Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ việt mỹ giai đoạn 1995 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA: LỊCH SỬ
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2016

Tên cơng trình:

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
TRONG VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ VIỆT – MỸ
GIAI ĐOẠN 1995 – 2015

Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Trần Hồi Thương, Lớp Tư tưởng Hồ Chí Minh K06, Khóa học
2012 – 2016
Thành viên: Vũ Viết Tuấn, Lớp Tư tưởng Hồ Chí Minh K06, Khóa học
2012 – 2016

Người hướng dẫn:
Tiến sĩ Phạm Ngọc Trâm, chuyên ngành Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa Lịch sử


 

MỤC LỤC

TĨM TẮT CƠNG TRÌNH ................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 4
3. Lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................... 9


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 12
6. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 12
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................... 12
8. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................... 14
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ .......................................... 14
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế ....................... 14
1.1.1. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam góp phần hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế............................................................... 14
1.1.2. Chủ nghĩa Mác – Lênin: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế ............................................... 15
1.1.3. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc – cơ sở thực tiễn
quan trọng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế .................. 17
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế .................... 20
1.2.1. Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với sự phát triển và tiến bộ của
thế giới ...................................................................................................................... 20

 

 


 

1.2.2. Đồn kết quốc tế là nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới ................................................................. 23
1.2.3. Đoàn kết quốc tế với tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước” ........................................................................................................................ 25
1.2.4. Đoàn kết quốc tế phải dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ, thống nhất mục tiêu

và lợi ích ................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 36
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ VÀO VIỆC
XÂY DỰNG QUAN HỆ VIỆT – MỸ GIAI ĐOẠN 1995 – 2015 ................................. 36
2.1. Bối cảnh lịch sử..................................................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm của tình hình thế giới cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI và
những xu thế phát triển của thời đại .................................................................... 36
2.1.2. Việt Nam trên con đường đổi mới đất nước (1986 – 1995) ....................... 40
2.1.3. Khái quát quan hệ Việt – Mỹ đến giữa năm 1995 ..................................... 45
2.2. Q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế vào việc xây
dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015........................................................ 49
2.2.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong việc bình
thường hóa quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2005 ........................................ 49
2.2.1.1. Vận dụng quan điểm đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với sự
phát triển của cách mạng thế giới của Hồ Chí Minh trong việc bình thường
hóa quan hệ với Mỹ ............................................................................................. 49
2.2.1.2. Vận dụng quan điểm đoàn kết quốc tế là nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới của Hồ
Chí Minh trong việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ ................................... 54
2.2.1.3. Vận dụng quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trong việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ ..................................................... 57
2.2.1.4. Vận dụng quan điểm đoàn kết quốc tế phải dựa trên cơ sở độc lập, tự
 

 


 

chủ, thống nhất mục tiêu và lợi ích của Hồ Chí Minh trong việc bình thường

hóa quan hệ với Mỹ ............................................................................................. 63
2.2.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong việc phát
triển quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 2006 – 2015 .................................................... 74
2.2.2.1. Luôn đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với sự phát triển của
cách mạng thế giới khi phát triển quan hệ với Mỹ .......................................... 74
2.2.2.2. Luôn xác định mục đích của việc phát triển quan hệ với Mỹ là nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách mạng Việt Nam và cách
mạng thế giới ........................................................................................................ 77
2.2.2.3. Phát huy tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước của
Hồ Chí Minh trong việc tình hình mới .............................................................. 79
2.2.2.4. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, thống nhất mục tiêu và lợi ích khi
phát triển quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. ............................................................ 82
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 103

 

 


1
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong
việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015” tập trung nghiên cứu về sự vận
dụng tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây
dựng quan hệ Việt – Mỹ từ năm 1995 đến năm 2015 bao gồm bối cảnh lịch sử, quá trình
vận dụng, kết quả ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
Trước khi trình bày nội dung chính, đề tài đã đề cập đến cơ sở hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và những quan điểm cơ bản của người về đồn kết quốc
tế. Những quan điểm đó bao là: Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với sự phát

triển và tiến bộ của thế giới; Đoàn kết quốc tế là nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới; Đoàn kết quốc tế với tinh thần “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”; Đoàn kết quốc tế phải dựa trên cơ sở độc lập, tự
chủ, thống nhất mục tiêu và lợi ích. Đây chính là cơ sở lý luận để Đảng và Nhà nước ta
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ Việt –
Mỹ.
Về bối cảnh lịch sử, đề tài đề cập 3 nội dung: Đặc điểm của tình hình thế giới cuối
thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI và những xu thế phát triển của thời đại; Việt Nam trên con
đường đổi mới đất nước (1986 – 1995); Khái quát quan hệ Việt – Mỹ từ năm 1975 đến
năm 1995. Đây là những cơ sở thực tiễn để Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đồn kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 –
2015.
Về quá trình vận dụng, đề tài chia thành 2 giai đoạn: 10 năm đầu 1995 – 2005 và
10 năm sau 2006 – 2015. Trong đó giai đoạn đầu là giai đoạn hai nước bình thường hóa
quan hệ và bước đầu hợp tác trên các lĩnh vực. Giai đoạn sau là giai đoạn mà quan hệ hai
nước đang phát triển mạnh mẽ, trở thành đối tác toàn diện, hướng tới quan hệ chiến lược.
Trong mỗi giai đoạn đề tài đề tài tập trung phân tích những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta trong quan hệ với Hoa Kỳ, quá trình thực hiện và kết quả đạt được
dựa trên nền tảng những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.
 

