Tải bản đầy đủ (.doc) (238 trang)

Quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 238 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ TỐ NGA

QU¶N Lý PHốI HợP CáC LựC LƯợNG XÃ HộI
TRONG ĐàO TạO NGHề ở CáC TRƯờNG CAO
ĐẳNG
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


HÀ NỘI - 2021


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ TỐ NGA

QU¶N Lý PHốI HợP CáC LựC LƯợNG XÃ HộI
TRONG ĐàO TạO NGHề ở CáC TRƯờNG CAO
ĐẳNG
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI HIÖN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 914 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trịnh Quang Từ
2. TS Bùi Hồng Thái


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
riêng của tác giả. Các tài liệu số liệu trích dẫn trong
luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng, khơng
trùng lặp vời các cơng trình đã công bố.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tố Nga


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
5
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

13
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về phối hợp các lực lượng xã
hội trong giáo dục, đào tạo
13
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý phối hợp các lực
lượng xã hội trong đào tạo nghề, đáp ứng nguồn lực lao
động cho xã hội
19
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã cơng
bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết 23
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC
LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
27
2.1. Những vấn đề lý luận về phối hợp các lực lượng xã hội
trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
27
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý phối hợp các lực lượng
xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
37
2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý phối hợp các lực lượng
xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
55
Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƯỢNG XÃ HỘI TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
68
3.1. Khái quát về các trường cao đẳng và công tác đào tạo

nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
68
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
74
3.3. Thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo
nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội
77
3.4. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào
tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội 88
3.5. Thực trạng những yếu tố tác động đến quản lý phối hợp các 101


lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.6 Đánh giá chung về quản lý phối hợp các lực lượng xã hội
trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Chương 4. BIỆN PHÁP, KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƯỢNG XÃ HỘI TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
4.1. Những biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng xã hội
trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay
4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
4.3. Thử nghiệm một số biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

106

112

112
145
152
169
174
175
189


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

13.
14.

Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơ sở vật chất
Điểm trung bình
Điều tra, khảo sát
Giáo dục và đào tạo
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Thành phố Hà Nội
Thương binh và Xã hội
Tư bản chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BCH
CNTB
CNXH
CNH, HĐH
CSVC
ĐTB
ĐT,KS
GD,ĐT
KT-XH
Nxb

Tp.Hà Nội
TB-XH
TBCN
XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên

Nội dung
Trang
bảng, biểu
Bảng 3.1.
Đánh giá nhận thức về mục đích, ý nghĩa của sự phối hợp các
77

Bảng 3.2.

lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Đánh giá về thực hiện nội dung phối hợp các lực lượng xã

84

Bảng 3.3.

hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Đánh giá về thực hiện quản lý phối hợp các lực lượng trong
xây dựng mục tiêu, đổi mới chương trình, nội dung đào tạo

Bảng 3.4.


nghề ở các trường cao đẳng
Đánh giá về thực hiện quản lý phối hợp các lực lượng xã

88

hội trong xây dựng mục tiêu, đổi mới chương trình, nội
Bảng 3.5.

dung đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Đánh giá về thực hiện quản lý phối hợp các lực lượng xã hội

90

trong trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường cao
92

Bảng 3.6.

đẳng
Tổng hợp kết quả tốt nghiệp năm 2018 của Trường Cao

98

Bảng 3.7.

đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
Đánh giá về mức độ các yếu tố tác động đến quản lý phối hợp

Bảng 4.1.

