Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giám sát ngân hàng thương mại tại cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.8 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ HƯƠNG LIÊN

GIÁM SÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THU

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn này là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực. Cho đến nay, tồn bộ nội dung luận văn chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu tương tự nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2021
Tác giả luận văn


Bùi Thị Hương Liên


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu của các Thầy, Cơ giáo trong chương trình Thạc sĩ Tài chính Ngân
hàng, Khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia,
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các Anh, Chị tại các Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Xuân Thu
người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong q trình thực
hiện và hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu trong lĩnh vực giám sát ngân
hàng song, do khả năng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và tính chất phức
tạp của lĩnh vực ngân hàng liên tục có sự thay đổi, vì vậy, luận văn có lẽ cũng
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy
giáo, Cơ giáo, các nhà nghiên cứu khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2021
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hương Liên


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 9
1.1. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương
mại ................................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 9
1.1.2. Mục đích của hoạt động giám sát ngân hàng thương mại ................... 10
1.1.3. Vai trò của hoạt động giám sát ngân hàng thương mại ...................... 11
1.1.4. Đặc điểm hoạt động giám sát ngân hàng thương mại ......................... 14
1.2. Nguyên tắc giám sát ngân hàng thương mại .......................................... 15
1.3. Nội dung, quy trình giám sát ngân hàng thương mại.............................. 17
1.4. Hình thức và phương pháp giám sát ngân hàng thương mại .................. 19
1.4.1. Hình thức giám sát ngân hàng thương mại ......................................... 19
1.4.2. Phương pháp giám sát ngân hàng thương mại ................................... 20
1.5. Mơ hình tổ chức giám sát ngân hàng thương mại .................................. 22
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát ngân hàng thương mại . 28
1.6.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 28
1.6.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 30
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 33


Chương 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỦA CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM...................................................... 34
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng................................................................................................ 34

2.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................................... 34
2.1.2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ............................................. 35
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng ................................................................................. 40
2.2.1. Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam .................................... 40
2.2.2. Tổ chức công tác giám sát ngân hàng thương mại tại Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng qua các thời kỳ ....................................................... 43
2.2.3. Quy trình giám sát ngân hàng tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng ............................................................................................................. 47
2.2.4. Phương pháp giám sát ........................................................................ 60
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát ngân hàng thương mại của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ............................................................. 73
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân....................................................... 73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 78
Tóm tắt Chương 2 ........................................................................................ 88
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CƠ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ........................... 89
3.1. Định hướng đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại ............ 89
3.2. Một số giải pháp đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại tại Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............... 91
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng .... 91


3.2.2. Tăng cường mối quan hệ trao đổi thông tin chặt chẽ giữa bộ phận
thanh tra, giám sát và cấp phép.................................................................... 93
3.2.3. Đổi mới phương pháp giám sát, tăng cường vai trị của cơng tác cảnh
báo sớm trong hoạt động giám sát ngân hàng thương mại ........................... 95
3.2.4. Đổi mới nội dung giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát an tồn vi
mơ và giám sát an tồn vĩ mô; thống nhất nội dung báo cáo giám sát .......... 97

3.2.5. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giám sát ngân hàng ............................................................................. 99
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ và xây
dựng đội ngũ kế cận ................................................................................... 105
3.2.7. Tăng cường trao đổi thông tin giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng với các ngân hàng thương mại, các đơn vị có liên quan khác và với cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài ........................................ 107
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111
PHỤ LỤC 1: THÔNG TIN ĐẦU VÀO BỘ CHỈ SỐ GIÁM SÁT ............. 114
PHỤ LỤC 2: MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT AN TOÀN VI MÔ ................ 120
PHỤ LỤC 3: MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT AN TỒN VĨ MƠ ................ 129