 


2
Cuối cùng, đề tài đưa ra những kết luận chung về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh vào việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015: khái quát lại quá trình
vận dụng, rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm, đồng thời đưa ra những giải pháp,
phương hướng cho việc vận dụng trong giai đoạn mới.
Tuy nhiên, do khả năng của nhóm cịn có hạn và chưa tiếp cận đường nguồn tài

liệu nước ngồi nên đề tài chắc hẳn cịn rất nhiều thiếu sót. Hy vọng rằng những đề tài sau
sẽ có thể trình bày một cách đầy đủ và sâu sắc hơn q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong quan hệ Việt – Mỹ ở những giai đoạn tiếp theo.

 

 


3
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII (6 – 1991) đến nay, đã hơn 25 năm Đảng
ta khẳng định lấy tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin làm kim chỉ
nam cho mọi hành động của mình, tức là Đảng ta khẳng định việc vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới, trong đó có
việc hoạch định đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Cũng từ đó đến nay, nhờ thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập quốc tế theo tư tưởng chủ Chủ tịch Hồ Chí Minh,
chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu trong lĩnh vực đối ngoại, góp phần tăng cường
thêm sức mạnh cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền quốc gia và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Đặc biệt, nhờ vận dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
việc xây dựng quan hệ với Hoa Kỳ mà trong suốt 20 năm quan, quan hệ Việt Nam đã có
một bước tiến dài chưa từng thấy. Trong chuyến thăm Hoa Kỳ vào tháng 7 – 2015, Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: 40 năm sau chiến tranh, 20 năm bình thường
hóa quan hệ, từ chỗ là “cựu thù”, Việt Nam và Hoa Kỳ đã trở thành “bạn”, và từ năm
2013 đến nay là “đối tác tồn diện”1.
Khẳng định trên của Tổng Bí thư là minh chứng rõ ràng nhất về kết quả và ý nghĩa

mà Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ
Việt – Mỹ từ năm 1995 đến năm 2015. Do đó, việc đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn 20
năm qua để làm nền tảng cho việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ trong giai đoạn mới là đều
hết sức cần thiết. Hơn nữa, vừa thực hiện, vừa tổng kết kinh nghiệm là truyền thống hoạt
động của Đảng ta từ trước đến nay, đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1 2016), Đảng ta coi đây là một bài học lớn trong quá trình hoạt động của mình “đổi mới về
kinh tế cũng phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tơn trọng quy luật khách quan,
                                                            
1

/>
 

 


4
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra, nhất là trong bối
cảnh chuyển đổi thể chế kinh tế với nhiều tác động bất thường của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu đang ở giai đoạn bắt đầu phục hồi nhưng chưa vững chắc gây tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta”2.
Vì thế, việc tổng kết đánh giá kết quả 20 năm Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ là đều hết sức cần thiết, từ đó
có thể rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm cho Đảng và Nhà nước ta, góp phần vào lý
luận chung trong việc hoạch định đường lối, chính sách đối ngoại của nước ta nói chung
và phát triển quan hệ với Hoa Kỳ nói riêng trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ Việt – Mỹ là vấn đề quan trọng, thu
hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ Việt – Mỹ dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể phân loại

các cơng trình này thành ba nhóm chính như sau:
Thứ nhất, là nhóm cơng trình liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tư tưởng
Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và những hoạt động thực tiễn đoàn kết quốc tế của
Hồ Chí Minh, có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu như: Cuốn “Hồ Chí Minh với
chiến lược đồn kết quốc tế trong cách mạng giải phóng dân tộc” của Lê Văn Yên
(1998), Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, tác giả đã tập trung phân tích và chứng minh
q trình hoạt động của Hồ Chí Minh trong việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết quốc tế
giữa phong trào giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng tiến bộ trên thế giới, việc tổ
chức kết hợp đoàn kết quốc tế nhằm mục tiêu độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, tác
giả còn khái quát những quan điểm cơ bản thuộc chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí
Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời cũng phân tích giá trị thực tiễn chiến
lược đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt
Nam.
                                                            
2

/> 

 


5
Cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong thời kỳ
đổi mới” của Đinh Xuân Lý (2007), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tác giả đã đi sâu
vào việc tìm hiểu những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, thành tựu của hoạt
động đối ngoại Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, q trình Đảng ta nhận thức
và vận dụng tư tưởng đối ngoại của Người trong thời kỳ đổi mới.
Ngồi ra cịn kể đến một số cơng trình khác như “Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp
tác quốc tế và vận dụng trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay” của TS. Đặng Văn
Thái (Chủ biên) (2009), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; “Tư tưởng Ngoại giao Hồ Chí

Minh”, của Nguyễn Duy Niên (2008), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; “Giáo trình tư
tưởng Hồ Chí Minh” của Hội đồng chỉ đạo biên soạn sách giáo trình quốc gia các bộ mơn
khoa học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (2003), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; “Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối
không chuyên ngành chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh)” của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (2011), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; “Hồ Chí Minh chiến sĩ cách mạng
quốc tế” của Phan Ngọc Liên – Trịnh Vương Hồng (2000), Nxb. Quân đội nhân dân, Hà
Nội…
Nhìn chung, các cơng trình trên đã trình bày một cách cơ bản tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế và những hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong đồn kết
quốc tế. Đồng thời các tác giả cũng trình bày sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế vào đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai là nhóm cơng trình nghiên cứu về quan hệ Việt – Mỹ, có thể nêu ra một
số cơng trình tiêu biểu như: cuốn “Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ - Thực trạng và triển
vọng” của Trần Nam Tiến (2010), Nxb. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, với nguồn tư
liệu xác định, tác giả đã dựng lại một bức tranh toàn cảnh về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ
từ năm 1995 đến năm 2005, bên cạnh những thành tựu đạt được như về thương mại (đặc
biệt từ năm 2001, khi Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực), đầu tư,
giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, an ninh – quốc phòng, vấn đề nhân đạo và các
vấn đề quốc tế khác, tác giả còn đề cập những khác biệt còn tồn tại trong mối quan hệ
giữa hai nước như về vấn đề ý thức hệ, nhân quyền, kinh tế… Đặc biệt, tác giả còn phân
 

