Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm thể dục thể thao quân đội cục quân huấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.64 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH

CHÍNH QUỐC GIA *****

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI

TẠI TRUNG
– CỤC QUÂN

HUẤN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN

HÀNH CHÍNH QUỐC GIA *****

NGUYỄN THỊ HOA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI

TẠI TRUNG


– CỤC QUÂN

HUẤN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số:

8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS HOÀNG NGỌC ÂU

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các Thầy, Cô giáo
thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị giúp cho em kiến thức trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy
giáo TS. Hồng Ngọc Âu, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Giám đốc Trung tâm TDTT
Quân đội và các đồng chí cơng tác tại Ban Tài chính – Trung tâm TDTT Quân
đội đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngàytháng
NGƯỜI THỰC HIỆN


Nguyễn Thị Hoa

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn

“Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại

Trung tâm Thể dục Thể thao Qn đội - Cục Qn huấn” là cơng trình
nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Hồng Ngọc Âu. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoa

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự tốn Ngân sách năm…..………..……….……….23
Sơ đồ 2.1. Vị trí, mối quan hệ của Ban Tài chính – Trung tâm TDTT
Quân đội........................................................................................................

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phân bổ chi kinh phí thường xuyên của Trung tâm thể dục thể
thao - Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019 ……… .…………….....…59
Biểu đồ 2.2: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT - Cục Quân
huấn năm 2017 ………………………………………………………...……66
Biểu đồ 2.3: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT- Cục Quân
huấn năm 2018 ……………………………………………………………...66
Biểu đồ 2.4: Dự toán và thực hiện NSNN của Trung tâm TDTT - Cục Quân
huấn năm 2019………………………………………………………………67
BẢNG
Bảng 2.1: So sánh số dự toán lập, số cấp trên phân bổ và số thực chi xin quyết
toán ngân sách Nhà nước của Trung tâm TDTT giai đoạn 2017-2019 ……..52
Bảng 2.2. Phân bổ dự toán chi thường xuyên của Trung tâm thể dục thể thao Cục Quân huấn năm giai đoạn 2017-2019 ……………………………….…58
Bảng 2.3. Phân bổ dự tốn kinh phí nghiệp vụ hành chính giai đoạn
2017-2019...............................................................................................................
Bảng 2.4. Phân bổ dự tốn kinh phí bảo đảm giai đoạn 2017-2019……...

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI........6
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN...............................................6

1.1.1. Khái niệm.................................................................................................6
1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý chi NSNN............................................6
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN..................................................................9
1.1.4. Nội dung quản lý chi NSNN..................................................................10
1.2. Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán quân đội 17
1.2.1. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nước trong các đơn vị dự toán quân đội ..17

1.2.2. Các yếu tố tác động đến quản lý chi NSNN.......................................... 33
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN............................................... 37
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước và bài học kinh nghiệm cho

Trung tâm thể dục thể thao Quân đội - Cục Quân huấn.................................. 41
1.3.1. Viện công nghệ khoa học – Bộ Quốc Phòng......................................... 41
1.3.2 Quân khu I – Bộ Quốc phịng.................................................................42
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra.................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO QUÂN ĐỘI CỤC
QUÂN HUẤN GIAI ĐOẠN 2017-2019........................................................46
2.1. Giới thiệu về Trung tâm TDTT Quân đội.................................................46
2.1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................46
v


2.1.2. Tổ chức biên chế..................................................................................486
2.1.3. Một số đặc điểm đặc thù trong bảo đảm tài chính ở Trung tâm TDTT
Quân đội - Cục Quân huấn...............................................................................48
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước ở Trung tâm thể dục thể thao
Quân đội - Cục Quân huấn...............................................................................49
2.2.1. Xây dựng định mức chi ngân sách Nhà nước........................................49
2.2.2. Lập dự toán ngân sách ngân sách Nhà nước..........................................50

