Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Câu hỏi ôn tập – Học viện Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.36 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chương I</b>


<b>CÂU 1. PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ</b>
<b>NƯỚC? LIÊN HỆ VỚI NHÀ NƯỚC CHXNCN VN?</b>


<b>A. PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC</b>
<b>1. Nguồn gốc </b>


Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đã khẳng định rằng: Nhà nước không phải là
một hiện tượng vĩnh cửu, bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có q trình phát sinh, phát
triển và tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai
đoạn nhất định và luôn luôn vận động. Nhà nước sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn nữa.


Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, không phải là một lực lượng từ bên ngoài áp đặt
vào xã hội, mà là “một lực lượng nảy sinh từ trong xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng
trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vịng
trật tự”


<b>2. Bản chất của nhà nước</b>
a. Bản chất giai cấp của nhà nước


Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà
được”, nhà nước trước hết là “bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp
khác” , là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị giai cấp.


Trong xã hội có giai cấp, sự thống trị giai cấp xét về nội dung thể hiện ở ba mặt: Kinh tế,
chính trị, tư tưởng. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sử
dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế và tư tưởng đối với toàn xã
hội. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị,


ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách tập trung và biến thành ý chí nhà nước,
bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo; các giai cấp, các tầng lớp dân cư phải
hoạt động trong giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.


Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là cơng cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai
cấp, đàn áp lại sự phản kháng của các giai cấp bị thống trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai
cấp thống trị. Do nắm được quyền lực nhà nước, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị biến thành
hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.


Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, là cơng cụ thực hiện nền chun chính và bảo vệ lợi
ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, là một bộ máy thống trị của đa số đối với
thiểu số là giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ đối với đa số là nhân dân lao động, chun
chính với thiểu số bóc lột và chống đối. Nhà nước XHCN là bộ máy hành chính, cơ quan
cưỡng chế đồng thời là một tổ chức kinh tế – xã hội, là công cụ để xây dựng một xã hội bình
đẳng, tự do và nhân đạo, là nhà nước “nửa nhà nước”.


b. Vai trò xã hội của nhà nước


Nhà nước ngồi tính cách là cơng cụ duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, cịn phải là một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức bảo đảm lợi ích chung
của xã hội. Nhà nước khơng chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà trong chừng mực
nhất định còn đứng ra giải quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm
trật tự chung, sự ổn định, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển.
Nhà nước khơng chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà phải bảo đảm lợi ích của các
giai cấp khác trong xã hội khi mμ những lợi ích đó khơng mâu thuẫn căn bản với lợi ích của
giai cấp thống trị.


<b>3. Đặc điểm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng của xã hội, là sản phẩm của một chế độ


kinh tế nhất định. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng quyết định sự phát triển kiến trúc thượng
tầng, sự phát triển của nhà nước. Tuy nhiên những sự phát triển của nhà nước không phải chỉ
phụ thuộc vào sự biến đổi của cơ sở kinh tế mà còn được qui định bởi các điều kiện và yếu tố
khác như: tương quan lực lượng giai cấp, mức độ gay gắt của các mâu thuẫn xã hội, các đảng
phái chính trị, các quan điểm chính trị và pháp lý. Ngược lại nhà nước cũng tác động mạnh
mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện vμ quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng
như đến các hiện tượng xã hội khác.


Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng. Để thực hiện quyền lực đó, nhà nước có một
lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ tham gia vào các cơ quan nhà nước và hình thành
một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.


Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp,
giới tính…Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên qui mô rộng
lớn nhất dẫn đến việc hình thành các cơ quan Trung Ương và địa phương của bộ máy nhà
nước.


Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền độc lập tự
quyết của nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, khơng phụ thuộc vào các yếu
tố bên ngoài.


Nhà nước ban hành pháp luật vμ thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
Nhà nước qui định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc.
<b>B, LIÊN HỆ VỚI NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM?</b>


<b> Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, là công cụ thực hiện nền chuyên chính và bảo vệ </b>
lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước XHCN là bộ máy thống trị
của đa số với thiểu số.


Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân của nhà nước, đó là:


“…Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với nơng dân và tầng lớp trí thức”


Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ
giữa nhân dân với nhà nước. Cơng dân có đầy đủ các quyền tự do, dân chủ trên các lĩnh vực
đời sống xã hội, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Nhà nước tôn trọng và bảo
đảm thực tế cho các quyền của công dân đợc thực hiện.Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà
nước dân chủ rộng rãi và thực sự…


Nhà nước quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, đấu tranh chống các tệ nạn xã
hội… quan tâm phát triển văn hóa, giáo dục...


<b>CÂU 2: PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VN? THEO Ý KIẾN</b>
<b>CỦA ANH (CHỊ) CHỨC NĂNG NÀO LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG NHẤT</b>
<b>TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY?</b>


<b>A. PHÂNTÍCH CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VN</b>
a. Chức năng đối nội


- Tổ chức và quản lý kinh tế: Cũng như mọi nhà nước xã hội chủ nghĩa khác, nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không những là tổ chức quyền lực chính trị, mà cịn là chủ sở
hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.


- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, trấn áp sự chống đối của các giai cấp thù
địch đã bị lật đổ và các âm mưu phản cách mạng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

việc quản lý và phát triển giáo dục là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.


b. Chức năng đối ngoại



- Chức năng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN: Là chức năng thường xuyên của nhà nước ta
và là sự nghiệp của toàn dân: “Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là
sự nghiệp của toàn dân” (Hiến pháp 1992, điều 44). Nội dung của chức năng này là bảo vệ
vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, quyền làm chủ của nhân dân, đập tan mọi
âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch.


- Chức năng củng cố và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước: Nhà nước ta thực
hiện chính sách hồ bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế với tất cả các nước
trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc
lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau. Bình đẳng và cùng có lợi, giải quyết các tranh
chấp bằng cách thương lượng, bảo đảm ổn định, an ninh và phát triển. Nhà nước tăng cường
quan hệ với các tổ chức quốc tế, tích cực tham gia vưo các hoạt động quốc tế như: Bảo vệ
môi trường, chống các bệnh hiểm nghèo, khắc phục tình trạng nghèo đói...


*Các chức năng của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động lẫn nhau nhằm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của nhà nước


<b>B. CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG NHẤT TRONG GIAI</b>
<b>ĐOẠN HIỆN NAY:</b>


<b> Mặc dù chúng ta không thể phủ nhậnk rằng nhờ cong đường ngoại giao chúng ta đã gặt hái</b>
được những thành tựu nhất định trên trường Quốc Tế


Khẳng định chức nang đối nội là chức năng quan trọng nhất vì việc xác định &thực hiện
chức năng đối ngoại xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng đối nội. Đối nội tạo ra sự phát
triển vững chắc về KT-CT, VH-XH của 1 đất nước, góp phần tạo nên đường lối đối ngoại
đúng đắn.



VD: Gia nhập WTO, VN hiện đang là ủy viên không thường trực của HĐBA LHQ, để có
được sứ mệnh này chúng ta đã phải nỗ lực hết mình trong tiến trình XD&PT đất nước nhằm
chứng minh với TG rằng chúng ta có nền KT phát triển nhanh mà bền vững, an cư XH được
Đảng và NN quan tâm đầu tư thích đáng bằng 1 loạt các chính sách GD-ĐT, giải quyết việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, hạn chế các tệ nạn XH.... an ninh quốc gia luôn được giữ vững.
Một điều quan trọng để VN được bạn bè TG tín nhiệm đó là tinh thần QT trong sáng được
đáng giá có sự ổn định về chính trị. Có giải quyết tốt các vấn đề KT-CT, VH-XH trong nước
thì VN mới gánh vác được nhiêmh vụ QT.


<b>CÂU 3: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, CÁC THUỘC TÍNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP</b>
<b>LUẬT? LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT</b>
<b>NAM?</b>


<b>A.PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, CÁC THUỘC TÍNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP</b>
<b>LUẬT</b>


<b>1. Khái niệm pháp luật</b>


Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
<b>2. Bản chất của pháp luật </b>


*. Tính giai cấp của pháp luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tính giai cấp của pháp luật cịn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội của giai
cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, sự điều chỉnh của pháp luật trước hết vì mục đích định
hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù hợp với ý muốn
của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.


*. Tính chất xã hội của pháp luật



Tính chất xã hội của pháp luật thể hiện trước hết ở khía cạnh nó là cơng cụ điều chỉnh hành
vi con người có hiệu lực nhất. Để trở thành cơng cụ như vậy, pháp luật còn là phương tiện ghi
nhận những quy luật khách quan của những cách xử sự hợp lý. Dưới góc độ và trong chừng
mực nhất định, nó là chân lý khách quan, mang tính chuẩn mực vμ ổn định. Từ đó, pháp luật
trở thành thước đo của hành vi con ngừời, là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, các hiện
tượng xã hội.


*. Tính dân tộc và tính mở


Phản ánh được những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn
minh, văn hoá của dân tộc.


Sẵn sãng tiếp nhận những thành tựu của nền văn minh, văn hoá pháp lý của nhân loại để làm
giàu cho mình.


<b>3.Đặc trưng</b>


Pháp luật có tính bắt buộc chung (Tính quy phạm phổ biến).


Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự, tức là một hệ thống các qui phạm.
Pháp luật được thể hiện bằng các văn bản rõ ràng.


Pháp luật do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện.


Pháp luật là hình thức thể hiện tập trung nhất ý chí của nhà nước. Do đó, nó ln mang tính
cưỡng chế thực hiện. Nếu pháp luật không được tự nguyện thực hiện thì nhà nước sẽ áp dụng
các biện pháp cưỡng chế


<b>4.Chức năng</b>



a. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật


Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự tác động trực tiếp của pháp luật
tới các quan hệ xã hội bằng cách ghi nhận, củng cố những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng
và tạo lập hành lang pháp lý hướng các quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo
mục tiêu mong muốn.


b. Chức năng bảo vệ của pháp luật


Chức năng bảo vệ được thể hiện ở việc quy định những phương tiện nhằm mục đích bảo vệ
các quan hệ xã hội là cơ sở, nền tảng của xã hội trước các vi phạm và loại trừ những quan hệ
xã hội lạc hậu hoặc không phù hợp với bản chất của chế độ. Những phương tiện đó chủ yếu
là những quy định về xử phạt.


c. Chức năng giáo dục của pháp luật


Chức năng giáo dục của pháp luật là sự tác động gián tiếp của pháp luật tới các quan hệ xã
hội thông qua ý thức con người, hướng con người tới cách xử sự hợp lý, phù hợp với cách xử
sự ghi trong quy phạm pháp luật, phù hợp với lợi ích của xã hội vμ của bản thân. Các quy
phạm pháp luật mang những giá trị xã hội tiến bộ, chứa đựng những đường lối chính sách của
Đảng và nhà nước, hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền vμ hành vi gương mẫu thi hμnh pháp luật của các chủ thể khác nhau có tác dụng rất to
lớn trong công tác giáo dục pháp luật.