 


6
tích triển vọng mối quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ trong tương lai.
Cuốn “Q trình bình thường hóa và phát triển quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ 1976
– 2006” của Nguyễn Anh Cường (2015), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tác giả

đã làm rõ một cách hệ thống sự phát triển tư duy đối ngoại của Đảng với Hoa Kỳ và với
thế giới, cũng như quan điểm của chính quyền Mỹ trong quan hệ với Đơng Nam Á và
Việt Nam, dựng lại q trình lãnh đạo của Đảng tiến tới bình thường hóa trong quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 1976 đến năm 1995 và thời kỳ phát triển quan hệ giữa
hai nước trên nhiều lĩnh vực từ năm 1996 đến năm 2006, qua đó thấy được vai trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam, những thuận lợi và những khó khăn phải lường trước trong
quan hệ với Mỹ, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số nhận xét và kinh nghiệm lãnh đạo
của Đảng có giá trị cả về lý luận và thực tiễn trong thiết lập quan hệ với Hoa Kỳ.
Ngồi ra cịn kể đến một số cơng trình khác như “Quan hệ Việt – Mỹ thời kỳ sau
chiến tranh lạnh (1995 – 2000)” của PGS. TS. Lê Văn Quang (2005), Nxb. Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh; “Góp phần tìm hiểu lịch sử quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ” của Phạm
Xanh (2009), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; “Quan hệ Việt - Mỹ 1939 – 1954” của
Phạm Thu Nga (2009), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; “Quan hệ Việt Nam –
Hoa Kỳ 1994 – 2010” của Bùi Thị Phương Lan (2011), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
“Hướng tới xây dựng quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam – Hoa Kỳ” Ngô xuân Bình
(Chủ biên) (2014), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; “Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ hướng
về phía trước” của Nguyễn Mại (Chủ biên) (2008), Nxb. Tri thức, Hà Nội.…
Nhìn chung các cơng trình trên đã khái qt những nét lớn, chủ yếu của lịch sử
quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ, đặc biệt các cơng trình trên cũng đã đi sâu phân tích, đánh
giá một cách tồn diện quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ trên tất cả các lĩnh vực cơ bản: chính
trị - ngoại giao, kinh tế, văn hóa, giáo dục,…
Thứ ba là nhóm cơng trình nghiên cứu về đường lối đối ngoại, đồn kết quốc tế
của Đảng ta trong giai đoạn 1995 đến nay, trong đó phải kể đến cuốn “Chính sách đối
ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (Đơng chủ
biên) (2013), Nxb. Chính trị hành chính, Hà Nội, tác giả đã trình bày một cách hệ thống
 

 



7
về sự đổi mới tư duy đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hơn 25 năm qua để hoạch định
và hình thành chính sách đối ngoại đúng đắn, từ đó nêu rõ tư tưởng, nguyên tắc, nhiệm
vụ, phương châm chỉ đạo, lập trường của Việt Nam đối với các vấn đề quốc tế lớn;…
đồng thời tác giả cũng đưa ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động đối ngoại trong thời gian tới.
Cuốn “Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới” của Phạm
Bình Minh (Chủ biên) (2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp
các cơng trình của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực đối ngoại nhằm luận giải nội hàm
các chủ trương định hướng quan trọng của đường lối, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi
mới, đặc biệt là những phát triển mới trong tư duy về dối ngoại của Đảng ta qua những
văn kiện Đại hội XI. Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động đối ngoại trên một số lĩnh
vực, các tác giả cũng đề xuất một số phương hướng, nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác đối ngoại, góp phần thực hiện thành cơng Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
Ngồi ra cịn phải kể đến cơng trình khác như “Chính sách đối ngoại đổi mới của
Việt Nam (1986 – 2010)” của Phạm Quang Minh (2012), Nxb. Thế giới, Hà Nội; “Quan
hệ quốc tế và chính sách đối ngoại Việt Nam” của Trình Mưu, Nguyễn Hoàng Giáp
(Đồng chủ biên) (2003), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội; “Qúa trình triển khai thực hiện
chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam” của Trình Mưu, Nguyễn
Thế Lực, Nguyễn Hồng Giáp (Đồng chủ biên) (2005), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội;
“Qúa trình đổi mới đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam 1986 – 2012”
của PGS. TS Đinh Xuân Lý (2013), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội….
Nhìn chung các cơng trình trên, đã giúp người đọc hiểu được quá trình hình thành,
vận động và phát triển của chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng, Nhà nước ta từ năm
1986 đến nay, qua đó các cơng trình cũng đánh giá những thành tựu nổi bật, rút ra những
bài học kinh nghiệm, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, nhằm hoàn thiện
chính sách đối ngoại trong thời gian tới.
Ngồi những cơng trình và tác phẩm tiêu biểu kể trên, trong những năm
qua cịn có nhiều bài viết khác về tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và quan hệ
 


 


