Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) đánh giá chăm sóc bệnh nhân rối loạn tiền đình tại khoa tai thần kinh bệnh viện tai mũi họng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.27 KB, 39 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhắc đến hội chứng tiền đình chắc ai cũng cảm nhận được ở nó một
cảm giác khó chịu vì biểu hiện chóng mặt, mất thăng bằng, buồn nơn và có
thể nơn. Rối loạn tiền đình khơng phải là một bệnh mà là một hội chứng,
gây nên bởi các tổn thương đơn lẻ hoặc phối hợp ở hệ thần kinh, tai, mắt,
tim mạch, tâm thần… Rối loạn tiền đình mặc dù khơng nguy hiểm đến
tính mạng nhưng ảnh hưởng rất lớn đến người bệnh. Những khó chịu do
hội chứng tiền đình làm người bệnh chịu nhiều thiệt thịi như: thiếu tự tin,
luôn ở trong trạng thái lo âu, căng thẳng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, lao
động và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [2], [5].
Bệnh nhân bị rối loạn tiền đình có thể được khám và điều trị tại nhiều
chuyên khoa khác nhau như cấp cứu nội, khoa thần kinh, khoa Tai - Mũi Họng, khoa phục hồi chức năng… Rối loạn chức năng tiền đình có thể do
nhiều ngun nhân khác nhau gây ra, trong chuyên khoa Tai - Mũi - Họng
còn gặp những bệnh nhân sau phẫu thuật tai – xương chũm [5].
Việc điều trị bệnh trong giai đoạn cấp cứu ban đầu địi hỏi phải có
sự phối hợp tốt giữa các thuốc điều trị và công tác điều dưỡng. Chế độ
chăm sóc và những bài tập từ đơn giản đến phức tạp góp phần rất lớn
trong phục hồi chức năng tiền đình.
Để giúp cho việc điều trị và chăm sóc bệnh tốt hơn chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chăm sóc bệnh nhân rối loạn tiền đình
tại khoa Tai - Thần kinh Bệnh viện Tai – Mũi - Họng Trung Ương từ
tháng 6 đến tháng 12 năm 2011” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và phân độ bệnh nhân rối loạn tiền đình.
2. Đánh giá kết quả can thiệp ở những bệnh nhân có hội chứng tiền
đình tại khoa Tai - Thần kinh Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
Ương.


Chương I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH

Tiền đình - ốc tai là một cơ quan có cấu trúc phức tạp để thực hiện
hai chức năng là cảm nhận âm thanh( nghe) và cảm nhận vị trí của đầu
trong khơng gian. Ba phần hợp nên cơ quan này là tai ngoài, tai giữa và
tai trong.
1.1. Tai ngồi
Tai ngồi gồm loa tai có vai trị thu nhận âm thanh và ống tai ngoài
làm nhiệm vụ dẫn truyền sóng âm tới màng nhĩ.
1.2. Tai giữa
Tai giữa là một tập hợp các hốc khí có niêm mạc phủ nằm trong
phần đá xương thái dương, trong đó hịm nhĩ là phần trung tâm. Hịm nhĩ
nằm giữa tai ngồi và tai trong , thơng với hang chũm ở phía sau qua ống
thông hang và với tỵ hầu ở trước qua vòi tai. Chuỗi xương con chứa trong
hòm nhĩ đảm nhiệm việc dẫn truyền rung động của màng nhĩ tới tai trong.
Vịi tai là đường đẻ khơng khí từ tỵ hầu đi lên hòm nhĩ , đảm bảo sự cân
bằng áp lực khơng khí ở hai mặt màng nhĩ , nhung cũng là đường lan
truyền nhiễm khuẩn từ hầu lên hòm nhĩ.
1.3. Tai trong
Tai trong vốn bao gồm mê đạo xương và mê đạo màng , là nơi chứa
các cơ quan nhận cảm thính giác và thăng bằng. Mê đạo xương là hệ
thống khoang rỗng phức tạp bên trong phần đá xương thái dương. Mê đạo
màng là một hệ thống ống và túi màng nằm trong mê đạo xương và có
hình dạng gần giống mê đạo xương. Khoảng nằm giữa mê đạo màng và
thành mê đạo xương chứa ngoại dịch. Dịch chứa trong mê đạo màng là
nội dịch.
Cơ quan tiền đình: nằm ở tai trong, gồm có

Thang Long University Library



-

Mê đạo màng: nằm trong mê đạo xương ở tai trong, chứa nội dịch.
Bao gồm: ốc tai, soan nang, cầu nang và các ống bán khuyên.
- Ống bán khuyên: mỗi tai có 3 ống bán khuyên : bên, trước và sau, nằm
thẳng góc với nhau, phần phình ra mỗi ống đổ vào soan nang gọi là
bóng (ampulla) chứa các thụ thể kích thích khi xoay đầu. Ví dụ khi xoay
đầu sang trái thì ống bán khuyên báo cho biết đầu quay theo hướng nào
và nhanh như thế nào.
- Soan nang, cầu nang : có các thụ thể cho các cảm giác về trọng lực và
gia tốc thẳng. Ví dụ : nếu đầu nghiêng về một bên, các thụ thể sẽ báo
góc nghiêng, đầu có nghiêng ra trước hoặc ra sau không; Khi chạy xe gia
tăng tốc độ, ngừng lại đen đỏ các thụ thể sẽ cho cảm tưởng gia tăng tốc độ.
- Cơ quan nhận cảm:
Mào: nằm trong bóng, được cấu tạo bởi các tế bào lơng, phía trên
các tế bào phủ một lớp gelatin gọi là đài (cupula), lông của tế bào nằm
trong đài gồm có lơng rung (kinocilium) và lơng lập thể (stereocilia), cịn
đáy tế bào tiếp xúc với nơron của nhánh tiền đình.
Vết: ở trên soang nang và cầu nang được cấu tạo bởi các tế bào lơng,
phủ lên trên tế bào lơng là sỏi tai (otolithis).