<b>5: Vai trò</b>


a. Vai trò của pháp luật đối với kinh tế


Pháp luật sinh ra trên cơ sở kinh tế và bị quy định bởi cơ sở hạ tầng song pháp luật có tính


độc lập tương đối. Pháp luật là phương tiện để nhà nước tổ chức và quản lý kinh tế.


b. Vai trò của pháp luật đối với xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. Trên cơ sở xác định thực trạng xã hội với
những tình huống cụ thể, điển hình, tồn tại và tái diễn thường xuyên ở những thời điểm cụ thể
trong xã hội, nhà nước đề ra pháp luật để điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Mặt khác dựa trên
cơ sở của những kết quả dự báo khoa học, con người có thể dự kiến được những thay đổi có
thể diễn ra với những tình huống cụ thể, điển hình cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Từ đó
pháp luật được đưa ra để định hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những
mơ hình tổ chức quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức thử nghiệm. Vì vậy có thể nói
pháp luật có vai trị quan trọng trong việc tạo dựng ra những quan hệ xã hội mới.


c. Vai trị của pháp luật đối với hệ thống chính trị


Pháp luật là phương tiện thiết lập các nguyên tắc quan trọng nhất về tổ chức và hoạt động
của toàn bộ hệ thống. Đồng thời pháp luật là thước đo về tính hợp pháp, hợp chính trị, hợp
đạo lý của mọi yếu tố tạo thành hệ thống vμ của các thμnh viên trong hệ thống. Cụ thể:
- Đối với nhà nước: Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực nhà nước.
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật vμ pháp luật không thể phát huy được hiệu
lực của mình nếu khơng có sức mạnh của quyền lực và của bộ máy nhà nước.


- Đối với Đảng Cộng sản: Đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản có ý nghĩa chỉ đạo trong
việc xây dựng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Pháp luật làm cho đường lối chính
sách của Đảng trở thành ý chí chung, ý chí của nhà nước. Tức là pháp luật thể chế hố đường
lối chính sách của Đảng, là cơng cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng.


<b>B. LIÊN HỆ VỚI PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT</b>
<b>NAM?</b>



<b>a. Bản chất </b>


<b> Cũng như các nhà nước khác, bản chất, đặc điểm pháp luật của nước ta phù hợp với bản </b>
chất, đặc điểm của nhà nước, do bản chất, đặc điểm và những nhiệm vụ của nhà nước ta trong
từng thời kì cách mạng quy định. Như điều 2, Hiến pháp 1992 sửa đổi xác định: “Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.


Nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh...(Điều 4- Hiến
pháp 1992).


Là pháp luật Xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân, đồng thời phản
ánh, thể hiện ý chí, lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động khác và của cả dân tộc. Có sự
thống nhất đó là do trong xã hội ta hiện nay có sự thống nhất về cơ bản, lâu dài giữa lợi ích
của cả dân tộc. Đó là mục đích xây dựng một đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã
hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
Pháp luật phải bảo vệ, phản ánh các lợi ích chính đáng đó, nhưng phải phù hợp với định
hướng phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, phù hợp với quan điểm của Đảng và nhà
nước ta. Sự kết hợp chặt chẽ giữa tính giai cấp sâu sắc và tính nhân dân rộng rãi là một đặc
điểm quan trọng của pháp luật nước ta hiện nay.


<b>b. Vai trò</b>


* Pháp luật là cơng cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng Cộng sản


Pháp luật là sự biểu hiện dưới hình thức nhà nước các đường lối, chính sách của Đảng. Mặt
khác bằng việc thể chế hố bằng pháp luật, đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng trở


thành những quy định quản lý mang tính quyền lực nhà nước, trở thành các quyền vμ nghĩa
vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức được thực hiện một cách trực tiếp, chính xác,
thống nhất trong cả nước, trong từng ngành, từng địa phương, từng đơn vị cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Pháp luật phải ghi rõ các quyền và nghĩa vụ của công dân. Pháp luật phải quy định cụ thể,
đảm bảo đầy đủ thực tế nguyên tắc: Mọi quyền lực trong nước đều thuộc về nhân dân. Nhân
dân phải là người thực sự xây dựng nên nhà nước của mình, tham gia vào các cơng việc nhà
nước, kiểm tra sự hoạt động của các cơ quan nhà nước; pháp luật cũng phải quy định rõ nghĩa
vụ trung thμnh và phục vụ nhân dân một cách tận tụy của các cơ quan nhà nước và viên chức
nhà nước trong việc thực hành công vụ; chống thái độ vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền,
bài trừ tệ nạn quan liêu, tham nhũng, ngăn ngừa tình trạng một số viên chức nhà nước biến
thành một lớp người đặc quyền, đặc lợi.


* Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước


Nhà nước sử dụng pháp luật không chỉ nhằm trừng trị, trấn áp, cưỡng chế, giữ cho xã hội
trong vịng trật tự có lợi cho giai cấp thống trị mà cịn là cơng cụ quan trọng để cải tạo các
quan hệ xã hội cũ, lối sống cũ, tổ chức xây dựng và điều hành mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học, kĩ thuật, mở đường cho các quan hệ xã hội mới phát triển phù hợp với
các quy luật khách quan.


Pháp luật khơng chỉ bó hẹp ở chức năng cưỡng chế, trừng trị mà nó cịn là cơng cụ hướng
dẫn, khuyến khích, thúc đẩy, điều chỉnh sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong sự phát triển
nền kinh tế đất nước.


Pháp luật phải tạo nên một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tự do kinh doanh
phát triển, tạo cho mọi cơng dân có nhiều cơ hội khác nhau để làm ăn, sinh sống, kinh doanh
theo pháp luật, bảo vệ các quyền sở hữu hợp pháp, các nguồn thu nhập hợp pháp.


Pháp luật cũng tạo điều kiện để nhà nước có thể thực hiện được vai trò người điều hành nền


kinh tế thị trường, hướng nó phát triển theo các mục tiêu đã định, khắc phục, hạn chế những
mặt trái vốn có của nền kinh tế thị trường.


Pháp luật cũng phải là công cụ để nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh doanh, trừng trị
mọi hành vi làm ăn phi pháp, thực hiện sự công bằng trong sản xuất, phân phối.


<b>Chương II</b>


<b>CÂU 4: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT?</b>
<b>HÃY NÊU MỘT QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CHỈ RA CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM</b>
<b>PHÁP LUẬT ĐĨ?</b>


<b>A. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT</b>
<b>1. Khái niệm</b>


Quy phạm pháp luật là những quy tắc xư sự có tính chất khn mẫu, bắt buộc mọi chủ thể
phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
được nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, nhằm
mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.


<b>2. Đặc điểm</b>


- Quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra, phê chuẩn và được bảo đảm thực hiện bằng biện
pháp cưỡng chế nhà nước.


- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Quy phạm pháp luật được
đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể mà cho các chủ thể khơng xác định. Tính bắt buộc
chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc đối với tất cả mọi chủ thể nằm trong
hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đó quy định.



- Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi bị sửa đổi, huỷ
bỏ.


- Nội dung của qui phạm pháp luật thể hiện trên hai mặt: Cho phép và bắt buộc, chỉ rõ quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>a. Giả định: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hồn cảnh có </i>
thể xảy ra trong cuộc sống mà con người gặp phải và cần phải xử sự theo quy định của nhà
nước. Trong phần giả định còn nêu cả chủ thể nào ở trong hồn cảnh và điều kiện đó.


Giả định là bộ phận không thể thiếu được trong qui phạm pháp luật. Nếu khơng có bộ phận
giả định thì khơng thể biết ai hay tổ chức nμo, trong điều kiện nào thì thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật. Nhờ nó, các chủ thể hiểu rõ các điều kiện, hoàn cảnh phải xử sự theo qui
định của nhà nước. Do đó, giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh
hiện tượng mập mờ, khó hiểu. Bộ phận giả định phải dự kiến được mức cao nhất hoàn cảnh,
điều kiện có thể xảy ra trong thực tế mà trong đó hoạt động của con người cần phải điều
chỉnh bằng pháp luật.


<i>b. Qui định: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự bắt buộc mọi </i>
người phải tuân theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của qui phạm
pháp luật.


Những cách xử sự trong phần qui định của qui phạm pháp luật thường được thể hiện dưới
các dạng : Bắt buộc, cấm đoán, cho phép.


Theo tính chất của nó, các qui định được chia thành : Qui định mệnh lệnh, qui định tuỳ nghi,
qui định giao quyền.


- Qui định mệnh lệnh: Nêu lên một cách dứt khoát, rõ ràng điều cấm làm hoặc điều bắt buộc
phải làm. Do đó qui định mệnh lệnh bao gồm qui định ngăn cấm và qui định bắt buộc.


- Qui định tuỳ nghi: Nêu lên nhiều cách xử sự mà các bên có quyền lựa chọn trong phạm vi
nào đó. Đây là loại qui định thường gặp trong luật dân sự và pháp luật kinh tế.


- Qui định giao quyền: Là trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, một cơ quan nào đó
trong bộ máy nhà nước hoặc xác nhận các quyền nào đó của cơng dân, của một tổ chức.
- Qui định đặc biệt: Là những qui định nguyên tắc hay qui định định nghĩa.


c. Chế tài: Là một bộ phận của qui phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước
đã được nêu trong phần qui định của qui phạm pháp luật.


Chế tài pháp luật chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Nó biểu
hiện thái độ của nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Chế tài là bộ phận quan trọng
không thể thiếu của qui phạm pháp luật, là phương tiện để đảm bảo thực hiện phần qui định
của qui phạm pháp luật.


Căn cứ vào tính chất của những biện pháp tác động và cơ quan có thẩm quyền áp dụng
chúng, chế tài được chia thành: Chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính


<b>B. VD</b>


Người nào mà thấy người khác ở trong tình trạng lâm nguy về tính mạng có điều kiện mà
không cứu chữa, giúp đỡ dẫn đến chết người thì bị phạt cảnh cáo khơng giam giữ đến2 năm
hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm


Phân tích:


Chế tài: thì bị phạt tù từthì bị phạt cảnh cáo không giam giữ đến2 năm hoặc bị phạt tù từ 3
tháng đến 2 năm



Giả định: người nào mà thấy người khác ở trong tình trạng lâm nguy về tính mạng
Quy định: có điều kiện mà không cứu chữa, giúp đỡ dẫn đến chết người


<b>CÂU 5. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LÀ GÌ? HÃY TRÌNH BÀY HỆ THỐNG </b>
<b>VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC TA THEO HIẾN PHÁP 1992.</b>


<b>A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT</b>
<b>a. Khái niệm </b>


Là văn bản do nhà nước hoặc ngqời có thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và một hình
thức nhất định có chứa đựng những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội nhất định và được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các văn bản qui phạm pháp luật được chia
thành hai loại: Các văn bản luật và các văn bản dưới luật.


- Các văn bản luật: Là văn bản qui phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo trình tự, thủ
tục và hình thức được qui định trong Hiến pháp. Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản dưới luật khi ban hành phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái
qui định trong các văn bản luật.


Văn bản luật bao gồm: Hiến pháp vμ các đạo luật (bộ luật).


- Các văn bản dưới luật: Là văn bản qui phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật qui định. Giá trị pháp lý của từng loại văn
bản dưới luật cũng khác nhau tuỳ thuộc vào cơ quan ban hành chúng.


Văn bản dưới luật bao gồm:


+ Pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.


+ Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.


+ Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.


+ Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
<b>c. Hiệu lực </b>


1.Hiệu lực theo thời gian: là xác định thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật


Thời hạn đó được tính từ thời điểm phát sinh hiệu lực, cho đến khi chấm dứt sự tác động của
văn bản đó


2. Hiệu lực về khơng gian Là giá trị thi hành của văn bản QPPL trong một phạm vi lãnh thổ
quốc gia, hay một vùng, một địa phương nhất định


3.Hiệu lực về đối tượng tác động: Đối tượng tác động của một văn bản QPPL bao gồm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và những QHXH mà văn bản đó điều chỉnh


<b>B. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC TA THEO HIẾN</b>
<b>PHÁP 1992</b>


Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các văn bản qui phạm pháp luật được chia
thành hai loại:


<i>- Các văn bản luật: Là văn bản qui phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo trình tự, thủ</i>
tục và hình thức được qui định trong Hiến pháp. Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản dưới luật khi ban hành phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái
qui định trong các văn bản luật.



Văn bản luật bao gồm: Hiến pháp:là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao
nhất


Đạo luật, bộ luật là văn bản QPPL do QH ban hành để cụ thể hóa hiến pháp nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của NN, vd:bộ luậtm hình sự, luật dan
sự...


Nghị quyết của QH được ban hành để giải quyết các vấn đề quan trọng của QH.


<i>- Các văn bản dưới luật: Là văn bản qui phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành</i>
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật qui định. Giá trị pháp lý của từng loại văn
bản dưới luật cũng khác nhau tuỳ thuộc vμo cơ quan ban hành chúng.


Văn bản dưới luật bao gồm:


+ Pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, được quy định ở điều 91,93 luật
Hiến Pháp 92


+ Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, theo điều 106 của luật HP 92


+ Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ,thẩm quyền ban hành được quy định trong điều 115 của luật HP 92


+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp(điều 120-luật HP 92)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Các quy phạm pháp luật tồn tại trong các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực điều
chỉnh trong những giới hạn xác định. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện
trên 3 mặt: Theo thời gian (thời điểm phát sinh, chấm dứt của 1 văn bản quy phạm pháp luật);
theo không gian (theo giới hạn phạm vi lãnh thổ mà văn bản đó có hiệu lực); theo đối tượng


tác động (cá nhân, tổ chức và những mối quan hệ mà văn bản đó cần phát huy hiệu lực).


<b>Chương III</b>


<b>CÂU 6: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP</b>
<b>LUẬT? HÃY ĐƯA RA MỘT SỰ KIỆN PHÁP LÝ VÀ CHỈ RA SỰ PHÁT SINH,</b>
<b>THAY ĐỔI VÀ CHẤM DỨT CÁC QUAN HỆ PHÁP LUẬT.</b>


<b>A. QUAN HỆ PHÁP LUẬT</b>
<b>1. Khái niệm</b>


Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) được các qui phạm
pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được
đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.


Việc xác lập các quan hệ pháp luật biểu hiện kết quả của việc thực hiện pháp luật trong đời
sống. Pháp luật đi vào đời sống chính là thơng qua việc xác lập các quan hệ pháp luật cụ thể.
<b>2. Đặc điểm</b>


- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính ý chí. Nói cách khác quan hệ pháp luật xuất
hiện hoặc là do ý chí của nhà nước, hoặc là do ý chí của các bên tham gia quan hệ trong
khuôn khổ được pháp luật qui định.


- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở các qui phạm pháp luật.


- Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thμnh bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể mà việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước. Đây là đặc trưng
cơ bản của quan hệ pháp luật.


- Quan hệ pháp luật mang tính xác định cụ thể, nghĩa là nó chỉ xuất hiện trong những trường


hợp xác định, giữa những chủ thể cụ thể khi có đồng thời ba điều kiện sau: Có một qui phạm
pháp luật nhất định đang có hiệu lực, tồn tại những chủ thể cụ thể và xuất hiện những sự kiện
cụ thể đã được dự kiến trong phần qui định của qui phạm pháp luật (sự kiện pháp lý).


<b>3. Thành Phần</b>


Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: Chủ thể, nội dung và khách thể.
a. Chủ thể của quan hệ pháp luật


Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật có năng lực chủ thể,
tức là được nhà nước trao cho những quyền và nghĩa vụ nhất định.


- Các bên tham gia quan hệ pháp luật là công dân hoặc tổ chức.


- Năng lực chủ thể bao gồm hai yếu tố: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi.


+ Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
mà nhà nước thừa nhận (bằng cách qui định trong pháp luật).


+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể có thể bằng hành vi của mình thực hiện trên thực
tế các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý, tức là tham gia vào các quan hệ pháp luật. Người
có năng lực hành vi là người hiểu rõ ý nghĩa và kết quả của hành vi mà mình thực hiện.
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một chủ thể pháp
luật đơn thuần chỉ có năng lực pháp luật thì khơng thể tham gia tích cực vào các quan hệ pháp
luật, tức là không thể tự mình thực hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. Năng lực
pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi. Khơng thể có chủ thể nào của pháp luật khơng có
năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi.


b. Nội dung của quan hệ pháp luật



Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

qui định; được quyền yêu cầu chủ thể bên kia tham gia quan hệ pháp luật thực hiện nghĩa vụ
của họ; được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối
với chủ thể bên kia trong trường hợp quyền của mình bị vi phạm.


- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà chủ thể buộc phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực
hiện các quyền lợi của các chủ thể khác.


Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là thống nhất và đi liền nhau. Chủ thể này có quyền thì
đồng thời cũng có nghĩa vụ đối với các quyền tương ứng của chủ thể kia và ngược lại.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật


Cá nhân hoặc tổ chức khi tham gia vμo những quan hệ pháp luật nhằm thoả mãn những nhu
cầu và lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hố và tinh thần của mình nh: Nhà cửa, phương tiện
sinh hoạt, học tập, giải trí hoặc các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền bầu cử... Các
nhu cầu và lợi ích mμ cá nhân hoặc tổ chức muốn đạt tới hết sức đa dạng và phong phú. Đó là
yếu tố cấu thành khơng thể thiếu của quan hệ pháp luật, được gọi là khách thể của quan hệ
pháp luật. Vậy khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn
đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.


<b>II. Sự kiện pháp lý</b>
<b>1.Khái niệm</b>


<b> Sự kiện pháp lý là những sự việc xảy ra trong đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn</b>
cảnh đã được dự liệu trong một qui phạm pháp luật mà làm phát sinh, thay đổi, hay chấm dứt
một quan hệ pháp luật.


<b>2. Sự kiện pháp lý bao gồm hai loại: Sự biến và hành vi.</b>



Sự biến là những sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật. Chẳng hạn, một vụ tai
nạn, một biến cố trong thiên nhiên nhe lũ, lụt...,


- Hành vi (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con
người và làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật. Hành vi được chia
thành hành vi hợp pháp, tức là hành vi phù hợp với pháp luật và hành vi bất hợp pháp, tức là
hành vi trái pháp luật.


Sự kiện pháp lý là yếu tố khởi đầu của cơ chế thực hiện pháp luật. Việc xác lập và thực hiện
các quan hệ pháp luật thích ứng với các sự kiện đó là biểu hiện nội dung và kết quả của việc
thực hiện pháp luật.


<b>3. VD</b>


+ Hành vi pháp lý: là những hành vi của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý.
Đây là sự kiện pháp lý phổ biến nhất.


VD: giao kết hợp đồng mua bán tài sản làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên mua bán.
+ Xử sự pháp lý: là những hành vi không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý nhưng hậu quả
pháp lý vẫn xảy ra do pháp luật quy định.


VD: Nhặt được tiền


Đào được tài sản có giá trị lớn sẽ được hưởng 50% giá trị nếu không phải là cổ vật.


+ Sự biến pháp lý: là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của con người nói
chung và những người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng.


VD: thiên tai, bão lụt ..(sự biến tuyệt đối)


chiến tranh (sự biến tương đối)


- 2 người ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, đã thỏa thuận thời gian giao hàng, tuy nhiên do
bão lụt nên số hàng trên không được giao đúng hạn.


+ Thời hạn: là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
dân sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>CÂU 7: HÃY ĐƯA RA MỘT HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ PHÂN TÍCH</b>
<b>CÁC DẤU HIỆU CỦA HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐÓ? HÃY CHO BIẾT</b>
<b>THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA</b>
<b>VIỆT NAM CĨ CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT NÀO?</b>


<b>I.VD</b>


Qua kiểm tra tại 1 công ty THHH, Thanh tra đã chỉ ra nhiều sai phạm của ơng Tổng Giám
Đốc có biểu hiện trốn thuế, ký hợp đồng kinh tế và đòi nợ trái với quy định của pháp luật..
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:trốn thuế, ký hợp đồng kinh tế và đòi nợ trái với quy
định của pháp luật..


- Mặt chủ quan của hành vi vi phạm pháp luật:cố ý trốn thuế, cố ý ký hợp đồng kinh tế sai
quy định


- Chủ thể của vi phạm pháp luật: Ông TGĐ


- Khách thể của vi phạm pháp luật:những người cùng ký hợp đồng và bị đòi nợ.
<b>II. Khái niệm, dấu hiệu, cấu thành của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm PL.</b>
<b>a. Khái niệm</b>


Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc khơng hành động), trái pháp luật và có lỗi do


chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.


<b>b. Dấu hiệu</b>


<b> Chỉ những hành động hoặc không hành động cụ thể mới bị coi là những hành vi vị phạm </b>
pháp luật; còn những ý nghĩ dù tốt hay xấu cũng không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật
Hành vi hợp pháp còn được gọi là hành vi pháp luật, tức là những hành vi tuân thủ, thực
hiện đúng những qui định của pháp luật.


Hành vi bất hợp pháp gọi là hành vi vi phạm pháp luật. Đó là những hành vi khơng phù hợp
với những qui định của pháp luật.


<b>c. Cấu thành </b>


Mọi vi phạm pháp luật đều có cấu thành pháp lý của nó. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp
luật bao gồm:


- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp
luật, nó bao gồm các dấu hiệu: Hành vi trái pháp luật; hậu quả (thiệt hại về vật chất và tinh
thần mà xã hội phải gánh chịu); quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả; thời
gian, địa điểm, phương tiện vi phạm...


- Mặt chủ quan của hành vi vi phạm pháp luật: Là lỗi của người vi phạm pháp luật dưới hình
thức cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), hoặc vô ý (vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu
thả), động cơ, mục đích vi phạm.


- Chủ thể của vi phạm pháp luật: Có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi.



- Khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội đang được pháp luật bảo vệ
nhưng lại bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể phản ánh mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.


<b>III. Các loại vi phạm pháp luật</b>


- Vi phạm hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ lutậ
hình sự nước ta do người có năng lực trách nhiêmh hình sự gây ra 1 cách cố ý, hoặc xâm
phạm các quy tắc quản lý NN


- Vi phạm hành chính: Là hành vi trái PL có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân, quan hệ phi tài sản...chủ thể vi phạm có thể là cá nhân hoặc tổ chức


- Vi phạm dân sự: Là những hfnh vi vi phạm pháp luật dân sự như: Vi phạm hợp đồng dân
sự, vi phạm nghĩa vụ dân sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CÂU 8: TẠI SAO NÓI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ LÀ MỐI QUAN HỆ ĐẶC BIỆT</b>
<b>GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CHỦ THỂ THỰC HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT?</b>
<b>HÃY CHO BIẾT CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ LÀM</b>
<b>CĂN CỨ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ?</b>


<b>A.TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ LÀ MỐI QUAN HỆ ĐẶC BIỆT GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ</b>
<b>CHỦ THỂ THỰC HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT</b>


<b> Trách nhiệm pháp lý được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của PL được áp</b>
dụng đối với các chủ thể đã có hành vi VPPL. No thể hiện sự lên án, sự phản đối của NN, của
XH đối với chủ thể VPPL đó


Trong lĩnh vực pháp lý ‘‘trách nhiệm” được sư dụng theo 2 nghĩa: nghĩa vụ là nói đến
những điều pháp luật yêu cầu phải làm trong hiện tại&tương lai, trách nhiệm theo nghĩa thứ 2


là nguy cơ phải gánh chịu hậu quả về hành vi VPPL với chủ thể gây ra.


