Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị tài sản bảo đảm trong cho vay tại công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.53 KB, 15 trang )

i

MỞ ĐẦU
Mơ hình Cơng ty Tài chính trong Tập đồn kinh tế đã ngày càng khẳng định
được vị trí và vai trị của mình trong hệ thống các TCTD cũng như trong các Tập
đồn kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, trong một mơi trường kinh tế ln thay đổi thì
hoạt động của các CTTC cũng có rất nhiều biến động và rủi ro. Hoạt động tín dụng
là hoạt động chủ yếu và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi các CTTC phải thường
xuyên quản lý hoạt động này. Đảm bảo cho vay trở thành một tiêu chuẩn chất lượng
quan trọng của quan hệ giữa TCTD và khách hàng. Tuy nhiên, khơng phải TCTD
nào cũng đặt cho mình những u cầu phải giải quyết đầy đủ và chặt chẽ về quy
trình thực hiện đảm bảo cho vay, đặc biệt là công tác quản trị tài sản bảo đảm.
Công ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu thủy thuộc Tập đồn kinh tế VINASHIN
được đánh giá là hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm qua. Tại đây, Công tác quản
trị tài sản bảo đảm trong cho vay được được xây dựng và hoàn thiện từng bước. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, khi mà hoạt động tín dụng cịn rủi ro và hệ thống
pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay của TCTD cịn nhiều hạn chế thì vấn đề
quản trị tài sản bảo đảm trong cho vay trở thành một vấn đề cấp thiết hơn bao giờ
hết. Nhận định được điều đó nên đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản trị tài sản bảo
đảm trong cho vay tại Công ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu thủy” được lựa chọn
nghiên cứu.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Công tác quản trị tài sản bảo đảm trong cho vay tại Công ty Tài
chính thuộc Tập đồn kinh tế
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty
Tài chính Cơng nghiệp Tàu thủy
- Chương 3: Hồn thiện công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty Tài
chính Cơng nghiệp Tàu thủy



ii

CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG CHO
VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.1. Tổng quan về Cơng ty tài chính thuộc Tập đồn kinh tế
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của Cơng ty tài chính thuộc Tập đồn kinh tế
Trong phần này, luận văn đã giới thiệu sự hình thành các Cơng ty Tài chính
trên thế giới và Việt Nam và đưa ra các khái niệm về Cơng ty Tài chính. Bên cạnh
đó, luận văn làm rõ các đặc trưng của Cơng ty Tài chính thuộc Tập đồn kinh tế trên
các mặt: Mục đích thành lập, tổ chức, loại hình sở hữu, nội dung hoạt động, phạm
vi hoạt động, mối quan hệ giữa CTTC và các thành viên; từ đó nêu bật các ưu điểm
và hạn chế của CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế so với các CTTC khác.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Cơng ty tài chính thuộc Tập đồn kinh tế
Làm rõ các hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính thuộc Tập đồn kinh tế
bao gồm các hoạt động: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu
tư tài chính, hoạt động điều hịa và quản lý vốn và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác
liên quan.
1.2. Công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế
1.2.1. Hoạt động cho vay của CTTC
Khái niệm và phân loại cho vay
Phần này nêu lên khái niệm và các cách phân loại hoạt động cho vay của
CTTC. Trong đó, phân loại cho vay theo thời hạn cho vay gồm cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; phân loại cho vay theo mục đích gồm cho
vay sản xuất và cho vay tiêu dùng; phân loại cho vay theo điều kiện và hình thức
bảo đảm gồm cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay khơng có bảo đảm bằng tài
sản.
Các hình thức đảm bảo tiền vay của CTTC
Các hình thức đảm bảo tiền vay của Cơng ty Tài chính bao gồm : Cầm cố
bằng tài sản của khách hàng vay, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo



