Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn tốt nghiệp mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.62 KB, 53 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN TOÁN
______  ______

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA GIÁ CỔ
PHIẾU VÀ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

PGS.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

HUỲNH THANH SIÊNG

Khoa Kinh Tế - QTKD

MSSV : 1066305

Lớp: Tốn Ứng Dụng - Khóa 32

Cần Thơ - 2010


2




, được sự chỉ dạy tận
tình của các thầy cơ giáo, đặc biệt là các thầy cô khoa Khoa Học Tự Nhiên. V
Toán Ứng Dụng
dưới sự hướng dẫn của thầy Trương
Đông Lộc.

.
Trân trọng.

05 năm 2010

Huỳnh Thanh Siêng


3

Trang
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
a. Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
b. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
a. Không gian ...................................................................................................... 2
b. Thời gian ......................................................................................................... 2
c. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................... 3
Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......4

1.1.

................................................................................. 4

1.1.1 Khái niệm về chứng khoán. ............................................................................. 4
1.1.2 Thị trường chứng khoán. ................................................................................. 8
1.1.3 Lược khảo tài liệu .......................................................................................... 17
2.2.

................................................................ 19

1.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................................. 19
1.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 19
1.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 20
Chương 2. KHÁI QUÁT TTCK VIỆT NAM, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC LOẠI CỔ PHIẾU NGHIÊN CỨU .. 22
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT ỂN
TRICỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁNG VIỆT NAM ......................................................................... 22
2.2. KHÁI QUÁT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH............................................................................................................ 25
2.2.1. Giới thiệu về Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh .............. 25
2.2.2. Quyền hạn ...................................................................................................... 25
2.2.3 Nghĩa vụ ....................................................................................................... 26
2.2.4 Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 26
2.2.5 Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 29


4


2.3. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI CỔ PHIẾU TRONG NGHIÊN CỨU ....................... 30
2.3.1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang .................................. 30
2.3.2. Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm .................................................... 32
2.3.3. Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh ............... 33
2.3.4 Cơng ty cổ phần cơ điện lạnh ...................................................................... 34
2.3.5 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín .................................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 37
3.1. CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN ANG GIANG............................. 37
3.1.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................ 37
3.1.2. Kết quả kiểm định Granger .......................................................................... 37
3.2. CTCP XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH .............................................. 38
3.2.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 38
3.2.2. Kết quả kiểm định Granger .......................................................................... 39
3.3. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN....... 41
3.3.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 41
3.3.2. Kết quả kiểm định Granger ........................................................................... 41
3.4. CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH ................................................................................ 42
3.4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 42
3.4.2. Kết quả kiểm định Granger ........................................................................... 43
3.5. CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHAM ............................................................. 43
3.5.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 43
3.5.2 Kết quả kiểm định Granger ............................................................................ 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47

DANH MỤC BIỂU
Trang
Bảng 1: CHI TIẾT CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ĐƯỢC CHỌN NGHIÊN CỨU.. 37



5

Bảng 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI AGF .......................................... 37
Bảng 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA AGF .................................... 38
Bảng 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI GIL ........................................... 38
5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA GIL....................................... 39
6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI
GIÁ CỔ PHIẾU GIL ĐẾN KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH....................... 40
Bảng 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI STB .......................................... 41
Bảng 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA STB ...................................... 42
Bảng 9: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI REE .......................................... 42
Bảng 10: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA REE .................................... 43
Bảng 11: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI IPM......................................... 43
Bảng 12: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA REE .................................... 44
Bảng 13: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI
LƯỢNG GIAO DỊCH VỚI THAY ĐỔI GIÁ CỔ PHIẾU IPM ............. 45
Hình 1: SƠ ĐỒ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HCM .............................. 29