Hình 1: giải phẫu tai và cơ quan tiền đình ở tai trong


Hình 2: tai trong và cơ quan tiền đình
Nhân tiền đình:
Các bộ phận nhận cảm của tiền đình ngoại biên nằm ở mê đạo màng,
thân tế bào ở hạch tiền đình, nhánh tiền đình của dây tiền đình ốc tai (dây
VIII) đi đến nhân tiền đình nằm giữa cầu não và hành não.

Chức năng nhân tiền đình :
- Đồng nhất các thông tin đến từ mỗi bên của đầu
- Nhận các tín hiệu và tiếp tục truyền tới tiểu não
- Nhận các tín hiệu và tiếp tục truyền tới vỏ não cho nhận thức về
giác quan vị trí và vận động
- Gửi mệnh lệnh đến các nhân vận động nằm ở thân não và tủy sống, các
lệnh được đưa đến dây sọ (III, IV, VI, XI), bó tiền đình tủy sống chi
phối trương lực cơ ngoại biên và bổ sung vận động đầu và cổ.
Đường dẫn truyền:
Thân tế bào chứa khoảng 19.000 neuron tiền đình ngoại biên xuất
phát từ mào và vết mỗi bên tập trung ở hạch tiền đình và chấm dứt ở nhân
tiền đình (ranh giới hành-cầu não) và thùy nhung nút của tiểu não. Các
neuron tiền đình trung ương (từ nhân tiền đình) đi xuống tủy sống theo bó
tiền đình sống và đi lên thân não theo bó dọc giữa đến các nhân dây thần
kinh sọ điều khiển cử động mắt.

Thang Long University Library


Vỏ não thùy trán

Vỏ não thùy chẩm

Nhân dây III
Dải dài sau
Nhân dây VI

Nhân tiền đình

Hình 3: các nhân tiền đình và đường dẫn truyền tiền đình

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

2.1. Triệu chứng lâm sàng
2.1.1. Triệu chứng chủ quan
- Chóng mặt: là triệu chứng chủ yếu. BN có cảm giác bị dịch
chuyển, mọi vật xung quanh xoay trịn, hoặc chính bản thân BN xoay trịn
so với những vật xung quanh. Trong những trường hợp điển hình, cảm
giác bị dịch chuyển rất rõ, có thể xảy ra trên mặt phẳng đứng dọc hoặc
mặt phẳng đứng ngang. Tuy nhiên trong một vài trường hợp chóng mặt
khơng rõ ràng, BN chỉ có cảm giác dịch chuyển hoặc lắc lư thân mình,
hoặc cảm giác bay lên, rớt xuống hoặc cảm giác mất thăng bằng.


Các dấu hiệu đi kèm thường hằng định: BN có cảm giác khó chịu,
thường là sợ hãi, mất thăng bằng. Té ngã có thể xảy ra lúc chóng mặt, BN
khơng thể đứng được. Ngồi ra có thể có rối loạn dáng đi. Buồn nôn, nôn
mửa xuất hiện khi làm những cử động nhẹ nhàng và thường đi kèm các
rối loạn vận mạch như da tái xanh, vã mồ hôi, giảm nhịp tim.
Các đặc điểm của chóng mặt:
+ Kiểu xuất hiện của chóng mặt: có thể xuất hiện đột ngột và có tính
chất xoay trịn, hoặc có thể xuất hiện từ từ với những cơn chóng mặt nhỏ
nối tiếp nhau hoặc chỉ mất thăng bằng nhẹ lúc đi lại và sau đó triệu chứng
này trở thành mạn tính.
+ Chóng mặt xảy ra lúc thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi khơng,
chóng mặt có lệch về một bên nào khơng?
+ Các dấu hiệu đi kèm: quan trọng nhất là các dấu hiệu về thính lực
(giảm thính lực, ù tai, cảm giác tai bị đầy, điếc đặc), kế đến là các dấu
hiệu về thần kinh thực vật (buồn nôn, nôn mửa lo lắng). Lưu ý là bệnh
nhân hồn tồn khơng mất ý thức.
+ Tiền sử của bệnh nhân về tai mũi họng (viêm tai kéo dài), về thần

kinh, chấn thương (chấn thương sọ não), về ngộ độc (ngộ độc thuốc, đặc
biệt là các kháng sinh độc với tai), về mạch máu, về dị ứng.
+ Đặc điểm diễn tiến và tần số cơn chóng mặt.
Chóng mặt sinh lý :
Xảy ra khi: Não có sự mất cân đối trong ba hệ thống giữ thăng bằng
(hệ tiền đình, hệ thị giác, hệ thống cảm giác bản thể hay cịn gọi là hệ
cảm giác sâu). Ví dụ như chóng mặt do đi xe, chóng mặt do độ cao,
chóng mặt thị giác khi nhìn một loạt cảnh chuyển động nối tiếp nhau (do
cảm giác thị giác ghi nhận những cử động của mơi trường bên ngồi
khơng được đi cùng với những biến đổi kế tiếp của hệ tiền đình và hệ
cảm giác bản thể).