2.2.3. Chấp hành ngân sách Nhà nước.............................................................57
2.2.4. Quyết tốn ngân sách Nhà nước............................................................65
2.2.5. Cơng tác kế tốn chi ngân sách Nhà nước.............................................68
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung tâm
TDTT Quân đội - Cục Quân huấn................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................70
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................73
2.3.3. Nguyên nhân..........................................................................................74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM TDTT QUÂN ĐỘI
CỤC QUÂN HUẤN....................................................................................... 77
3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công tác quản lý chi Ngân

sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn......................77
3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng quản lý Ngân sách Nhà nước.......77
3.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội - Cục

Quân huấn trong thời gian tới.......................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ngân sách Nhà nước ở Trung

tâm TDTT Quân đội.........................................................................................79
3.2.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách

nhà nước...........................................................................................................79

vi


3.2.2. Đẩy mạnh khâu chấp hành ngân sách Nhà nước tại Trung tâm thể dục thể


thao quân đội....................................................................................................82
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh quyết toán ngân sách Nhà nước tại Trung tâm thể dục

thể thao quân đội..............................................................................................84
3.2.4. Thực hiện khoán chi một số nội dung kinh phí nghiệp vụ.....................85
3.2.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra giám sát tại trung tâm TDTT Quân đội. .87
3.2.6 Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nước..............88
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................90
3.3.2. Kiến nghị với Cục Quân huấn................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................95

vii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày 23 tháng 9 năm 1954, đồng chí Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị ký quyết định thành lập “Đội cơng tác thể dục thể thao”
của Quân đội, tiền thân của Đoàn Thể Công và Trung tâm Thể dục thể thao
Quân đội/Cục Quân huấn hiện tại. Đây là đơn vị thể dục thể thao đầu tiên của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Suốt chặng đường lịch sử vẻ vang của mình, Trung tâm Thể dục thể
thao Quân đội đã đóng góp to lớn cho thành tích thể dục thể thao của quân đội
trong các kỳ Đại hội TDTT tồn quốc; đóng góp nhiều huấn luyện viên, vận
động viên xuất sắc cho đội tuyển quốc gia tham dự các cuộc thi quốc tế. Cùng

với đó là u cầu nhiệm vụ về cơng tác đảm bảo tài chính cho các giải thi đấu,
các hoạt động của đơn vị ngày càng cấp thiết, đòi hỏi cơ quan tài chính cần
phải cân đối, tính tốn, phân bổ Kinh phí bảo đảm cho các nhu cầu nhiệm vụ
Nhà nước cũng như đột xuất của đơn vị được kịp thời, đầy đủ, hiệu quả, chính
xác và phải được nâng cao về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ,
trong tình hình mới, đồng thời giữ vững nguyên tắc tài chính.
Trong những năm qua, việc bảo đảm và quản lý ngân sách nhà nước ở
Trung tâm TDTT Quân đội về cơ bản đã thực hiện đúng theo Luật Ngân sách
Nhà nước, các quy định và nguyên tắc quản lý tài chính, đã bảo đảm đủ kịp
thời nguồn tài chính cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đơn vị.
Tuy nhiên, trong công tác bảo đảm, quản lý ngân sách ở Trung tâm TDTT
Quân đội vẫn còn một số bất cập, đặc biệt là trong quản lý chi ngân sách Nhà
nước Điều đó có tác động đến cơng tác quản lý và điều hành ngân sách. Vì
vậy việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Trung
tâm Thể dục Thể thao Quân đội - Cục Quân huấn” thực sự cần thiết cả về
lý luận và thực tiễn.
1


2.