8
Việt – Mỹ đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: GS. NGND Vũ Dương Ninh (2013),
“Về quan điểm đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí Lịch sử Đảng (số
7); TS. Đinh Xuân Lý (2004), “Tiến trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ
theo đường lối đổi mới”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (số 3); Vũ Dương Ninh (2015),
“Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ 220 năm và 20 năm”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (số 9);
Đặng Đình Qúy (2015), “Quan hệ Việt – Mỹ 1995 – 2015: Tiếp cận từ góc độ lợi ích của
hai bên”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (số 7); Bùi Đình Thanh (2015), “Nhìn lại cuộc đấu
tranh hệ tư tưởng trong cuộc đụng đầu lịch sử Việt Nam – Mỹ (1954 – 1975)”, Tạp chí
Nghiên cứu lịch sử (số 4); Ths. Phùng Tuấn Hải (2013), “Chủ trương của Đảng về xây
dựng quan hệ đối tác trong tiến trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Lịch sử Đảng (số 4);
PGS. TS. Đinh Xuân Lý (2012), “Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập tự chủ trong đoàn
kết, hợp tác quốc tế và sự vận dụng của Đảng thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị
(số 3); ….
Tựu chung lại, các cơng trình trên đều có đề cập đến tư tưởng đồn kết quốc tế và
hoạt động, chỉ đạo thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt
– Mỹ và sự vận dụng của Đảng ta trong hiện nay, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu chun sâu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ hai
nước Việt Nam, Hoa kỳ trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay, đặc biệt là năm 2015 – năm
đánh dấu sự kiện 20 năm hai nước Việt Nam và Mỹ bình thường hóa trở lại trong khi
quan hệ Việt – Mỹ trong những năm gần đây đang diễn ra ngày càng tốt đẹp với những
hứa hẹn đầy triển vọng.
Do đó, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn
kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015” để có một cái
nhìn tổng quan hơn về quá trình Đảng và Nhà nước ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đoàn kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015, đồng thời

tổng kết kết quả, rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm từ q trình vận dụng đó nhằm
giúp cho người đọc thấy được những chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của
Đảng, Nhà nước ta trong hoạt động đối ngoại, đoàn kết quốc tế trong hiện nay.

 

 


9
3. Lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6 – 1991), Đảng ta đã khẳng định lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Đảng ta chỉ rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tạo điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của dân tộc”3.
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về đồn kết tồn quốc tế của
Người có một vị trí đặc biệt quan trọng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế bao
gồm một hệ thống những quan điểm về đối tượng, mục tiêu, phương châm và phương
pháp đồn kết; về vai trị, vị trí của đồn kết… Nhằm tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh
thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân loại, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong thời kỳ đổi mới, Đảng
và Nhà nước ta đã mở rộng đoàn kết hợp tác quốc tế theo tinh thần “Việt Nam muốn là
bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển”4.
Trong q trình đó, một trong những đối tượng quan trọng mà Đảng và Nhà nước

chủ trương cần thiết lập quan hệ chính là Hoa Kỳ.
Năm 1995, chúng ta đã thành cơng trong việc chủ động bình thường hóa quan hệ
với Mỹ. Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ đã mở ra một trang mới
trong lịch sử giữa hai nước, được ghi nhận bởi những sự kiện lớn như: Ký Hiệp định
thương mại song thương Việt – Mỹ (7 – 2000); năm 2006 quy chế thương mại bình
                                                            
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI,VII,VIII,IX,X),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 461. 
4
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI,VII,VIII,IX,X),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.365. 
3

 

 


10
thường vĩnh viễn (PNTR) của Mỹ với Việt Nam có hiệu lực; năm 2013 hai nước Tuyên
bố xác lập quan hệ đối tác toàn diện; đặc biệt gần đây chuyến thăm Hoa Kỳ của Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng tháng 7 – 2015 có ý nghĩa lịch sử quan trọng vào dịp kỷ niệm 20
năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Sự tiến triển liên tục trong quan hệ giữa
hai nước đã góp phần khẳng định và nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường
quốc tế. Những kết quả đạt được trong 20 năm qua kể từ khi quan hệ ngoại giao Việt –
Mỹ được bình thường hóa chính là sự nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước ta,
đồng thời khẳng định những đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta trong
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong q trình hội nhập quốc
tế.
Nhận thấy việc nghiên cứu tìm hiểu sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng

và Nhà nước ta vào việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015 có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn to lớn nhằm tổng kết kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới là một điều hết sức cần thiết. Vì lý do trên
chúng tơi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng
quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Mục tiêu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau:
Phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 - 2015. Đó là những quan
điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, quá trình hoạt động thực tiễn và chỉ
đạo cách mạng Việt Nam trong tiến trình lịch sử quan hệ Việt – Mỹ.
Làm rõ quá trình vận dụng những tư tưởng đó của Đảng ta đối với việc xây dựng
mối quan hệ Việt – Mỹ từ năm 1995 (khi quan hệ Việt – Mỹ được bình thường hóa trở
lại) đến nay trên cơ sở phân tích chủ trương, đường lối của Đảng và kết quả đạt được
trong giai đoạn này. Từ đó rút ra được ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, góp một phần nhỏ
vào việc triển khai và thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại với nước Mỹ của Đảng và
Nhà nước ta trong giai đoạn mới.
 

 


11
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng, Nhà nước ta vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 –
2015. Đó là những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, những
thắng lợi trong chính sách đồn kết và hợp tác quốc tế gắn liền với tư tưởng Hồ Chí Minh
trong việc xây dựng mối quan hệ Việt – Mỹ (1941 – 1969).