iii

lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo
đảm bằng uy tín của khách hàng vay.
1.2.2. TSBĐ trong cho vay tại CTTC
Khái niệm
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Những tài sản này bao gồm : tài sản thuộc quyền
sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh
nghiệp nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay.
Điều kiện để trở thành TSBĐ
Để trở thành TSBĐ, phải thỏa mãn những điều kiện sau: Thuộc quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng của khách hàng vay/bên bảo lãnh, thuộc loại tài sản được
phép giao dịch: Khơng có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm: - Phải
mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định
Phân loại TSBĐ
Theo tính chất an toàn, TSBĐ được chia thành 2 loại: loại 1, là các tài sản
thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng, hoặc đảm bảo của bên thứ ba
cho khách hàng của TCTD (bảo lãnh). Loại 2, là những tài sản được hình thành từ
nguồn tài trợ của TCTD.
Theo hình thức vật chất, TSBĐ bao gồm: đảm bảo bằng hàng hóa trong kho,
bảo đảm bằng tài sản cố định, bảo đảm bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba,
bảo đảm bằng chứng khoán, bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng
số dư bù
1.2.3. Công tác quản trị TSBĐ tại CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế
Phần này nêu lên khái niệm chung về công tác quản trị TSBĐ trong cho vay,
trên cơ sở đó đi sâu vào các nội dung của Cơng tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại
Công ty Tài chính bao gồm:



iv

Thẩm định tài sản bảo đảm: Nội dung thẩm định làm rõ: Quyền sở hữu
TSBĐ của khách hàng vay/bên bảo lãnh, tài sản hiện khơng có tranh chấp, tài sản
được phép giao dịch, tài sản dễ chuyển nhượng
Định giá TSBĐ: giúp CTTC xác định giá trị các tài sản được CTTC chấp
nhận làm đảm bảo cho vay để tạo cơ sở cho quyết định về mức cho vay của CTTC
và đồng thời cũng phải tuân thủ một số nguyên tắc khi định giá.
Quản lý TSBĐ và các giấy tờ liên quan: là quá trình theo dõi, kiểm tra
đánh giá nhằm bảo đảm tài sản và các loại giấy tờ vẫn đang trong tình trạng bình
thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị của TSBĐ/ các
loại giấy tờ liên quan so với các dự kiến nêu tại hợp đồng bảo đảm. Công tác này
được thực hiện theo các phương thức khác nhau tùy thuộc vào việc TSBĐ do khách
hàng vay/bên thứ ba quản lý/ sử dụng hoặc do chính CTTC quản lý.
Xử lý TSBĐ: Trường hợp khoản vay khơng được hồn trả đầy đủ hoặc q
hạn khơng được thanh tốn, thì khoản tín dụng sẽ phải thanh lý bắt buộc thông qua
việc xử lý các bảo đảm của người đi vay thông qua các phương thức: Trực tiếp bán
TSBĐ cho người mua (trừ trường hợp TSBĐ là QSD đất và các tài sản khác mà
pháp luật có quy định phải được bán tại tổ chức bán đấu giá chuyên trách); Nhận
chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm; Bán TSBĐ
thông qua các tổ chức dịch vụ bán đấu giá, nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ
ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm; Yêu cầu tòa án cho phép phát mại
TSBĐ để trả nợ vay CTTC. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện dựa
trên một số nguyên tắc cơ bản được pháp luật quy định
Thông qua những nội dung trên, luận văn phân tích sự khác biệt giữa CTTC
và NHTM để đưa ra đặc trưng của công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng
ty Tài chính thuộc Tập đoàn kinh tế



v

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại
CTTC
Căn cứ trên đặc trưng của Cơng ty Tài chính thuộc Tập đồn kinh tế, luận
văn đưa ra các các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại
Công ty Tài chính bao gồm các nhân tố chủ quan như: Trình độ chun mơn và đạo
đức của cán bộ tín dụng; Chiến lược kinh doanh, mục tiêu của CTTC trong từng
thời kỳ; Vấn đề thu thập thông tin và xử lý thông tin và các nhân tố khách quan
như: Các nhân tố thuộc về khách hàng vay; Các khuôn khổ pháp lý cho bảo đảm
cho vay; Môi trường kinh tế vĩ mô.