Tổng quan nghiên cứu của luận văn

Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có khơng ít các cơng trình nghiên
cứu được công bố, sau đây là một số công trình tiêu biểu:
-

“Nâng cao chất lượng điều hành ngân sách, đáp ứng yêu cầu hoàn thành

các nhiệm vụ của quân đội”, của Thượng tướng Nguyễn Văn Được - Uỷ viên

Trung ương đảng - Thứ trưởng Bộ Quốc phịng, Tạp chí Tài chính quân đội, số

5 (73) 10/2012. Nội dung thứ nhất công tác quản lý, điều hành ngân sách năm
2008 được đề cập đó là: Cơ quan tài chính phát huy vai trị kiểm tra đơn đốc,
tiếp tục chỉ đạo và thực hiện quản lý sử dụng nguồn thu tại các đơn vị. Các
chỉ tiêu thu nộp phải được thực hiện kịp thời; việc xin cấp lại để sử dụng nhất
thiết phải có nội dung, dự án cụ thể, được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê
duyệt mới thực hiện.
-

“Khai thác đa dạng các nguồn lực tài chính, xây dựng và đảm bảo

dự tốn ngân sách năm 2009 hiệu quả, tích cực”, của Thiếu tướng Phạm
Quang Phiếu - Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ Quốc phịng, Tạp chí Tài chính
qn đội số 4 (72) 8/2008. [76] Trong đó có giải pháp khai thác, đa dạng hoá,
tập trung cao, huy động tối đa các nguồn lực tài chính để đảm bảo cho nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng được giao. Khả năng đảm bảo ngân sách của nhà
nước là rất quan trọng, tuy nhiên chưa đáp ứng hết yêu cầu cấp thiết của quốc
phịng. Vì vậy cần đa dạng hố nguồn thu, tích cực xây dựng dự tốn thu trên
cơ sở tính tốn chặt chẽ khoa học, toàn diện, bao quát hết các chính sác h,
chế độ thu đã ban hành, xác định các yếu tố khách quan, chủ quan tác động
đến thu ngân sách.
-

“Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị quản lý tài chính tốt

hồn thành thắng lợi nhiệm vụ quân sự”, của Trung tướng Phạm Quang Phiếu
- Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ Quốc phịng, Tạp chí Tài chính quân đội, số 2
(95) 3/2010. [77] Trước yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý và điều
2



hành theo Luật Ngân sách Nhà nước, hướng tới Hội nghị “đơn vị quản lý tài
chính tốt” với nội dung chính sau: đề cao vai trị, trách nhiệm của người chỉ
huy đối với công tác đảm bảo và quản lý tài chính, thực hiện tốt Quy chế lãnh
đạo của các cấp ủy đảng đối với cơng tác tài chính và tăng cường thực hiện
dân chủ công khai. Nâng cao chất lượng lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách, tăng cường quản lý vật tư tài sản. Tích cực tạo nguồn và quản lý chặt
chẽ mọi nguồn thu, chú trọng số thu về khai thác sử dụng đất quốc phòng vào
mục đích kinh tế; đẩy mạnh tăng gia, lao động sản xuất, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ
Trần Đình Thăng (2014). Hồn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước
đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Đại học kinh tế
quốc dân. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng để chỉ rõ những kết quả tích
cực và tồn tại trong quản lý chi ngân sách cho quốc phòng Việt Nam. Dựa trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất giải pháp và đưa ra mơ hình lựa
chọn tối ưu về chi cho lĩnh vực quốc phịng, đảm bảo hiệu quả, đúng pháp luật
và bí mật quốc gia.
Bùi Thị Bích Nê (2015). Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các
trường quân đội tại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Học viện ngân hàng. Nội
dung chính của luận án nghiên cứu kinh nghiệm một số cơ sở giáo dục trong
nước về quản lý chi ngân sách nhà nước, luận án đã rút ra những bài học có
giá trị tham khảo, vận dụng trong các trường Qn đội ở Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy các vấn đề về quản lý tài
chính, quản lý NSNN, quản lý chi ngân sách đã được nghiên cứu ở các đơn vị
khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào về Trung tâm thể dục thể thao quân
đội thuộc Cục Quân huấn, đây chính là khoảng trống cho học viên nghiên
cứu.