Thang Long University Library


Hệ tiền đình gặp những vận động của đầu mà nó chưa thích nghi, ví
dụ như say sóng.
Tư thế bất thường của đầu và cổ. Ví dụ như ngửa đầu ra q mức khi
sơn trần nhà.
Chóng mặt khơng gian (space sickness) là chóng mặt thống qua
thường gặp, do vận động chủ động của đầu trong mơi trường khơng có
trọng lực là một ví dụ của chóng mặt sinh lý.
Chóng mặt bệnh lý: do tổn thương hệ thị giác, hệ cảm giác bản thể
hoặc hệ tiền đình.
- Chóng mặt thị giác là do thấy những hình ảnh mới hoặc hình ảnh
khơng thích hợp, hoặc do xuất hiện liệt đột ngột cơ vận nhãn kèm theo
song thị; trong trường hợp này hệ thần kinh trung ương sẽ nhanh chóng
bù trừ tình trạng chóng mặt này.
- Chóng mặt do rối loạn cảm giác sâu hiếm khi là triệu chứng đơn độc.
Chóng mặt lúc này thường do bệnh lý thần kinh ngoại biên (có rối loạn

cảm giác sâu) làm giảm những xung động cảm giác cần thiết đến hệ
thống bù trừ trung ương kèm với rối loạn chức năng của hệ tiền đình hoặc
hệ thị giác.
- Chóng mặt do rối loạn chức năng hệ tiền đình là ngun nhân
thường gặp nhất, chóng mặt thường kèm theo buồn nôn, rung giật nhãn
cầu, thất điều dáng đi. Do chóng mặt tăng lên khi cử động đầu nhanh,
bệnh nhân thường có khuynh hướng giữ đầu nằm yên khơng nhúc nhích.
2.1.2. Triệu chứng khách quan
- Rung giật nhãn cầu:
- Rối loạn thăng bằng:
Các rối loạn trạng thái tĩnh:
- Dấu hiệu Romberg
- Nghiệm pháp đi bộ
- Nghiệm pháp giơ thẳng hai tay


*Rối loạn trạng thái động:
- Nghiệm pháp bước đi hình sao
- Nghiệm pháp past pointing:
- Nghiệm pháp nhiệt
- Nghiệm pháp ghế quay [6]
- Nghiệm pháp Nylen-Bárány
2.2. Các hội chứng tiền đình
2.2.1. Hội chứng tiền đình ngoại biên: tổn thương bộ phận cảm nhận
hoặc dây TK tiền đình.
- Triệu chứng chủ quan: chóng mặt dữ dội, xảy ra từng cơn
- Triệu chứng khách quan: mang tính chất tồn diện và hịa hợp
Tồn diện: tất cả các rối loạn tiền đình đều hiện diện như rung giật
nhãn cầu (ngang-xoay tròn), lệch các ngón tay, rối loạn tĩnh trạng, rối
loạn dáng đi.

Hịa hợp: các triệu chứng đều cùng về một phía thường là bên bệnh
Thường kèm theo các rối loạn thính giác như ù tai, giảm thính lực [2].
2.2.2. Hội chứng tiền đình trung ương: tổn thương nhân
tiền đình hoặc các đường liên hệ nhân tiền đình
với hệ TK trung ương. Triệu chứng khơng điển
hình như trong tổn thương tiền đình ngoại biên,
có sự khác biệt rõ rệt so với hội chứng tiền đình
ngoại biên [5].
- Trước hết là do tổn thương nằm xa đường ốc tai và dây VII nên
khơng có ù tai, điếc tai hay tổn thương dây VII đi kèm.
- Các dấu hiệu khách quan thường là hằng định: rung giật nhãn cầu
- Triệu chứng khơng tồn diện vì khơng có đủ cùng lúc các dấu hiệu.
- Sự mất hịa hợp rất rõ
- Ngồi ra cịn có hiện diện các tổn thương thần kinh như dấu hiệu tiểu
não, tổn thương thân não (dấu hiệu tháp: yếu liệt, tổn thương vận
nhãn).

Thang Long University Library


2.3. Chẩn đoán phân biệt
2.3.1. Chủ yếu chẩn đoán phân biệt với cảm giác sợ té, cảm giác mất
thăng bằng, cảm giác choáng váng do nguyên nhân tâm lý.
Danh từ “chóng mặt” có thể được bệnh nhân sử dụng để mô tả một
số biểu hiện về tâm lý mà chúng ta dễ dàng chẩn đoán phân biệt với rối
loạn tiền đình.
2.3.2. Phân biệt chóng mặt và hoa mắt
- Hoa mắt gồm những cảm giác bệnh nhân thường mô tả như đầu óc quay
cuồng, xỉu, hay chống váng, khơng kết hợp ảo giác vận động (trái
ngược với chóng mặt). Những cảm giác này xảy ra trong điều kiện não bị