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TSBĐ TRONG CHO
VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY
Chương 2 tiến hành phân tích thực trạng cơng tác quản trị TSBĐ trong cho
vay tại Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu thuỷ trong giai đoạn 2006 – 2008.
2.1. Tổng quan về Cơng ty Tài chính CNTT
Trong phần này, luận văn giới thiệu một cách tổng quan về quá trình thành lập
và phát triển cũng như cơ cấu tổ chức của Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp Tàu thuỷ.
Bên cạnh đó, luận văn phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Cơng ty
Tài chính CNTT trên các mặt:
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu giai đoạn 2006-2008: Doanh thu, lợi nhuận
trước thuế, vốn điều lệ, thu nhập bình quân người lao động.
Hoạt động huy động vốn từ: Tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tài chính
khác, tiền nhận ủy thác, Giấy tờ có giá đã phát hành, tiền gửi của khách hàng.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn

Các hoạt động khác: Tư vấn tài chính và kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm
phái sinh
2.2. Công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty Tài chính CNTT
2.2.1. Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Cơng ty Tài chính CNTT.
Trong phần này, luận văn phân tích thực trạng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản tại Cơng ty Tài chính CNTT qua tỷ trọng dư nợ theo từng loại hình bảo đảm. Từ
đó đi sâu phân tích từng loại hình bảo đảm tài sản trong cho vay như cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cụ thể là:
Trong 3 năm 2006-2008, Công ty ngày càng chú trọng hơn trong việc cho
vay có tài sản bảo đảm. Năm 2006, VFC cho vay khơng có TSĐB là 139.713 triệu
đồng, chiếm 33,45 % thì đến năm 2008 tỷ trọng này giảm xuống còn 25,93 %.
Trong các hình thức cho vay có TSBĐ thì cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành
từ vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng theo từng năm. Cụ thể là, dư nợ cho vay


vii

bảo đảm bằng TSHTTVV chiếm 23,13% năm 2006, 26,04% năm 2007 và 32,34%
năm 2008. Chiếm tỷ trọng cũng khá cao là hình thức cho vay thế chấp, chiếm
khoảng 1/4 dư nợ cho vay qua các năm, cao nhất là năm 2006 với tỷ trọng 26,93%.
Hình thức đảm bảo tiền vay cầm cố còn chiếm một tỷ trọng khiêm tốn và ngày càng
giảm dần qua các năm, đến năm 2008 chỉ còn chiếm 7,34 % tổng dư nợ.
2.2.2. Quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty Tài chính CNTT
Tại Cơng ty Tài chính CNTT, cơng tác quản trị TSBĐ gồm các bước sau:
Quản lý hồ sơ bảo đảm tiền vay; Thẩm định TSBĐ, bên bảo đảm, bên bảo lãnh;
Định giá TSBĐ và mức cho vay so với giá trị TSBĐ; Đăng ký giao dịch bảo đảm;
Xử lý tài sản bảo đảm; Kiểm sốt tài sản đảm bảo. Trong đó, luận văn đi sâu phân
tích thực trạng cơng tác định giá tài sản bảo đảm và công tác xử lý tài sản bảo đảm.
Định giá tài sản bảo đảm và mức cho vay so với giá trị TSBĐ: VFC tiến hành
định giá tài sản bảo đảm theo phương thức tự định giá hoặc thuê tư vấn định giá.

Mức cho vay so với giá trị định giá hiện tại VFC quy định mức cho vay cụ thể đối
với những loại TSBĐ khác nhau cao nhất là 80% giá trị định giá và thấp nhất là
50% giá trị định giá. Phần này đã phân tích cụ thể cơng tác cho vay dựa trên giá trị
TSBĐ cầm cố và thế chấp tại VFC.
Xử lý TSBĐ: Thực tế, trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn tại VFC
ngày càng có chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo của bộ phận kiểm toán nội bộ, tỷ
trọng nợ quá hạn, chưa kể nợ quá hạn đã được gia hạn nợ trong toàn hệ thống VFC
là 1,95% năm 2006, 2,5 % năm 2007 và 2,65% năm 2008. Để đảm bảo một tỷ lệ nợ
quá hạn chấp nhận được như vậy, việc thu hồi và giải quyết các khoản nợ đọng
trong hoạt động tín dụng là nghiệp vụ thường xuyên của VFC. Trong thời gian qua,
mặc dù thị trường bất động sản vẫn tiếp tục trì trệ trong năm 2006 và khủng hoảng
tài chính khiến thị trường tài chính vơ cùng bất ổn trong năm 2008, VFC cũng đã cố
gắng đã xử lý dứt một số hồ sơ nợ xấu với tổng số tiền thu hồi được trong 3 năm lần
lượt là hơn 13 tỷ đồng, 23 tỷ đồng và 25 tỷ đồng. Dù đã tích cực hoạt động nhằm
thu hồi một cách nhanh nhất các khoản nợ quá hạn nhưng VFC cũng chỉ giải quyết
được 1/3 đến 1/4 số nợ quá hạn có tài sản đảm bảo trong năm.