Bảng 4.2.
Bảng 4.3.

các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Kết quả và thứ bậc về tính cần thiết và tính khả thi của các

103
146
147
149

Bảng 4.4.

biện pháp đã đề xuất
Đánh giá về mức độ kiến thức, thái độ và kỹ năng thực
hành nghề của sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Công

nghệ cao Hà Nội
Bảng 4.5.
Nội dung Kế hoạch
Bảng 4.6.
Nội dung kế hoạch công việc
Bảng 4.7.
Mức độ thực hành nghề của sinh viên sau thử nghiệm lần 1
Bảng 4.8.
Mức độ thực hành nghề của sinh viên sau thử nghiệm lần 2
Bảng 4.9. Mức độ thực hành nghề của sinh viên sau 2 lần thử nghiệm
Biểu đồ 3.1. Đánh giá nhận thức về mục đích, ý nghĩa của sự phối hợp các


155
157
158
159
160
164

lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về thực hiện nội dung phối hợp các lực lượng xã

78
85


hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Biểu đồ 3.3. Đánh giá về thực hiện quản lý phối hợp các lực lượng trong
xây dựng mục tiêu, đổi mới chương trình, nội dung đào tạo
nghề ở các trường cao đẳng
Biểu đồ 3.4. Đánh giá về thực hiện quản lý phối hợp các lực lượng trong

91

đổi mới phương pháp dạy học ở các trường cao đẳng
Biểu đồ 3.5. Đánh giá về yếu tố tác động đến quản lý phối hợp các lực

93

lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
Tính cần thiết của các biện pháp

Tính khả thi của các biện pháp
Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi
Mức độ đạt được về kỹ năng thực hành của sinh viên sau 2

104
147
149
150

lần thử nghiệm

165

Biểu đồ 4.1.
Biểu đồ 4.2.
Biểu đồ 4.3.
Biểu đồ 4.4.


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 201 -2020 đã xác định:
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và
trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ
với các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động và nhà nước để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Trong những năm qua, đào tạo nghề ở nước ta bên cạnh những thành
tựu đã đạt được thì vẫn cịn tồn tại những hạn chế, thiếu sót. Ở một số nội
dung của cơng tác đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất

lượng nguồn lực lao động của đất nước. Hơn nữa, việc huy động sự đóng góp
sức lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội trong quá trình đào tạo nghề, đáp ứng
đòi hỏi đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH, hội nhập quốc tế sâu rộng là một
trong những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp thiết.
Phối hợp các lực lượng xã hội là nhằm phát huy vai trò trách nhiệm của
mỗi người, của cả cộng đồng đối với sự nghiệp xây dựng nền giáo dục nước
nhà, đặc biệt là trước yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện GD, ĐT. Đảng ta
chỉ rõ: Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Đè án đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 của Bộ lao động – Thương
binh xã hội đã khẳng định tầm quan trọng và khẳng định sự cần thiết và xây dựng
cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề. Nghị quyết chỉ rõ tiếp
tục nâng cao hiệu quả của quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo
nghề, để đào tạo và phát triển nguồn lực lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới của sự nghiệp cách mạng [7].
Những năm gần đây, công tác phối hợp các lực lượng xã hội trong
GD,ĐT nói chung, đào tạo nghề nói riêng đã được các cấp ủy đảng, chính


6
quyền và nhân dân trên địa bàn Tp.Hà Nội quan tâm, hưởng ứng tích cực.
Chủ trương phát huy sức mạnh của các lực lượng xã hội tham gia đổi mới căn
bản, toàn diện GD, ĐT cũng như đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa
bàn Tp.Hà Nội từng bước đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, việc đầu tư các nguồn
lực để hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề ở các trường cao đẳng còn tồn tại hạn
chế, bất cập. Trên địa bàn Tp.Hà Nội một số cấp uỷ Đảng, chính quyền (xã,
phường, quận) và cơ quan, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp,… chưa nhận
thức đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của sự phối hợp các lực lượng xã hội trong
đào tạo nghề. Trách nhiệm của nhà trường, sự quan tâm ủng hộ của nhân dân,

của các tổ chức KT-XH, doanh nghiệp còn bộc lộ những hạn chế, nhất là công
tác quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề.
Về phương diện lý luận, vấn đề phối hợp và quản lý phối hợp các lực
lượng xã hội trong đào tạo nghề nói chung đã được một số nhà nghiên cứu
quan tâm, luận giải ở những góc độ khác nhau, song vẫn cịn thiếu những
cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện về phối hợp và quản lý
phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên
địa bàn Tp.Hà Nội. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý phối hợp các
lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay” để nghiên cứu, với mong muốn đưa ra những
kiến giải khoa học, tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra về việc quản lý
phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng, góp
phần phát triển nguồn nhân lực cho Thành phố, đất nước hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý phối
hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề, luận án đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các