3



3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý chi ngân sách Nhà nước tại trung tâm TDTT cục Quân
Huấn trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, ngân sách
quốc phòng và quản lý ngân sách Nhà nước ở các đơn vị dự toán quân đội.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Trung
tâm TDTT Quân đội/Cục Quân huấn giai đoạn 2017-2019.
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách
Nhà nước ở Trung tâm TDTT Quân đội – Cục Quân huấn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước ở
đơn vị dự tốn qn đội.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước (bao gồm
chi thường xuyên và kinh phí đảm bảo) tại Trung tâm TDTT Quân đội/Cục Quân
huấn giai đoạn 2017-2019 trong đó tập trung phân tích số liệu năm 2019.

6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp: phân
tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế... trong các nội dung lý luận
cũng như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và rút ra những kết
luận cần thiết.
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong nghiên cứu được thu thập
là số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng hợp của Trung tâm TDTT Quân đội/Cục

Quân huấn, các thông tư, nghị định, luật. Khảo sát hệ thống quản lý ngân sách
và hệ thống cơ sở dữ liệu về dự tốn và tình hình thực hiện dự tốn ngân sách
Nhà nước của Trung tâm TDTT Quân đội/Cục Quân huấn.

4


Phương pháp phân tích số liệu: nghiên cứu sử dụng phương pháp luận
duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, kết hợp với phân tích tổng hợp, so
sánh, đánh giá lý thuyết và thực trạng chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm
TDTT Quân đội/Cục Quân huấn để làm sáng tỏ các mục tiêu nghiên cứu của
đề tài luận văn.
+ Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu
bằng cách tính tốn các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ
thống dữ liệu liên quan đến công tác quản lý chi NSNN Trung tâm TDTT
Quân đội/Cục Quân huấn.
+

Phương pháp thống kê phân tích: sử dụng các phương pháp tính tốn

các chỉ tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm
rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Những cơ bản về quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đơn
vị dự tốn qn đội.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở
Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn giai đoạn 2017 - 2019.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chi ngân sách

Nhà nước tại Trung tâm TDTT Quân đội - Cục Quân huấn.

5


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN
1.1.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định. Theo quy định, chi NSNN gồm các nhóm: Chi Nhà nước bao
gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động Nhà nước của Nhà nước; Chi đầu
tư phát triển bao gồm các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của
đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các
khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ đã vay trong
nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế; Chi
dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự
trữ tài chính.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong cơng tác quản lí
ngân sách nhà nước (NSNN) và cũng là một bộ phận trong cơng tác quản lí
nói chung. Xét theo nghĩa rộng, quản lí chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm
cơng cụ quản lí hệ thống xã hội thơng qua các chức năng vốn có; theo nghĩa
hẹp, quản lí chi NSNN là quản lí các đầu ra của NSNN thơng qua các công cụ
và quy định cụ thể.
1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý chi
NSNN Mục tiêu của quản lý chi NSNN
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân thủ những nguyên

lý nhất định, những đòi hỏi đó càng trở thành yêu cầu bắt buộc bởi tính đa
dạng phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối
với nền kinh tế thị trường.
6


Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm
bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước, trong và
sau khi xuất Quỹ. Trong đó, kỷ luật tài khố địi hỏi việc quản lý chi NSNN
phải kiểm soát được nhu cầu chi trong phạm vi nguồn lực có thể dành cho khu
vực công.
Yêu cầu quản lý chi NSNN
Quản lý chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể.
Điều đó có nghĩa là chi ngân sách phải được tính tốn trong khả năng
nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và các nguồn khác. Khả năng này
không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm),
kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và
bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà quản lý phải dự
tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính sách đối ứng với
những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án.
Quản lý Ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng phải
gắn với chính sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài
hạn
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được
hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với
mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị
trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát
triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xố đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ
mơi trường, phịng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng, miền...
NSNN chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn đó.

Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên,
mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi
ngân sách đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.