viii

2.3. Đánh giá công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty Tài chính
CNTT
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, công tác quản trị TSBĐ tại Công ty đã đạt được một số
kết quả đáng ghi nhận như sau:
- Về hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
đảm bảo nằm trong giới hạn an toàn do NHNN quy định. VFC đã thường xuyên
chuyển nợ quá hạn kịp thời, hàng q tiến hành trích lập quỹ dự phịng rủi ro theo
quy định. Thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo và hợp lý
trong tổng thu nhập của Công ty .

- Quản trị thông tin khách hàng: CTTC đã có một chiến lược khách hàng
lâu dài vì vậy việc thu thập thơng tin về khách hàng được tiến hành thường xuyên
và được phân tích kịp thời. Các khách hàng của VFC được phân loại nhằm phục vụ
tốt nhất và giảm thiểu được rủi ro trong cho vay.
- Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ luôn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của Công ty thực hiện theo đúng ph áp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý
của ngành.
- Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định: VFC đang ngày càng hồn
thiện nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng.
Điều này đã góp phần hạn chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả của công
tác quản trị tài sản bảo đảm.
- Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ:Công ty cũng đã thường xuyên mở ra các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nên trình độ của các cán bộ tín dụng trong việc thu thập
và phân tích thơng tin khách hàng (như tài sản bảo đảm, uy tín, khả năng thanh tốn, hoạt
động kinh doanh) đã có những tiến bộ rõ rệt.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, chất lượng tín dụng chưa thực sự cao, cịn tồn đọng một số khoản nợ
khó địi. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 thì tỷ lệ xấu/ tổng dư nợ
khoảng 1,96%, tỷ lệ này vẫn nằm trong giới hạn an toàn của Ngân hàng nhà nước


ix

Nhưng đi sâu tìm hiểu thì thấy rằng một số lớn nợ quá hạn xử lý được bằng quỹ dự
phòng rủi ro của mình. Cách xử lý này thực ra mới chỉ có tác dụng làm sạch bảng
tổng kết tài sản còn thực chất số nợ đọng vẫn là khá lớn và đa số là khơng có khả
năng thu hồi.
Hai là, việc thực hiện tác nghiệp quản trị TSBĐ tuy đã được xây dựng thành

quy trình vẫn mang tính đơn lẻ, chưa đồng bộ thậm chí hạn chế về tổ chức triển
khai, hạn chế về tính khoa học và phương pháp tiến hành.
Ba là, mặc dù công tác thẩm định được nâng cao về chất lượng nhưng việc
đánh giá TSBĐ cịn nhiều khó khăn bất cập do cịn phụ thuộc vào tính chủ quan của
cán bộ tín dụng ngân hàng.
Bốn là, danh mục TSBĐ ở VFC vẫn chưa được đa dạng hoá.. Điều này đã
làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, hạn chế việc cho vay đối với các đối tượng
khách hàng mà khơng có tài sản bảo đảm thích hợp.
Năm là, việc phát mại, xử lý tài sản bảo đảm cịn tốn kém nhiều chi phí và
chưa thực sự hiệu quả, cịn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Việc xử lý bảo đảm tiền
vay là một việc rất khó khăn, phức tạp, tốn kém nhiều chi phí nên làm cho việc phát
mại, xử lý tài sản bảo đảm này không đủ để bù đắp tổn thất cho CTTC như đã dự
tính từ trước. Bên cạnh đó, sự biến động thị trường cũng gây nên những trở ngại
cho việc xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ cho CTTC do còn nhiều vướng mắc
trong thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính
Sáu là, tình trạng khai thác thơng tin rất khó khăn, thơng tin thiếu tin cậy
cũng làm cho hoạt động kinh doanh mất an toàn và là việc thực hiện nghiệp vụ đảm
bảo cho vay cũng rất khó khăn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cịn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ
thẩm định mặc dù đã qua đào tạo nhưng do chưa có kinh nghiệm nên cịn nhiều
thiếu sót và chưa hồn tồn chính xác trong việc đánh giá khách hàng vay vốn.Thực
tế ở VFC hiện nay là sự phân công công tác trong đội ngũ cán bộ tín dụng chưa hợp