rối loạn cung cấp máu, ví dụ: như kích thích thần kinh X quá mức, hạ
huyết áp tư thế, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, hạ oxy máu, hạ
đường máu và có thể lên đến cực điểm là mất ý thức, chống.
Những biểu hiện này thường xảy ra trong tình trạng lo lắng, căng
thẳng thần kinh hoặc có thể đi kèm với một bệnh tâm thần (loạn thần …)
- Chóng mặt người bệnh cảm nhận thấy cây cối, nhà cửa quanh mình
quay, hay bản thân mình quay tít như đứng giữa một cơn lốc. Hoặc cảm
giác bồng bềnh như không có trọng lượng, hoặc cảm giác đu đưa, nhảy
múa hoặc chỉ thấy thỉnh thoảng cảm giác xem sách bị nhòa.
2.4. Các căn nguyên của hội chứng tiền đình:
2.4.1. Hội chứng tiền đình ngoại biên
- Cơn chóng mặt dữ dội xuất hiện cấp tính
Trường hợp này chẩn đốn tổn thương tiền đình khơng có gì khó
khăn cả: chóng mặt rất rõ, thường là xoay tròn và nặng lên khi cử động
đầu. Chóng mặt đi kèm với buồn nơn, ói mửa và rối loạn thăng bằng
(chóng mặt thường gây nên té ngã, bệnh nhân đi chệnh choạng hoặc
không thể đi được). Khám lâm sàng ghi nhận có rung giật nhãn cầu và
ngón tay chỉ lệch.


+ Hội chứng tiền đình ngoại biên đi kèm với điếc tai
Bệnh Ménière hay hội chứng Menière
+ Hội chứng tiền đình ngoại biên khơng có điếc tai đi kèm
Khi khơng có điếc tai đi kèm chúng ta cần phân biệt giữa hội chứng
tiền đình ngoại biên và hội chứng tiền đình trung ương xảy ra đột ngột.
Trong hội chứng tiền đình ngoại biên sẽ khơng có các dấu hiệu tổn
thương thân não hay tiểu não đi kèm.
Viêm thần kinh tiền đình
- Chóng mặt ngoại biên xuất hiện mãn tính
Trong trường hợp này chóng mặt thường khơng rõ, xảy ra trong thời

gian ngắn hoặc thường gặp là cảm giác chóng mặt, cảm giác mất thăng
bằng và thường khó phân biệt với cảm giác sợ té, cảm giác hoa mắt.
+ Chóng mặt tư thế
Chóng mặt tư thế lành tính (Benign Positional Vertigo)
+ Chóng mặt khơng theo tư thế: do viêm tai, do u thần kinh thính
giác (neurinome).
+ Chóng mặt ngoại biên xảy ra trong các tình huống đặc biệt
Chóng mặt do thuốc: thuốc gây nên tổn thương độc tính lên tế bào
nhận cảm và tổn thương này mang tính chất khơng hồi phục.
2.4.2. Hội chứng tiền đình trung ương
- Cơn chóng mặt dữ dội cấp tính
Cơn chóng mặt kịch phát xảy ra mà khơng có tổn thương thính lực đi
kèm,
Ngun nhân mạch máu: nhồi máu thân não (hội chứng
Wallenberg), nhồi máu tiểu não
Bệnh xơ cứng rải rác (Multiple sclerosis)
- Chóng mặt trung ương xuất hiện mãn tính
+ Chóng mặt tư thế có nguồn gốc trung ương: Thường do thiếu máu
não động mạch cột sống thân nền hoặc hiếm hơn do u hố sau.

Thang Long University Library


+ Chóng mặt khơng theo tư thế: Ở bệnh nhân < 50 tuổi, thường có
thể do u não, hoặc hiếm hơn do bệnh xơ cứng rải rác.
- Chóng mặt xuất hiện trong những tình huống đặc biệt
Do sử dụng thuốc làm tổn thương các đường tiền đình trung ương
Chóng mặt và Migraine
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
TIỀN ĐÌNH


Hội chứng tiền đình khơng phải là một bệnh và có rất nhiều nguyên
nhân gây ra hội chứng rối loạn tiền đình.Ngoại trừ những trường hợp rối
loạn tiền đình trong các hội chứng tâm thần thì người ta chia các nguyên
nhân rối loạn tiền đình theo ba nhóm để điều trị:
- Rối loạn tiền đình do bệnh lý mê đạo gây ra bởi các nguyên nhân
như: viêm tai do vi khuẩn và virus, rối loạn vận mạch tai trong,
chấn thương tai trong (sau phẫu thuật thay thế xương bàn đạp),
bệnh Ménière,…
- Rối loạn tiền đình do nguyên nhân ở sau mê đạo như u ở dây thần
kinh số VIII, u góc cầu tiểu não, viêm dây thần kinh tiền đình…
- Rối loạn tiền đình do nguyên nhân ở trung tâm tiền đình hành não
và trên hành não do các ngun nhân như: thối hóa đốt sống cổ ,
bệnh lý
Vì những nguyên nhân rối loạn tiền đình phức tạp như vậy nên
chúng ta không bàn đến điều trị rối loạn tiền đình một khi nó chỉ là triệu
chứng thứ yếu trong một hội chứng bệnh lý lớn( Ví dụ như trong cơn tai
biến mạch máu não). Phương pháp điều trị dù là nội khoa hay phẫu thuật
cũng chỉ nhằm mục đích cắt cơn rối loạn tiền đình [3], [6].
3.1. Điều trị nội khoa và chăm sóc điều dưỡng:
Điều trị nội khoa được chỉ định cho tất cả các trường hợp rối loạn
tiền đình cấp tính hoặc mạn tính do rối loạn chức năng của cơ quan tiền


đình mà ta khơng thấy hoặc chưa phát hiện được nguyên nhân thực thể
gây rối loạn tiền đình.
3.1.1. Điều trị cơn rối loạn tiền đình cấp:
- Người bệnh được đặt nghỉ trong phòng yên tĩnh, tránh các cử động
, tránh các kích thích tâm lý. Vì lý do này ta khơng nên để gia đình và
thân nhân đến thăm hỏi bệnh nhân trong cơn cấp tính.