6


TTCK

Thị trường chứng khốn

CTCP


Cơng ty cổ phần

CP

Chính Phủ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTGDCK

Trung tâm Giao dịch Chứng khốn

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

VN-Index

Chỉ số giá chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

HoSTC

Trung tâm giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh


HaSTC

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐQT

Hội đồng quản trị

ADF

Kiểm định Augmented Dickey Fuller

AIC

Tiêu chuẩn thông tin được phát triển bởi Akaike

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

VASEP

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VCCI


Phịng Cơng nghiệp thương mại Việt Nam

IFC

Cơng ty Tài chính Quốc tế




7

LỜI NÓI ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một nền kinh tế phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường vốn
mà trong đó đặc biệt quan trọng là vai trị của thị trường chứng khốn (TTCK).
Có thể nói như vậy là vì TTCK là kênh huy động vốn lớn nhất, nhanh nhất góp
phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn ngày càng hiệu quả hơn. Điều này
đã được chứng minh qua hình ảnh các nước phát triển chẳng hạn như Mỹ, Anh,
Nhật Bản… mỗi nước đều có một TTCK qui mơ khổng lồ và phát triển mạnh mẽ.
Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy sự ra đời của TTCK ở nước ta
là cần thiết và đóng vai trị quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam là một cơ hội lớn để các nhà đầu tư có thể tham
gia vào, nó khơng chỉ là kênh huy động vốn trong nước mà còn thu hút cả vốn
đầu tư bên ngoài như các nhà đầu tư nước ngoài và cả các tập đoàn kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên để có thể tham gia vào TTCK một cách có hiệu quả nhằm tạo khả
năng sinh lợi cao nhất thì nhà đầu tư cần phải có một kiến thức nhất định về
TTCK và những thông tin cần thiết về nó. Chính vì vậy mà thơng tin đóng một
vai trị hết sức quan trọng đối với TTCK, một thơng tin tốt có thể làm cho giá cổ

phiếu tăng và ngược lại một thơng tin xấu có thể làm giá cổ phiếu giảm. Hay nói
cách khác thơng tin là trung tâm đánh giá m
ức độ hiệu quả của thị trường. Việc
sử dụng thơng tin và phản ánh nó trung thực, nhanh chóng vào giá và lợi suất của
một cổ phiếu thì đó được xem là một thị trường có hiệu quả về mặt thơng tin.
Xuất phát từ vấn đề cung cấp nhiều thông tin hơn về TTCK cho nhà đầu tư
để họ có thêm những cơ sở để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý nhằm
mục đích sinh lợi cao nhất. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ nhân quả
giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài này rất cần thiết đối với nhà
đầu tư khi họ họ quyết định tham gia vào TTCK. Bởi vì những thơng tin này giúp
cho các nhà đầu tư có thêm cơ sở để có thể đưa ra chiến lược đầu tư đúng đắn,
hợp lý và hiệu quả nhằm mục đích sinh lợi cao nhất góp phần vào sự phát triển
của TTCK Việt Nam.


8

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá cổ
phiếu và khối lượng giao dịch của một số loại cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh.
b. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung đã đưa ra sẽ được cụ thể hóa trong bài nghiên cứu thành
những mục tiêu cụ thể sau:
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh.
Kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá và khối lượng giao dịch của các
loại cổ phiếu.

Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu và rút ra kết luận.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Không gian nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ qua lại giữa giá cổ phiếu và
khối lượng giao dịch của TTCK Việt Nam nên địa bàn nghiên cứu là TTCK Việt
Nam và cụ thể là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Thời gian nghiên cứu
Các dữ liệu nghiên cứu trong bài được thu thập trên Sở giao dịch chứng
khốn Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ khi cổ phiếu có phiên
giao dịch đầu tiên đến hết ngày 30-12-2009.
Về phần thực hiện, luận văn được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời
gian hơn 3 tháng ( tháng 2, 3 và 4/2010) , sau đó là thời gian chu ẩn bị và hoàn
thành. Đến đầu tháng 6-2010 là thời gian thực hiện báo cáo đề tài.
c. Đối tượng nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở trên, đề tài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa
giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của TTCK Việt Nam mà cụ thể là Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy đối tượng nghiên cứu
trong bài bao gồm chỉ số giá và khối lượng giao dịch của 5 loại cổ phiếu thuộc 5
ngành kinh tế khác nhau được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh.


9

Năm loại cổ phiếu được chọn nghiên cứu trong bài là:
AGF: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang.
GIL: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh.
DHG: Cơng ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm.
REE: Công ty cổ phần Cơ điện lạnh.
STB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín.

4. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc bao gồm 5 phần chính như sau:
Giới thiệu chung
Chương 1 : Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2 : Khái quát TTCK Vi
ệt Nam, Sở giao dịch chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh và các cơng ty có cổ phiếu nghiên cứu.
Chương 3 : Trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu.
Kết luận .


