Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.27 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ mục đích CNH, HĐH và ĐTH diễn
ra mạnh mẽ đã mang đến những thay đổi lớn ở các vùng nông thôn. Kết
quả nghiên cứu cho thấy sau khi thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách của
địa phương tăng lên, cơ sở hạ tầng nông thơn được cải thiện, thu nhập bình
qn đầu người của địa phương tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi
đáng kể. Tuy nhiên thu hồi đất làm thu hẹp nhanh chóng diện tích đất SX
nơng nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm của các hộ nông dân ở địa
phương, trong đó có một lực lượng lớn là thanh niên nơng thơn. Nếu Nhà
nước khơng có chính sách để giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên vùng
thu hồi đất thì có thể đe dọa đến tình hình kinh tế và xã hội trên địa bàn.
Thành phố Hà Nội mở rộng có tổng diện tích đất lên đến 334.852 ha,
trong đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm tới gần 52% diện tích đất của
tồn Thành phố. Để phục vụ cho quá trình CNH, HĐH và ĐTH thì việc
thu hồi đất nông nghiệp là điều không thể tránh khỏi và thực tế đang diễn
ra rất mạnh mẽ. Trong giai đoạn 5 năm từ 2008 - 2012, Thành phố Hà Nội
đã ra quyết định thu hồi 16 382.8 ha, trong đó đất nơng nghiệp chiếm
khoảng 80%. Tính trung bình hàng năm trên địa bàn Hà Nội diện tích đất
nơng nghiệp thu hồi khoảng 3000 ha, kéo theo hơn 30 nghìn lao động nơng
nghiệp mất việc làm trong đó khoảng 45% là lao động trẻ. Tuy nhiên chỉ
khoảng 13% lao động thuộc hộ có đất bị thu hồi tìm được việc làm phi
nông nghiệp tại địa bàn, 20% thất nghiệp hồn tồn, 67% thất nghiệp từng
phần hoặc chỉ có việc làm nông nghiệp vào thời vụ. Vấn đề việc làm cho
thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất đang trở thành vấn đề bức xúc. Nói
cách khác chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
của Hà Nội còn nhiều bất cập làm cho kết quả của chính sách chưa cao, cơ
cấu và tính bền vững trong việc làm còn rất hạn chế.



2

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách việc
làm cho thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất của Hà Nội” để làm đề
tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu cuối cùng của luận án là: Đề xuất phương hướng và giải
pháp hồn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu
hồi đất của Hà Nội. Để đạt được mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể của
luận án là:
- Xác định khung lý thuyết để nghiên cứu chính sách việc làm cho
thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng và xác định các vấn đề cần giải quyết của
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội;
đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn đề
chính sách việc làm cho thanh niên vùng bị thu hồi đất của Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng hoàn thiện chính sách việc làm cho
thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất ở Hà Nội đến năm 2020 và một số giải
pháp hành động để giải quyết các vấn đề đã nêu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất ở Hà Nội, trong đó tập trung nghiên cứu chính sách cấp
thành phố.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: có rất nhiều chính sách cơng tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc làm của thanh niên nông thôn tại các vùng thu hồi đất.
Nhưng luận án tập trung vào chính sách cấp thành phố với 5 chính sách bộ
phận chủ yếu có tác động đến mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên
nơng thơn vùng thu hồi đất, đó là chính sách đào tạo nghề; chính sách đất đai

sản xuất; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách phát triển cụm, điểm công


3

nghiệp, DN và làng nghề ở nơng thơn; chính sách xuất khẩu lao động. Sự
khác biệt về phạm vi của nghiên cứu này với các nghiên cứu trước đây là:
(i) nghiên cứu chính sách về việc làm (khơng phải việc làm nói chung); (ii)
đối tượng chính sách: thanh niên nơng thôn vùng thu hồi đất.
- Về không gian: nghiên cứu địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội.
- Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn từ sau năm
2000 đến năm 2010; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2012; các giải pháp
chính sách được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu thứ cấp: từ sách báo, tạp chí, tài liệu, số liệu được
cơng bố của các cơ quan, tổ chức.
Nguồn số liệu sơ cấp: thông qua điều tra đối tượng thanh niên và cán
bộ chính quyền.
5. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt đƣợc
Về lý luận
- Luận án đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu chính sách
việc làm cho thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất, đặc biệt là đưa ra
được một số tiêu chí để đánh giá chính sách, các chỉ số giám sát đánh giá
các chính sách bộ phận.
- Luận án đã hệ thống hóa các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu lực
và hiệu quả chính sách chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
thu hồi đất.
Về thực tiễn
- Luận án đã phân tích thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất của Hà Nội

- Luận án đã đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất của Hà Nội thơng qua phân tích thực trạng 5 chính sách
bộ phận có tác động đến mục tiêu giải quyết việc làm đó là chính sách đào


4

tạo nghề; chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất; chính sách hỗ trơ
tín dụng cho thanh niên tìm và tự tạo việc làm; chính sách khuyến khích
phát triển doanh nghiệp và làng nghề để tạo việc làm tại chỗ; chính sách
xuất khẩu lao động. Đồng thời cho thấy những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nơng thơn
vùng thu hồi đất của Hà Nội.
- Luận án đề xuất cho chính quyền thành phố Hà Nội một số phương
hướng và giải pháp hồn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông
thôn vùng bị thu hồi của Hà Nội. Các giải pháp được đề xuất dựa trên phân
tích thực thực trạng và nguyên nhân, tác động lên cả cung và cầu việc làm
trên thị trường.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận án chia thành 4
chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
- Chương 2: Tổng quan về phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nơng thôn
vùng thu hồi đất của Hà Nội
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội.