Thứ hai, tìm hiểu quá trình vận dụng những tư tưởng đó của Đảng, Nhà nước ta đối
với việc xây dựng mối quan hệ Việt – Mỹ từ năm 1995 (khi quan hệ Việt – Mỹ được bình
thường hóa trở lại) đến nay trên cơ sở phân tích chủ trương, đường lối của Đảng và kết
quả đạt được trong giai đoạn này.
Thứ ba, rút ra một số ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, góp một phần nhỏ vào việc
triển khai và thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại với nước Mỹ của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn mới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin với hai phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Phương pháp lịch sử nhằm vận dụng các sự kiện lịch sử trong nước và quốc tế để
trình bày những hoạt động, chỉ đạo thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng quan hệ Việt – Mỹ trước năm 1995 và sự vận dụng của Đảng ta trong việc xây dựng
quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015.
Phương pháp logic nhằm phân tích vận dụng nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế nói chung để nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
trong việc xây dựng quan hệ với một quốc gia nói riêng và làm rõ sự vận dụng những nội
dung đó của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra nhóm cịn sử dụng các phương pháp như so sánh, tổng hợp, phân tích…để
làm rõ nội dung đề tài.
 

 


12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và
sự vận dụng của Đảng, Nhà nước ta trong việc xây dựng mối quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn
1995 – 2015, bao gồm cơ sở hình thành và những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về

đồn kết quốc tế, hoạt động đồn kết quốc tế trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ của
Người từ năm 1941 – 1969; những chủ trương, chính sách vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đoàn kết quốc tế vào việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ trong giai đoạn 1995 –
2015, kết quả, ý nghĩa và bình học kinh nghiệm từ quá trình vận dụng đó.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2015 tức là từ
khi quan hệ Việt – Mỹ được bình thường hóa trở lại đến hết nhiệm kỳ Đại hội XI của
Đảng. Không gian nghiên cứu là bối cảnh thế giới và Việt Nam trong những năm 1995 –
2015.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ
giai đoạn 1995 – 2015” đem lại một góc nhìn mới về quá trình phát triển quan hệ Việt
Nam – Hoa Kỳ trong suốt 20 năm qua theo hướng tiếp cận của chun ngành Tư tưởng
Hồ Chí Minh. Có thể thấy rằng trong quá trình xây dựng và phát triển quan hệ với Hoa
Kỳ, mọi chủ trương và hành động của Đảng và Nhà nước ta đều được tư tưởng Hồ Chí
Minh soi sáng. Qua đó thấy được giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Về lý luận: Đề tài góp phần bổ sung vào lý luận chung của Đảng ta trong việc
hoạch định chính sách đối ngoại nói chung và quan hệ với Hoa Kỳ nói riêng trong thời kỳ
mới dựa trên những bài học kinh nghiệm đúc kết từ quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt – Mỹ giai đoạn 1995 – 2015.
Về thực tiễn: Đề tài có thể được sử dụng vào việc tuyên truyền đến sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh về
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng
 

 


13

thời đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên nghiên cứu các nội dung
liên quan, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Lịch sử Thế giới, Quan hệ quốc tế…
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được
chi làm hai chương:
Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
Chương 2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng quan hệ Việt –
Mỹ giai đoạn 1995 – 2015

 

 


14
CHƯƠNG 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
 

1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
1.1.1. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam góp phần hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đồn kết quốc tế
Ý thức quốc gia, dân tộc, làm chủ đất nước của cộng đồng người Việt có từ ngàn
xưa gắn liền với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Cuộc chiến đấu với thiên nhiên, giặc
ngoại xâm trong lịch sử đã hình thành nên truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, đó là
tình u nước nồng nàn, độc lập tự chủ, kiên cường bất khuất, đoàn kết chống giặc ngoại
xâm, nhân ái khoan dung.
Trước hết, là chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến
trình lịch sử của dân tộc Việt Nam. Những nội dung chủ yếu của chủ nghĩa yêu nước Việt

Nam đã từng bước được đúc kết, hình thành một hệ thống nguyên lý với tư tưởng của các
anh hùng hào kiệt như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Quang Trung,…
Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước. Đó cũng là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: Lúc đầu chính
chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi theo Lênin, tin theo
quốc tế III. Truyền thống yêu nước của dân tộc được Nguyễn Tất Thành tiếp thu từ những
ngày ở quê hương và trên con đường bôn ba khắp năm châu bốn bể. Người đã đến với
những người lao động trên thế giới, đến với tình hữu ái vơ sản và đến với chủ nghĩa Mác Lênin, đó là con người đường cứu nước giải phóng dân tộc.
Thứ hai, là Tinh thần đoàn kết, truyền thống tương ái được hình thành cùng một
lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và yêu cầu đấu tranh chống thiên nhiên, chống
giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm, tối lửa
tắt đèn có nhau. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa và phát huy sức mạnh truyền thống
đoàn kết của dân tộc, yêu thương con người, hòa hiếu nhân ái, u chuộng hịa bình, tiến
 

 