10

Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1. Khái niệm về chứng khoán

1.1.1.1 Khái niệm
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận
quyền địi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập
trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.
1.1.1.2. Phân loại
a. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng kho án vơ danh và ch
ứng
khốn ký danh.
Chứng khốn vơ danh là loại chứng khốn khơng ghi rõ họ tên chủ sở hữu.
Việc chuyển nhượng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rườm rà.

Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu.Việc
chuyển nhượng loại này được thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát
hành.
b. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khốn có thu nhập ổn định,
chứng khốn có thu nhập khơng ổn định và chứng khốn hỗn hợp.
Chứng khốn có thu nhập ổn định là các trái phiếu có lãi suất cố định, thu
nhập của nó khơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chứng khốn có thu nhập khơng ổn định là các cổ phiếu thường và trái
phiếu có lãi suất thả nổi, thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh và chính sách trả cổ tức của cơng ty.
Chứng khốn hỗn hợp là cổ phiếu ưu đãi, có một phần thu nhập là không
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
c. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khốn Chính phủ và chứng
khốn cơng ty.
Chứng khốn Chính phủ là các chứng khốn do các cơ quan của Chính phủ
trung ương hay chính quyền địa phương phát hành như trái phiếu kho bạc, trái
phiếu cơng trình, trái phiếu Chính phủ, cơng trái Nhà nước.


11

Chứng khốn cơng ty là chứng khốn do các doanh nghiệp, công ty cổ phần
phát hành như trái phiếu, cổ phiếu và các cơng cụ có nguồn gốc chứng khốn.
1.1.1.3. Trái phiếu
a. Đặc điểm.
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi
nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và
có khả năng chuyển nhượng.
Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có
khả năng chuyển nhượng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ khơng có

quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại
cho trái chủ quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài
sản khi công ty phá sản.
b. Một vài loại trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại thời
điểm phát hành.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu cho lãi suất được điều chỉnh theo
từng thời kỳ.
Trái phiếu khơng có lãi là trái phiếu khơng cho lãi suất thường kỳ, nó được
mua với giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng
đúng mệnh giá vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu thu nhập là trái phiếu được phát hành bởi các công ty đang trong
thời kỳ tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết hạn
nhưng chỉ hứa trả lãi nếu công ty có đủ thu nhập.
Trái phiếu có thể thu hồi là trái phiếu cho phép cơng ty có thể mua lại trái
phiếu vào một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi một vài
năm sau khi chúng được phát hành.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là trái phiếu cho phép người giữ nó được
chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu nhất định với giá xác định.
Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm là trái phiếu cho phép, người giữ nó có
quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một giá
xác định (một giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu).


12

Trái phiếu Euro là trái phiếu phát hành bằng đồng tiền của nước phát hành
tại một nước khác.
Trái phiếu Dollar là trái phiếu phát hành bằng đồng Đôla Mỹ ở các nước
ngoài nước Mỹ.

Trái phiếu Yankee là trái phiếu của các cơng ty và Chính phủ nước ngồi
phát hành bằng Đôla Mỹ và được giao dịch ở thị trường Mỹ.
1.1.1.4. Cổ phiếu
a. Khái niệm
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận
quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời
gian nào đó và có kh
ả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
b. Phân loại
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là cổ phiếu khơng có thời gian đáo hạn, khơng có thu nhập
ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính
sách chi trả cổ tức của cơng ty. Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ
dàng. Người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng
quản trị nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý
tài sản khi cơng ty phá sản. Ngồi ra cổ phiếu thường còn đem lại quyền đặt mua
cổ phiếu mới cho các cổ đông.
Cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong
việc phân chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty
phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó khơng có thời gian đáo
hạn. Nó tồn tại ở sự tồn tại của cơng ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng
nhưng phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ
phiếu thường đều không phải là nợ của công ty do đó khơng có thu nhập ổn định
trong điều kiện bình thường và nó có thể được mua lại bởi nhà phát hành.
Cổ phiếu ưu đãi cịn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu ưu
đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi vượt