7


Quản lý Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, cơng khai trong cả
quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.
Chi ngân sách thực chất là chi chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng
góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức cá nhân giám sát và
tham gia.
Thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức cá
nhân có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu
quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát đúng thực
tiễn hơn.
Quản lý Chi ngân sách phải cân đối hài hoà giữa ngành, địa phương,
giữa trung ương địa phương, kết hợp giải quết ưu tiên chiến lược trong trong
năm với trung và dài hạn.
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các
ngành, giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân
đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành
các địa phương.
Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu
cầu cung cấp hàng hố dịch vụ cơng trong kinh tế thị trường rất đa dạng
phong phú. Chưa có một quốc gia phát triển nào lại có nguồn lực tài chính dồi
dào để đáp ứng đủ mọi nhu cầu chi tiêu. Vì vậy phải sắp xếp thứ tự ưu tiên
chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước,
những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự
phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề bức xúc về đời sống xã hội.

Quản lý Chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi Nhà nước.
Bố trí cơ cấu chi hợp lý để vừa giải quyết vấn đề tăng trưởng và đáp
ứng dịch vụ mang tính Nhà nước. Đồng thời chi ngân sách phải tạo được
động lực khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cùng với Nhà nước
8


cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của mọi
người dân.
Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành
phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa
dạng, phong phú của mọi đối tượng.
Cơ chế thị trường cần nhiều hàng hoá dịch vụ cơng chất lượng cao, trong
đó nhiều dịch vụ người dân có thể bỏ tiền một phần hoặc tồn bộ để được
hưởng thụ, đồng thời những người cung cấp dịch vụ muốn tham gia và tổ
chức thu tiền từ người dân được hưởng trực tiếp là không cần nhà nước phải
bỏ tồn bộ tiền để mua dịch vụ đó. Thực tế đó làm giảm áp lực đối với NSNN,
chi ngân sách chỉ dành cho những dịch vụ công mà tư nhân khơng muốn làm
hoặc khơng thể làm mà khơng có sự tham gia từ Nhà nước. Vai trò của chi
ngân sách ở đây như đòn bẩy tác động, Nhà nước đảm nhận một phần trách
nhiệm, tạo sức hấp đẫn để các thành phần kinh tế có thể tham gia cung cấp
hàng hố dịch vụ cơng.
1.1.3. Vai trị của quản lý chi NSNN
Quản lý chi Ngân sách nhà nước có vai trị vơ cùng quan trọng. Bởi lẽ
NSNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền
tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN
còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của
Nhà nước. Đây là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng
phải thực hiện.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý quan trọng

trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô của đất nước, đặc biệt thể hiện rất rõ trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trị đó đã được thể
hiện cụ thể ở các lĩnh vực sau:

9


-

Về kinh tế: Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu

kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Quản lý
chi NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí, phân bổ chi các hoạt động đầu tư xây dựng
và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các
ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh
tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.

-

Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động quản lý chi NSNN cấp phát kinh

phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thơng qua
cơng cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời
sống xã hội như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với
những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những
sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và
tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ
cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm,
chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
-


Thơng qua các khoản quản lý chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả

thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả
đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ
sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp
đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
1.1.4. Nội dung quản lý chi NSNN
Hoạt động chi NSNN thông thường gồm các khâu: Xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách quản lý chi NSNN, lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán, cơng tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn và xử lý khiếu nại tố
cáo về sai phạm trong quản lý chi NSNN. Vì vậy, quản lý chi NSNN chính là
quản lý tốt cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN.

10


a.
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý chi
NSNN
Nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng việc xây dựng chính sách trước khi
bắt tay vào soạn thảo dự án luật. Mặc dù quy định không giống nhau nhưng ở đa
số các nước, quy trình xây dựng chính sách đều xuất phát từ Chính phủ. Quy
trình chính sách quản lý chi NSNN được chia thành nhiều giai đoạn và quy định
rõ trách nhiệm của từng chủ thể từ xây dựng đến phê duyệt chính sách. Quy trình
xây dựng chính sách quản lý chi NSNN thường bắt đầu bằng cơng đoạn đề xuất
xây dựng chính sách và kết thúc bằng cơng đoạn phê duyệt chính sách, các ý
tưởng hoặc đề xuất chính sách sẽ được xem xét ưu, nhược điểm, so sánh các
phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề đặt ra; tồn bộ q trình xây dựng
và hoạch định chính sách được coi là giai đoạn quan trọng nhất và được thực

hiện theo một quy trình rất chuyên nghiệp và nghiêm túc, như các chương trình
nghiên cứu thực tiễn, thu thập thông tin từ nghiên cứu điều tra cơ bản, tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài, các điều ước quốc tế, lấy ý kiến nhân dân.