x

lý nên đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập và xử lý thơng tin
tín dụng.
Hai là, công tác định giá tài sản bảo đảm ở VFC chưa thực sự đạt hiệu quả.

Định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác thì phải dựa trên những thông tin về
tài sản đảm bảo mà thông tin này phần lớn là do khách hàng cung cấp, chỉ một phần
là do đánh giá chủ quan của các cán bộ tín dụng nên việc đánh giá chưa chính xác,
chưa đạt hiệu quả cao. Công tác thẩm định TSBĐ trong đó có khâu định giá TSBĐ
do một tổ thành lập tạm thời trong phịng tín dụng thực hiện chứ chưa được chun
mơn hóa.
Ba là, việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ cịn nhiều khó khăn. Bởi vì tại VFC thì
nói chung vẫn cịn chú trọng nhiều vào tài sản bảo đảm, chưa chú trọng đúng mức
đến tính khả thi, hiệu quả của dự án hay đánh giá không xác đáng đến giá trị của tài
sản bảo đảm. Hiện nay, các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề TSBĐ là rất quan
trọng đối với việc làm giảm thiệt hại, rủi ro cho hoạt động VFC trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ vay. Tuy nhiên, các văn bản liên quan đến việc giải
quyết TSBĐ vẫn còn những bất cập, gây khơng ít khó khăn cho việc xử lý TSBĐ ở
các CTTC
Bốn là, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Đã có nhiều văn bản hướng dẫn
vấn đề thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay nhưng do chất lượng của các văn bản
này cịn chưa hồn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho cả CTTC và khách hàng nên
hiệu quả của công tác quản trị TSBĐ còn chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Năm là, vấn đề thông tin tuy quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng
mức. Một trong những nguyên nhân rủi ro trong hoạt động VFC hiện nay là thông
tin thiếu, không chính xác, khơng kịp thời đặc biệt là thơng tin về tình hình các tài
sản và các đảm bảo của khách hàng vay vốn.


xi

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TSBĐ TRONG CHO
VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY
3.1. Quan điểm - định hướng công tác quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty
Tài chính CNTT

Trong phần này, luận văn nêu lên mục tiêu phát triển tổng thể của VFC trong
giai đoạn từ nay đến năm 2010, đồng thời nêu rõ quan điểm định hướng của Công
ty trong cơng tác quản trị TSBĐ.
3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị TSBĐ tại Cơng ty Tài chính
CNTT
3.2.1. Các giải pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao trình độ chun mơn của các cán bộ tín dụng trong CTTC
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một
tổ chức kinh tế nào, do vậy VFC cần: Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội
ngũ cán bộ tín dụng; Lựa chọn và bố trí các cán bộ ngân hàng có trình độ chun
mơn, có đạo đức nghề nghiệp tốt vào các vị trí thích hợp nhằm khai thác được tối đa
tiềm năng, năng lực và thế mạnh của từng cán bộ; Có các chính sách ban hành một
cách cụ thể về thu hút nhân tài, những người có trình độ chun mơn giỏi. Bên cạnh
đó, Cơng ty cũng cần phải nâng cao chất lượng của bộ phận chuyên định giá tài sản
bảo đảm.
3.2.1.2. Nâng cao năng lực quản trị
Mơ hình tổ chức đang áp dụng tại VFC là mơ hình truyền thống với việc tổ
chức các phòng, ban dựa trên cơ sở nghiệp vụ. Trong tương lai, khi Công ty phát
triển với quy mơ ngày càng lớn, với tính chất và khối lượng cơng việc ngày càng
phức tạp thì việc tái cấu trúc tổ chức của VFC là cần thiết để có một mơ hình tổ
chức khoa học, hoạt động hiệu quả hướng tới chiến lược phát triển thành Cơng ty
Tài chính hàng đầu.