13

một mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện
bình thường, cổ phiếu ưu đãi khơng có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm
ăn thua lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có
tính chất tích luỹ hay khơng tích luỹ tức là do công ty làm ăn không hiệu quả,
công ty sẽ không trả cổ tức. Nhưng khi công ty làm ăn có lãi cơng ty có thể trả cổ
tức cho những năm bị thua lỗ trước đó hoặc khơng trả cổ tức của những năm
chưa trả được.
1.1.1.5. Các công cụ phái sinh
a. Khái niệm
Công cụ phát sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có như cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
b. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai.
Quyền lựa chọn là một cơng cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu
là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định
hàng hoá với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng
hố này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hay hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận trong đó một người mua và một
người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định trong
tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tương lai
được niêm yết trên sở giao dịch, nó xố bỏ rủi ro tín dụng vì nó được cơng ty
thanh toán bù trừ phục vụ như là một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người
bán và người mua đều mua bán qua cơng ty thanh tốn bù trừ. Hợp đồng t ương
lai đều được tiêu chuẩn hóa về việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một
hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn
được ấn định trước. Hợp đồng tương lai còn được chuyển giao theo giá thị trường
tức là bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của

hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thỏa thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì
bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay
đổi giá đó. Việc thanh tốn như thế được tiến hành hàng ngày.


14

1.1.2. Thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là thị trường có tổ chức, là nơi mà các chứng
khoán được mua bán theo các qui tắc đã được ấn định.
1.1.2.2. Phân loại
a. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trường chứng khốn chính thức
và thị trường chứng khốn phi chính thức.
Thị trường chứng khốn chính thức hay cịn gọi là Sở giao dịch chứng
khốn là nơi mua bán loại chứng khốn được niêm yết có địa điểm và thời biểu
mua bán rõ rệt, giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.
Thị trường chứng khốn phi chính thức hay cịn gọi là thị trường OTC là
nơi mua bán chứng khốn bên ngồi Sở g iao dịch, khơng có ngày giờ nghỉ hay
thủ tục quyết định mà do thoả thuận giữa người mua và người bán.
b. Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khốn có thị trường phát
hành và thị trường giao dịch.
Thị trường phát hành hay còn gọi là thị trường sơ cấp là nơi các chứng
khoán được phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành và bán cho các nhà đầu tư.
Thị trường giao dịch hay còn gọi là thị trường thứ cấp là nơi diễn ra các
giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác thị
trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành
qua thị trường sơ cấp.
c. Căn cứ vào phương thức giao dịch có thị trường giao ngay và thị
trường tương lai.

Thị trường giao ngay là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày
giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo
sau đó vài ngày theo qui định.
Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loạt hợp
đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh
toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định
trong tương lai.


15

d. Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trường chứng khốn có thị
trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường phát sinh.
Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu.
Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu.
Thị trường phát sinh là nơi mua bán các cơng cụ có nguồn gốc chứng
khốn.
1.1.2.3. Chỉ số chứng khốn
Khi nói đến thị trường chứng khốn khơng thể khơng nói đến chỉ số chứng
khốn. Người ta thường coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị
trường chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác người ta dùng chỉ số chứng
khoán để thể hiện sự phát triển của thị trường và các thành phần của nó. Các chỉ
số này thường được thơng báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tờ
nhật báo lớn, ở các nước chỉ số chứng khoán phản ánh tình hình hoạt động của
các cơng ty trên thị trường. Nếu các cơng ty làm ăn có lãi, giá chứng khốn của
các cơng ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khoán. Ngược lại, chỉ số
chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán các nhà đầu tư có thể xác
định được hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán để
đầu tư vào.
Bất kỳ một thị trường chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khốn

của riêng nó. Ví dụ thị trường chứng khốn New york có chỉ số Dow Jones, thị
trường chứng khoán Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số
Hang - xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"…
Một loại chỉ số chứng khoán được nhiều người biết đến nhất là chỉ số Dow
Jones ra đời năm 1896. Chỉ số này được coi như một cột mốc của thị trường
chứng khoán thế giới do hai nhà kinh ết Mỹ Edward David Jones và Charles
Hery Dow đề xuất đo lường mức độ biến động của thị giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán New York. Chỉ số Dow Jones bao gồm 65 loại cổ phiếu
được chia thành 3 nhóm chỉ số bình qn nhỏ như sau:
Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng
đầu ngành công nghiệp cộng lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu
ngành giao thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).