5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NƠNG THƠN
VÙNG THU HỒI ĐẤT
Với mục tiêu xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu chính sách
việc làm cho thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất, chương 1 đã thực hiện
được những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khái niệm và đặc điểm thanh niên với tư cách một lực
lượng lao động quan trọng của xã hội. Làm rõ khái niệm việc làm của
thanh niên nông thôn. Mối liên quan giữa thu hồi đất với vấn đề việc làm
của thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất, từ đó nêu lên sự cần thiết
GQVL cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất.
- Đi sâu vào 5 chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu
hồi đất: làm rõ khái niệm, các mục tiêu và chỉ số giám sát đánh giá, các nội
dung của chính sách (giải pháp và cơng cụ), trong đó các chính sách bộ phận
chủ yếu được nghiên cứu là: chính sách đào tạo nghề; chính sách bồi thường,
hỗ trợ khi thu hồi đât; chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn để
tạo việc làm tại chỗ; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách XKLĐ.
- Cuối chương này, luận án cũng đã nêu lên kinh nghiệm của một số
địa phương trong nước (Bắc Ninh, TP Hồ Chí Minh) và nước ngồi (cụ thể
là của Trung Quốc) về chính sách việc làm cho thanh niên nơng thơn trong
q trình CNH và nhất là q trình thu hồi đất, qua đó rút ra một số bài
học cho Việt Nam.
1.1. VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NƠNG THƠN VÙNG THU
HỒI ĐẤT
1.1.1. Thanh niên nơng thơn
Với tư cách lực lượng lao động trẻ của xã hội, thanh niên nơng thơn
có các đặc điểm sau:



6

- Thanh niên nơng thơn có ưu thế vượt trội về sức khỏe, cần cù lao
động, có tinh thần vượt khó, quyết tâm vươn lên, có trách nhiệm với gia
đình và xã hội.
- Thanh niên nông thôn sống thân thiện với mơi trường, nhiệt tình,
ham học hỏi, có tinh thần đổi mới, dám nghĩ dám làm, năng động và thích
nghi nhanh.
- Thanh niên nông thôn chiếm tỉ lệ lớn trong dân số và là nguồn
lực chủ yếu ở nông thôn, là lao động trụ cột của gia đình, nhưng họ cũng
có khả năng thốt ly cao.
Bên cạnh những điểm mạnh, thanh niên nơng thơn có một số hạn chế
như: ít có điều kiện học tập và phát triển năng lực cá nhân, phần lớn chưa
qua đào tạo nghề, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp thấp, kỉ luật lao
động chưa cao, thiếu kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng quản lý... Những
điểm yếu đó là rào cản khơng nhỏ đối với họ khi tham gia vào quá trình
tìm và tạo việc làm. Việc làm và thu nhập thấp vẫn đang là những vấn đề
bức xúc trong thanh niên nông thôn.
1.1.2.Việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
Việc làm là các hoạt động mang lại thu nhập cho người lao động,
không bị pháp luật cấm, bao gồm:(1) các công việc được trả công dưới
dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự làm để tạo thu nhập
cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng khơng được trả
cơng (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho cơng việc đó, gọi là việc làm tự tạo.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
QSDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho các tổ chức quản lý theo quy định của
Luật Đất đai, nhằm phục vụ cho mục đích phát triển KT- XH của đất nước.
Bên cạnh những tác động tích cực thì việc Nhà nước thu hồi đất nơng

nghiệp cũng có thể gây nên những tác động tiêu cực, mà một trong những
tiêu cực lớn đó là dẫn đến mất việc làm của người lao động nông nghiệp
trong đó lực lượng thanh niên chiếm tỉ trọng lớn.


7

Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất vì vậy
có ý nghĩa xã hội và kinh tế to lớn. Đây là một sự can thiệp cần thiết của
Nhà nước và xã hội nhằm giảm tình trạng thất nghiệp của thanh niên, góp
phần tồn dụng lao động trẻ của xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng
cao thu nhập từ việc làm cho thanh niên nơng thơn và gia đình họ.
1.2. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
VÙNG THU HỒI ĐẤT
1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên nơng thơn vùng
thu hồi đất
Chính sách việc làm cho thanh niên nơng thôn vùng thu hồi đất là
tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế
hóa bằng các văn bản pháp luật, nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng
có được việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo ASXH, ổn định và phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách việc làm đối với thanh
niên nơng thơn vùng thu hồi đất
* Mục tiêu của chính sách:
- Tồn dụng lao động thanh niên tại các vùng bị thu hồi đất.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm của thanh niên theo
hướng tiến bộ
- Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho thanh niên nông thôn.
Từ các mục tiêu chung nêu trên, mỗi chính sách trong hệ thống chính

sách việc làm sẽ có các mục tiêu bộ phận.
* Tiêu chí đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nơng thơn
vùng thu hồi đất.
Áp dụng khung logic đánh giá chính sách và mơ hình các tiêu chí
đánh giá chính sách công do Ngân hàng Phát triển châu Á đề xuất, tác giả
luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đặc trưng để đánh giá chính sách việc
làm cho thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất.
1.2.3. Các chính sách bộ phận gồm:
- Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất


8

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
- Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên vùng thu hồi đất tìm và
tự tạo việc làm
- Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề
nơng thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ
- Chính sách xuất khẩu lao động.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NƠNG THƠN VÙNG THU HỒI ĐẤT
Luận án đã chỉ ra 4 nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chính sách
việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất: 1) Các yếu tố chính trị- pháp; 2)
Các yếu tố kinh tế; 3) Các yếu tố văn hóa xã hội; 4) Tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.4. KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGỒI VỀ CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NƠNG THƠN TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HĨA
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn nhất cả

nước đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của
thành phố cho việc đầu tư phát triển KT- XH là rất lớn, Thành phố đã ban
hành và thực thi một số chính sách có tác động tích cực đến vấn đề việc
làm cho người dân vùng thu hồi đất như: Chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề và tạo việc làm cho người bị thu hồi đất là lao động nơng nghiệp;
Chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất trong giai đoạn từ khi có Luật Đất đai
2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP đến nay. Một trong những điểm có
thể học tập được là Thành phố HCM đã mạnh dạn khi điều chỉnh mức bồi
thường, hỗ trợ cho người lao động bị thu hồi để phù hợp hơn với thực tế
trên thị trường.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Chính quyền đã thành cơng trong việc khuyến khích đầu tư, xây
dựng các khu, điểm, cụm công nghiệp và làng nghề, đồng thời chú trọng
công tác đào tạo nghề cho lao động trẻ trong diện gia đình bị thu hồi đất,


9

cho vay vốn lãi suất ưu đãi từ đó tạo được việc làm tại chỗ, nhiều thanh
niên địa phương có được việc làm việc ổn định trong các doanh nghiệp và
làng nghề trên địa bàn. Chính quyền cũng phối hợp với Tỉnh Đoàn xây
dựng được xây dựng được Trung tâm GTVL thanh niên, có mạng lưới
cộng tác viên rộng khắp tỉnh, thực hiện vai trò tuyên truyền, phối hợp với
các DN tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên.
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Để khắc phục tình trạng thất nghiệp và di dân của lao động nơng
nghiệp trong q trình CNH, ĐTH, trong những năm gần đây Trung Quốc
đã thực thi nhiều chính sách tích cực, thực tế đã mang lại những thành
công rất lớn, đặc biệt là các chính sách giải quyết việc làm để sử dụng
nguồn lao động tại chỗ như phát triển DNNVV, mơ hình “xí nghiệp hương

trấn” ở nơng thơn.
1.4.4. Bài học rút ra cho chính quyền thành phố Hà Nội
Bài học 1: Trong hệ thống chính sách việc làm cho thanh niên nơng
thơn vùng thu hồi đất, chính sách đào tạo nghề được coi là bộ phận quan
trọng nhất vì thiếu tay nghề là hạn chế lớn nhất của đối tượng này.
Bài học 2: Chính sách đào tạo nghề là giải pháp quan trọng nhất,
song để khắc phục vị thế thấp của thanh niên nơng thơn trên thị trường lao
động, nó cần được thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế và xã hội
khác như chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ trợ tín dụng. Đồng thời cịn cần sự
phối hợp của nhiều chủ thể khác nhất là tổ chức Đồn thanh niên.
Bài học 3: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn cần chú
trọng đến tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng và tính bền vững của
việc làm thơng qua khuyến khích phát triển doanh ngiệp và làng nghề
nơng thơn.
Bài học 4: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu
hồi đất cần khai thác kênh GQVL thông qua XKLĐ, với điều kiện Nhà
nước phải quản lý chặt hoạt động XKLĐ.


10

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài đã xác định khung lý thuyết nghiên cứu:
Thực hiện mục
Chính sách việc làm cho
tiêu chính sách
- Tồn dụng lao
thanh niên nơng thơn

động
vùng thu hồi đất
- Đào tạo nghề
-Chuyển dịch cơ
Thanh
- Bồi thường, hỗ trợ khi thu
cấu lao động và
niên
hồi đất
việc làm
nơng
- Hỗ trợ tín dụng để tìm và  thơn
 -Nâng cao thu
tự tạo việc làm
nhập việc làm,cải
vùng thu
- Khuyến khích phát triển
thiện đời sống vật
hồi đất
DN và làng nghề để tạo
chất và tinh thần
việc làm tại chỗ
cho thanh niên
- Chính sách XKLĐ
nơng thơn

Hình 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
- Đề tài xác định quy trình nghiên cứu tiếp cận từ lý luận đến thực
tiễn với 5 bước cơ bản.