7
trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội hiện nay góp phần tạo ra nguồn nhân lực
qua đào tạp đáp ứng nhu cầu xã hội..
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Luận chứng cơ sở lý luận quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong
đào tạo nghề ở các trường cao đẳng.
Khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng phối hợp và thực trạng quản lý
phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên
địa bàn Tp.Hà Nội.

Đề xuất các biện pháp, tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm các biện
pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo nghề ở các trường cao đẳng.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường
cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội..
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: luận án nghiên cứu sâu về quản lý phối hợp các
lực lượng xã hội trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
hoạt động đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội.
Phạm vi về khách thể khảo sát: khách thể tham gia khảo sát gồm: cán
bộ quản lý giáo dục, giảng viên, sinh viên tại Tiến hành khảo sát 10 trường
cao đẳng (Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội; Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ cao Hà Nội; Trường Cao đẳng Công thương Hà Nội; Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội; Trường Cao đẳng
Điện tử - Điện lạnh Hà Nội; Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ;
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội; Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội;
Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ; Trường Cao


8
đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội) và một số cán bộ quản lý, chuyên
viên thuộc doanh nghiệp trên địa bàn Tp.Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: các tài liệu nghiên cứu, số liệu phục vụ cho
nghiên cứu được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm học 2015 - 2016 đến nay.
Phạm vi thử nghiệm: lựa chọn 01 biện pháp đã đề xuất để thử nghiệm
nhằm kiểm chứng mức độ cần thiết, tính khả thi của biện pháp, chứng minh
tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã đưa ra.

4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố
Hà Nội có vai trị rất quan trọng. Nếu các chủ thể đề xuất các biện pháp và tổ
chức thực hiện đồng bộ các biện pháp như: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho các chủ thể trong phối hợp các lực lượng xã hội trong đào
tạo nghề; Chỉ đạo phối hợp các lực lượng xã hội trong xây dựng hệ thống
thông tin tuyển sinh, chương trình đào tạo; Chỉ đạo phối hợp các lực lượng xã
hội trong đổi mới phương pháp dạy học, thực hành, thực tập và kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo nghề; Định hướng các tác động quản lý đến việc phối hợp
các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề và Tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội
trong đánh giá kết quả đào tạo theo chuẩn đầu ra và tư vấn việc làm cho sinh viên
sau tốt nghiệp,... thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp các lực
lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội
hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về GD, ĐT và quản lý đào tạo.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ
thống - cấu trúc, tiếp cận thực tiễn và tiếp cận chức năng để làm rõ nội dung


9
về quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao
đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội.
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Phối hợp và quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở
các trường cao đẳng xem xét trên quan điểm hệ thống là: xác định được các
bộ phận thuộc lực lượng xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nghề cho sinh

viên; quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề được đặt trong
quá trình đào tạo nghề ở các trường cao đẳng; xuất phát từ thực tế để phân
tích, khái quát, kết hợp với sự vận động của mục tiêu, nội dung, phương thức
hợp thành quá trình phối hợp các lực lượng xã hội nhằm phát hiện, kích thích
động lực bên trong, thúc đẩy hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội trong
đào tạo nghề có hiệu quả; những biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng xã
hội trong đào tạo nghề được nghiên cứu trong sự biến đổi của đời sống xã hội,
dựa vào chủ trương, chính sách, các văn bản pháp luật về vai trò, trách nhiệm
của nhà trường và cộng đồng xã hội trong đào tạo nghề; về mối quan hệ các
lực lượng xã hội trong quản lý đào tạo nghề.
Tiếp cận thực tiễn
Phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề, đáp ứng địi hỏi của
xã hội hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng phối hợp và quản lý phối hợp
các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn
Tp.Hà Nội, trong đó coi trọng làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
ưu điểm, hạn chế; đề xuất biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng xã hội
trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về đào tạo, phát triển nguồn lực lao động; sử dụng
quan điểm thực tiễn trong kiểm chứng những kết quả nghiên cứu đạt được.
Tiếp cận theo chức năng quản lý
Quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường
cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội được nghiên cứu thông qua các chức năng