16

Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty
hàng đầu ngành dịch vụ cơng cộng.
Để biết được tình hình phát triển kinh tế gần đây người ta xác định thêm
một số tiêu chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm
giới hạn của chỉ số Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones
hàng ngày vượt quá 800 điểm chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dưới 800
điểm cho biết có nguy cơ xảy ra suy thoái kinh tế.
1.1.2.4. Cơ cấu hoạt động của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán chính thức được thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khốn. Thơng thường một thị trường chứng khốn bao gồ m hai thị trường cùng
tham gia là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
a. Thị trường sơ cấp
Là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt

động giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự
tăng thêm qui mô đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là
nguồn tiết kiệm của dân chúng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường
sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
b. Thị trường thứ cấp
Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nói đến nơi diễn
ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán
tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua
đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp không
phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích
của từng loại thị trường. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị
trường sơ cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm vào công cuộc
phát triển kinh tế. Còn ở thị trường thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có
hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đơ la chứng khốn được mua đi bán
lại, nhưng không làm tăng thêm qui mô đầu tư vốn, khơng thu hút thêm được các
nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán
từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khốn.


17

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gộp lại được gọi là thị trường chứng
khoán. Hai thị trường này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau được ví dụ như hai
bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trường s ơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị
trường thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trường sơ cấp thì sẽ chẳng có
chứng khốn để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại, nếu khơng có thị
trường thứ cấp thì việc hốn chuyển các chứng khốn thành tiền sẽ bị khó khăn,
khiến cho người đầu tư sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong
nền kinh tế.

Việc phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt
lý thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trường chứng khốn khơng có sự phân biệt về
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trường chứng
khốn vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ
cấp. Vừa có việc mua bán chứng khốn theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trường sơ cấp, vì đây là thị
trường phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám
sát chặt chẽ thị trường thứ cấp, khơng để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường
để đảm bảo thị trường chứng khốn trở thành cơng cụ hữu dụng của nền kinh tế.
c. Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trường chứng khốn chính thức được tổ chức theo hình thức Sở giao
dịch chứng khốn.
Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khốn : Hiện nay trên thế giới
có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khốn được tổ chức theo hình thức "Câu lạc
bộ" tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở
giao dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khốn theo pháp
luật khơng có sự can thiệp của nhà nước. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra
Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một cơng
ty cổ phần có các cổ đơng là các cơng ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến
nhất hiện nay. Sở giao dịch chứng khốn tổ chức dưới hình thức này được hoạt
động theo luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nước và chịu sự giám sát
của một cơ quan chun mơn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ


18

quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khốn là Hội đồng quản trị do các cơng ty chứng

khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội đồng
quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một cơng ty cổ
phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước. Đây là hình thức
phổ biến ở hầu hết các nước Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng
tương tự như hình thức trên nhưng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số
thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám sát điều hành. Sở giao
dịch chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước về thị trường
chứng khốn do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khốn quốc gia có nhiệm vụ
xác định loại doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khoán và loại chứng
khoán nào được mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của
các công ty môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nước khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và
điều hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều được Hội đồng
quản trị đưa ra. Hội đồng này bao gồm các cơng ty chứng khốn thành viên của
sở giao dịch chứng khốn, các thành viên liên doanh thậm chí có một số khơng
phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc
gia đưa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nh ững thành viên nào được
phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn được
phép niêm yết tại phịng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ bỏ
việc niêm yết một chứng khốn nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra quá
trình kinh doanh của c ác thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội
đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong
một thời gian nhất định hoặc trục xuất khơng cho phép mua bán trên sở giao dịch
chứng khốn nữa.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khốn có thể là các cá nhân hoặc các cơng
ty chứng khốn. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trước hết



19

cơng ty phải được cơng ty có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động.
Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được
đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khốn. Ngồi ra cơng ty cịn phải thoả
mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một cơng ty chứng
khốn có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác nhau nhưng
khơng được là thành viên của thị trường chứng khốn phi tập trung và ngược lại
cơng ty chứng khốn có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau trên thị
trường chứng khoán.
Giám sát thị trường chứng khoán
Để đảm bảo cho các giao dịch được công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu tư, sở giao dịch chứng khốn có một bộ phận chun theo dõi giám sát các
giao dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng
khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn
chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực như gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao
dịch lòng vịng, giao dịch có dàn xếp trước.
1.1.2.5. Các ngun tắc cơ bản về hoạt động của TTCK
a. Nguyên tắc trung gian.
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch thường được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian và môi giới là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường
sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên t hị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ mơi
giới kinh doanh các cơng ty chứng khốn mua chứng khoán giúp các nhà đầu tư
hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tư này để mua và bán cho các nhà đầu tư
khác. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là
chứng khoán thực và giúp thị trường hoạt động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của
các nhà đầu tư.