Trách nhiêmh pháp lý chỉ do cơ quan NN áp dụng đối với những biện pháp cưỡng chế theo
quy định đối với những biện pháp cưỡng chế theo quy định đối với chủ thể VPPL nhằm trừng
phạt&ngăn chặn những hành vi trái PL đã xảy ra với chủ thể PL


Tóm lại: trách nhiệm PL là 1 loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa NN(thông qua cơ quan hoặc
người có thẩm quyền)&chủ thể VPPL


<b>B. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ LÀM CĂN CỨ</b>
<b>TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ</b>


Mọi vi phạm pháp luật đều có cấu thành pháp lý của nó, Tất cả các dấu hiệu trên hợp thành
bốn yếu tố của khái niệm “cấu thành vi phạm pháp luật” đó là:


* Mặt khách quan: bao gồm những dấu hiệu


- Vi phạm pháp luật trước hết là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc khơng hành động.
- Tính chất trái pháp luật của hành vi, tức là hành vi đó phải trái với các yêu cầu của những
quy phạm pháp luật nhất định, dưới hình thức hành động là làm điều pháp luật cấm hoặc làm
không đúng điều pháp luật cho phép. Dưới hình thức khơng hành động là không thực hiện
nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định mặc dù cần phải và có thể thực hiện nghĩa vụ đó.


- Hành vi trái pháp luật gây thiệt hại chung cho xã hội hoặc thiệt hại trực tiếp về vật chất hoặc
tinh thần cho từng thành viên cụ thể của xã hội.


- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, nói cách khác thiệt hại cho xã hôị xảy ra là do
kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật.


- Thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.


* Khách thể:


Mọi hành vi trái pháp luật đều xâm hại tới những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh
và bảo vệ, vì vậy những quan hệ xã hội ấy là khách thể của vi phạm pháp luật. Tính chất của
khách thể có ý nghĩa quan trọng xác định mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
* Mặt chủ quan:


- Một hành vi trái pháp luật phải là một hành vi có lỗi, nếu khơng có lỗi thì khơng phải là vi
phạm pháp luật tức là chủ thể của hành vi đó khơng bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Lỗi
được thể hiện dưới hình thức cố ý và vô ý.


- Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.


- Mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm.
* Chủ thể:


Đó là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm pháp luật, chủ thể của vi phạm pháp luật phải
là người có năng lực hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CÂU 9: TRÌNH BÀY CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ VÀ CHẾ ĐỘ KINH TẾ THEO QUY</b>
<b>ĐỊNH CỦA HIẾN PHÁP 1992</b>


<i><b>* Chế định về chế độ chính trị:</b></i>


Chế độ chính trị là hệ thống những nguyên tắc thực hiện quyền lực nhà nước. Chế độ chính
trị là chế định của Hiến pháp, là tổng thể các quy định về những vấn đề có tính ngun tắc
chung làm nền tảng cho các chương sau của Hiến pháp như: bản chất nhà nước, nguồn gốc
nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với hoạt động của Nhà nước và xã hội, nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.



Nội dung cơ bản của chế định chế độ chính trị bao gồm:


1. Khẳng định bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức


2. Xác định rõ ràng và dứt khốt mục đích của nhà nước là: Nhà nước bảo đảm và
không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân xây dựng đất nước giàu mạnh; thực hiện công
bằng xã hội; mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện.


3. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt
Nam, đội tiên phong của giai - công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành cho quyền lợi của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (Điều 4).


4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đồn
kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc (Điều 5).


5. Quy định phương thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và
Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do
nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều 6)


6. Quy định nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp theo
ngun tắc: phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín (Điều 7).


7. Quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận (Hội


Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đồn lao động
Việt Nam...) là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.


8. Khẳng định đường lối đối ngoại của Nhà nước ta là hữu nghị, mở rộng giao lưu và
hợp tác với tất cả trên thế giới.


9. Khẳng định quyền dân tộc cơ bản: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải
đảo, vùng biển và vùng trời (Điều l). Đây là quyền đặc biệt là cơ sở phát sinh các quyền khác.
Như vậy Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định tính nhân dân của nhà nước ta, quy định
nhà nước Việt nam là nhà nước XHCN do Đảng cộng sản - chính đảng duy nhất lãnh đạo.
Khẳng định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ,
tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, quy định về đường lối phát triển của nhà
nước ta.


<i><b>*Chế độ kinh tế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

dân... trong các quan hệ đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là nền tảng quyết định
tính chất chế độ kinh tế.


Trước đây nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, mang
nặng tính mệnh lệnh hành chính. Hiện nay nền kinh tế của nước ta là kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì thế cơ chế quản lý kinh tế có sự thay đổi. Điều 20 Hiến pháp 1992 quy định "Nhà
<i>nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, phân</i>
<i>công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; bảo đảm kết hợp</i>
<i>hài hoà giữa lợi ich của cá nhân, tập thể và nhà nước"</i>. Quản lý kinh tế bằng pháp luật là
nguyên tắc quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Với những thuộc tính của mình, pháp luật
xác lập các mối quan hệ phức tạp, cơ bản của chế độ kinh tế như quan hệ về sở hữu, quan hệ
thừa kế, quan hệ về lao động, phân phối sản phẩm xã hội, quan hệ với các nước và tổ chức


quốc tế khác...Bằng pháp luật, Nhà nước xác định chiên lược, mục tiêu phát triển kinh tế
cũng như quy hoạch, cơ cấu nền kinh tế quốc dân, đưa ra những bảo đảm vận hành cơ chế
quản lý để định hướng, ngăn chặn và xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong sản
xuất, kinh doanh. Hiện tại, hệ thống pháp luật về kinh tế của nước ta cịn chưa hồn thiện để
điều chỉnh tồn diện, có hiệu quả đối với các quan hệ kinh tế đa dạng, vì vậy cần phải tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện.


Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý mới, trên tinh thần Hiến pháp 1992 Nhà nước ta đã
ban hành các văn bản pháp luật như Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, Luật môi trường, Luật
đầu tư nước ngoài... đồng thời thiết lập Toà án kinh tế và các Toà án khác.


Xuất phát từ bản chất của nhà nước, các chính sách biện pháp phát triển kinh tế của Nhà
nước ta đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế ở
mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể Nhà nước đặt ra những mục đích chính sách kinh tế cụ thể. Hiện
nay mục đích chính sách kinh tế ở Việt Nam là “làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày
<i>càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân" </i>(Điều 16 Hiến pháp 1992).


Chế độ sở hữu là yếu tố căn bản trong chế độ kinh yế của nhà nước. Hiến pháp của tất cả
các quốc gia trên thế giới đều quy định về chế độ sở hữu. Theo Hiến pháp 1992 hiện nay ở
nước ta có các hình thức sở hữu chủ yếu sau: Sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân) bao
gồm những tư liệu sản xuất chủ yếu, đóng vai trị quyết định cho sự phát triển của nền kinh
tế. Nhà nước là chủ thể của sở hữu toàn dân, Nhà nước giao tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho
các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật


<b>CÂU 10: PHÂN TÍCH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN THEO</b>
<b>HIẾN PHÁP 1992? TẠI SAO NĨI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠNG DÂN QUY</b>
<b>ĐỊNH TRONG HIẾN PHÁP LÀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN NHẤT?</b>


<b>A.TÍCH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP</b>
<b>1992</b>



<b>a.Các quyền cơ bản của công dân:</b>
- Quyền về chính trị


Điều 53 quy định: Cơng dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.


Quyền bầu cử và ứng cử: công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có
quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật.


Quyền khiếu nại, tố cáo: Cơng dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất kỳ cá nhân nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

quy định: Công dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí; có quyền được thơng tin; có
quyền hội họp, lập hội, biểu tìnhtheo quy định của pháp luật.


- Về kinh tế, văn hóa, xã hội


Quyền lao động: Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế
hoạch tạo ngày càng nhiều công ăn việc làm cho người lao động (điều 55). Nhà nước ban
hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền
lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những
người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động (điều 56);


Cơng dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (điều 57).



Quyền học tập: Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Bậc tiểu học là bắt buộc, không
phải trả học phí. Cơng dân có quyền học văn hóa và học nghề bằng nhiều hình thức. Học sinh
có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng. Nhà
nước có chính sách học phí, học bổng. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết
tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hóa và học nghề phù hợp (điều
59).


Quyền được bảo vệ sức khỏe: Cơng dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe. Nhà
nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí. Cơng dân có nghĩa vụ thực hiện
các quy định về vệ sinh phịng bệnh và vệ sinh cơng cộng. Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tùy khác. Nhà nước quy
định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm (điều 61).


Quyền xây dựng nhà ở: Công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật.
Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho thuê được bảo hộ theo pháp luật (điều 62).
Quyền bình đẳng nam nữ: Cơng dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ là nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang
nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức nhà nước và người
làm cơng ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấptheo
quy định của pháp luật. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi
mặt, khơng ngừng phát huy vai trị của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh,
khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều
kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập , chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của
người mẹ (điều 63).


Quyền được bảo hộ về hơn nhân và gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ
hơn nhân và gia đình. Hơn nhân theo ngun tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách nhiệm ni dạy con thành những cơng dân tốt. Con cháu


có bổn phận kính trọng và chăm sóc ơng bà, cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận
việc phân biệt đối xử với các con (điều 64). Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục (điều 65). Thanh niên được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều
kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền
thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc sáng tạo
vào bảo vệ Tổ quốc (điều 66). Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính
sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có
việc làm phù hợp với sức khỏe và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có cơng với
nước được khen thưởng, chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa
được Nhà nước và xã hội giúp đỡ (điều 67).


- Quyền tự do cá nhân


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Quyền tự do tín ngưỡng: Cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Các tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các
tín ngưỡng, tơn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước
(điều 70).


Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Khơng ai bị bắt nếu
khơng có quyết định của Tịa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân
dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.
Ngiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân
(điều 71). Khơng ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị bắt, bị giam giữ, bị tuy tố, xét xử trái pháp luật có
quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật
trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm
minh (điều 72).



Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở:Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không
ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó khơng đồng ý, trừ trường hợp được pháp
luật cho phép. Việc khám xét chỗ ở của cơng dân phải do người có thẩm quyền tiến hànhtheo
quy định của pháp luật (điều 73).


Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: Thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân được
đảm bảo an tồn bí mật. Việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thư tín, điện tín của cơng dân phải
do người có thầm quyền tiến hànhtheo quy định của pháp luật (điều 73)


<i><b>b. Cơng dân có những nghĩa vụ cơ bản sau:</b></i>


-Trung thành với Tổ quốc. Phản bội tổ quốc là tội nặng nhất (điều 76).


-Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân phải làm
nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng tồn dân (điều 77).


-Tơn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích cơng cộng (điều 78).


-Tn theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, giữ
gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt cơng cộng (điều 79).


-Đóng thuế và lao động cơng ích theo quy định của pháp luật (điều 80).


<b>B. NÓI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN QUY ĐỊNH TRONG HIẾN PHÁP </b>
<b>LÀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN NHẤT.</b>


<b> Hiến pháp đã quy định cụ thể các quyền cơ bản của con người đó là quyền được sống, được </b>
học tập, vui chơi, được hưởng hạnh phúc...&được pháp luật bảo vệ. Các quyền của công dân
xuất phát từ quyền của con người đi đúng với các tuyên ngôn về quyền con người thế giới,
mà cụ thể là trong tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước CHXHCN VN: nghĩa vụ của công


dân là trung thành với tổ quốc, sống &làm việc theo luật pháp..đang góp phần hoàn thiện
nhân cách con người trong thời đại mới đó là sống vì mọi người, vì đất nước mến yêu...
Ở hiến pháp 1992, những quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định cho tất cả trong
từng điều kiện cụ thể.


<b>CÂU 11: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG</b>
<b>CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TA? CƠ QUAN NÀO LÀ CƠ QUAN QUYỀN LỰC CAO </b>
<b>NHẤT CỦA NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY? </b>


<b>A. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY </b>
<b>NHÀ NƯỚC TA</b>


<b>1.Khái niệm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Bộ máy nhà nước CHXHCNVN là hệ thống cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương được
tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành 1 cơ cấu đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.


<b>2. Đặc điểm</b>


a. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới
nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là thơng qua bầu cử lập ra các cơ quan đại
diện quyền lực của mình đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Ngồi ra cịn thực hiện quyền
thơng qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp
trình bày các yêu cầu, kiến nghị của mình đối với các cơ quan nhà nước...


b. Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đồn kết các dân tộc anh em.


Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu dài


chính là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Ngày nay đặc tính dân tộc ấy lại được tăng
cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính
dân tộc và tính thời đại.


c. Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Công dân có đầy đủ các quyền
tự do, dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng phải tự
giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà nước, về phần mình nhà nước cũng tôn trọng các
quyền tự do dân chủ của công dân ghi nhận đảm bảo cho các quyền đó được thực hiện đầy
đủ. Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi ích giữa các
bên.


d. Tính chất dân chủ rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế - xã hội: chế độ kinh tế được Hiến pháp
Việt Nam năm 1992 quy định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải
cách kinh tế hiện nay mà cịn là sự biểu hiện cụ thể tính chất dân chủ của nhà nước ta trong
lĩnh vực kinh tế: “ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
<i>thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ”. Thật ra nền kinh tế thị</i>
trường khơng phải là mục đích tự thân của CNXH nhưng đó là phương tiện rất cần thiết để
nhà nước và xã hội đạt được mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
<b>văn minh ”. </b>


Về chính trị, nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc bảo đảm các quyền tự do dân chủ của
công dân được tôn trọng. Về văn hóa - xã hội, nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng,
giải phóng mọi khả năng sáng tạo của con người, quy định các quyền tự do báo chí, hội họp,
tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở,… Nhà nước quan tâm giải quyết
nhiều vấn đề xã hội như việc làm, thất nghiệp, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội, quan tâm phát triển giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ sức khỏe
nhân dân… Nhà nước kiên quyết trừng trị các hành vi phá hoại, lật đổ, xâm hại đến an ninh
quốc gia đồng thời bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh chống các
vi phạm pháp luật.



e. Nhà nước thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác
với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc
nội bộ, các bên bình đẳng và cùng có lợi, đồng thời tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân
dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.


<b>3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.</b>


Là những tư tưởng chỉ đạo làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan nhà
nước và toàn bộ bộ máy nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

-tham gia trực tiếp: bỏ phiếu bầu ra các đại biểu QH và HĐND các cấp; làm việc trong các cơ
quan trong bộ má nhà nước; thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương; giám sát
hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra,của nhân ciên của các cơ quan nhà nước.


-tham gia gián tiếp: thông qua các tổ chức chính trị - xã hội.


b. Nguyên tác bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS đối với NHÀ NƯỚC và xã hội
-xây dựng cương lình, chính sách, chủ trương đường lối


-đào tạo, bồi dưỡng những đảng viên ưu tú có năng lực, phẩm chất để giới thiệu vào các cơ
quan của nhà nước.


-đề cao đạo đức, gương mẫu của đảng viên


-kiểm tra thường xuyên hoạt động của các tổ chứ đảng đối với việc chấp hành nội quy của
đảng , pháp luậ của nhà nước


-có bộ phận lãnh đạo các cơ quan hành pháp va tư pháp để cho các chủ trương của đảng đi


vào cuộc sống thông qua cơ quan này


c.Nguyên tắc tập trung dân chủ


-Về mặt tổ chức: quyền lực nhà nước tập trung vào nhân dân thông qua cơ quan quyền lực
nhà nước:QH, HĐND…


-Về mặt hoạt động: cơ quan nhà nước TW và cấp trên quyết định những vấn đề cơ bản nhất
về chính trị, kt,vh – xh. Cơ quan nhà nước địa phương và cấp dưới có trách nhiện phải phục
tùng, nhưng được phát huy quyền chủ động, sáng tạo.


d. Nguyên tắc pháp chế XHCN.


Được thể hiện thông qua việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tiến hành
trên cơ sở pháp luật, đúng pháp luật. Mọi cán bộ, nhân viên, nhân dân phải nghiêm chỉnh tôn
trọng pháp luật khi thực thi nhiệm vụ và quyền hạn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm.


<b>B. CƠ QUAN NÀO LÀ CƠ QUAN QUYỀN LỰC CAO NHẤT CỦA NHÀ NƯỚC TA </b>
<b>HIỆN NAY:</b>


Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra, cơ quan
quyền lực cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ vμ quyền hạn
của Quốc hội được quyết định trong điều 84 Hiến pháp 1992, có thể chia làm ba nhóm:
- Quyền lập hiến và lập pháp


- Quyết định những công việc quan trọng nhất của nhà nước.


- Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.



Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Cơ cấu của Quốc hội bao gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Các Uỷ ban của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội. Kỳ
họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội.


<b>Chương VII</b>


<b>CÂU 12. PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH</b>
<b>CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH? HÃY NÊU MỘT QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH</b>
<b>CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH</b>
<b>CHÍNH ĐĨ?</b>


<b>A. PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA</b>
<b>LUẬT HÀNH CHÍNH</b>


<b>a. Đối tượng điều chỉnh</b>


Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ
chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tổ chức và thực hiện các nguyên tắc quản lý nhà nước như: Nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc thu hút rộng rãi nhân dân tham gia quản lý nhà nước, nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.


- Thực hiện kế hoạch hoá, quản lý vật giá, chế độ lương và trợ cấp lương, phân phối nguồn
dự trữ vật chất, quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các lĩnh vực quản lý
liên ngμnh khác.


- Tổ chức và bảo đảm thực hiện trong thực tiễn của hoạt động hành chính nhà nước những
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về các lĩnh vực hành chính- chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội.



- Tham gia vào việc thành lập, sắp xếp, giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội và các cơ
quan nhà nước.


- Tổ chức và thực hiện công vụ nhà nước.


- Bảo đảm trật tự an tồn trên các phương tiện giao thơng, nơi cơng cộng, bảo vệ môi trường
sinh thái.


- Xử lý các hành vi vi phạm hành chính, tức là các hành vi vi phạm nguyên tắc quản lý nhà
nước mà chưa tới mức là tội phạm hình sự và theo qui định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính.


- Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hμnh và điều hành phát sinh trong hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với nhau.


- Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động nội
bộ của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.


- Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động xây
dựng và tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan quyền lực, kiểm sát, xét xử các cấp.


- Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước khác hoặc hoạt động của tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.


<b>b. Phương pháp điều chỉnh</b>


- Phương pháp mệnh lệnh - phục tùng (phương pháp quyền uy):



Phương pháp này thể hiện ở chỗ các bên tham gia vào quan hệ có địa vị khơng bình đẳng với
nhau về ý chí: Một bên thực hiện chức năng quản lý nhà nước có quyền ra lệnh, một bên là
chủ thể bị quản lý có nghĩa vụ phải phục tùng.


- Phương pháp thoả thuận: Tuy vậy trong những trường hợp đặc biệt, luật hành chính cũng sử
dụng phương pháp thoả thuận như trong trường hợp ban hành các quyết định liên tịch, ký kết
và thực hiện các hợp đồng hành chính.


<b>B. HÃY NÊU MỘT QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC</b>
<b>ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH ĐĨ</b>


<b> Anh A làm thủ tục đăng ký kinh doanh hộ cá thể tại phòng tài chính UBND huyện B, với</b>
nội dung chính là đang ký kinh doanh nghành hàng thực phẩm và cam kết tuân thủ đầy đủ
các quy định của PL


Đây là 1 quan hệ PL với 5 đặc điểm:


1:Quyền của anh A là được kinh doanh mặt hàng đã được đăng ký&được PL cho phép, có 1
trụ sở giao dịch và có 1 tên riêng không trùng lặp với hộ kinh doanh khác trên địa bàn anh A
đăng ký


Nghĩa vụ:thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an ninh trật tự...&nộp 1 phần lợi
nhuận thu được từ việc kinh doanh mà cụ thể ở đây là nộp thuế mơn bài theo quy định


2. Anh A có thể mở rộng kinh doanh mà không phụ thuộc vào bản đang ký trước đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

quan đăng ký giải quyết, nếu khơng có kết quả và gây nên sự nhầm lẫn tranh cãi thì anh A có
thể tiến hành thủ tục tố tụng hành chính


5. Nếu Anh A kinh doanh mặt hàng thực phẩm mà khơng có chứng nhạn an toàn vệ sinh thực


phẩm của cơ quan chức năng, Anh A sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ
khơng phải riêng 1 ai.


<b>CÂU 13: PHÂN TÍCH CẤU THÀNH CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH?</b>
<b>CHO BIẾT CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH? </b>


<b>A. CẤU THÀNH CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.</b>
<i><b>Khái niệm </b></i>


Vi phạm hành chính là những hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật do
các chủ thể của luật hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại tới các quan hệ
xã hội do luật hành chính bảo vệ và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính.


<i><b> Các dấu hiệu </b></i>


- Vi phạm hành chính trước hết là hành vi, nó chỉ được thực hiện bằng hành vi và là hành vi
trái pháp luật. Nghĩa là hành vi được thực hiện ngược lại với quy định của pháp luật, có thể là
hành động bị pháp luật hành chính cấm hoặc khơng thực hiện hành động mà pháp luật hành
chính buộc phải thực hiện.


<b>Ví dụ: Điều khiển xe phân khối lớn mà khơng có bằng lái </b>


- Hành vi trái pháp luật hành chính là nguy hiểm cho xã hội nhưng ít nguy hiểm hơn so với vi
phạm hình sự (dựa vào tính chất của khách thể bị xâm hại).


- Trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, khơng nhất thiết phải có dấu hiệu hậu quả
có hại của hành vi và quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Nói cách khác chỉ cần tồn
tại dấu hiệu “hình thức” (hành động hay không hành động trái pháp luật).



- Xâm hại tới những quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ như trật tự nhà nước, quyền tự
do và lợi ích hợp pháp của cơng dân, trật tự quản lý.


<b>Ví dụ: Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bảo vệ trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi</b>
trường.


- Chủ thể thực hiện vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
+ Cá nhân: phải là người có năng lực hành vi.


+ Tổ chức: khi bị xử phạt vi phạm hành chính phải tiến hành xác định lỗi của những người
trực tiếp gây ra vi phạm để truy cứu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất.


+ Người nước ngồi, người khơng có quốc tịch, tổ chức nước ngoai đang sinh sống làm việc
trên lãnh thổ Việt Nam khi vi phạm hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân hoặc tổ
chức theo pháp luật Việt Nam. Nếu thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ thì giải
quyết bằng con đường ngoại giao.


- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi được thực hiện dưới hai hình thức cố ý và vơ ý.
<b>b. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính </b>


* Xử phạt vi phạm hành chính:


Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật áp dụng với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các hình thức xử
phạt chính (cảnh cáo; phạt tiền) và các hình thức xử phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng đẻ vi phạm hành
chính; trục xuất).


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình


tiết giảm nhẹ, hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.


+ Phạt tiền được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và khơng thuộc
trường hợp bị xử phạt cảnh cáo. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm, tối thiểu là 5.000 đồng và tối đa là 500.000.000 đồng. Tiền xử
phạt vi phạm hành chính được đưa vào ngân sách nhà nước.


+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề được áp dụng có thời hạn hoặc khơng
có thời hạn đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy tắc sử dụng giấy phép.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được dùng để vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử
phạt quyết định biện pháp tịch thu để sung vào công quỹ nhà nước các tài sản, vật dụng, hàng
hóa, tiền bạc... dùng để thực hiện vi phạm hành chính hoặc do vi phạm kèm theo hình thức
mà có.


+ Trục xuất được áp dụng với người nước ngồi có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam,
buộc họ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất có thể áp dụng như một biện pháp xử
phạt chính hoặc như một biện pháp xử phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình thức
phạt chính khác.


Đi kèm theo các hình thức xử phạt hành chính, đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành chính,
cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính cịn có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả như sau:


- Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép.


- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trangj ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch
bệnh do vi phạm hành chính gây ra.



- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi
phạm.


- Buộc thiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật ni, cây trồng và văn hóa
phẩm độc hại.


- Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
* Các biện pháp xử lý hành chính khác:


Ngồi các hình thức xử lý vi phạm hành chính nêu trên, việc xử lý vi phạm hành chính cịn
bao gồm các biện pháp xử lý hành chính khác, chỉ áp dụng đối với các cá nhân:


- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đưa vào cơ sở giáo dục;
- Đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Quản chế hành chính.


Các biện pháp xử lý hành chính nói trên nhằm mục đích giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật của đối tượng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà chưa đến mức phải
xử lý hình sự, nhằm tạo điều kiện cho những đối tượng này trở thành công dân lương thiện,
ngăn ngừa khả năng họ có thể tái phạm. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi
phạm hành chính.


Bên cạnh các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, trong việc xử lý vi phạm hành chính
người ta cịn có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành
chính là:


- Tạm giữ người theo thủ tục hành chính;



- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Khám người;


- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Bảo lãnh hành chính;


- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.


<b>Chương VII</b>


<b>CÂU 14: NÊU KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ VÀ PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU</b>
<b>CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH VÀ YẾU TỐ CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÌNH</b>
<b>SỰ? </b>


<b>a. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh </b>


<i>- Đối tượng điều chỉnh: Mỗi một ngành luật độc lập đều có đối tượng điều chỉnh riêng. Đối </i>
tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện một hành vi mà nhà nước quy định là tội phạm.


<i>- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền </i>
uy. Đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp
luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội. Nhà nước có quyền tối cao trong việc định
đoạt “số phận” của người phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mμ họ
đã gây ra. Trách nhiệm hình sự về tội phạm đã gây ra là trách nhiệm thuộc về cá nhân người
phạm tội, phải do chính người phạm tội gánh chịu một cách trực tiếp, chứ không thể


“chuyển” hay “uỷ thác” cho người khác.


<b>b. Khái niệm</b>


Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống những qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành qui
định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và hình phạt với các tội phạm.
Trong hệ thống pháp luật của nước ta chỉ có luật hình sự mới qui định về tội phạm và hình
phạt. Các qui phạm pháp luật hình sự được chia làm hai loại:


- Loại quy phạm quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ của luật hình sự, những vấn đề chung
về tội phạm và hình phạt... Những quy phạm này tạo thành phần chung của luật hình sự.
- Loại quy phạm quy định các tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt với các loại tội phạm.
Những quy phạm này hợp thành phần các tội phạm của luật hình sự Việt Nam.


<b>c. Yếu tố chủ thể:</b>


Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự phải chịu trách nhiệm về mọi
tội phạm(điều 12-luật HS)


Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi là người có năng lực trách nhiệm hình sự
chịu trách nhiệm hình về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng


Nhà nước với tư cách là người bảo vệ lợi ích XH, người thực hiện công lý XH cũng là 1 chủ
thể.


Bốn dấu hiệu của tội phạm nêu trên quan hệ chặt chẽ với nhau. Tính nguy hiểm cho xã hội,
tính có lỗi là những dấu hiệu biểu hiện mặt nội dung, cịn tính trái pháp luật hình sự, tính phải
chịu hình phạt là những dấu hiệu biểu hiện mặt hình thức của tội phạm.


<b>Câu 15: Phân tích các dấu hiệu của tội phạm? Theo anh (chị) trong các dấu hiệu của tội</b>


<b>phạm dấu hiệu nào là quan trọng nhất? Tại sao?</b>


<b>A. Phân tích các dấu hiệu của tội phạm</b>
<b>a. Định nghĩa: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>b. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm: </b>


Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi được coi là tội phạm được phân biệt với những hành vi
khác không phải là tội phạm qua bốn dấu hiệu sau:


+ Tính nguy hiểm cho xã hội.


Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất quyết định những dấu hiệu khác của tơi phạm. một
hành vi được quy định trong luật hình sự, và phải chịu hình phạt bởi vì nó có tính nguy hiểm
cho xã hội. Tính nguy hiểm cho xã hội là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu vật chất của tội
phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây thiệt hại hoặc
đe doạ gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.


+ Tính có lỗi của tội phạm.


Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối
với hậu quả do hành vi đó gây ra.


Trong Bộ luật hình sự nước ta, tính có lỗi được nêu trong định nghĩa về tội phạm là một dấu
hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho xã hội, để nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc lỗi.
Luật hình sự Việt Nam khơng chấp nhận sự buộc tội khách quan, tức là buộc tội một người
không căn cứ vào lỗi của họ mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan họ đã thực hiện.


+ Tính trái pháp luật hình sự



Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu nó được quy định trong luật
hình sự. Quy định của luật hình sự là cơ sở và đảm bảo quyền tự do dân chủ của công dân,
thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung luật phù hợp với sự thay đổi tình hình
kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội.


+ Tính phải chịu hình phạt


Tính phải chịu hình phạt có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe doạ
phải chịu một hình phạt. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, tội càng nghiêm
trọng thì hình phạt áp dụng càng nghiêm khắc.


<b>Câu 16: Hãy nêu một vụ án hình sự mà anh chị được biết và phân tích cấu thành của tội</b>
<b>phạm trong vụ án đó? </b>


Mọi người tự đưa ra 1 ví dụ:giết người, cố ý gây thương tích...) rồi dựa vào định nghĩa dưới
đây để phân tích:


- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại ở mức độ đáng kể. Khơng có sự xâm hại đến quan hệ xã hội
được luật hình sự bảo vệ thì khơng có tội phạm


- Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ta hoặc tồn tại bên ngoài
thế giới khách quan.


- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiệ hành vi nguy hiểm cho xã hội được
luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy
định của luật hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình
sự với những tội phạm nghiêm trọng do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu TNHS với mọi
loại tội phạm.



<b>Câu 17: Phân biệt tội phạm với vi phạm pháp luật hành chính? </b>
<b>*Giống nhau:</b>


Đều là những hành vi VPPL, bị lên án&cần phải sử lý nghiêm khắc.
<b>*Khác nhau</b>


<b>Tội phạm</b> <b>VPPL HC</b>


<b>KN:Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã </b>
hội được quy định trong trong bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

chính trị, chế dộ kinh tế, nền văn hố, quốc
phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội; quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
<b>Yếu tố cấu thành:</b>


-Tính nguy hiểm cho xã hội
-Tính trái pháp luật


-Tính phải chịu hình phạt
<b>Chủ thể:...</b>



<b>Hình thức sử lý:</b>


Tùy vào mức độ phạm tội sẽ có những hình
phạt thích đáng (tử hình, phạt tù, trục xuất...)


phạm hành chính.


<b>Yếu tố cấu thành:</b>
-Sự thiệt hại của xh


-Mối quan hệ giũa VPPL hành chính&sự
thiệt hại của XH


<b>Chủ thể:là các cơ quan NN, các tổ chức&cá </b>
nhân


<b>Hình thức sử lý:</b>


-xử phạt hành chính(cảnh cáo, phạt tiền)
-hình phạt bổ xung:khắc phục hậu quả...
<b>Câu 18: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp theo</b>
<b>Luật hình sự nước ta hiện nay?</b>


<b>a. Khái niệm </b>


* Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được qui định trong luật hình
sự do tồ án nhân danh nhà nước áp dụng đối với người phạm tội theo một trình tự riêng biệt.
* Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình phạt do nhà nước qui định trong luật hình sự và
được sắp xếp theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm khắc của mỗi hình
phạt.



<b>b. Trình bày hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp theo Luật hình sự nước ta </b>
<b>hiện nay?</b>


<i> Hệ thống hình phạt </i>


<i> Là tổng thể các hình phạt do nhà nước quy định trong luật hình sự và được xắp xếp theo</i>
<i>một trình tự nhất định tuỳ thuộc vào mức dộ nghiêm khắc của mỗi hình phạt. </i>


Hệ thống hình phạt trong luật hình sự nước ta được xắp xếp theo thứ tự từ nhẹ đến nặng và
có tính đa dạng, cho phép trong mọi trường hợp thực hiện được nguyên tắc công bằng,
nguyên tắc cá thể hố hình phạt. Hệ thống hình phạt trong luật hình sự nước ta có nội dung
rất rõ ràng, kết hợp hài hoà các yếu tố cưỡng chế và thuyết phục và cũng thể hiện rõ tính nhân
đạo sâu sắc.


- Hình phạt chính là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một tội phạm và được tuyên độc lập,
với mỗi tội phạm tồ án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.


Các hình phạt chính gồm có: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, cải tạo ở đơn vị
kỷ luật của quân đội, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.


- Hình phạt bổ sung là hình phạt khơng được tuyên độc lập mà chỉ có thể tuyên kèm theo
hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm tồ án có thể tun một hoặc nhiều hình phạt bổ xung
nếu điều luật về tội phạm có quy định các hình phạt này.