- Điều trị bằng thuốc: Nên hạn chế sử dụng thuốc uống mà sử dụng thuốc
bằng đường tiêm với mục đích là phát huy hiệu quả của thuốc sớm đồng
thời tránh cho bệnh nhân phải uống thuốc trong lúc chóng mặt và buồn
nơn. Các thuốc điều trị bao gồm :
+ Các loại huyết thanh ( tùy theo triệu chứng đi kèm mà sử dụng các
loại huyết thanh khác nhau)
+ Thuốc chống nơn.
+ Thuốc chống chóng mặt.
+ Thuốc an thần.
3.1.2. Điều trị cơn rối loạn tiền đình tái phát:
- Tránh các kích thích tâm lý đối với người bệnh, tránh di chuyển
bệnh nhân, tránh thay đổi tư thế đột ngột, tránh nơi ồn ào, tránh tắm lạnh.
- Chế độ ăn: Tránh uống rượu, bia, chất kích thích…
- Thuốc( tùy theo tình trạng thực thể của bệnh nhân).
3.1.3. Điều trị rối loạn tiền đình do Ménière:
Điều trị trong cơn cấp: nằm tại giường là phương pháp điều trị tốt
nhất vì bệnh nhân có thể tìm ra một tư thế thích hợp để chóng mặt ít xảy
ra nhất.
Trong những cơn kéo dài có thể dùng dimenhydrinate, cyclizine,
meclizine.
Chế độ ăn giảm muối cũng nên dùng dù rằng hiệu quả của chế độ ăn này
khó mà đánh giá được.
Có thể điều trị bằng phẫu thuật.

Thang Long University Library


Điều trị ngoại khoa: Cần tìm được nguyên nhân [3], [5].
-


Bít lấp ống bán khun sau khơng cho thạch nhĩ rơi vào vùng này.
- Trường hợp rối loạn tiền đình do rò ngoại dịch tai trong do chấn
thương: Cần tiến hành phẫu thuật bít lấp đường rị.
- Trường hợp rối loạn tiền đình do viêm tai trong có mủ: Cần làm phẫu
thuật khoét mê nhĩ hủy diệt tiền đình, kết hợp với sử dụng kháng sinh
liều cao.
- Các trường hợp rối loạn tiền đình do viêm tai giữa: tiến hành phẫu thuật
giải quyết bệnh tích viêm tai kết hợp bít lấp rò ống bán khuyên.


Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tất cả những bệnh nhân có rối loạn tiền đình được chẩn đốn và điều
trị tại khoa Tai - Thần kinh Bệnh viện Tai - Mũi - Họng Trung Ương từ
tháng 6 đến tháng 12 năm 2011.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân có chóng mặt do các bệnh sau:
- Ménière
- Điếc đột ngột
- Hội chứng tiền đình chưa rõ nguyên nhân
- Sau mổ thay thế xương bàn đạp
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
BN rối loạn tiền đình do tai biến mạch máu não.
Hồ sơ bệnh án không đầy đủ .
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu mơ tả, có can thiệp
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


3.1. Chăm sóc bệnh nhân rối loạn tiền đình
Chia làm 4 mức độ rối loạn tiền đình với những chăm sóc điều
dưỡng tương ứng:
3.1.1. Đối với bệnh nhân chóng mặt dữ dội kèm theo nơn:
- BN được nằm trong phòng yên tĩnh, đầu hơi cao trong tư thế nằm
ngửa trên giường thấp, mặt nghiêng sang một bên.
- Tránh các kích thích tâm lý cho người bệnh .
- Tránh di chuyển bệnh nhân .
- Tránh thay đổi tư thế đột ngột (đặc biệt là thay đổi tư thế đầu).
- Thuốc:
o An thần: Seduxen

Thang Long University Library


o Điều trị triệu chứng : Tanganin, primperan.
3.1.2. Đối với bệnh nhân chóng mặt dữ dội, buồn nơn nhưng khơng
nơn
- Nằm bất động tương đối .
- Tập vận động mức độ tăng dần.
- Tập sớm nhất mức độ có thể:
+ Vận động thụ động ( có sự giúp đỡ)
Ngồi dậy: Nhắm mắt giữ nguyên tư thế đầu. Nâng BN dậy từ từ,
ngồi tựa lưng. Khi hết chóng mặt: mở mắt, tập quay đầu chậm.
Khuyến khích ăn uống ở tư thế ngồi.
+ Vận động chủ động ( BN tự thực hiện): Cần có người hỗ trợ đứng
cạnh để BN thêm tự tin và đề phòng bị ngã. BN tự ngồi dậy chậm, những
lần đầu có thể nhắm mắt để giảm cơn chóng mặt và giảm cảm giác sợ.
Tập quay đầu, lúc đầu có thể nhắm mắt, sau đó mở mắt để tập. Tập chậm.
Sau đó tập đứng: có người đỡ hoặc bám vào thành giường…, tập chậm,