b. Nguyên tắc định giá.
Việc định giá chứng khốn trên thị trường phụ thuộc hồn tồn vào các nhà
trung gian mơi giới. Mỗi nhà trung gian mơi giới định g iá mỗi loại chứng khốn
tại một thời điểm tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào số cung cầu chứng khốn có
trên thị trường. Việc định giá chứng khốn được thực hiện thơng qua cuộc
thương lượng giữa những người trung gian môi giới với người cần mua và cần


20

bán. Giá cả được xác định khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có
liên quan trên thị trường khơng ai có thể can thiệp vào sự tác động qua lại của số
cung cầu chứng khoán trên thị trường và cũng khơng ai có quyền định giá chứng
khốn một cách độc đốn. Vì thế thị trường chứng khoán được coi là thị trường
tự do nhất trong các thị trường.
c. Ngun tắc cơng khai hố.
Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khốn đều được cơng khai hoá
về các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, cũng như tình hình
tài chính về kết quả kinh doanh của công ty phát hành và số lượng chứng khốn
và giá cả từng loại đều được cơng khai trên thị trường và trong các báo cáo. Khi
kết thúc một cuộc giao dịch số lượng chứng khoán được mua bán, giá cả từng
loại đều được lập tức thông bán ngay. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi
cho người mua và người bán chứng khốn khơng bị lầm trong mua bán chứng
khoán và người mua chứng khoán dễ dàng chọn loại chứng khốn theo sở thích
của mình.
1.1.2.6. Giao dịch trên TTCK
Các chứng khoán được giao dịch trên thị trường theo lô chẵn hoặc lô lẻ.
Trên sàn giao dịch, có nhiều loại lệnh khác nhau được nhà đầu tư sử dụng tùy
theo mục đích của từng người. Để mua hay bán chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ
đưa ra các lệnh th các cơng ty mơi giới chứng khốn thực hiện hộ.

a. Lệnh thị trường: Đây là loại lệnh thông dụng nhất. Các công ty môi giới
căn cứ vào giá thị trường hiện tại của loại chứng khoán mà nhà đầu tư yêu cầu
thực hiện để tiến hành giao dịch, xong họ cũng phải xem xét để mua hoặc bán
sao cho có ợi
l nhất cho khách hàng của họ, các khách hàng biết chắc lệnh sẽ
được thực hiện nhưng không biết chắc giá cả là bao nhiêu.
b. Lệnh giới hạn: Lệnh này thường được đưa ra bởi các nhà đầu tư có hiểu
biết rất ít về thị trường chứng khốn và kinh tế. Trong lệnh có giới hạn về giá bán
thấp nhất và giá mua cao nhất mà công ty môi giới trên sàn giao dịch được phép
thực hiện. Đối với lệnh mua thì giá mua thường thấp hơn giá thị trường hiện tại
cịn lệnh bán có giá thường cao hơn giá thị trường. Do vậy lệnh giới hạn thường
không được thực hiện ngay mà được thực hiện trong một thời gian nhất định cho


21

đến khi hết thời hạn và huỷ bỏ. Trong khi chưa bị huỷ bỏ mà lệnh chưa được
thực hiện thì nhà đầu tư vẫn có thể tăng hay giảm giá giới hạn (giá mua, giá bán).
c. Lệnh ngừng : Đây là ệl nh đặc biệt mà các nhà đầu tư dùng để bảo vệ thu
nhập của họ tránh thua lỗ khi có sự tăng giảm giá cả. Lệnh ngừng bán có giá đặt
ra cao hơn giá thị trường hiện tại cịn lệnh ngừng mua có giá đặt ra thấp hơn thị
trường hiện tại.
Các lệnh trên khi đấu giá sẽ được ưu tiên theo thứ tự.
Ưu tiên về giá: Giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được ưu tiên.
Ưu tiên về thời gian: Trong cùng một mức giá lệnh nào được đưa ra trước
sẽ được ưu tiên.
Ưu tiên về số lượng : Khi có nhiều lệnh cùng tho ả mãn hai điều kiện trên,
lệnh nào có số lượng chứng khoán nhiều hơn sẽ được ưu tiên.
Trên thị trường chứng khoán phi tập trung, hoạt động mua bán chứng khoán
cũng diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lượng chứng