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CIC

Trung thâm thơng tin tín dụng

CQTTGSNH

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


NHTM

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBCKNN

Ủy ban Chứng khốn Nhà nước

PACCL

Phương án cơ cấu lại


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa giám sát tuân thủ và giám sát rủi ro ................ 22
Bảng 2.1. Số lượng văn bản cảnh báo NHTM giai đoạn 2016-2020 ............. 59
Bảng 2.2. Số lượng Biên bản xử phạt vi phạm hành chính ........................... 59
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê .... 63
Bảng 2.4. Số NHTM vi phạm nhiều lần hoặc vi phạm đồng thời nhiều lỗi .. 63
Bảng 2.5. Tình hình chấp hành quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn. 65

DANH MỤC SƠ ĐỒ, MINH HỌA


Sơ đồ 2.1. Phương pháp Kiểm tra sức chịu đựng .......................................... 57
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa thanh tra, giám sát, cấp phép NHTM............... 95
Sơ đồ 3.2. Quy trình thơng tin cho hoạt động giám sát ............................... 104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại với vai trị trung gian tài chính quan
trọng của nền kinh tế đã có những đóng góp lớn lao đối với sự nghiệp cơng
nghiệp hố- hiện đại hố nền kinh tế đất nước, góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển
mạnh mẽ làm cho các ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là NHTM) đóng
vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng tổ chức kinh
tế và cá nhân nói riêng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động kinh doanh của các
NHTM ln đi kèm với việc có rủi ro có thể xảy ra (rủi ro thanh khoản, rủi ro
thị trường, rủi ro tín dụng,..). Do vậy, việc NHTM mở rộng và phát triển hoạt
động ngân hàng luôn đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự xuất hiện thêm
các loại rủi ro có thể xảy ra. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM có
thể chấp nhận mức độ rủi ro cao để đạt được mục tiêu đề ra của mình. Tuy
nhiên, khi rủi ro xảy ra thì cũng đồng nghĩa với việc NHTM phải đối mặt với
những hậu quả và tổn thất lớn thậm chí phá sản hay đóng cửa hoạt động. Việc
một ngân hàng mất khả năng thanh khoản hay phá sản mang lại hậu quả cho
nền kinh tế là rất nghiêm trọng, nên mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng phải
cần được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân
hàng để ngăn chặn các nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự an toàn lành mạnh cho
toàn hệ thống.
Thực tiễn cho thấy, các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra với tần suất

ngày càng nhiều và để lại những hậu quả nặng nề cho các nền kinh tế. Gần
nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 – 2009 đã gây nên sự đổ vỡ
của hàng loạt hệ thống ngân hàng, mất giá chứng khoán và mất giá tiền tệ trên


2

quy mô lớn tại nhiều nước trên thế giới mà nguyên nhân của nó bắt đầu từ
hiện tượng bong bóng nhà ở cùng với sự giám sát thiếu hoàn thiện ở Mỹ.
Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 đã tạo ra mối quan tâm mới về rủi ro
hệ thống (hay rủi ro thị trường) đối với các NHTM. Rủi ro hệ thống tạo ra các
cú sốc và phản ứng dây chuyền với tốc độ rất nhanh (Kaufman 1994). Điều
này đòi hỏi cần phải tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan chức
năng đối với các NHTM để hạn chế các rủi ro hệ thống.
Trong thập kỷ vừa qua, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị
trường tài chính, hoạt động ngân hàng đã có những biến chuyển sâu sắc cả
về lượng và chất: số lượng chi nhánh, quy mô vốn, các giao dịch liên kết
chứng khoán - ngân hàng, bảo hiểm - ngân hàng, các giao dịch quốc tế ngày
càng tăng, mạng lưới các ngân hàng ngày càng rộng khắp trong cả nước
phục vụ nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư. Mặc dù sau
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008-2009, những cải cách đã
giúp hệ thống ngân hàng toàn cầu hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, “sức khỏe”
của các hệ thống ngân hàng đang ngày càng đáng lo ngại bởi bị bào mòn bởi
tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, tính đến 19/6/2020, tăng trưởng tín dụng ở mức 2,45%
so với đầu năm, mức thấp so với cùng kỳ các năm trước (6 tháng năm 2019
tăng 7,36%, 6 tháng 2018 tăng 7,82%) do dịch Covid-19 đã làm suy giảm
tổng cầu của nền kinh tế và nhu cầu vay vốn. Cùng với đó nợ xấu của hệ
thống ngân hàng tăng đáng kể. Dự kiến nợ xấu nội bảng toàn hệ thống ngân

hàng dự báo có thể tăng lên 4%, cao hơn so với mức 1,89% cuối năm 2019
do tăng trưởng tín dụng ở mức thấp, hoạt động của doanh nghiệp gặp khó
khăn trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng thấp.
Để hạn chế tác động tiêu cực của nó, Việt Nam cần tăng cường giám