nhắm mắt cho tới khi hết cơn chóng mặt quay. Đứng trên gót chân rồi tập
kiễng chân, tập bước tại chỗ.
3.1.3. Đối với bênh nhân chóng mặt quay nhe
- Tập đi có người đỡ bên cạnh.
- Đi chân đất.
- Đi dép xốp mềm.
3.1.4. Đối với BN chếnh chống
- Tập tự đi.
- Tập tự chăm sóc bản thân, làm việc nhà nhẹ.
Lưu ý: đảm bảo an tồn: có chỗ dựa hoặc bám khi chóng mặt tăng lên.
Ngồi ra: Đối với BN có rối loạn tiền đình cần một số lưu ý:
- Tránh tắm lạnh
- Chế độ ăn hạn chế chất kích thích: rượu bia, thuốc lá…
- Theo dõi bệnh nhân tiêm truyền để kịp thời phát hiện và xử trí các


tai biến, tác dụng phụ của thuốc. Các phản ứng cấp có thể xẩy ra:
+ Tim đập nhanh, vã mồ hơi.
+ Nơn, buồn nơn.
+ Đau đầu, chóng mặt.
+ Tăng nhạy cảm và sốc khi truyền dịch.
+ Kích ứng dạ dày.
- Giải thích rõ về tình trạng bệnh, động viên BN yên tâm điều trị.
- Tư vấn tận tình cho BN về chế độ sinh hoạt và lao động.
- Thông cảm và chia sẻ với bệnh nhân để bớt đi phần nào lo âu mặc
cảm về bệnh tật.
3.2. Chăm sóc BN rối loạn tiền đình sau mổ thay thế xương
bàn đạp:
Ngồi những chăm sóc như BN rối loạn tiền đình thơng thường, BN có
rối loạn tiền đình sau mổ thay thế xương bàn đạp cịn cần chăm sóc vết mổ.

- Trong những ngày đầu: Nếu BN có chóng mặt dữ dội kèm theo nơn thì
thay băng tại giường.
- Những ngày sau khi BN hết nơn cịn cảm giác chóng mặt nhưng
khơng nơn khuyến khích dìu BN ra thay băng tại phịng băng.
- BN được thay băng tai ngày một lần: Thông thường BN được cắt
chỉ sau 7 ngày ( hoặc tùy theo chỉ định của bác sỹ).
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG CHĂM SĨC BN RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

4.1. Đặc điểm BN
Khi BN vào viện điều dưỡng viên lấy các chỉ số của BN như: Tuổi,
giới, mức độ chóng mặt, tình trạng BN, dấu hiệu sinh tồn, chẩn đốn…
Đánh giá các đặc điểm BN:
- Tuổi : phân ra các nhóm ( dưới 15 tuổi, 16-30 tuổi, 31-45 tuổi và
trên 45 tuổi)
- Giới tính.
- Nguyên nhân (sau phẫu thuật, Meniere, điếc đột ngột, hoặc nguyên
nhân khác)

Thang Long University Library


4.2. Đặc điểm lâm sàng:
- Bệnh cảnh xuất hiện rối loạn tiền đình
- Đặc điểm lâm sàng thời điểm vào viện chia theo từng nhóm bệnh
4.3. Kết quả điều trị:
- Kết quả điều trị ở từng nhóm bệnh
- Tình trạng bệnh nhân khi ra viện.
5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý hoàn toàn của BN và

người nhà người bệnh.
Nghiên cứu không ảnh hưởng đến kết quả điều trị và cản trở tiến
trình điều trị cho BN.
Phân tích và sử lý số liệu : Microsoft Excel


Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. ĐẶC ĐIỂM BN

1.1. Tuổi
Bảng 3.1: phân bố tuổi của bệnh nhân
Tuổi

Từ 0 đến
15 tuổi

Từ 16 đến Từ 31 đến
45 tuổi
30 tuổi

Số BN

0

7

Tỷ lệ %


0

24,1

Trên 45
tuổi

Tổng số

14

8

29

48,3

27,6

100

Tuổi
4 8, 3 %

14
12
10
8
6


27, 6 %

24,1%
2

4
2
0

16 đến 30 tuổi

31 đến 45 tuổi

trên 45 tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo tuổi
Nhận xét:
Nhóm tuổi từ 31- 45 chiếm tỷ lệ cao 48,3%
Khơng có bệnh nhân nào dưới 15 tuổi

Thang Long University Library


1.2 Giới tính
Nam: 5 trường hợp
Nữ : 24 trường hợp
Gioi tinh

%, Nam, 17.2%


Nam
Nu

%, Nu, 82.8%

Biểu đồ 3.2 Phân bố BN theo giới
Nhận xét:
Tỷ lệ nam và nữ có chênh lệch rất lớn: 17,2/82,8. Sự khác biệt này là
khơng có ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu của nghiên cứu quá nhỏ.
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