xii

3.2.1.3. Hiện đại hóa cơng nghệ trong CTTC
Để cơng nghệ ln được đổi mới phù hợp với xu thế thì VFC phải luôn cập
nhật được thông tin, các phần mềm ứng dụng mới. Ngoài ra, VFC cũng cần đào tạo
các cán bộ có trình độ năng lực về tin học, chịu khó nghiên cứu tìm tịi học hỏi; bố

trí những vị trí ổn định cho các cán bộ này để họ có thể yên tâm làm việc và đào sâu
chuyên mơn hơn nữa.
3.2.1.4. Hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý
Để tăng cường thông tin cho công tác quản trị TSBĐ, VFC cần: Xây dựng
một hệ thống lưu trữ thông tin riêng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời,
đầy đủ, chính xác và cập nhật cho bộ phận tín dụng; Nâng cấp mạng máy tính nội
bộ; Tổng hợp và xây dựng một danh mục TSBĐ rõ ràng.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm
Để đạt được mục tiêu là mở rộng hoạt động tín dụng gắn liền với an tồn
trong cho vay, tăng khả năng cạnh tranh thì địi hỏi VFC phải sử dụng đồng thời
nhiều loại tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm và phải vận dụng nó một cách khéo
léo thích ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Việc đa dạng hoá danh mục tài sản
bảo đảm bằng những tài sản bảo đảm mới là một cơng việc khơng dễ dàng địi hỏi
VFC phải có được kế hoạch, chiến lược cụ thể phù hợp để sử dụng các hình thức
bảo đảm tiền vay một cách có chất lượng và đạt hiệu quả.
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm
và việc sử dụng vốn của khách hàng.
VFC phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình trạng của tài sản bảo đảm, đồng
thời cũng phải thực hiện việc giám sát vấn đề sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng có
đúng mục đích khơng để có biện pháp xử lý kịp thời.

3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm
Biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ là xử lý tài sản bảo đảm, đây là một cơng việc
hết sức khó khăn. Đối với các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm cần phải tập trung


xiii

nghiên cứu để phân tích nguyên nhân làm chậm quá trình chuyển hố tài sản này thành

tiền.

3.2.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng dựa trên cơ sở thẩm định tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính, nguồn thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng. VFC cần thiết lập những quy định thật chi tiết, chặt chẽ, cụ thể trong bảo đảm
tiền vay để phù hợp với từng đối tượng khách hàng; bên cạnh đó VFC cịn phải
thành lập một tổ thẩm định khách hàng riêng để có thể thẩm định khách hàng một
cách tập trung hơn, thu thập thơng tin về khách hàng được chính xác hơn.
3.2.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro của các tài sản đảm
bảo
Ngoài việc đánh giá rủi ro của các TSBĐ dựa trên tính thanh khoản, tính thị
trường, quy mô, thời hạn của khoản vay, VFC nên liên hệ trong điều kiện thực tế để
xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro trong bảo đảm tiền vay. Việc xây
dựng hệ thống chỉ tiêu trên không chỉ giảm nhẹ khó khăn khi tiến hành thẩm định
bảo đảm tiền vay đối với mỗi cán bộ tín dụng mà cịn tạo cơ sở cho Cơng ty có thể
áp dụng một cách linh hoạt các phương thức cho vay ứng với từng loại tài sản đảm
bảo để vừa hạn chế rủi ro trong bảo đảm tiền vay vừa không ảnh hưởng đến mục
tiêu mở rộng tín dụng của Cơng ty.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam
NHNN cần tăng cường cơng tác kiểm sốt, xây dựng hệ thống thanh tra đủ
lớn về số lượng và đủ mạnh về chất lượng; kịp thời ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện các quy phạm pháp luật tới các TCTD; cần có những chính sách và
biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả của hoạt động thơng tin tín dụng, cần bắt
buộc các TCTD tham gia vào hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng và coi đó
như là quyền lợi, nghĩa vụ của mình.