3

sát thị trường tài chính, trong đó có hệ thống ngân hàng nhằm phịng ngừa
việc mất khả năng thanh tốn, phá sản dẫn đến đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Từ lý do trên, Tác giả lựa chọn Đề tài “Giám sát ngân hàng thương
mại tại cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ nhằm nghiên cứu về hoạt động giám sát
NHTM của ngân hàng nhà nước, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp đổi
mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại để giám sát hiệu quả hơn và
phù hợp hơn với tình hình thực tế hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hang
tại Ngân hang Nhà nước Việt Nam, diễn biến kinh tế vĩ mơ, qua đó góp phần
đảm bảo sự phát triển lành mạnh và an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong thời gian tới. Trong đó, cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ở đây được hiểu là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có một số nghiên cứu về hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam
được một số tác giả trong nước đề cập trên các góc độ khác nhau. Tác giả
Nguyễn Quan Thép và Trịnh Quang Anh (2010) trong bài viết: "Bàn về hoạt
động giám sát khu vực ngân hàng tài chính Việt Nam trong thời kỳ mới" đã
đánh giá thực trạng hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam và sự cần thiết phải
củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra, giám sát trong khu vực này; đưa ra một
vài mô hình giám sát ngân hàng tài chính điển hình của các nước trên thế giới
và một số khuyến nghị về việc lựa chọn mơ hình giám sát mới phù hợp với giai

đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, bài viết chưa
đi sâu phân tích về thực trạng hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam, chưa
đưa ra các giải pháp đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại mà chỉ
đưa ra một vài khuyến nghị về việc lựa chọn mơ hình giám sát.


4

TS. Nguyễn Chí Đức (2012) trong bài viết “Xây dựng hệ thống GSNH
thương mại Việt Nam” cho rằng một hệ thống GSNH gồm các yếu tố cấu
thành sau: cơ quan giám sát của nhà nước, cơ chế kiểm soát nội bộ, kỷ luật thị
trường (KLTT - market discipline), và các thành phần khác (như: tổ chức bảo
hiểm tiền gửi (BHTG), hiệp hội ngân hàng…). Muốn phát huy tác dụng của
hệ thống giám sát ngân hàng thì các yếu tố cấu thành trên đều phải hoạt động
và phối hợp với nhau một cách có hiệu quả. Trên cơ sở kết quả phân tích thực
trạng các yếu tố cấu thành của hệ thống giám sát ngân hàng Việt Nam, tác giả
đưa ra một số vấn đề tồn tại trong hệ thống giám sát ngân hàng đang gặp phải,
từ đó đưa ra một số kết luận và kiến nghị. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả
chủ yếu đánh giá về mơ hình hệ thống giám sát ngân hàng, về vai trò, phạm vi
của các yếu tố cấu thành của hệ thống giám sát ngân hàng từ đó đưa ra mơ
hình giám sát tài chính Việt Nam trong tương lai, vai trị, vị trí pháp lý của
các yếu tố cấu thành trong hệ thống giám sát ngân hàng. Bài viết chưa đi sâu
nghiên cứu về hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam, do đó cũng chưa đưa
ra những khuyến nghị đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
thương mại ở Việt Nam.
Tác giả Lý Thị Thơ (2005) trong Luận văn Thạc sỹ Nâng cao chất
lượng công tác giám sát của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng Việt Nam đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác giám sát đối với các tổ chức tín dụng của Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước. Tác giả nhấn mạnh vai trị của cơng tác giám sát. Hoạt động theo dõi

và giám sát các TCTD trong đó có các NHTM Việt Nam thường chỉ chú
trọng thanh tra tại chỗ. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng cũng như hệ thống công nghệ thông tin hiện nay, hoạt động giám
sát cần được chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Năm 2008, tác giả Nguyễn Hà Thanh đã có