- Đề tài sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Công
tác thu thập dữ liệu sẽ được thực hiện qua các phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng, gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Đề tài sử dụng kĩ thuật phân tích đa nhân tố dùng hàm hồi quy với
phần mềm thống kê SPSS để đưa ra nhận định khách quan về tác động
bình qn của các chính sách liên quan đến hỗ trợ GQVL cho thanh niên,
về ảnh hưởng của trình độ chun mơn của nhóm đối tượng được điều tra
đến tình trạng việc làm của thanh niên vùng bị thu hồi đất trên địa bàn Hà
Nội thời gian qua.


11

2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và ngoại giao của cả
nước, là thành phố có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Những năm gần đây, với việc mở rộng quy mơ diện tích thủ đơ, Hà Nội có
nhiều lợi thế để phát triển các khu cơng nghiệp và việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp cũng tăng lên. Hà Nội vừa có nhiều thuận lợi
đồng thời cũng đang tiềm ẩn những thách thức to lớn về việc làm, nhất là ở
các vùng nông thôn có đất bị thu hồi. Theo kết quả điều tra dân số của Cục
Thống kê Hà Nội, năm 2012 dân số thanh niên Hà Nội là 1.992.053 người,
trong đó thanh niên nông thôn là hơn 1.286.653 người. Tuy nhiên tỉ lệ lao
động qua đào tạo vẫn còn thấp, gây nên tình trạng thất nghiệp cao. Nhóm
người chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thu hồi đất là hộ gia đình nơng nghiệp
bị thu hồi đất, trong đó có thanh niên là lực lượng lao động chủ yếu ở nông
thôn. Thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất bị mất việc làm truyền thống
nhưng lại thiếu khả năng tìm việc và chuyển đổi nghề do thiếu đào tạo,
trình độ văn hóa chun môn thấp, không đáp ứng được yêu cầu việc làm
trong khu vực công nghiệp, dịch vụ.

Mẫu điều tra của đề tài với 492 phiếu cho đối tượng thanh niên và 88
phiếu cho cán bộ quản lý cho thấy một số đặc điểm tình hình của đối tượng
chính sách đang nghiên cứu, họ là nhóm người có vị thế yếu về việc làm
trong quá trình thu hồi đất. Đây là những thông tin cơ bản để đi sâu đánh
giá thực trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên vùng thu
hồi đất của Hà Nội.


12

CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NƠNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI
3.1. THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH
NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
* Đề tài đã làm rõ tình hình thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội thông qua
các kết quả khảo sát và minh chứng bằng những số liệu cụ thể (xem bảng 3.1):
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thu hồi đất của các dự án trên địa bàn Hà Nội
Mức độ hồn
Diện tích đất thu hồi (ha)
thành diện
Năm
tích đất thu
Tổng diện tích đất
Diện tích đất
thu hồi theo QĐ
bàn giao mặt bằng hồi đúng hạn
(%)
2008
2 616.8

878.7
33.6
2009
3 059.4
965.4
31.6
2010
3 215.8
971.1
32.7
2011
3 488.9
983.8
33.2
2012
4 001.9
993.2
34.1
16 382.8
4792.2
33.0
Tổng cộng
(Nguồn: Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội)
* Đề tài cũng làm nổi bật thực trạng mất việc làm của thanh niên
nơng thơn vùng thu hồi đất và tình hình chuyển đổi nghề của thanh niên
nông thôn sau khi bị thu hồi đất (xem bảng 3.2).
Bảng 3.2: Tình hình lao động thanh niên mất việc làm
khi bị thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Diện tích đất nông Số ngƣời mất việc làm khi bị thu hồi đất
nghiệp bị thu hồi

Trong đó số
Năm
Tổng số ngƣời
(ha)
thanh niên
2010
2572.6
25.256
10.974
2011
2791.1
27.300
12.015
2012

3201.5
31.810
14.087
(Nguồn: Cục Thống kê và Sở LĐ- TB- XH Hà Nội)
* Tình trạng chuyển đổi nghề của thanh niên nơng thơn sau khi bị thu


13

hồi đất: Khi xét tình trạng chuyển đổi nghề ở các vùng điều tra cụ thể như
Đông Anh, Mê Linh, Thạch Thất, Chương Mỹ, đề tài đã chỉ ra rằng phần
lớn lao động chuyển đổi nghề nghiệp là lao động đã từng làm nông nghiệp
trước khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.4: Tình trạng chuyển đổi nghề của thanh niên trên từng địa bàn
điều tra

Đơn vị: người
Đông Anh
Mê Linh
Thạch Thất
Chương Mỹ

Nông nghiệp
Công nghiệp
HS SV
Lao động thủ
công
Kinh doanh
dịch vụ
Tự do
Công chức,
viên chức
Thất nghiệp
Tổng