khoán nhất định, anh ta sẽ đưa lệnh cho cơng ty chứng khốn đang quản lý tài
sản của anh ta yêu cầu giao dịch hộ. Thông qua hệ thống viễn thông công ty môi
giới sẽ liên lạc với tất cả các nhà tạo thị trường của loại chứng khoán này để biết
được giá chào bán thấp nhất của loại chứng khốn này sau đó công ty này thông
báo lại cho khách hàng biết và nếu khách hàng chấp nhận, công ty sẽ thực hiện
lệnh và giao dịch của khách hàng được thực hiện.
2.1.2.7. Vai trị của TTCK
a. Đối với chính phủ
Thị trường chứng khốn cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử
dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ
huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án
cần thiết của mình.
Thị trường chứng khốn cịn góp phần thực hiện q trình cổ phần hố.
Chính thị trường chứng khốn có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của
thị trường chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá
nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh.


22

Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất
thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái
phiếu.
Ngồi ra thị trường chứng khốn là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián
tiếp từ nước ngoài qua việc nước ngồi mua chứng khốn.
b. Đối với các doanh nghiệp.
Thị trường chứng khốn giúp các cơng ty thốt khỏi các khoản vay khi có
chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khốn tạo ra tính thanh khoản
để cho cơng ty có thể bán chứng khốn bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị

trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hố các hình thức huy động
vốn và đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả
nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vơ hình)
thơng qua chỉ số giá chứng khốn trên thị trường. Từ đó tạo ra một mơi trường
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thị trường chứng khốn cịn là nơi giúp các ật p đồn ra mắt cơng chúng.
Thị trường chứng khốn chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh
nghiệp.
c. Đối với nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm
các cơ hội đầu tư để đa dạng hố đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.
2.1.2.8. Nhược điểm của TTCK
a. Yếu tố đầu cơ.
Đầu cơ là yếu tố có tính tốn của người chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua cổ
phiếu ngay với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai và thu hồi được lợi
nhuận trong từng thương vụ. Yếu tố này gây ảnh hưởng lan truyền làm cho giá cổ
phiếu có thể tăng giả tạo. Tuy nhiên thị trường không cấm yếu tố này.
b. Mua bán nội gián.
Mua bán nội gián là việc một cá nhân nào đó lợi dụng vị trí cơng việc của
mình, nắm được những thơng tin nội bộ của đơn vị phát hành để mua hoặc bán


23

cổ phiếu của đơn vị đó một cách khơng bình thường nhằm thu lợi cho mình và
làm ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu trên thị trường. Đây là hành vi phi đạo đức
thương mại và bị cấm ở các nước.
c. Phao tin đồn khơng chính xác hay thơng tin lệch lạc.

Đây là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình
nội bộ của công ty hay về môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay
giảm giá cổ phiếu để thu lợi nhuận cho cá nhân.
d. Mua bán cổ phiếu ngầm.
Mua bán cổ phiếu ngầm là việc mua bán không qua thị trường chứng
khốn. Điều này có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư khác đưa tới việc khống
chế hay thay thế lãnh đạo.
Việc phao tin đồn khơng chính xác và mua bán cổ phiếu ngầm đều bị cấm ở
các nước.
2.1.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Phần này sẽ giới thiệu một số bài nghiên cứu đã được thực hiện nghiên cứu
về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của các nước
trên thế giới.
Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã nhận được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà kinh tế tài chính trong những năm gần đây. Những
nghiên cứu đầu tiên về mối quan này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ tại một
thời điểm (contemporaneous relationship) giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối
lượng giao dịch (xem Karpoff, 1987; Gallant và các cộng sự, 1992). Phần lớn các
nghiên cứu này chỉ ra rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự thay đổi của giá cổ
phiếu và khối lượng giao dịch (Ying, 1966; Crouch, 1970; Wood và các cộng sự,
1985; Harris và Gurel, 1986).
Trong những năm gần đây, mối quan hệ nhân quả (causal relation) giữa giá
cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã được nghiên cứu rộng rãi ở cả các thị trường
phát triển và các thị trường mới nổi. Phương pháp sử dụng phổ biến trong các
nghiên cứu này là kiểm định Granger và kiểm định sự hòa hợp (co-integration
tests). Ở thị trường chứng khoán Newyork, Hiemstra và Jones (1994) đã chỉ ra
rằng có mối quan hệ tác động qua lại giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng
giao dịch trong giai đoạn 1915-1990. Thêm vào đó, các nghiên cứu của Chen và