5

nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ về Tăng cường giám sát hoạt động
NHTM tại NHNN Việt Nam. Tác giả đã tập trung nghiên cứu hoạt động giám
sát và thanh tra tại chỗ cũng như sự phối hợp hoạt động của hai hoạt động
này. Tác giả đã đưa ra một khái niệm rộng hơn về thanh tra giám sát ngân
hàng, theo đó hoạt động giám sát ngân hàng thương mại mới là hoạt động
đúng nghĩa mà một cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng tiến hành bên cạnh
hoạt động thanh tra trực tiếp tại các NHTM. Tác giả cũng đã đề xuất các giải
pháp liên quan đến hoàn thiện tổ chức nhiệm vụ của Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước, hoàn thiện nội dung và phương pháp giám sát, nâng cao chất
lượng cán bộ...Các giải pháp này trực tiếp tăng cường giám sát hoạt động
NHTM của NHNN Việt Nam.
Tuy nhiên, trên cơ sở các nghiên cứu của một số tác giả trong nước,
liên quan đến hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam đối với các NHTM,
tác giả nhận thấy các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới góc độ giám sát ngân
vĩ mô tổng thể nền kinh tế mà chưa đi sâu vào các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát ngân hàng, chưa cập nhật với những thay đổi về cơ
chế, chính sách hay mơ hình tổ chức hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giám sát ngân hàng
khơng chỉ dừng lại ở việc hồn thiện các kỹ năng giám sát mà phải được thể
hiện ở hệ thống các bước trong quy trình, thủ tục giám sát, hệ thống các báo
cáo định kỳ có chất lượng, phản ánh được đầy đủ hoạt động của toàn hệ thống

ngân hàng trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về hoạt
động giám sát ngân hàng thương mại và vận dụng lý luận về hoạt động
giám sát ngân hàng thương mại; trên cơ sở đó phân tích, đáng giá thực


6

trạng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại của NHNN Việt Nam, từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động giám sát ngân
hàng thương mại tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động giám sát ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát ngân hàng thương mại tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó bao gồm hệ thống các bước trong
quy trình, tủ tục giám sát, hệ thống các báo cáo định kỳ có chất lượng, phản
ánh được đầy đủ hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
(bao gồm các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và ngân hàng thương
mại cổ phần) tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong giai đoạn 2016-2020 tại Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Giải pháp cho giai đoạn 2021-2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử về mối liên lệ giữa lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát


7

ngân hàng thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát ngân
hàng thương mại. Xuất phát từ lý thuyết về quy trình và nội dung giám sát
NHTM, luận văn tập trung đánh giá thực trạng hoạt động giám sát ngân
hàng tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, một số tồn tại, hạn chế
cũng như bối cảnh kinh tế Việt Nam thời gian qua để đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát ngân hàng thương mại.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng là:
- Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê thích
hợp để phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng
thương mại của NHNN Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này sử dụng để đánh
giá các nghiên cứu hiện có trong và ngồi nước, từ đó hình thành khung lý
thuyết cho luận văn; đánh giá về thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng
thương mại của NHNN Việt Nam.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: hoạt động giám sát các ngân hàng
của NHNN Việt Nam so sánh với một số mơ hình giám sát đang được ứng
dụng tại một số nước trên thế giới về khả năng áp dụng phù hợp thực tiễn tại
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt khoa học, luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về
hoạt động giám sát ngân hàng thương mại làm cơ sở để phát triển các cơng
trình nghiên cứu có liên quan.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng về hoạt động giám sát ngân hàng
thương mại tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
ngân hàng thương mại trong những năm tiếp theo.