Trước
khi thu
hồi đất

Sau
khi
thu
hồi
đất

Trước

khi thu
hồi đất

Sau
khi
thu
hồi
đất

26
6
11

4
31
1

68
16
35

50
27
23

2

2

5


7

1

6

2
2

2

1

Trước Sau khi Trước
khi thu thu hồi khi thu
hồi đất
đất
hồi đất

Sau
khi
thu
hồi
đất

53
12
65


31
22
59

15

7
3

1

1

1

5

6

1

2

19

3

1

2

3
1
51
51
123 111 139
133
20
19
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
* Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi
đất trên địa bàn Hà Nội: Những năm gần đây, do tác động của các chính
sách việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, vấn đề việc làm thanh niên
đã có bước chuyển biến tích cực nhất định. Đề tài đã chỉ ra các kết quả cụ thể
về GQVL cho thanh niên nông thôn Hà Nội: tỉ lệ người mất việc do thu hồi
đất được GQVL trên tổng số người mất việc do thu hồi đất; kết quả giải
quyết việc làm xét theo cơ cấu tuổi và theo cơ cấu giới tính; xét theo cơ cấu
ngành kinh tế; xét theo cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật (xem bảng 3.8).
Bảng 3.8: Số thanh niên nông thôn ở Hà Nội đƣợc GQVL sau khi thu


14

hồi đất
Đơn vị tính: người
Số thanh niên nơng
Năm thơn mất việc làm
do thu hồi đất
2010
2011
2012


10.974
12.015
14.087

Trong đó
Số thanh niên đƣợc
GQVL sau khi bị thu
hồi đất
2.150
2.475
2.910

Tỉ lệ %
19,6
21,6
20,9

(Nguồn: Sở Lao động- TB& XH Hà Nội)
3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI QUA ĐIỀU
TRA, KHẢO SÁT
Đề tài đã tập trung phân tích thực trạng chính sách việc làm cho thanh
niên nơng thơn vùng thu hồi đất của Hà Nội. Nhìn chung, những năm qua,
Hà Nội đã có nhiều chủ trương chính sách GQVL cho thanh niên vùng có
đất bị thu hồi. Các chính sách này đã có những tác động nhất định đến việc
làm, thu nhập và đời sống của thanh niên và gia đình họ.
3.2.1. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài đã đi sâu đánh giá chính sách đào
tạo nghề trên hai phương diện chính: về hiệu lực chính sách và về tính phù

hợp của các chính sách này. Là đối tượng lao động trẻ dễ dàng chuyển đổi
nghề hơn các đối tượng khác ở nơng thơn, nhưng chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên nơng thơn chưa thực sự có hiệu lực cao, chưa phù hợp với yêu cầu
thị trường cũng như đặc điểm của đồi tượng thanh niên nơng thơn, do đó tỉ lệ
thanh niên sau khi bị mất đất chuyển sang làm việc trong lĩnh vực cơng nghiệp
và dịch vụ cịn rất thấp. Đó là một thực trạng khơng hợp lý.
3.2.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với thanh niên trong


15

diện thu hồi đất chủ yếu xung quanh các vấn đề về bồi thường đất, hỗ trợ
đất và tái định cư cho người dân, dẫn đến GPMB không bảo đảm tiến độ,
cuộc sống và việc làm của người dân sau thu hồi đất gặp khó khăn và khơng
ổn định. Giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát biến động của thị trường, thường là
q thấp. Việc tính tốn mức bồi thường hỗ trợ có khi cịn thiếu sự cơng
bằng. Với chính sách như vậy thì ít có tác dụng hỗ trợ thanh niên trong quá
trình học nghề, chuyển đổi việc làm.
3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên để tìm và tự tạo việc làm
Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác, TP Hà Nội đã thực hiện các giải pháp
cho vay vốn để GQVL và phát triển sản xuất thông qua Quỹ cho vay
GQVL và Quỹ khuyến nơng. Tuy nhiên, có thể thấy hiệu quả của chính
sách tín dụng việc làm chưa cao; nhiều đồn viên thanh niên chưa hiểu đầy
đủ về nguồn vốn vay, chương trình cho vay, đối tượng được vay cũng như
quy trình thủ tục cho vay nên lúng túng khơng tiếp cận được vốn vay. Quy
mô nguồn vốn và mức vốn cho vay cũng còn nhỏ bé so với nhu cầu vốn
cần thiết để học nghề và tự tạo việc làm.
3.2.4. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề ở

nông thôn để tạo việc làm tại chỗ
Một trong những mục tiêu quan trọng được xác định trong chính sách
phát triển DN và làng nghề ở nông thôn của Hà Nội là thu hút được nhiều
lao động trên địa bàn vào làm việc trong DN và làng nghề, góp phần GQVL
tại chỗ cho thanh niên nông thôn. Tuy nhiên theo kết quả điều tra của tác
giả luận án thì mức độ tác động của chính sách phát triển DN và làng nghề
ở nông thôn đối với thu hút thanh niên sau khi bị mất đất vào làm việc đều ở
mức trung bình hoặc dưới mức trung bình. Điều đó có nghĩa là hiệu quả xã


16

hội, tạo việc làm tại chỗ của các mơ hình hiện hành về phát triển doanh
nghiệp và làng nghề chưa thật sự cao.
3.2.5. Chính sách xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn vùng thu hồi đất
Trong 4 năm 2006-2010, Thành phố đã đưa 15368 người đi XKLĐ,
bình qn mỗi năm Hà Nội có khoảng 3117 người được GQVL qua
XKLĐ, mới chỉ chiếm trên 2,5% tổng số lao động được GQVL hàng năm
của Thành phố. Riêng năm 2010 Thành phố đưa được khoảng 4000 lao
động đi xuất khẩu lao động.
Kết quả XKLĐ đạt thấp, ngoài ngun nhân từ chính người lao động,
cịn do chính sách: 1) Chính quyền TP chưa có chính sách ưu đãi cho thanh
niên trong diện thu hồi đất đi XKLĐ ở nước ngồi; 2) Thành phố hiện chưa có
văn bản chính sách, quy định nào buộc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
XKLĐ phải thực hiện đào tạo cho người lao động. 3) Chính quyền Thành phố
cũng như các cấp huyện, xã chưa kiểm sốt chặt chẽ các cơng ty có chức năng
XKLĐ đang hoạt động trên địa bàn
3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NƠNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI

3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn vùng thu hồi đất qua kết quả điều tra
Thứ nhất, tỉ lệ số thanh niên được giải quyết được việc làm trên tổng số
thanh niên mất việc làm do thu hồi đất nơng nghiệp có xu hướng tăng nhưng
không ổn định, từ năm 2010, 2011 đến 2012 tỉ lệ này lần lượt là 26.88%;
27.28% và 27.04%.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm sau khi bị thu hồi đất
theo hướng tiến bộ nhưng còn chậm: tỷ trọng lao động nông nghiệp từ năm


17

2010 đến 2012 giảm từ 49,5% xuống còn 45,5%; và tỷ trọng lao động công
nghiệp và dịch vụ gia tăng từ 21,5% và 29% lên 23,6% và 30,8%.
Thứ ba, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của các gia đình nơng
dân có thanh niên ở các vùng thu hồi đất.
3.3.2. Hạn chế của chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất
Hà Nội
Thứ nhất, đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên và gia đình vùng
thu hồi đất mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa nhiều và chưa bền vững.
Thứ hai, khả năng tìm việc làm của thanh niên có đất bị thu hồi trong
khu vực công nghiệp chưa cao, chưa ổn định và bền vững.
Thứ ba, tình trạng thất nghiệp ở khu vực nơng thơn tuy khơng lớn,
nhưng tình trạng dư thừa lao động trẻ nơng thơn có xu hướng gia tăng cao.
3.3.3. Phân tích các yếu tố tác động đến việc làm của thanh niên vùng thu
hồi đất qua số liệu điều tra, khảo sát
Việc làm của thanh niên nói chung, vùng có đất bị thu hồi nói riêng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng có thể phân thành hai nhóm chủ yếu, đó
là nhóm yếu tố liên quan đến chính sách của chính quyền và nhóm yếu tố
của bản thân thanh niên, đặc biệt là trình độ của họ. Đề tài sử dụng mơ hình

Binary Logistic để phân tích thực trạng việc làm của thanh niên ở các vùng
có đất bị thu hồi, trên cơ sở các dữ liệu này để đưa ra những khuyến nghị
giải pháp nhằm hỗ trợ thanh niên có được việc làm tốt trong giai đoạn tới.
Ở đây biến phụ thuộc là tình trạng việc làm của thanh niên tại các
vùng có đất bị thu hồi. Biến phụ thuộc của ta có hai giá trị là 1 và 2 đại
diện cho việc thanh niên tiếp tục làm nông nghiệp và thanh niên thôi
không làm nông nghiệp, chuyển đổi nghề.
Thực chất chỉ có khoảng 50% thanh niên bị mất đất được hỗ trợ kinh


18

phí để học nghề, 1/4 số thanh niên được tuyển vào làm việc tại các đơn vị
sử dụng đất thu hồi, và khoảng 1/3 số thanh niên được vay vốn để tiến
hành SXKD dịch vụ.
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho
thanh niên nơng thơn vùng thu hồi đất
Thứ nhất, do năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ bộ máy
chính quyền địa phương.
Thứ hai, do những khó khăn của bản thân thanh niên nơng thơn trong
q trình tìm và tự tạo việc làm.
Thứ ba, thiếu sự phối hợp và tham gia tích cực của các tổ chức Đoàn
Thanh niên, DN và các tổ chức có liên quan trên địa bàn.
Thứ tư, nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm đặc biệt là đào tạo
chuyển đổi nghề chưa đáp ứng yêu cầu của thanh niên nông thôn chưa đáp
ứng yêu cầu.
Thứ năm, nhận thức xã hội chưa đầy đủ.

CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN



19

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NƠNG THƠN
VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI
4.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NƠNG THƠN VÙNG THU HỒI ĐẤT
CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
4.1.1. Quan điểm của chính sách việc làm cho thanh niên nơng thơn
vùng thu hồi đất của Hà Nội. Đó là: 1) Xã hội hóa về việc làm; 2) Việc
làm bền vững và có chất lượng cho thanh niên nơng thơn; 3) Việc làm cần
được giải quyết một cách kịp thời và đồng bộ; 4) Kết hợp hài hịa lợi ích
của người lao động, người sử dụng lao động và xã hội; 5) Việc làm cho
thanh niên nông thôn Hà Nội cần phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế.
4.1.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn của Hà Nội đến 2020
Theo quy hoạch sử dụng đất của Hà Nội, dự báo giai đoạn 2010- 2020
sẽ có 43.076 ha đất nơng nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi
nơng nghiệp và tình hình mất việc làm do thu hồi đất của thanh niên nông
thôn ở Hà nội những năm tới sẽ còn căng thảng.
Về mục tiêu việc làm của Hà Nội: Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70- 75% vào
năm 2020; Giải quyết việc làm, ưu tiên tạo việc làm mới; Nâng cao thu
nhập từ việc làm của lao động, từng bước rút ngắn khoảng cách về điều
kiện sống giữa khu vực nội thành và các huyện ngoại thành.
Về phương hướng hồn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nơng
thơn của Hà Nội:
- Nhà nước hỗ trợ giải quyết việc làm nhưng thanh niên nông thôn vùng

thu hồi đất chủ động tìm và tự tạo việc làm
- Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất theo định
hướng tạo việc làm tại chỗ ở các huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập
vào Hà Nội.