xiv


3.3.2. Đối với Tập đoàn CNTT Việt Nam
Để thực hiện tốt những giải pháp đã đề xuất ở trên, các nhà lãnh đạo Tập
đồn cần phải nhận thức vai trị thực sự của CTTC trong Tập đoàn kinh tế, phải xây
dựng một cơ chế tài chính trong mơ hình Tập đoàn kinh tế phù hợp với các quy luật
kinh tế khách quan.
3.3.3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền
Kiến nghị với Bộ tư pháp: Bộ tư pháp cần nhanh chóng ban hành các văn
bản hướng dẫn thực hiện các quy chế về bảo đảm tiền vay đã được ban hành nhằm
tạo điều kiện cho các CTTC thực hiện một cách đầy đủ, chính xác các quy phạm
pháp luật đó.
Kiến nghị với Bộ tài nguyên môi trường: để CTTC tránh phiền hà, có thủ tục
đơn giản trong việc bán tài sản đảm bảo thì Bộ nên đưa ra những văn bản hướng
dẫn riêng về việc chuyển nhượng các loại tài sản bảo đảm khác nhau.
Kiến nghị với Bộ tài chính: Bộ cần có các quy định để đảm bảo tính minh
bạch cho các báo cáo tài chính, tính chính xác trong việc công bố số liệu của các
doanh nghiệp để CTTC có được thơng tin chính xác và đưa ra các quyết định cho
vay và đầu tư an toàn hơn.
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần hồn thiện mơi trường pháp lý, ban hành ra các văn bản pháp
luật một cách đồng bộ, hoàn thiện các bộ luật và xây dựng một môi trường pháp lý
lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; cần có cơ chế chính sách phù hợp để bảo vệ
quyền lợi của người cho vay; cần dành một khoản vốn thích đáng để đầu tư vào
phát triển cơng nghệ ngân hàng, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động
của các TCTD.


xv

KẾT LUẬN

Cơng ty tài chính Cơng nghiệp Tàu thủy ra đời đóng một vai trị quan trọng
trong việc phát triển Tập đồn Kinh tế VINASHIN nói riêng và thị trường tài chính
nói chung. Cơng ty đã bước đầu thể hiện được vai trị hết sức cần thiết trong Tập
đồn, là đầu mối quan trọng trong việc thực hiện huy động vốn và cho vay các đơn
vị thành viên, đầu tư vào các dự án của Tập đoàn, tư vấn quản lý tài chính cho các
doanh nghiệp thành viên. Đồng thời, Cơng ty đang tiến tới hoạt động theo mơ hình
Tổng Cơng ty Tài chính để thực hiện đầy đủ hơn vai trị là cơng cụ quản lý tài chính
tồn diện của Tập đồn.
Việc tăng trưởng tín dụng cao nhưng hạn chế được rủi ro là một cố gắng
vượt bậc của Công ty trong thời gian qua. Một trong những hoạt động có nhiều tác
động tới sự an tồn của Cơng ty là hoạt động bảo đảm tiền vay, trong đó phải kể đến
công tác quản trị TSBĐ. Công tác quản trị TSBĐ giúp Cơng ty ngăn ngừa rủi ro tín
dụng có thể xảy ra, buộc khách hàng vay vốn phải có ý thức trả nợ và ý chí kinh
doanh hơn nữa để thu hồi được nợ đúng hạn và đầy đủ.
Tuy nhiên, với thời gian hoạt động chưa dài, những kết quả đạt được trong
công tác quản trị TSBĐ chưa thể hiện đầy đủ tác động và vai trò của nó trong cơng
tác quản trị rủi ro của VFC. Trong thời gian tới, nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác
quản trị TSBĐ trong cho vay tại Cơng ty Tài chính CNTT, tôi đã mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị với Tập đoàn và các cơ quan chức năng. Tuy nhiên,
do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, nên đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự quan tâm, đánh giá của các thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp để bài viết của tơi được hồn thiện hơn.



×