Việc xây dựng chính sách quản lý chi NSNN phải đánh giá tác động của
chính sách là yêu cầu bắt buộc trước khi soạn thảo VBQPPL. Trong xây dựng
pháp luật, khâu xây dựng chính sách có vai trị rất quan trọng, thể hiện đường
lối, quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước, nguyện vọng của nhân dân, của
các đối tượng thi hành đối với vấn đề mà dự án, dự thảo VBQPPL điều chỉnh.
Khi một chính sách được đề ra thì cần xem xét, đánh giá sự cần thiết, mức độ
tác động về các mặt kinh tế - xã hội, tính khả thi, điều kiện bảo đảm thực hiện
chính sách, từ đó, cơ quan, tổ chức được giao thiết kế các quy phạm cụ thể để
thể hiện nội dung chính sách, thực thi chính sách.
b.

Lập dự tốn NSNN

Lập dự tốn chi NSNN là dự trù các khoản chi NSNN bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định. Dự toán NSNN là khâu đầu tiên trong một
chu trình NSNN, có ý nghĩa quyết định đối với 2 khâu cịn lại. Cơng tác này
11


thực hiện tốt sẽ cho biết tương đối chính xác số tiền cần phải bỏ ra từ NSNN
trong một khoảng thời gian để thực hiện những công việc đã được hoạch định
sẵn. Lập dự tốn là khâu khơng thể thiếu trong hoạt động NSNN, nhất là
trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, cơng cụ dự tốn càng trở nên có ý
nghĩa, bởi nó cho phép dự báo nguồn lực cần có đáp ứng nhu cầu chi tiêu để
chủ động trước mọi tình huống.
Dự tốn chi NSNN có nhiều phương pháp lập, tuỳ thuộc vào phương

thức chi lựa chọn của chủ thể quản lý. Thông thường bao gồm một số phương
pháp sau:
Phương pháp lập dự toán chi NSNN truyền thống : cịn gọi là lập dự tốn
theo chu trình ngân sách. Đây là công cụ đã và đang được áp dụng phổ biến ở
các nước, tuy nhiên, ở nhiều nước hiện nay, công cụ này được kết hợp với các
phương thức quản lý tiên tiến hơn và đang trở thành thứ yếu. ở một số rước,
nhất là các nước XHCN cũ, công cụ này được sử dụng phổ biến và thậm chí
có thời kỳ, đó là cơng cụ duy nhất được áp dụng trong quản lý ngân sách.
Lập dự tốn chi theo chu trình ngân sách (01 năm) đã, đang, tồn tại và
phát huy tác dụng: cho phép quản lý trong ngắn hạn, bám sát tình hình kinh tế
xã hội trong năm, vì vậy thường sát với thực tiễn.
Tuy nhiên, đó cũng chính là điểm bất cập, bởi lẽ chính vì gắn với nhiệm
vụ từng năm, nên thường thốt ly chính sách kinh tế và khn khổ tài chính
trong trung hạn. Công cụ quản lý này thường gây yếu tố bị động, lúng túng và
do quy trình lập ngân sách lặp đi lặp lại hàng năm tương đối giống nhau nên
tạo ra thủ tục hành chính rườm rà. Nhìn tổng thể, ngân sách khơng phát huy
vai trị tích cực trong thực hiện chiến lược kinh tế, không cho phép khẳng định
an ninh tài chính và cân đối ngân sách vững chắc. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động, cần phải có cơng cụ năng động, hiệu quả hơn. Vì vậy
hiện nay ở một số trước khi sử dụng công cụ này, thông thường được kết
12