2.1. Bệnh cảnh xuất hiện rối loạn tiền đình
Bảng 3.2.: các bệnh cảnh xuất hiện rối loạn tiền đình
Bệnh cảnh
xuất hiện

Ménière

Điếc đột
ngột

Bệnh cảnh
khác

Sau phẫu
thuật

Tổng số

Số BN


6

4

3

16

29

Tỷ lệ %

20,7

13,8

10,3

55,2

100

Nhận xét: - Bệnh cảnh xuất hiện rối loạn tiền đình gặp nhiều ở
đối tượng sau phẫu thuật thay thế xương bàn đạp 16 trường hợp chiếm
tỷ lệ 55,2%


Nguyên nhân


Sau phẫu thuật
Meniere
Điếc đột ngột
Khác

Biểu đồ 3.3: Phân bố theo bệnh cảnh xuất hiện rối loạn tiền đình
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu này chúng tơi gặp BN có rối loạn tiền đình tự phát
trong 2 nhóm bệnh cảnh chủ yếu là Ménière, điếc đột ngột.
- Rối loạn tiền đình gặp nhiều sau phẫu thuật tai, ở đây chủ yếu là sau
phẫu thuật thay thế xương bàn đạp.
2.2. Mức độ rối loạn tiền đình ở bệnh nhân có hội chứng Ménière khi
nhập viện
Bảng 3.3. Mức độ rối loạn tiền đình ở bệnh nhân có hội chứng Ménière
khi nhập viện
Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + nơn

1

16,7

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn +

2

33,3


2

33,3

1

16,7

6

100

Triệu chứng lâm sàng

khơng nơn
Chóng mặt quay nhẹ + khơng buồn
nơn + khơng nơn
Cảm giác chếnh chống + khơng
buồn nơn + khơng nơn
Tổng số BN

Thang Long University Library


2.3. Mức độ rối loạn tiền đình ở bệnh nhân điếc đột ngột khi nhập viện
Bảng 3.4. Mức độ rối loạn tiền đình ở bệnh nhân điếc đột ngột
khi nhập viện
Số bệnh nhân Tỷ lệ %


Triệu chứng lâm sàng
Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + nơn

0

0

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + khơng nơn

1

25

Chóng mặt quay nhẹ + khơng buồn nơn +

3

75

0

0

4

100

khơng nơn
Cảm giác chếnh chống + khơng buồn nôn +
không nôn

Tổng số BN

2.4. Mức độ rối loạn tiền đình ở nhóm bệnh nhân khơng rõ căn ngun khi
nhập viện
Bảng 3.5. Mức độ rối loạn tiền đình ở nhóm bệnh nhân khơng rõ căn
ngun khi nhập viện
Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + nơn

1

33,3

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + khơng nơn

0

0

Chóng mặt quay nhẹ + không buồn nôn +

1

33,3

1


33,3

3

100

Triệu chứng lâm sàng

khơng nơn
Cảm giác chếnh chống + khơng buồn nơn
+ khơng nôn
Tổng số BN


2.5. Mức độ rối loạn tiền đình ở nhóm BN sau phẫu thuật thay thế
xương bàn đạp ngày đầu tiên
Bảng 3.6. Mức độ rối loạn tiền đình ở nhóm BN sau phẫu thuật thay thế
xương bàn đạp ngày đầu tiên
Số bệnh
nhân
4

Tỷ lệ %

Chóng mặt dữ dội + buồn nơn + khơng nơn

3

18,7


Chóng mặt quay nhẹ + khơng buồn nơn +
khơng nơn
Cảm giác chếnh chống + khơng buồn nơn +
khơng nơn
Tổng số bệnh nhân

4

25

5

31,3

16

100

Triệu chứng lâm sàng
Chóng mặt dữ dội + buồn nôn + nôn

25

2.6. Tổng hợp mức độ rối loạn tiền đình của nhóm BN trong nghiên
cứu ở ngày điều trị đầu tiên:
Bảng 3.7.: Tổng hợp mức độ rối loạn tiền đình của nhóm BN trong
nghiên cứu ở ngày điều trị đầu tiên
Ménière Điếc đột Bệnh Sau phẫu Tổng Tỷ lệ
ngột
%

khác
thuật
số BN
Chóng mặt dữ
dội + buồn nơn
+ nơn
Chóng mặt dữ
dội + buồn nơn
+ khơng nơn
Chóng mặt quay
nhẹ + khơng
buồn nơn +
khơng nơn
Cảm giác chếnh
chống + khơng
buồn nơn +
khơng nơn
Tổng số bệnh
nhân

1

0

1

4

6


20,7

2

1

0

3

6

20,7

2

3

1

4

10

34,5

1

0


1

5

7

24,1

6

4

3

16

29

100

Thang Long University Library


KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

3.1. Chăm sóc điều dưỡng ở nhóm rối loạn tiền đình trong bệnh cảnh
Ménière, điếc đột ngột và nhóm chưa rõ nguyên nhân
Bảng 3.8. chế độ chăm sóc điều dưỡng ở nhóm rối loạn tiền đình trong
bệnh cảnh Ménière, điếc đột ngột và nhóm chưa rõ nguyên nhân
Ngày