8

Việc nghiên cứu này khơng chỉ có ý nghĩa với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà còn ý nghĩa với cả hệ
thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước trong việc đảm bảo an toàn
hoạt động của hệ thống ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài nghiên cứu được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà
nước đối với ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng thương mại của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương
mại tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam


9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 (đã được sửa đổi bổ sung): Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân
hàng ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ làm cho NHTM đóng vai trị
quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng tổ chức kinh tế và
cá nhân nói riêng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động kinh doanh của các NHTM
ln đi kèm với việc có rủi ro có thể xảy ra (rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường, rủi ro tín dụng,..). Do vậy, việc NHTM mở rộng và phát triển hoạt
động ngân hàng luôn đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự xuất hiện thêm
các loại rủi ro có thể xảy ra. Việc một ngân hàng mất khả năng thanh khoản
hay phá sản mang lại hậu quả cho nền kinh tế là rất nghiêm trọng. Theo đó,
tại Việt Nam, để ngăn chặn các nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự an toàn lành
mạnh cho toàn nền kinh tế, hoạt động giám sát ngân hàng thương mại được
thực hiện chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám


10


sát ngân hàng.
Thuật ngữ giám sát ngân hàng theo nghĩa rộng, được hiểu là tất cả
các hoạt động nhằm bảo đảm cho sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các tổ
chức tài chính, bao gồm: định chế, cấp phép, giám sát, thanh tra tại chỗ và
cưỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời (thực hiện các quyền
năng thanh tra giám sát). Trong một số trường hợp, thuật ngữ này cũng bao
hàm cả các hoạt động như: thu thập và xử lý thơng tin tín dụng, đánh giá và
xếp hạng TCTD, bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính
ngân hàng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, …
Theo nghĩa hẹp, giám sát ngân hàng có thể chỉ được hiểu là hoạt động
giám sát của cơ quan Nhà nước có chức năng thực hiện giám sát, nhằm phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động
ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Trong nghiên cứu này, thuật ngữ giám sát NHTM của Ngân hàng Nhà
nước được hiểu theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước
2010: giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng
hợp phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống
thơng tin, báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt
động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.2. Mục đích của hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
Mặc dù với mơ hình tổ chức hoạt động giám sát không thống nhất giữa
các quốc gia nhưng hoạt động giám sát ngân hàng nhìn chung đều có cùng
mục đích:
Thứ nhất, hoạt động giám sát ngân hàng nhằm đảm bảo sự an toàn và
lành mạnh, tránh sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. Thông qua hoạt động


11


giám sát hoạt động của các NHTM, cơ quan giám sát phát hiện, đánh giá
được những rủi ro, vi phạm trong hoạt động ngân hàng từ đó đưa ra những
cảnh bảo, quy định về giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng;
khuyến nghị, yêu cầu ngân hàng thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro, xử lý
vi phạm trong hoạt động ngân hàng từ đó đảm bảo hoạt động của các ngân
hàng an toàn, lành mạnh
Thứ hai, thông qua hoạt động giám sát, Cơ quan giám sát ngân hàng
duy trì sự ổn định và lịng tin của các bên đối với hệ thống tài chính, nhờ đó
giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và các bên cho vay khác.
1.1.3. Vai trò của hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
Dựa trên bản chất hoạt động NHTM cũng như vai trò của các NHTM
đối với nền kinh tế, đặc biệt tính nhạy cảm, dễ bị tổn thương trước các cuộc
khủng hoảng tài chính, có thể nhận thấy, hoạt động giám sát của NHNN đối
với các NHTM có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự ổn định của nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, bởi lẽ:
Thứ nhất, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng có vai trị hết sức cần thiết đối với các thành phần
kinh tế, thực tiễn cho thấy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
các hoạt động ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển với nhiều tiện
ích, đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Nhiều nhà kinh tế còn
quan niệm “ngân hàng là người bạn đồng hành trong cuộc sống của người dân
và các tổ chức kinh tế”, tuy nhiên, việc mở rộng quy mô cũng như đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình, các NHTM ln phải đối mặt với rủi ro.
Việc chấp nhận mở rộng và phát triển kinh doanh của các NHTM cũng đồng
nghĩa với việc xuất hiện các rủi ro trong kinh doanh. Vì mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, các NHTM sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để đạt được mục tiêu của