hợp với các công cụ tiên tiến như kết hợp ngân sách năm cho một số nội dung
chi tương đối ổn định như tiền lương, các khoản trợ cấp cố định... và chương
trình dự án đặt trong một kế hoạch trung hạn.
Lập dự tốn theo khn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
Có thể nói MTEF là dự tốn ngân sách dựa trên những phương pháp lập
tiên tiến, đây là dự toán phản ánh trung hạn, dự toán nhiều năm, là kế hoạch
cuốn chiếu cho tất cả các khoản kinh phí chi tiêu của các cơ quan nhà nước

bao gồm các khoản chi thường niên và các khoản chi theo chương trình, dự
án.
Khn khổ chi tiêu trung hạn thực chất là lập dự tốn hàng năm kết hợp
với các chương trình tổng hợp từ các đơn vị cơ sở, các chương trình này được
xếp theo thứ tự ưu tiên về thời gian và về nội dung. Căn cứ vào trần ngân sách
và ưu tiên chiến lược của Chính phủ để lựa chọn một số chương trình đưa vào
khn khổ trung hạn và thực hiện cuốn chiếu từng chương trình, cứ như vậy
tiếp tục đến các chương trình cịn lại để bảo đảm trong trung hạn, tổng dự tốn
các chương trình cân đối với nguồn lực tài chính dự kiến.
Phương thức quản lý tài chính cơng hiện nay đa phần khơng chỉ dừng lại
ở xem xét hiệu quả phân bổ, mà là của cả quá trình xuyên suốt bắt đầu từ khi
lựa chọn chiến lược ưu tiên đến khi xem xét tác động của sử dụng nguồn tài
chính cơng như thế nào đến nền kinh tế với những tác động cụ thể có thể nhìn
thấy và đánh giá được kết quả so với mục đích đặt ra.
Khn khổ chi tiêu trung hạn xuất hiện chính là nhằm đáp ứng mục tiêu
đó, với phương pháp lập dự tốn theo các chương trình cuốn chiếu nhiều năm
và mỗi chương trình lại bao gồm nhiều kết quả đầu ra có tên gọi cụ thể, xác
định đưa trên những nhiệm vụ cụ thể, được gắn với dự án triển khai theo trình
tự thời gian dự định. Cách làm như vậy cho phép xem xét một cách tổng thể
và tồn diện từ khi xây dựng dự tốn ngân sách đến khi đánh giá được kết
13


quả, đồng thời luôn luôn chủ động nguồn lực trong thời gian dài hơn. Nếu như
phương pháp lập ngân sách truyền thống chỉ tập trung vào từng năm thì
MTEF tập trung vào nhiều năm, ít nhất là trong khn khổ trung hạn (từ 3
đến 5 năm). Với thời gian dài như vậy, cho phép dự báo tương đối chính xác
thu chi ngân sách, nguồn thu có thể biến động ở từng năm nhưng với thời gian
từ 3 - 5 năm thì tính ổn định càng cao, từ đó chi ngân sách cũng tương đối ổn
định trong trung hạn.

Như vậy có thể nói, khn khổ chi tiêu trung hạn nhằm đạt mục tiêu
quản lý tài chính cơng, là một trong những phương thức quản lý tà i chính
cơng tiên tiến khắc phục được những bất cập của phương pháp lập dự toán
truyền thống mà hiện nay một số nước trong khối OECD đang từng bước áp
dụng.
c. Chấp hành dự toán chi NSNN
Căn cứ vào dự tốn ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan
được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự toán. Quá trình
chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự tốn thành hiện thực gọi là chấp
hành dự toán. Tương tự, khi dự tốn được điều chỉnh thì q trình thực hiện
cũng được điều chỉnh cho khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan trọng
trong quản lý chi NSNN, sử dụng tổng hoà các biện pháp về kinh tế tài chính
và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia trong một thời kỳ đã được bố trí vào dự tốn chi NSNN.
Việc chấp hành chi ngân sách phải tuân thủ các ngun tắc sau:
-