20

- Cần có chính sách việc làm riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất của Hà Nội, hướng tới việc làm bền vững, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho thanh niên.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI
Xuất phát từ các phương hướng trên, luận án đã đề xuất các giải pháp
hồn thiện một số chính sách việc làm chủ yếu cho thanh niên nơng thơn
vùng có đất bị thu hồi, cụ thể như sau:
4.2.1. Hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
vùng thu hồi đất
- Tiếp tục xã hội hóa và đa dạng hóa hoạt động đào tạo nghề
- Xác định đối tượng đào tạo và phương thức đào tạo nghề phù hợp
với đặc điểm và xu hướng phát triển của mỗi ngành nghề.
- Hỗ trợ để nâng cao chất lượng hoạt động của các Trường, Trung
tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, gắn đào tạo với nhu cầu phát triển của
sản xuất và thị trường lao động .
- Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ đào tạo và tư vấn.
4.2.2. Hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất để tạo
điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn
Cơ sở của chính sách: Q trình thu hồi đất nông nghiệp tất yếu làm
cho đối tượng thanh niên nơng thơn chịu nhiều thiệt thịi nhất do bị mất
đất, ảnh hưởng đến việc làm ổn định và thu nhập của họ. Đối với đối tượng

thanh niên nông thôn, phần lớn họ là trụ cột lao động chính của hộ gia
đình, do vậy chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất sẽ giúp giảm bớt
khó khăn, tạo điều kiện cho họ tìm và tạo việc làm mới để ni sống bản
thân và gia đình.
Đề xuất:
- Giải quyết việc làm gắn với quy hoạch đất đai, tăng cường giao đất,
cho thuê đất.
- Điều chỉnh giá đất hàng năm theo thời điểm, khu vực và dự án phù
hợp với tình hình biến động giá đất trên thị trường.
- Thành lập, phát triển các tổ chức định giá và thẩm định giá đất độc


21

lập, chuyên nghiệp.
- Hỗ trợ bằng tiền để chuyển đổi nghề, tạo việc làm, hỗ trợ tái định cư,
ổn định đời sống.
4.2.3. Hồn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nơng
thơn tìm và tự tạo việc làm
Cơ sở của giải pháp chính sách xuất phát từ: (i) quy mơ các nguồn
vốn hỗ trợ việc làm cịn nhỏ bé, mức vốn cho vay còn hạn chế; (ii) xuất
phát điểm thu nhập của đối tượng thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
rất thấp nên họ gặp khó khăn về tài chính trong q trình học nghề và tự
tạo việc làm; (iii) khó khăn trong tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn vay để phát triển SXKD; (iv) điều kiện, thủ tục hành chính để
vay vốn cịn khó khăn.
Các giải pháp hỗ trợ gồm: Hỗ trợ tín dụng trong khi học nghề; Hỗ trợ
tín dụng sau quá trình đào tạo để tìm việc làm; Hỗ trợ tín dụng cho thanh
niên nơng thơn tự tạo việc làm; Cải tiến thủ tục và định mức cho vay.
4.2.4. Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và

làng nghề nông thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ cho thanh
niên nông thôn
Đề tài khẳng định: Khuyến khích đầu tư phát triển doanh nghiệp và
làng nghề nơng thơn qua đó tạo việc làm tại chỗ là một trong những chính
sách có tính khả thi cao của Hà Nội. Một trong những mục tiêu quan trọng
của chính sách là thu hút lao động trong đó chủ yếu là thanh niên đang
khơng có việc làm.
Luận án đề nghị một số giải pháp khuyến khích phát triển DN như:
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi cao nhất và thực hiện nghĩa vụ ở mức thấp
nhất trong khung quy định. Trong thẩm quyền cho phép, TP cần có một số
ưu đãi trong đền bù GPMB, tuyển dụng, đào tạo lao động, phát triển loại
hình DNNVV và một số ngành nghề kinh doanh tạo nhiều việc làm cho
thanh niên.
Về phát triển làng nghề: duy trì ổn định những làng nghề hiện có, xây
dựng các làng nghề mới. Có chính sách khuyến khích các làng nghề đầu tư
công nghệ, đăng ký thương hiệu, hỗ trợ XTTM và quảng bá sản phẩm của


22

làng nghề, ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao ở các làng nghề truyền thống,
phát triển các làng nghề theo hướng kết hợp với du lịch, để mở rộng khả
năng giải quyết và tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nơng thơn.
4.2.5. Giải pháp hồn thiện chính sách xuất khẩu lao động đối với thanh
niên vùng thu hồi đất.
Thực tế cho thấy, XKLĐ đang là một xu hướng được nhiều lao đông
trẻ ở khu vực nông thôn lựa chọn. Trong thời điểm hiện tại, XKLĐ là một
kênh tạo việc làm quan trọng cho thanh niên nông thôn. Cần ban hành và
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho thanh niên vay để học nghề và đi
XKLĐ ở nước ngồi. Kiểm sốt chặt chẽ các cơng ty có chức năng XKLĐ.