12

mình. Nếu rủi ro xảy ra, cũng đồng nghĩa với việc các NHTM phải đối mặt
với nguy cơ sụt giảm uy tín, mất khả năng thanh khoản, và thậm chí là đi tới
phá sản hay đóng cửa. Điều này địi hỏi hoạt động ngân hàng phải được sự
giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý để tránh các nguy cơ đổ vỡ, đảm bảo sự
an toàn lành mạnh cho hệ thống nói chung và từng NHTM nói riêng.
Việc giám sát chặt chẽ các NHTM sẽ giúp cho các NHTM giảm thiểu
được rủi ro đối với từng ngân hàng và giúp cho các NHTM hoạt động an toàn,
đảm bảo được khả năng chi trả cũng như nghĩa vụ thanh toán của nó tại
những thời điểm xác định. Hơn thế nữa, việc giám sát các NHTM bởi các cơ
quan quản lý cũng sẽ đảm bảo rằng các NHTM có đủ mức vốn để trụ vững
trước những tác động bất lợi từ mơi trường bên ngồi cũng như bên trong của
NHTM (Lingdgren 1996). Ngoài ra, việc giám sát chặt chẽ các NHTM cịn có
vai trị tích cực tới nâng cao trách nhiệm của các NHTM trong việc tăng
cường năng lực quản trị rủi ro trong các NHTM, đảm bảo ứng phó tốt nhất
đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Theo Sluijs (2006), việc giám sát các NHTM không chỉ đơn thuần là
đảm bảo cho từng NHTM hoạt động an toàn mà cịn đảm bảo sự ổn định của
tồn bộ hệ thống. Việc giám sát các NHTM sẽ giúp cơ quan chức năng sớm
xác định những nguy cơ tiềm tàng có thể làm tổn thương đến hệ thống ngân
hàng, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm ngăn chặn sớm sự bất ổn của
hệ thống. Hơn thế nữa, việc giám sát còn giúp cho hệ thống ngân hàng phát
triển an toàn, ổn định, thực hiện tốt và hiệu quả việc phân bổ nguồn lực tài
chính từ khu vực tiết kiệm đến khu vực đầu tư, các loại rủi ro tài chính được
giám sát, đánh giá và quản lý một cách hiệu quả để đảm bảo hệ thống tránh
được sự đổ vỡ hàng loạt với số lượng lớn các định chế tài chính.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Ngân hàng thương mại là nơi tích trữ tiền tiết kiệm hàng đầu của công



13

chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, việc thất thốt các
khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho
nhiều cá nhân và hộ gia đình. Trong khi đó, người gửi tiền lại thiếu kiến thức
chun mơn về tài chính và thiếu thơng tin cần thiết để đánh giá chính xác
mức độ rủi ro của ngân hàng, do đó, việc giám sát hoạt động của các NHTM
sẽ giúp cho cơ quan quản lý có được những thơng tin cần thiết để xác định
tình trạng tài chính của ngân hàng để từ đó có những giải pháp phù hợp bảo
vệ quyền lợi người gửi tiền.
Thực tế cho thấy, khi ngân hàng đổ vỡ và lây lan đến cả hệ thống ngân
hàng, ảnh hưởng và tác động tiêu cực tới cơng chúng và tồn xã hội là rất lớn.
Do đó, các Chính phủ thường phải bỏ tiền để ngăn chặn và khắc phục hậu
quả, thống kê của các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) hay
Ngân hàng Thế giới (WB) thì chi phí bỏ ra để ngăn ngừa sự đổ vỡ của hệ
thống ngân hàng và đảm bảo quyền lợi người gửi tiền không dưới 20% GDP.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ
Các NHTM cần được quản lý chặt chẽ bởi khả năng tạo tiền từ những
khoản tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay
và đầu tư. Sự thay đổi trong khối lượng tiền tệ do hệ thống ngân hàng tạo ra
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơng tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) cũng
như các mục tiêu kinh tế vĩ mơ đặt ra. Bên cạnh đó, các rủi ro liên quan đến
ngân hàng như nợ xấu cao, mất vốn, mất khả năng chi trả… cũng ảnh hưởng
đến ổn định xã hội và gây ra tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát hay
cản trở tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc giám sát chặt chẽ các NHTM sẽ giúp
cho Chính phủ và NHNN có thể thực thi CSTT một cách hiệu quả và đạt được
các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn cũng như trung và dài hạn. Hơn nữa, việc
giám sát hoạt động ngân hàng thương mại cịn làm tăng niềm tin của cơng
chúng đối với hệ thống tài chính, đảm bảo các khoản tiết kiệm được tập trung