Đã có trong dự tốn NSNN được giao, tạm cấp theo định mức khi chưa

có tốn hoặc được quyết định ngồi dự tốn của cấp có thẩm quyền.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
-

Được thu trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền

quyết định chi.
14


-


Đối với việc sử dụng NSNN mua sắm, đầu tư XDCB, các công việc

theo quy định phải đấu thầu hoặc áp dụng các hình thức khác thì phải tuân thủ
quy định và phải có kế hoạch sử dụng vào thí điểm cụ thể để chủ động nguồn
giải ngân.
Việc cấp phát, thanh toán từ NSNN được phân ra căn cứ vào tính chất
các khoản chi như sau:
-

Đối với các khoản chi Nhà nước: căn cứ vào dự toán giao, tiến độ triển

khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách quyết định chi gửi cơ quan chức năng kèm theo các tài liệu cần thiết, cơ
quan cấp phát thực hiện thanh tốn khi có đủ điều kiện, việc thanh toán thực
hiện trực tiếp từ cơ quan cấp phát cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hoá dịch vụ, trường hợp chưa đủ điều kiện thanh tốn
trực tiếp, thì tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN, sau đó đơn vị sử dụng
NSNN thanh toán với cơ quan cấp phát.
-

Đối với cấp phát vốn đầu tư XDCB: căn cứ vào dự tốn, giá trị khối

lượng cơng việc đã thực hiện và điều kiện chi ngân sách, chủ đầu tư lập hồ sơ
gửi cơ quan cấp phát để kiểm tra và thanh tốn khi có đủ điều kiện và việc cấp
phát tuân thủ theo một quy trình riêng.
Đối với một số khoản chi đặc thù như nghiệp vụ an ninh, quốc phịng,
chi trả nợ, bổ sung ngân sách... thường có quy định riêng phù hợp.
d. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán ngân sách: Kết thúc một năm, các cơ quan ngân sách, các đơn vị sử

dụng ngân sách phải tập hợp số kinh phí được cấp đã sử dụng để lập báo cáo theo
mẫu biểu gửi cơ quan cấp trên tổng hợp và gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt

Quyết tốn chi NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Số quyết toán NSNN phải là thực chi hoặc được phép hạch toán chi theo
quy định cụ thể.
15


Số liệu báo cáo quyết tốn phải chính xác, trung thực, đầy đủ, theo đúng
nội dung dự toán được giao và mục lục NSNN. Thủ trưởng đơn vị sử dụng
NSNN phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo
cáo quyết toán và các khoản chi sai chế độ.
Mỗi nội dung chi có những quy định phù hợp về cách thức tổng hợp
quyết tốn, trong đó đặc biệt là các dự án cơng trình XDCB, chương trình, dự
án quốc gia, khi lập báo cáo quyết tốn cần tuân thủ quy định quản lý đầu tư
và xây dựng, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn riêng.
Để tăng cường hiệu lực và tính pháp lý của số liệu chi NSNN, báo cáo
quyết toán được kiểm tốn thơng qua các tổ chức kiểm tốn độc lập hoặc
kiểm toán nhà nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi thấy cần
thiết.
Ngồi hệ thống mẫu biểu theo mục lục NSNN thống nhất, báo cáo quyết
toán phải thuyết minh, giải trình, phân tích và tuỳ theo u cầu của từng
phương thức quản lý, có thể phải có báo cáo bổ sung kết quả công việc, kết
quả lỗ lãi, đánh giá tác động của khoản chi, chương trình dự án đến các quá
trình kinh tế xã hội và yếu tố liên quan.
e. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại tố
cáo về sai phạm trong quản lý chi NSNN
Công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại là nội dung
không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình

quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước. Qua
đây để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện
pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm
quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước
phải có cơng tác giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý khiếu nại và thanh tra
giám sát phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước..
16


×