc đảm bảo hài hòa những lợi ích này được
thực hiện thơng qua cơng tác quy hoạch, chính sách tài chính về đất và các quy định

về quyền và nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất.
Tiết kiệm và hiệu quả
Quản lý nhà nước về đất đai cũng cần tuân theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai
được thể hiện bằng việc : xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tính khả thi cao; quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
1.2. Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai chính là sự thể hiện việc phân cấp quản lý
Nhà nước về đất đai.
Phân cấp quản lý nhà nước là việc phân định trách nhiệm, chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn cho các cấp, các ngành thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
một lĩnh vực nào đó.
Quy định chung về trách nhiệm của các cấp trong việc quản lý nhà nước về đất
đai là : nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai:


10
(1) Quốc hội ban hành luật pháp về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
(2) Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phịng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ
Tài nguyên và Mơi trường chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc quản lý nhà
nước về đất đai

(3) Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp
luật về đất đai tại địa phương
(4) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và
quản lý Nhà nước về đất đai tại đại phương theo thẩm quyền quy định tại Luật.
Về việc ban hành văn bản pháp quy để cụ thể hóa các quy định của Luật chủ
yếu do Chính phủ ban hành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định một số nội
dung áp dụng trong địa bàn tỉnh như sau: giá đất hàng năm; hạn mức giao đất ở và
hạn mức công nhận đất ở; suất đầu tư đối với các dự án đầu tư; chính sách bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư; thời hạn trong giải quyết các thủ
tục hành chính về đất; đền bù việc quản lý và sử dụng đất tơn giáo, đất tín ngưỡng;
hạn mức và chế độ sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Về thẩm quyền của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý đất đai:
(1) Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
UBND cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện, phường,
thị trấn; UBND cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sủ dụng đất của xã.
(2) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất: UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân


11
nước ngoài; UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân
cư; UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất cơng ích. Cơ quan có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không
được ủy quyền.
(3) Thẩm quyền thu hồi đất: Cấp nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có thẩm quyền thu hồi đối với loại đất
đó, trừ trường hợp đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng

được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam thì do UBND cấp
huyện thu hồi.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được ủy quyền.
(4) Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cấp nào có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đối tượng đó, trừ trường hợp
đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam thì do UBND cấp huyện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp theo quy
định của Chính phủ.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của đất đai quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người, đất đai cần phải có sự quản lý. Do đặc điểm là
đất đai có hạn về số lượng, diện tích, có vị trí cố định, phân bố đa dạng và gắn liền
với tính chất của đất và điều kiện tự nhiên khác nhau cho nên mỗi quốc gia cần có
sự quản lý của nhà nước về đất đai nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao.
Thực tiễn nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ


12
nghĩa thì mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân với nhau hoặc với tổ chức, nhà nước
trong quản lý và sử dụng đất đai ngày càng thể hiện đầy đủ hơn. Trong nền kinh tế
thị trường đất đai có giá trị - được coi như một hàng hóa đem ra mua bán trao đổi,
một tài sản dùng để chuyển nhượng, thế chấp và thừa kế…. Xuất phát từ mục tiêu
của Cách mạng Việt Nam là xây dựng Việt Nam thành một nước xã hội chủ nghĩa
theo cơ chế thị trường. Với mục tiêu như vậy, trong những cuộc đại hội Đảng đã
xác định nước ta đi theo con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng xuất phát

điểm của nước ta là từ một nước có nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta phải
xây dựng nhà nước pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
đất đai. Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài, ổn định, nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Sự phong phú trong
yêu cầu của cuộc sống và sự phát triển của nền kinh tế đã và đang dẫn đến sự đa
dạng về đích sử dụng đất đai, đây là một biểu hiện tốt của việc sử dụng đất đai ngày
càng có hiệu quả hơn. Điều này địi hỏi khơng ngừng tăng cường vai trị quản lý nhà
nước về đất đai và hồn thiện pháp luật, đồng thời hướng dẫn thi hành chi tiết tốt
hơn pháp luật về đất đai nhằm sử dụng hợp lý hơn, tiết kiệm hiệu quả góp phần đảm
bảo xây dựng một xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Tóm lại việc khai thác những ưu, nhược điểm, những khuyết tật của cơ chế thị
trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì khơng thể
thiếu được sự quản lý của nhà nước với tư cách là chủ nền kinh tế quốc dân. Như
vậy, nhà nước thực hiện chứ năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu tất
yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật,
các công cụ tài chính mà nhà nước cịn kích thích khuyến khích đối tượng sử dụng
đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích
của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó
làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt cơng việc của mình, vừa
bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn xã hội.
1.2.3. Căn cứ quản lý nhà nước về đất đai
1.2.3.1. Căn cứ pháp lý


13
Pháp luật là căn cứ quản lý không thể thiếu được của một nhà nước. Từ xưa
đến nay, nhà nước nào cũng ln thực hiện quyền cai trị của mình trước hết bằng
pháp luật. nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con người để điều chỉnh hành
vi của con người.
Pháp luật là cơng cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong hoạt

động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của mọi chủ thể sử
dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các mâu thuẫn đó có những
vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp thuế là
nghĩa vụ bắt buộc, nhưng khơng phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng được thực hiện một
cách đầy đủ có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng chế và bắt buộc thì
nghĩa vụ đó mới được thực hiện.
Pháp luật là cơng cụ mà qua đó nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, cơng bằng giữa
những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thơng qua các chính sách
miễn giảm, thưởng, phạt cho phép nhà nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như
giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử
dụng đất.
Pháp luật là căn cứ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế độ,
chính sách của nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong hệ thống pháp luật
của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các căn cứ pháp luật liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất
đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tư, các
chỉ thị, các nghị quyết... của nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các ngành có liên
quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn bản quản lý của các
cấp, các ngành ở chính quyền địa phương.
Những căn cứ điển hình cho quản lý nhà nước về đất đai :
- Luật Đất đai năm 2003.


×