Các hình phạt bổ sung gồm có: cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công
việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tước danh hiệu quân nhân,
tịch thu tài sản, phạt tiền (khi khơng áp dụng hình phạt chính).


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, mỗi tội phạm chỉ có thể bị tun một hình


phạt chính.


+ Hình phạt bổ sung là hình phạt khơng thể được tun độc lập, mà chỉ có thể được tun
kèm theo một hình phạt chính đối với mỗi tội phạm.


- Trong hệ thống hình phạt Việt Nam, phạt tiền là loại hình phạt duy nhất vừa có thể được áp
dụng là hình phạt chính vừa có thể là hình phạt bổ sung.


Việc qui định các hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự Việt Nam với chức năng hỗ trợ
hình phạt chính, hình phạt bổ sung giúp cho Tồ án áp dụng những biện pháp xử lý triệt để và
công bằng đối với người phạm tội, đạt được mục đích tối đa của hình phạt.


<i><b>Các biện pháp tư pháp </b></i>


- Các biện pháp tư pháp, xét về bản chất pháp lý, khơng phải là hình phạt, nhưng là những
biện pháp tư pháp hình sự được Bộ luật hình sự qui định để có thể áp dụng đối với người có
hành vi phạm tội.


- Sự cần thiết của các biện pháp tư pháp hình sự thể hiện ở chỗ khi được áp dụng, chúng có
khả năng tác động hỗ trợ hình phạt đối với người phạm tội, hoặc trong nhiều trường hợp
chúng có thể thay thế hình phạt, giúp cho khơng để sót việc xử lý người phạm tội.


- Qui định và áp dụng các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam chính là để nhằm
mục đích xử cơng minh mọi hành vi phạm tội, để giáo dục, cải tạo người phạm tội và phòng
ngừa tội phạm. Theo qui định tại các điều 33, 34, 35, 61, 62 của Bộ luật hình sự, các biện
pháp tư pháp bao gồm:


- Tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội phạm (Điều 33);


- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi (Điều 34);


- Bắt buộc chữa bệnh (Điều 35);


- Buộc phải chịu thử thách (Điều 61);
- Đưa vào trường giáo dưỡng (Điều 62).


<i>Hai biện pháp được qui định trong Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự (buộcphảichịuthử</i>
<i>thách và đưa vào trường giáo dưỡng) chỉ để áp dụng đối với người chưa thànhniên phạm tội.</i>


<b>Chương VIII.</b>


<b>Câu 19: Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự?</b>
<b>Hãy chứng minh quan hệ tài sản trong quan hệ pháp dân sự mang tính chất hàng hoá</b>
<b>tiền tệ, đặc trưng là sự đền bù tương đương?</b>


<b>A. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự</b>
<b>a. Khái niệm: </b>


Luật dân sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng hợp những qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tμi sản mang tính chất hμng
hố - tiền tệ và quan hệ nhân thân dựa trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận của các chủ thể tham
gia vào những quan hệ đó.


<b>b. Đối tượng điều chỉnh</b>
* Quan hệ tài sản:


Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người mang nội dung tài sản dưới dạng một tư
liệu sản xuất, một tư liệu tiêu dùng hoặc một dịch vụ tạo ra một tài sản nhất định.


Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh có các đặc điểm sau:



- Quan hệ tài sản mà bộ luật dân sự điều chỉnh là quan hệ mang tính chất đền bù ngang giá.
- Quan hệ tài sản có đối tượng là tài sản do Bộ luật dân sự qui định.


- Nội dung của quan hệ tài sản trong Bộ luật dân sự có điểm đặc thù, đó là quan hệ chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt vật chất gồm cả tài sản là vật và quyền tài sản.


* Quan hệ nhân thân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của bộ luật dân sự gồm quan hệ nhân thân không
liên quan đến tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản.


Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản là những quan hệ giữa người với người về
những lợi ích tinh thần tồn tại một cách độc lập, khơng liên quan gì đến tài sản như quan hệ
về tên gọi, danh dự, quốc tịch, dân tộc, nhân phẩm, uy tín...


Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản là những quan hệ nhân thân là cơ sở làm phát sinh
quan hệ tài sản tiếp sau như quan hệ nhân thân gắn với đối tượng sở hữu trí tuệ (sáng tạo và
sử dụng tác phẩm, cơng trình khoa học) như: Quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế...
Khác với quan hệ nhân thân khơng mang tính tài sản, loại quan hệ này có đặc điểm thể hiện
đậm nét đời sống tinh thần của tác giả. Giá trị tinh thần đó tồn tại độc lập với nhân thân người
sáng tạo, có thể chuyển dịch trong giao lưu tài sản và mang lại lợi ích về mặt tài sản.


<b>c. Phương pháp điều chỉnh</b>


Phương pháp đặc trưng thường được sử dụng trong luật dân sự là tôn trọng sự bình đẳng,
thoả thuận của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Sự bình đẳng, thoả thuận của
các bên trong quan hệ pháp luật dân sự thể hiện qua những nội dung sau:


- Các chủ thể có quyền tự định đoạt, quyết định trong việc xác lập quan hệ pháp luật dân sự
cũng như giải quyết quan hệ pháp luật dân sự.



- Trong việc giải quyết những tranh chấp dân sự, cách thức thông thường và trước hết là các
chủ thể thực hiện hoà giải, tự thoả thuận. Toà án chỉ giải quyết khi các bên đã khơng thể hồ
giải hoặc thoả thuận và nhất thiết phải có đơn kiện dân sự.


- Trong trách nhiệm dân sự, chủ yếu là trách nhiệm về tài sản, bên vi phạm chịu trách nhiệm
đối với bên bị vi phạm theo nguyên tắc đền bù tương đương hoặc khơi phục như tình trạng
ban đầu trước khi bị vi phạm. Mức độ cụ thể và phương thức thực hiện trách nhiệm dân sự
cũng do các chủ thể thoả thuận.


<b>B. Chứng minh quan hệ tài sản trong quan hệ pháp luật dân sự mang tính chất hàng </b>
<b>hố tiền tệ, đặc trưng là sự đền bù tương đương:</b>


<i><b> </b></i>Ví dụ 1: Ơng Nguyễn Xuân Tiến là 1 chủ cửa hàng xe máy HonĐa ở Vĩnh Phúc, bán hàng
cho bà Nguyễn Hà Giang 1 xe máy có giá 100 triệu đồng.


Ta có 2 định nghĩa Hàng Hóa và Tiền tệ:


<b>Hàng hố là sản phẩm của lao động nó có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, nó </b>
được sản xuất ra để bán, trao đổi trên thị trường


<b>Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính </b>
dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng). Tiền là một chuẩn mực
chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ


Qua định nghĩa quan hệ tài sản với ví dụ trên và qua 2 định nghĩa Tiền tệ & Hàng hóa ta có
thể thấy rằng quan hệ tài sản giữa Ông Tiến và bà Giang là hàng hóa(xe máy) và tiền (100
triệu), ở đây có sự đền bù ngang giá: ơng Tiến có 100 triệu do bán xe cho bà Giang, ngược lại
thì bà Giang có xe máy và phải trả ô Tiến 100 triệu. Ta thấy giá trị trao đổi ở đây là tương
đương.



Câu 20: Quyền sở hữu là gì? Anh (chị) hãy phân tích nội dung quyền sở hữu theo quy
<b>định của luật Dân sự 2005?</b>


<b>a. Khái niệm </b>


Quyền sở hữu là phạm trù pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ về sở hữu đối với các quan hệ vật chất trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định. Những quyền này xuất hiện dựa trên cơ sở
các quy phạm pháp luật khách quan nói trên và do các quy phạm đó quyết định.


Như vậy quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản
của chủ sỏ hữu theo quy định của pháp luật


<b>b. Nội dung của quyền sở hữu </b>


+ Quyền chiếm hữu: Là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ hoặc quản lý tài sản thuộc sở
hữu của mình.


Người khơng phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong trường hợp được
chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định.


+Quyền sử dụng: Là quyền của chủ sở hữu tự mình khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi hoặc
lợi tức có được từ tài sản.


Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp được chủ
sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định



+ Quyền định đoạt: Là quyền của chủ sở hữu tự mình định đoạt tài sản thông qua việc
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.


Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác đối với tài sản


<b>Câu 21: Trình bày hình thức thừa kế theo di chúc? Những đối tượng nào được hưởng</b>
<b>thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc? Người từ đủ 15 đến 18 tuổi có được</b>
<b>để lại di sản cho người khác hay khơng?</b>


<b>A. Hình thức thừa kế theo di chúc</b>


Là việc chuyển di sản thừa kế của người đã chết cho những người còn sống theo sự định đoạt
của người đó khi cịn sống


- Di chúc: Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác
sau khi chết


- Hiệu lực của di chúc: Di chúc muốn được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
+ Người lập di chúc minh mẫn sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị đe doạ lừa dối hoặc
cưỡng ép; Có năng lực hành vi


+ Nội dung trong di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Hình thức di chúc khơng trái với qui định của pháp luật
- Hình thức của di chúc


+ Di chúc phải được lập thành văn bản


+ Nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng: Chỉ được áp
dụng trong trường hợp tính mạng của người để lại di chúc bi cái chết đe doạ mà không thể lập


di chúc bằng văn bản được.


Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người
lập di chúc vẫn cịn sống thì di chúc miệng bị huỷ bỏ


<b>B. Những đối tượng nào được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di</b>
<b>chúc: Con chưa thành niên, cha mẹ vợ chồng hoặc con đã thành niên nhưng khơng có khă</b>
năng lao động của người lập di chúc được hưởng phần di sản bằng 2/3 xuất của 1 người thừa
kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp họ không được người
lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.


<b>C. Người từ đủ 15 đến 18 tuổi:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Câu 22: Trình bày hình thức thừa kế theo pháp luật? Trong trường cha, mẹ chết trước</b>
<b>ông, bà thì con có được hưởng thừa kế thay thế vào vị trí của cha mẹ hay khơng? Đó là</b>
<b>hình thức thừa kế nào nếu có?</b>


<b>A. Trình bày hình thức thừa kế theo pháp luật</b>


Là việc chuyển dịch di sản của người chết cho người còn sống theo các qui định của pháp
luật.


- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:


+ Người có di sản không để lại di chúc hoặc di chúc khơng có hiệu lực pháp luật


+ Người được chỉ định trong di chúc chết trước người có di sản, bị tước quyền thừa kế hoặc
khước từ hưởng thừa kế.



- Pháp luật quy định việc thừa kế theo pháp luật dựa trên cơ sở diện thừa kế và hàng thừa kế
+ Diện thừa kế: Là phạm vi những người có quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp
luật và được xác định theo quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng
giữa người thừa kế và những người để lại thừa kế.


+ Hàng thừa kế: Diện thừa kế được chia thành các hàng thừa kế


Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết


Hàng thừa kế thứ 2 gồm: Ơng bà nội, ơng bà ngoại, anh chị em ruột của người chết, cháu ruột
của người chết mà người chết là ông nội,bà nội, ông ngoại, bà ngoại.


Hàng thừa kế thứ 3 gồm: Cụ nội, ngoại, bác, chú, cơ, dì, cậu, cháu ruột của người chết, chắt
ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại


- Di sản thừa kế được chia theo nguyên tắc: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng
phần di sản bằng nhau. Những người ỏ hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu khơng
cịn ai ở hàng thừa kế trước, khơng có quyền hưởng di sản bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản.


- Thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp con của người để lại di sản chất trước người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu cịn
sống


<b>B. Trong trường hợp cha, mẹ chết trước ơng, bà thì con có được hưởng thừa kế thay thế</b>
<b>vào vị trí của cha mẹ và thừa kế đó gọi là thừa kế thế vị</b>


Câu 23: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự? ở nước ta có những hình


<b>thức hợp đồng dân sự nào và các chủ thể nào được phép giao kết hợp đồng dân sự?</b>
<b>a. Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc</b>
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.


<b>b. Các vấn đề giao kết: </b>


- Tự do giao kết hợp đồng và không được trái pháp luật, đạo đức xã hội - Tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng


<b>c. Chủ thể giao kết hợp đồng </b>
Cá nhân:


+ Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi chỉ được phép tham gia quan hệ hợp đồng dân sự
nhưng phải được sự đồng ý của bố mẹ hoặc nhứng người giám hộ trừ hợp đồng có giá trị nhỏ
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày thì khơng cần sự đồng ý.


+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để thanh tốn nghĩa vụ thì được
giao kết hợp đồng mà khơng cần phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ trường
hợp pháp luật quy định phải đủ 18 tuổi.


+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền giao kết hợp đồng dân sự và tự chịu trách nhiệm về
việc thực hiện nghĩa vụ.


Pháp nhân và các chủ thể khác: Trong quan hệ hợp đồng dân sự các chủ thể này phải thông
qua những đại diện hợp pháp của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng:
- Lời nói (miệng);


- Văn bản;


- Hành vi cụ thể.


Trừ trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, phải được
chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo
quy định này.


<b>e. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự: </b>


Là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó thì hợp đồng khơng thể giao kết được.
Những nội dung này do pháp luật quy định nếu pháp luật khơng quy định thì theo thoả thuận
của các bên. Tuỳ từng loại hợp đồng các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng: Tài sản phải giao, công việc được làm hoặc không được làm;
- Số lượng chất lượng;


- Giá, phương thức thanh toán;


- Thời hạn, phương thức, địa điểm thực hiện hợp đồng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;


- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
<b>f. Thực hiện hợp đồng.</b>


Thực hiện hợp đồng dân sự là việc bên có nghĩa vụ thực hiện những hành vị nhằm đáp ứng
những quyền dân sự tương ứng của bên kia như đã được xác lập trong hợp đồng


Hợp đồng dân sự phải thực hiện theo những nguyên tắc sau:


-thực hiện 1 cách trung thực theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin
cậy lẫn nhau.



-thực hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các
thỏa thuận khác.


-không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác


<b>Chương IX.</b>


<b>Câu 24: Phân tích các điều kiện kết hơn theo quy định của luật hơn nhân gia đình năm</b>
<b>2000? Trong trường hợp nào việc kết hôn bị huỷ theo quy định của pháp luật</b>


<b>1.Kết hôn: là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều </b>
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.


<b>2.Điều kiện kết hôn</b>


Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
-Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;


-Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên
nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;


-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của
Luật HN&GĐ


<b>3. Đăng ký kết hôn</b>


-Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gọi là cơ quan đăng
ký kết hôn)thực hiện theo nghi thức quy định tại Luật HN & GĐ



-Mọi nghi thức kết hôn khơng theo quy định của Luật này đều khơng có giá trị pháp lý.
-Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng được pháp
luật công nhận là vợ chồng.


-Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hơn.
-Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.


<b>4. Thẩm quyền đăng ký kết hôn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

-Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.


<b>5.Giải quyết việc đăng ký kết hôn</b>


- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết
hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hơn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hơn thì
cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.


-Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hơn thì cơ quan đăng ký
kết hơn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì
có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.


<b>6. Tổ chức đăng ký kết hôn</b>


Khi tổ chức đăng ký kết hơn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký
kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì
đại diện cơ quan đăng ký kết hơn trao Giấy chứng nhận kết hơn cho hai bên.


<b>7. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật</b>



-Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền
tự mình u cầu Tồ án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái
pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại Luật HN&GĐ


-Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền u cầu Tồ án hủy
việc kết hơn trái pháp luật do vi phạm quy định tại Luật HN&GĐ


-Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự
mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát u cầu Tồ án hủy việc kết hơn trái pháp
luật do vi phạm quy định tại Luật HN&GĐ:


a) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn;
b) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;


c) Hội liên hiệp phụ nữ.


-Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Tồ án huỷ
việc kết hơn trái pháp luật.


<b>8. Hủy việc kết hôn trái pháp luật</b>


Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 15 của Luật này, Toà án xem
xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Tồ án, cơ quan đăng ký kết hơn xố
đăng ký kết hơn trong Sổ đăng ký kết hơn.


<b>9. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật</b>


-Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ
chồng.



-Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.


-Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của
người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được
thì u cầu Tồ án giải quyết, có tính đến cơng sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ
quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.


<b>10. Địa điểm đăng ký kết hôn</b>


Việc đăng ký kết hơn có thể thực hiện tại trụ sở các UBND hoặc tại thôn, bản, tổ dân phố
theo kế hoạch của UBND cấp xã.


<b>11. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

-Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, các thành viên của
mình và mọi cơng dân xây dựng gia đình văn hố; thực hiện tư vấn về hơn nhân và gia đình;
kịp thời hồ giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên
trong gia đình.


-Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hơn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.


<b>12. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình</b>


-Quan hệ hơn nhân và gia đình thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ.


+Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo,
lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải trong


việc cưới hỏi.


+Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người
đang có chồng, có vợ.


+Cấm ngượ đãi, hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em và các thành
viên khác trong gia đình.


-Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hơn nhân và gia đình phải được xử lý kịp thời, nghiêm
minh, đúng pháp luật.


-Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền u cầu Tồ án, cơ quan khác có thẩm quyền có biện
pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
hơn nhân và gia đình.


<b>13. Áp dụng phong tục, tập quán về hôn nhân và gia đình</b>


Trong quan hệ hơn nhân và gia đình, những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc của mỗi
dân tộc mà không trái với những nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tơn trọng và phát
huy.


<b>14. Áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với quan hệ hơn nhân và gia đình </b>
<b>có yếu tố nước ngồi.</b>


-Các quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được áp dụng đối với quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, trừ trường
hợp Luật này có quy định khác.


-Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc


tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế.


<b>Câu 25: Hãy cho biết loại tài sản nào là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng</b>
<b>Theo quy định của pháp luật? Vợ, chồng có được phép chia tài sản chung trong thời kỳ</b>
<b>hôn nhân không? Tại sao?</b>


<b>1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt</b>
động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác
mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.


Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài
sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.


Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.


-Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
-Trong trường hợp khơng có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp
là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b> Tài sản có trước khi kết hơn, tài sản được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân.</b>
Tài sản chia riêng ra cho vợ chồng theo điều 29 luật HN&GD


Đồ dùng &tư trang cá nhân


Để chứng minh là tài sản riêng của vợ chồng thì cần phải có chứng cứ.
<b>3. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân</b>



1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa
vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản
chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu khơng thoả thuận được thì có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết.


2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không
được pháp luật công nhận.


<b>3Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng</b>


Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã
được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản cịn lại khơng chia vẫn thuộc sở
hữu chung của vợ chồng.


<b>Chương X.</b>


<b>Câu 26: Quan hệ pháp luật lao động là gì? Trình bày đặc điểm và nội dung của quan hệ</b>
<b>pháp luật lao động? </b>


<b>a. Khái niệm.</b>


Quan hệ pháp luật lao động là quan hệ pháp lý trong quá trình tuyển chọn và sử dụng sức
lao động của người lao động tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tại các cơ
quan nhà nước và các tổ chức xã hội


<b>2. Đặc điểm</b>


+ thiết lập chủ yếu trên cơ sở hợp đồng lao động, các bên tham gia phải là người trực tiếp
giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận, người lao động phải tự mình thực


hiện cơng việc dựa trên trình độ chun mơn và sức khỏe của mình


+ khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động, người lao động tự đặt hoạt động của mình vào
sự quản lý của người sử dụng lao động, tuân thủ kỷ luật lao động, nội quy…


+ sự tham gia của cơng đồn và nghĩa vụ của các bên.
<b>3. Nội dung</b>


<b>*Quyền và nghĩa vụ của người lao động</b>


-Người lao động có các quyền sau: được trả cơng theo số lượng, chất lượng và hiệu quả lao
động; được bảo hộ lao động toàn diện, được làm việc trong các điều kiện an tồn về tính
mạng và sức khỏe; nghỉ ngơi theo quy định của NN mà vẫn được hưởng đủ lương; được
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; được hưởng các phúc lợi tập thể và các quyền lợi khác;
được quyền đình cơng theo quy định của pháp luật; quyền ra nhập, thành lập, hoạt động cơng
đồn.


-Người lao động có các nghĩa vụ: làm trịn trách nhiệm theo đúng hợp đồng lao động và thỏa
ước lao động tập thể đã ký; chấp hành nội quy lao động và kỷ luật lao động; tuân thủ sự quản
lý và điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.


*Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động


-Người sử dụng lao ộng có các quyền sau: tuyển chọn lao đơng, bố trí, điều hành lao động
theo nhu cầu sản xuất kinh donh; khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động tập thể
trong doanh nghiệp hoặc tập thể nghành; quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong những
trường hợp nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Câu 27: Hợp đồng lao động là gì? Trình bày nguyên tắc giao kết, nội dung và hình thức</b>
<b>của hợp đồng lao động?</b>



<b>a. Khái niệm</b>


Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả cơng, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
<b>b. Nguyên tắc giao kết HĐ:</b>


Theo điều 30&120 luật LĐ quy định


1/HĐLĐ được giao kết trực tiếp giữa người LĐ với người LĐ, hoặc giữa người sử dụng LĐ
với người được ủy quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người LĐ


2Người LĐ có thể giao kết với nhiều người sử dụng LĐ nếu có khả năng thực hiện nhiều
HĐLĐ&phải đảm bảo thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo quy định PL


3/Đối với nghành nghề&công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15tuổi vào làm việc theo quy
định tại điều 12luật LĐ thì việc giao kết HĐLĐ phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc
mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó mới có giá trị


<b>c.Nội dung của HĐLĐ</b>


quy định tại điều 28&29 của luật LĐ


1/HĐLĐ ký kết bằng văn bản, theo mẫu quy định của bộ LĐTB&XH


2/HĐLĐ ký kết bằng văn bản hoặc giao kết bằng miệng phải bảo đảm nội dung quy định tại
điều 29 của bộ luật LĐ đã sửa đổi và bổ sung


Trường hợp giao kết bằng miệng cần có người chứng kiến thì 2 bên thỏa thuận
<b>d. Hình thức HĐLĐ</b>



Gồm hợp đồng bằng văn bản(áp dụng với HĐ từ 3 tháng trở lên); hợp đồng bằng miẹng(LĐ
dưới 3 tháng hoặc với LĐ giúp việc gia đình)


HĐLĐ khơng xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
HĐLĐ từ 3-12 tháng phải ksy kết bằng van bản.


HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc HĐLĐ giúp việc cho gia đình có ther giao kết bằng
miệng


</div>

<!--links-->

×