14

cho đầu tư sản xuất và đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế.
Thứ tư, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng
Rose (2001), Huệ (2011) và các nhà kinh tế học chỉ ra rằng, các ngân
hàng cần chịu sự quản lý và giám sát của các cơ quan chức năng bởi lẽ chúng
cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp những khoản vay, tài trợ tiêu dùng
hoặc tài trợ đầu tư. Xã hội sẽ thu được những lợi ích to lớn nếu như hệ thống
ngân hàng cung cấp một lượng tín dụng thích hợp và đúng địa chỉ. Tuy nhiên,
khi có sự phân biệt đối xử trong việc cấp tín dụng, các cá nhân, doanh nghiệp
bị phân biệt đối xử sẽ phải đối mặt với khơng ít khó khăn, điều này có thể ảnh
hưởng đến mơi trường cạnh tranh và nền kinh tế nói chung. Do vậy, việc giám
sát các NHTM sẽ giúp cơ quản quản lý hạn chế và từng bước loại bỏ tình
trạng phân biệt đối xử trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Ngồi ra,
việc giám sát cũng giúp cho Chính phủ và NHNN ngăn chặn việc tập trung
tiềm lực tài chính và tay một số ít cá nhân hay tổ chức, gây ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế và thị trường cạnh tranh.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
Hoạt động giám sát NHTM có những đặc trưng sau:
 Gắn liền với quản lý Nhà nước
Hoạt động quản lý Nhà nước được thực hiện theo chu trình từ ban hành
chính sách, văn bản pháp luật đến việc thực hiện các quy định của pháp luật
và tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện. Cũng như các hoạt
động giám sát khác, với tư cách là chức năng, là giai đoạn của chu trình quản
lý Nhà nước, hoạt động giám sát ngân hàng gắn liền với quản lý Nhà nước.
Hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện bởi Cơ quan Nhà nước có chức
năng và thẩm quyền thực hiện giám sát, có thể là Ngân hàng trung ương, Bộ
Tài chính hoặc Cơ quan giám sát chuyên biệt. Cơ quan giám sát ngân hàng

giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các NHTM là thực


15

hiện một khâu trong chu trình quản lý Nhà nước.
 Mang tính quyền lực Nhà nước
Chức năng, quyền hạn của Cơ quan giám sát ngân hàng được quy định
tại các văn bản pháp luật. Khi thực hiện hoạt động giám sát, Cơ quan giám sát
ngân hàng nhân danh quyền lực Nhà nước có quyền bắt buộc NHTM thực
hiện báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị mình. Qua kết quả giám sát, khi
phát hiện sai sót, gian lận hoặc vi phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng
theo quy định của pháp luật, Cơ quan giám sát ngân hàng có quyền xử phạt vi
phạm, yêu cầu ngân hàng thực hiện các biện pháp chỉnh sửa hoặc chuyển cơ
quan điều tra theo quy định của pháp luật.
 Mang tính thường xuyên, liên tục
Diễn biến nền kinh tế ở mỗi quốc gia cũng như tồn cầu liên tục thay
đổi, theo đó hệ thống ngân hàng năng động và phát triển không ngừng để đáp
ứng sự phát triển của nền kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng mới hình thành có
thể tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể tạo ra những cú sốc đối với hệ thống ngân
hàng, tài chính, dẫn chứng cụ thể là dịch vụ cho vay dưới chuẩn bắt nguồn từ
Mỹ không những dẫn tới sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng lớn tại nước này
mà còn gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu . Hơn nữa, với sự phát
triển của kinh tế - tài chính trong nền kinh tế thị trường, những biến động tài
chính xảy ra nhiều hơn, với quy mô ngày càng lớn hơn, phức tạp và khó dự
đốn hơn. Do đó, để có thể kịp thời phát hiện những rủi ro trong hoạt động
của các NHTM cũng như rủi ro trong hệ thống ngân hàng tài chính, hoạt động
GSNH phải được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.2. Nguyên tắc giám sát ngân hàng thương mại
Hiện nay, nhiều quốc gia định hướng áp dụng các nguyên tắc giám sát