15
bộ, để hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế, phấn đấu vì một thế giới hịa bình, ổn định và
phát triển.
Thứ ba, là ngoại giao truyền thống Việt Nam cũng là một yếu tố khơng thể thiếu
trong sự hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh, ngoại giao truyền thống
Việt Nam xem trọng việc giữ hịa khí, đồn kết hữu nghị với các nước, phấn đấu cho sự
thái hịa, u chuộng hịa bình là bản chất của ngoại giao Việt Nam. Trong khi lập trường
nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự xâm lược của các
ngoại bang, Đại Việt ln kiên trì đường lối hịa bình trong quan hệ ngoại giao với các
nước láng giềng. Hòa hiếu là tư tưởng cốt lõi của ngoại giao Đại Việt đúng như nhà sử
học Phan Huy Chú đã đúc kết lịch sử ngoại bang của đất nước chúng ta: “Trong việc trị

nước, hòa hiếu với láng giềng là việc lớn”.
Qua đây ta thấy được, nhân dân Việt Nam ln ln có ý thức bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, xem trọng việc giữ gìn hịa khí, khiêm nhường với nước lớn,
hữu nghị với các nước lân bang, phấn đấu cho sự thái hịa. Đây cũng chính là những yếu
tố góp phần hình thành nên tư tưởng đồn kết quốc tế Hồ Chí Minh.
1.1.2. Chủ nghĩa Mác – Lênin: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
Sau nhiều năm bôn ba ở các nước, cuối năm 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại nước
Pháp, tham gia phong trào công nhân Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp. Những năm
1919 – 1920, Người rất quan tâm đến cuộc đấu tranh giữa phái ủng hộ việc gia nhập Quốc
tế III với phái đối lập và phái giữa trong Đảng Xã hội Pháp. Sau khi biết Quốc tế III do
Lênin sáng lập có chủ trương đồn kết các dân tộc thuộc địa và nhất là khi đọc được “Bản
sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin đăng trên báo
L’Humanite’ (Nhân đạo) ngày 16 và 17 – 7 – 1920, lần đầu tiên Nguyễn Ái Quốc biết có
một tổ chức quốc tế ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc bị áp bức. Luận cương
của Lênin đã giải quyết trọn vẹn một vấn đề rất cơ bản mà Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan
tâm là vấn đề dân tộc và thuộc địa đặt ra trong mối quan hệ quốc tế, chỉ ra con đường giải
phóng các dân tộc thuộc địa. Luận cương tạo ra một bước chuyển biến căn bản trong nhận
 

 


16
thức tư tưởng về vấn đề đồng minh về xác định kẻ thù. Luận cương là lời giải đáp hợp lý
nhất, đúng đắn nhất mà Nguyễn Ái Quốc tìm thấy được về con đường cứu nước, con
đường giải phóng dân tộc, đó là “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng cịn con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua (tháng 12 – 1920),
Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Đảng ra nhập Quốc tế III và tham gia thành lập

Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước chuyển biến về tư tường chính trị
của Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản; từ một người yêu
nước trở thành người cộng sản. Cũng từ đây, Người gia sức học tập, nghiên cứu chủ nghĩa
Mác – Lênin, đặc biệt về vấn đề đoàn kết quốc tế của các dân tộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: “vì chủ tư bản là một hệ thống thống
trị thế giới, do đó các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống chủ nghĩa tư bản mang
quy mô quốc tế; sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là sứ mệnh có ý nghĩa quốc tế
sâu sắc. Để giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa tư
bản, giai cấp công nhân phải liên kết, tập hợp lực lượng trên quy mô quốc tế, không chỉ
trong phạm vi giai cấp mình mà cịn phải đồn kết với các dân tộc bị áp bức trong đó đặc
biệt là phải đoàn kết với các dân tộc thuộc địa”5. “Theo Lênin, cách mạng ở phương Tây
muốn thắng lợi thì phải liên kết chặt chẽ với phong trào giải phóng chống chủ nghĩa đế
quốc ở các nước thuộc địa và các nước bị nô dịch và vấn đề dân tộc”6.
Thấm nhuần những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề đoàn kết quốc
tế của các dân tộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Nguyễn Ái Quốc đã ln nêu cao
ngọn cờ đồn kết quốc tế, đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa đối với cách
mạng vơ sản ở chính quốc và phải có những hoạt động đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng các dân tộc thuộc địa. Đặc biệt, Người còn viết những bài tham luận, phát biểu
trong các kỳ sinh hoạt đảng và các cuộc họp của các tổ chức xã hội khác, đồng thời Người
                                                            
 TS. Đinh Xuân Lý (2007), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.20.
6
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.1, tr.299. 
5

 

 



17
cũng tham gia lãnh đạo Ban Nghiên cứu về thuộc địa, sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra
báo Người cùng khổ, viết nhiều bài đăng trên các báo Nhân đạo, tạp san Thư tín quốc
tế… Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, tranh thủ sự ủng
hộ của dư luận tiến bộ Pháp và thế giới, hình thành mặt trận đồn kết quốc tế đối với sự
nghiệp giải phóng các dân tộc bị áp bức. Người đã tiếp thu sâu sắc và sáng tạo những
khẩu hiệu chiến lược của chủ nghĩa Mác – Lênin, “Vơ sản tồn thế giới, đồn kết lại”, “vơ
sản tồn thế giới và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại”.
Như vậy, quan điểm đoàn kết quốc tế của chủ nghĩa Mác – Lênin đã trang bị thế
giới quan, phương pháp luận cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc
tế. Hồ Chí Minh tiếp thu và đi theo chủ nghĩa Mác – Lênin trên tinh thần độc lập, tự chủ,
sáng tạo, trên cơ sở đó Người xây dựng và phát triển tư tưởng đồn kết quốc tế của mình.
1.1.3. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc – cơ sở thực tiễn quan
trọng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trên hành trình, Nguyễn
Tất Thành đã sống bằng đơi bàn tay lao động của mình, lăn lộn trong phong trào đấu
tranh của nhân dân các nước. Từ đó, Người hiểu rõ về đời sống của những người bị áp
bức, thấy rõ sự bóc lột, thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc, thực dân. Chính khi hịa
mình vào cuộc sống lao động và đấu tranh của những người cần lao đã làm nảy nở trong
Người sự đồng cảm, u thương sâu sắc, tình đồn kết bền chặt với những người lao động
bị áp bức. Đây chính là bước tích lũy về lượng trong nhận thức tư tưởng vấn đề bạn đồng
minh, vấn đề đoàn kết quốc tế.
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước đế quốc thắng trận họp “Hịa
bình” ở Vécxây (Pháp) năm 1919, Nguyễn Ái Quốc nhân danh những người Việt Nam
yêu nước tại Pháp gửi đến bản yêu sách đòi quyền tự do, dân chủ tối thiểu của dân tộc
Việt Nam. Bản yêu sách này đã không được các nước lớn và Chính phủ pháp xem xét,
giải quyết. Qua sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc nhận thấy rằng “chủ nghĩa Uynxơn chỉ là
một trị bịp bợm lớn. Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc;

cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách
 

 


18
mạng thế giới”7.
Thời gian sống ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia hoạt động ở Đảng Xã hội Pháp
(1919), bởi vì theo Người thì: “chỉ vì đây là tổ chức duy nhất ở Pháp bênh vực nước tôi, là
tổ chức duy nhất theo đuổi lý tưởng cao quý của đại cách mạng Pháp: “Tự do – Bình đẳng
– Bác ái”8. Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, từ đó Người hồn tồn tin theo
Lênin, dứt khốt đứng về Quốc tế thứ ba và khi được hỏi, tại sao đồng chí lại bỏ phiếu
cho Đệ tam quốc tế? Nguyễn Ái Quốc trả lời “rất đơn giản…. Đệ tam quốc tế rất chú ý
đến vấn đề giải phóng thuộc địa. Đệ tam quốc tế nói sẽ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức
giành lại tư do và độc lập của họ. Cịn Đệ nhị quốc tế khơng hề nhắc đến vận mạng các
thuộc địa. Vì vậy tơi đã bỏ phiếu tán thành Đệ tam quốc tế”9. Như vậy, những sự lựa chọn
trên đây đã chứng tỏ ý thức của Nguyễn Ái Quốc trong hoạt động đồn kết quốc tế vì sự
nghiệp đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian ở Pháp tập trung vào tố cáo,
lên án chủ nghĩa thực dân là kẻ “ăn cướp”, “giết người” cướp bóc tài sản ruộng đất sức
lao động ở các nước thuộc địa một cách tinh vi xảo quyệt, qua đó nhân dân các nước
thuộc địa và chính quốc nhận rõ hơn bộ mặt thật của chủ nghĩa thực dân đặc biệt làm cho
giai cấp vơ sản ở chính quốc hiểu rõ hơn về thuộc địa thấy sự cần thiết phải đoàn kết lại
với nhau. Sinh hoạt trong Đảng Cộng sản Pháp Nguyễn Ái Quốc nhận thấy trách nhiệm là
góp phần vào việc Bơnxêvich hóa Đảng, nhất là vấn đề dân tộc và thuộc địa. Tháng 6 1921 theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Pháp thành lập
“Ban nghiên cứu thuộc địa”. Trong “Ban nghiên cứu thuộc địa” về Đơng Dương, Người
đã có rất nhiều đóng góp cho tình đồn kết giữa giai cấp vơ sản các nước với dân tộc
thuộc địa bị áp bức. Được sự đồng tình và ủng hộ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái

Quốc tiến hành vận động, trao đổi với những người Angiêri, Tuynidi, Marốc… Ngày 26 –
6 – 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng họ họp bàn thành lập “Hội Liên hiệp thuộc địa”, Nguyễn
Ái Quốc đã soạn thảo Điều lệ, Tuyên ngôn của Hội, trong Điều lệ ghi rõ mục đích của
                                                            
 Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.1, tr. 441. 
 Trần Dân Tiên (1986), Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.42.
9
Trần Dân Tiên (1986), Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.44- 45. 
7
8

 

 


19
Hội là tuyên truyền, giáo dục, tổ chức lực lượng cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc
địa, Hội kêu gọi nhân dân các nước thuộc địa sống trên đất Pháp phải đồn kết giúp đỡ
nhau. Theo Tun ngơn và Điều lệ của Hội thì Hội Liên hiệp thuộc địa là một tổ chức
đoàn kết mặt trận đầu tiên của dân tộc thuộc địa liên minh với giai cấp vô sản chính quốc
cùng đấu tranh và tổ chức. Hoạt động tiêu biểu của Hội là cho ra đời tờ báo Le Paria do
Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập, chủ biên kiêm chủ bút, tờ báo vừa ngang nhiên tấn
công kẻ thù ngay tại hang ổ của nó, vừa tỏa rộng sức mạnh cổ vũ, đoàn kết các dân tộc
thuộc địa, đồn kết với giai cấp vơ sản chính quốc tiến theo con đường cách mạng vô sản.
Tháng 12 – 1921 tại Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Pháp họp tại Mácxây,
trong bản tham luận lên án chủ nghĩa thực dân, Người kết luận: Chỉ có trong chủ nghĩa
cộng sản người ta mới thấy tình hữu ái mới thực sự là quyền bình đẳng, và chỉ có nó
chúng ta mới có thể thực hiện sự hịa hợp và hạnh phúc ở chính quốc và các nước thuộc
địa. Trong bài “Mấy suy nghĩ về vấn đề thuộc địa” đăng trên báo L' Humanité ngày 25 – 5