24

các cộng sự (2001), Lee và Rui (2002) đã cho thấy rằng mối quan hệ tác động
qua lại giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch tồn tại ở thị trường
chứng khoán Thuỵ Sĩ, Hà Lan và Hong Kong. Các nghiên cứu này cịn tìm thấy
sự tác động của sự thay đổi giá cổ phiếu đến khối lượng giao dịch ở thị trường
chứng khoán Mỹ, Nhật, Anh, Pháp và Ý. Một nghiên cứu khác được thực hiện
bởi Martikainen và các cộng sự (1994) trên Sở giao dịch chứng khốn Helsinki
đã chỉ ra rằng có sự tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch
trong giai đoạn 1983-1988.
Ở các thị trường chứng khoán mới nổi, Moosa và Al-Loughani (1996) chỉ
ra rằng có mối quan hệ tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao
dịch ở thị trường chứng khoán Singapore và Thái Lan, và mối quan hệ một chiều
từ khối lượng giao dịch đến giá cổ phiếu ở Malaysia. Tuy nhiên, khơng có bất kỳ
mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị
trường chứng khoán Philippines. Cũng ở khu vực Châu Á, Lee và Rui (2000) tìm
thấy rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu có ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch ở 2
Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến. Ở khu vực Châu Mỹ La
Tinh, Saatcioglu và Starks (1998) cung ấp
c những bằng chứng về mố i quan hệ
nhân quả giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lương cổ phiếu giao dịch ở thị
trường chứng khốn Colombia và Venezuela. Ngồi ra, nghiên cứu này còn chỉ
ra rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu dẫn đến sự thay đổi của khối lượng giao dịch
ở thị trường chứng khoán Chile và sự thay đổi khối lượng giao dịch dẫn đến sự
thay đổi giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Brazil và Mexico. Liên quan đến
các thị trường mới nổi ở khu vực Châu Âu, Gunduz và Hatemi-J (2005) đã ghi
nhận có sự tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch ở thị
trường chứng khoán Hungary và Ba Lan. Gunduz và Hatemi-J (2005) cũng đã
chỉ ra rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu tạo ra sự thay đổi của khối lượng giao
dịch ở thị trường chứng khoán Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, khơng có mối

quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường
chứng khốn Cộng hồ Séc.
Mặc dù mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã được
nghiên cứu rất nhiều trong những thập niên gần đây, nhưng đến nay ở thị trường
chứng khoán Việt Nam chỉ có một nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và


25

khối lượng giao dịch của các cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn nhất trên Sở
Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) của Trương Đơng LộcĐHCT đã tìm thấy mối q uan hệ nhân quả (bi -directional causality) giữa giá và
khối lượng giao dịch ở cổ phiếu VNM. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là
nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch của một số
loại cổ phiếu trong các ngành kinh tế của thị trường chứng khoán Việt Nam .
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vì đề tài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối
lượng giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam nên số liệu sẽ được thu
thập trên TTCK Việt Nam. TTCK Việt Nam có hai trung tâm giao dịch là Sở
giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khốn Hà
Nội. Trong đó Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu đời nhất V iệt Nam nên Sở giao dịch
chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh được chọn làm vùng nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗ i giá cổ phiếu và khối
lượng giao dịch theo thời gian của 5 loại cổ phiếu với tần suất tuần được thu thập
từ khi bắt đầu giao dịch đến ngày 30-12-2009. Giá và khối lượng giao dịch của
từng cổ phiếu được sử dụng là giá và khối lượng giao dịch đóng cử a vào ngày
thứ tư hàng tuần. Nếu ngày thứ Tư của một tuần nào đó khơng có giao dịch thì số
liệu đóng cửa của ngày thứ Năm ( hoặc thứ Ba nếu ngày thứ Năm không có giao

dịch) được sử dụng. Nếu cả ngày thứ Năm và thứ Ba đều khơng có giao dịch thì
số liệu tuần đó sẽ được bỏ qua . Sau đó trên cơ sở giá đóng cửa của mỗi cổ phiếu,
thay đổi của giá cổ phiếu ( lợi suất ) ở hai phiên liền kề được tính như sau:
r i, t = log (p i,t ) – log (p i, t-1 ) = log ( p i, t / p i, t-1 )
Trong đó :

r i, t : Thay đổi giá cổ phiếu ở thời điểm t
p i,t : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t
p i, t-1 : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t-1


×