Chính quyền TP, các tổ chức xã hội, trong đó có Đồn Thanh niên, cần có
những thơng tin về thị trường lao động trên thế giới để thanh niên nơng thơn
có được sự lựa chọn phù hợp. Cùng với đó, cần phối hợp với các ngân hàng
chính sách địa phương, hướng dẫn thanh niên những thủ tục vay vốn để đi
lao động xuất khẩu và việc hoàn trả vốn.
4.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1) Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức trong bộ
máy Nhà nước từ cấp trung ương đến địa phương
2) Tăng cường vai trò của tổ chức Đồn Thanh niên trong cơng tác
tun truyền, truyền thơng xã hội; xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh
của lao động thanh niên ở các huyện, xã; phối hợp đưa thanh niên nông
thôn đi lao động hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân
hàng trong việc huy động và quản lý các Quỹ ủy thác để có tiền hỗ trợ
thanh niên học nghề GQVL, tự tạo việc làm một cách hiệu quả hơn.
3) Sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trên địa bàn;
4) Thái độ sẵn sàng và tính năng động của thanh niên nơng thơn - đối
tượng trực tiếp của chính sách việc làm;
5) Bảo đảm đủ nguồn lực tài chính cho thực hiện các chính sách việc làm.
KẾT LUẬN
Q trình CNH, HĐH, ĐTH tất yếu dẫn đến viêc chuyển đổi đất từ


23

nông nghiệp sang phi nông nghiệp, điều này ảnh hưởng đến việc làm và
đời sống của một bộ phận lớn lao động thanh niên nơng thơn. Vì thế chính
sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất là một bộ phận của chính
sách việc làm cho người lao động bị mất đất nói chung. Song có những nét
đặc thù của đối tượng thanh niên nên việc nghiên cứu chủ đề này là có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.

Luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi
đất của Hà Nội đã thực hiện được một số nội dung sau đây:
Thứ nhất, đã tổng quan được những nghiên cứu có liên quan đến
chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên thế giới.
Thứ hai, đã xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu, làm rõ nội dung
chính sách, các mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách, các yếu tố ảnh
hưởng đến chính sách. Luận án cũng giới thiệu một số kinh nghiệm của
nước ngoài và một số tỉnh về chính sách việc làm cho thanh niên trong q
trình CNH, HĐH và ĐTH nơng thơn. Rút ra một số bài học về chính sách.
Thứ ba, đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu, cách thu thập và xử
lý nguồn số liệu, đặc biệt là phương pháp điều tra khảo sát đánh giá thực
trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên ở các huyện
ngoại thành Hà Nội. Luận án cũng trình bày các đặc điểm của địa bàn
nghiên cứu, đối tương nghiên cứu.
Thứ tư, Luận án chỉ ra được thưc trạng việc làm, chính sách việc làm
cho thanh niên, chỉ ra những thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong chính sách việc làm thanh niên vùng thu hồi đất ở
Hà Nội.
Thứ năm, xuất phát từ thực trạng, Luận án cho rằng việc hồn thiện
chính sách việc làm đối với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên địa
bàn Hà Nội cần hoàn thiện theo các định hướng: Nhà nước hỗ trợ, thanh niên
vùng thu hồi đất chủ động tìm và tự tạo việc làm; tạo việc làm tại chỗ ở các
huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập vào Hà Nội; có chính sách việc làm
riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội, hướng tới


24

việc làm bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên.
Từ đó Luận án đưa ra 5 nhóm giải pháp hồn thiện các chính sách

việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội cùng với
các điều kiện để thực hiện các giải pháp chính sách đó. Trong đó: Chính
sách đào tạo nghề chú ý đến đa dạng hóa các hoạt động đào tạo nghề; lựa
chọn phương thức đào tạo phù hợp với đặc điểm và xu hướng của mỗi
ngành cũng như phù hợp với đặc điểm của đối tượng thanh niên vùng thu
hồi đất. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất tập trung vào hoàn
thiện giá đất, tăng cường giao đất, cho thuê đất để GQVL. Chính sách tín
dụng chú ý đến hỗ trọ cho vay cả trong và sau khi học nghề, hỗ trợ tự tạo
việc làm, cải tiến thủ tục và định mức vay. Chính sách khuyến khích phát
triển doanh nghiệp và làng nghề theo hướng phát triển những ngành nghề
tạo được nhiều việc làm tại chỗ và thu hút nhiều thanh niên địa phương.
Chính sách XKL tập trung vào ban hành bổ sung chế độ chính sách ưu đãi
cho đối tượng thanh niên trong diện gia đình bị thu hồi đất, chú ý đào tạo
nghề cho người đi XKLĐ, đồng thời tăng cường QLNN, kiểm sốt chặt
các cơng ty hoạt động lĩnh vực này.



×