– 1922, Nguyễn Ái Quốc yêu cầu Đảng cần thực hiện lời chỉ dẫn quan trọng của Lênin:
Nhiệm vụ của giai cấp công nhân các nước đi chiếm thuộc địa là phải giúp đỡ một cách
tích cực nhất phong trào giải phóng ở các nước thuộc địa, phải tăng cường đoàn kết để
phá tan thủ đoạn chia rẽ của tư bản, đế quốc. Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu soạn thảo
nhiều văn bản quan trọng như: Lời kêu gọi, Truyền đơn của Đảng gửi đến thuộc địa.
Trong “Truyền đơn” Nguyễn Ái Quốc kêu gọi: Vì nền hịa bình thế giới, vì tự do,
những người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và chống áp bức.
Năm 1923 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên Xô để học tập và làm việc. Tại đây
Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham gia nhiều diễn đàn quốc tế như: Đại hội V Quốc tế
Cộng sản và tham gia công tác tại tổ chức này; quốc tế nông dân lần thứ nhất (1923); Đại
hội “Liên đoàn chống đế quốc (Brúcxen, 1927); Đại hội Thanh niên quốc tế; Phụ nữ quốc
tế; Dự Đại hội III Quốc tế Cơng đồn;…. Tại các diễn đàn trên, Nguyễn Ái Quốc đã đấu
tranh nhằm thống nhất nhận thức đúng đắn trong phong trào cách mạng quốc tế về tầm
quan trọng của cách mạng thuộc địa, qua đó yêu cầu quốc tế cộng sản phải quan tâm hơn
nữa đến các thuộc địa. Những hoạt động của người đã đặt cơ sở cho việc nhận thức đúng
đắn sự cần thiết phải xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng phương đông với cách mạng
 

 


20
thế giới.
Thông qua hoạt động ở Hội Liên hiệp thuộc địa, đặc biệt thông qua tờ báo Le Paria
của Hội, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đến các thuộc địa,
thức tỉnh nhân dân các dân tộc bị áp bức, kêu gọi đoàn kết giữa nhân dân các dân tộc
thuộc địa với giai cấp vô sản ở các nước đế quốc.
Như vậy, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trên hành trình tìm đường cứu
nước, đã giúp Người nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của đồn kết quốc tế đối với
cách mạng thuộc địa. Đồng thời, hình thành những quan điểm đoàn kết quốc tế của cách

mạng Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế được hình thành trên cơ sở
nhận thức sâu sắc về thời đại; tiếp thu sáng tạo truyền thống tốt đẹp của dân tộc như chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết,… thực tiễn hoạt động cách mạng của người trên lập
trường và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
1.2.1. Đặt cách mạng Việt Nam trong sự gắn bó với sự phát triển và tiến bộ của thế
giới
Ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nhận thức được mối quan hệ không thể tách rời
giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Do đó, Người đã đặt cách mạng Việt
Nam trong sự gắn bó với sự phát triển và tiến bộ của thế giới. Đó là tư duy lý luận hết sức
sâu sắc của Hồ Chí Minh, là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm mục tiêu đưa
cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
Trong q trình bơn ba tìm đường cứu nước, Người đã nhận ra rằng không chỉ ở
Việt Nam mà ở đâu cũng có áp bức bóc lột, cũng có phân biệt đối sử, đằng sau sự “văn
minh”, “tiến bộ” dối trá mà bọn thực dân đang rêu rao là những người dân lao động bần
cùng đang bị vùi xuống dưới đáy tận cùng của xã hội. Đó là những cảnh hành xử người
theo kiểu Linsơ đầy man rợ, là người thủ thủy da đen bị chết đuối ở Đa Ca, là cảnh “thuế
máu” trong chiến tranh thế giới, là những người dân đang bị lừa dối và đầu độc bởi rượu

 

 


21
và thuốc phiện, bởi chính sách ngu dân. Do đó, Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng Việt
Nam khơng chỉ đấu tranh cho độc lập, tự do của bản thân mà còn đấu tranh cho sự phát
triển và tiến bộ của nhân loại, và khi thế giới đã phát triển và tiến bộ thì sẽ tạo mơi trường
thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, Người đã đưa ra quan điểm của mình về
việc các dân tộc thuộc địa phải đoàn kết với nhau, và đồn kết với vơ sản ở chính quốc để
đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân nhằm xóa bỏ áp bức bóc lột đem
lại cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ cho xã hội. Người khẳng định tính tất yếu của sự liên
kết này là vì chủ nghĩa đế quốc như một con đỉa có hai cái vịi, “một cái vịi bám vào giai
cấp vơ sản ở chính quốc và một cái vịi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu
người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt
một vịi thơi, thì cái vịi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục
sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”10. Người cịn ví cách mạng ở thuộc địa và cách
mạng ở chính quốc như hai cánh của một con chim phải phối hợp nhịp nhàng.
Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, Hồ Chí
Minh nêu rõ “cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới thắng lợi hồn tồn”11, vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo cho các dân
tộc, tự do thực sự. Vận dụng những dự báo khoa học của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học vào những điều kiện riêng, đặc thù của các dân tộc phương Đơng, Hồ Chí
Minh khẳng định rằng: chủ nghĩa xã hội không phải chỉ phù hợp với những nước châu Âu
đã trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa mà là học thuyết đáp ứng những yêu cầu của sự phát
triển xã hội lồi người nói chung. Bằng lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã làm cho các
dân tộc thuộc đại nhận thức rõ chủ nghĩa xã hội là phương hướng, là mục tiêu của sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, là con đường tiến lên của các dân tộc thuộc địa sau
khi giành độc lập. Hồ Chí Minh rút ra kết luận: “chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng
sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới

                                                            
10
11

 

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.1, tr.320.

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.15, tr.392.

 


×