16

NHTM của Basel II1 để nâng cao chất lượng hệ thống giám sát.Theo đó, các
ngun tắc của cơng tác rà soát giám sát được nhấn mạnh bao gồm:
 Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức
độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược
đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
 Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức
độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và
đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành
động giám sát phù hợp nếu họ khơng hài lịng với kết quả của quy trình này.
 Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn
cao hơn mức tối thiểu theo quy định.
 Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo
mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có
thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn khơng được duy trì trên mức
tối thiểu.
+ Các nguyên tắc của đánh giá giám sát
 Một là, quản lý thông tin và đưa ra báo cáo đánh giá về tình hình đủ
vốn liên quan đến tình hình rủi ro và chiến lược duy trì các mức vốn của
ngân hàng.
 Hai là, giúp Cơ quan thanh tra giám sát xem xét và đánh giá các
quá trình đánh giá và chiến lược liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân
hàng, đồng thời xem xét khả năng theo dõi và bảo đảm sự chấp hành các
tỷ lệ vốn pháp định. Từ đó cơ quan thanh tra giám sát có những hành
động giám sát phù hợp trong trường hợp khơng thấy hài lịng với kết quả
1


Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập
vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)
nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel chỉ xây dựng
và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực
tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù
hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ


17

của quá trình này.
 Ba là, cơ quan thanh tra giám sát yêu cầu các ngân hàng hoạt động
trên mức tỷ lệ vốn pháp định tối thiểu và có thể yêu cầu các ngân hàng phải
có số vốn vượt mức tối thiểu.
 Bốn là, thực hiện cánh báo sớm, từ đó cơ quan thanh tra giám sát ngân
hàng tìm cách can thiệp sớm để phòng ngừa vốn bị thiếu so với mức qui định
tối thiểu để hỗ trợ những đặc điểm rủi ro của một ngân hàng nhất định và yêu
cầu ngân hàng có những hành động khắc phục kịp thời nếu vốn khơng được
duy trì hoặc khơi phục.
+ Ngun tắc về những vấn đề cụ thể cần được giải quyết trong quá
trình xem xét, đánh giá giám sát: Các vấn đề cụ thể cần phải được chỉ ra sau
mỗi quá trình xem xét, đánh giá ngân hàng và đều được lưu lại trong hệ
thống, làm cơ sở cho việc theo dõi sám sát sau thanh tra.
+ Các nguyên tắc về minh bạch và trách nhiệm của quá trình giám sát:
 Một là, kết quả thanh tra giám sát được quản lý minh bạch, trưởng
đoàn thanh tra và cán bộ quản lý cấp cao có thể theo dõi cơng việc của các
thanh tra viên.
 Hai là, hệ thống thông tin hỗ trợ việc trao đổi thông tin xuyên suốt,
kịp thời giữa các thành viên trong đoàn thanh tra và các cán bộ quản lý.
Điều kiện tiền đề cho thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả

1.3. Nội dung, quy trình giám sát ngân hàng thương mại
1.3.1. Nội dung giám sát Ngân hàng thương mại
Nội dung giám sát NHTM bao gồm:
- Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng
giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát;
- Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành quy định về các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có


×