điều trị

Nằm bất
Tập vận
động tương
động
đối
BN
%
BN %

Tập đi có
người đỡ
BN

%

Tập tự đi
BN

Tổng số
BN

%

3

23,1

6


46,2

2

15,4

13

0

3

23,1

4

30,8

6

46,2

13

Ngày 03

0

1


7,7

3

23,1

9

69,2

13

Ngày 04

0

0

1

7,7

12

92,3

13

Ngày 05


0

0

0

13

100

13

Ngày 01

2

Ngày 02

15,4

3.2. Chăm sóc điều dưỡng ở nhóm rối loạn tiền đình sau phẫu thuật
thay thế xương bàn đạp:
Bảng 3.9. Chế độ chăm sóc điều dưỡng ở nhóm rối loạn tiền đình sau
phẫu thuật thay thế xương bàn đạp.
Ngày
điều trị
Ngày 01

Nằm bất

Tập vận
Tập đi có
Tập tự đi
động
động
người đỡ
tương đối
BN %
BN %
BN %
BN %
7 43,8
7 43,8
2 12,5
0

Ngày 02

3

Ngày 03

18,8

Tổng số
BN
16

6


37,5

7

43,8

0

16

0

4

25

5

31,2

7

43,8

16

Ngày 04

0


0

4

25

12

75

16

Ngày 05

0

0

1

6,3

15

93,7

16

Nhận xét: - Tỷ lệ bệnh nhân trong ngày đầu sau phẫu thuật cần nằm
bất động tương đối và tập vận động là 43,8%, tập đi có người đỡ là

12,5%. Sau đó tỷ lệ nằm bất động và tập vận động giảm dần ở ngày thứ 2
và 3. Trong khi đó tỷ lệ tập đi có người đỡ và tự đi tăng dần ở ngày 4-5


3.3. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện
Bảng 3.10. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện

0

Điếc đột
ngột
0

Bệnh
khác
0

Sau phẫu
thuật
0

Tổng
số BN
0

Tỷ
lệ %
0

0


0

1

0

1

3,4

6

4

2

16

28

96,6

6

4

3

16


29

100

Ménière
Chóng mặt
quay nhẹ
cảm giác
chếnh
chống
Bình
thường
Tổng
số
BN

Nhận xét: Tình trạng bệnh nhân trở lại bình thường khi ra viện là 28
trường hợp chiếm tỷ lệ 96,6% . Một trường hợp cịn cảm giác chếnh
chống chiếm tỷ lệ 3,4%.
3.4. Thời gian dùng thuốc điều trị chóng mặt
Bảng 3.11. Thời gian dùng thuốc điều trị chóng mặt phối hợp chăm sóc
điều dưỡng

01 ngày

3

Điếc đột
ngột

1

02 ngày

1

0

0

03 ngày

1

1

04 ngày

1

05 ngày
Tổng số
BN

Ménière

Bệnh
khác
2


Sau phẫu
thuật
3

Số BN Tỷ lệ %
9

31,0

5

6

20,7

0

6

8

27,6

2

0

0

3


10,3

0

0

1

2

3

10,3

6

4

3

16

29

100

Nhận xét: - Thời gian dùng thuốc điều trị chóng mặt trong các bệnh
cảnh Menière, điếc đột ngột, bệnh cảnh khác chủ yếu trong những ngày
thứ nhất hoặc thứ 2. Nhưng sau phẫu thuật thì dùng dài ngày hơn đến

ngày thứ 3 thậm chí cả ngày thứ 5.

Thang Long University Library


Chương 4

BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN

1.1. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 3.1 cho thấy lứa tuổi từ 31-45 chiếm tỷ lệ cao nhất 48,3%
Nhóm tuổi dưới 15 khơng gặp trường hợp nào. Như vậy độ tuổi hay gặp
thường từ 16 tuổi trở lên và có xu hướng giảm dần theo độ tuổi. BN gặp
chủ yếu ở độ tuổi lao động, rất hiếm gặp ở độ tuổi còn trẻ <15 .
1.2. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nam/nữ rất chênh lệch, nam 17%, nữ
83%. . Điều này phản ánh mơ hình bệnh tật của rối loạn tiền đình gặp
nhiều ở nữ hơn là nam giới. Tuy nhiên do cỡ mẫu nghiên cứu quá nhỏ do
đó tỷ lệ này là khơng có ý nghĩa thống kê.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

2.1. Yếu tố căn nguyên
Biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ phân bố căn nguyên gây rối loạn tiền
đình trong nghiên cứu này gặp chủ yếu trên đối tượng sau phẫu thuật
chiếm tỷ lệ 55 %. Sở dĩ có hiện tượng này là do khoa Tai - Thần kinh là
một khoa có số lượng bệnh nhân phẫu thuật tai nhiều, đặc biệt có nhiều
trường hợp được mổ thay thế xương bàn đạp. Đây là phẫu thuật có tác
động trực tiếp tới vùng cửa sổ bầu dục, từ đó tác động vào cơ quan tiền
đình ở tai trong, do vậy sau phẫu thuật nhiều bệnh nhân có cảm giác

chóng mặt, buồn nơn. Hiện tượng này là do cơ quan tiền đình bị kích
thích và gây rối loạn tiền đình ngoại vi với các biểu hiện bệnh tương đối
rõ rệt: chóng mặt quay dữ dội đặc biệt là khi thay đổi tư thế, kèm theo có
buồn nơn và nơn [1].
Nhóm ngun nhân thứ hai là hội chứng Ménière với 20,7%. Đây
là dạng bệnh lý ứ nước tai trong gây rối loạn tiền đình kèm ù tai, nghe


×