10
của quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra), xác định vai trò, nhiệm vụ
của từng chức năng cụ thể trong chu trình quản lý phối hợp.
Tiếp cận thị trường:
Phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề và q uản lý phối hợp
các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn

Tp.Hà Nội được nghiên cứu thông qua tiếp cận thị trường đó là các bên tham
gia phối hợp phải đảm nhiệm một phần cơng việc của mình được giao tạo
thành quy trình khép kín và mỗi bên phải tham gia tích cực có hiệu quả
trong phối hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị
quyết của Đảng, Bộ GD, ĐT, Luật Giáo dục; Luật Giáo dục nghề nghiệp; các
giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học phối hợp giữa nhà trường và
xã hội, quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề; nghiên cứu
các bài viết có liên quan đến đề tài đã được cơng bố và đăng tải trên các tạp
chí, kỷ yếu hội thảo khoa học....trong nước và nước ngồi.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát cách thức tổ chức phối hợp các lực
lượng xã hội trong quá trình đào tạo ở một số trường cao đẳng trên địa bàn
Tp.Hà Nội để rút ra kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp đàm thoại: thực hiện tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên ở một số trường cao đẳng và cán bộ lãnh đạo, quản lý
thuộc các lực lượng xã hội trên địa bàn Tp.Hà Nội, từ đó rút ra những kết luận
cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: điều tra xã hội học đối với cán bộ
quản lý, giảng viên, sinh viên ở 10 trường cao đẳng và cán bộ doanh nghiệp,
cán bộ quản lý thuộc các lực lượng xã hội để làm cơ sở đánh giá thực trạng,


11
tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng xã hội
trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội hiện nay.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu từ những vấn đề đã và

đang diễn ra liên quan đến công tác đào tạo nghề, phối hợp giữa nhà trường và
xã hội trong đào tạo nghề, nhằm đúc rút kinh nghiệm về quản lý phối hợp các
lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: tiến hành nghiên cứu kết
quả của phối hợp, quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở
các trường cao đẳng như: phối hợp trong xác định mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học; các văn bản chỉ đạo ở từng trường liên quan đến
công tác phối hợp giữa nhà trường và xã hội nhằm đưa ra luận cứ, luận chứng
để chứng minh thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý
trường cao đẳng về một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động phối hợp,
quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao
đẳng có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: xây dựng kế hoạch và tổ
chức khảo nghiệm ở cán bộ quản lý, giảng viên; đồng thời, tổ chức thử
nghiệm nhóm sinh viên - Trường Cao đẳng nghề Cơng nghệ cao Hà Nội tại
Nhà máy Canon Việt Nam - Chi nhánh Bắc Thăng Long nhằm khẳng định
tính cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả các biện pháp luận án đề xuất.
Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kế tốn học: trong q trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ khảo sát thực trạng, khảo
nghiệm và thử nghiệm. Từ đó, phân tích, so sánh, tổng hợp rút ra những nhận
định phục vụ cho việc nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận án
Bổ sung, phát triển lý luận về phối hợp và quản lý phối hợp các lực
lượng trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng.


12
Phát hiện, đánh giá đúng thực trạng phối hợp, quản lý phối hợp các lực

lượng trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào
tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội hiện nay, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho Thành phố, cho đất nước.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Luận án luận giải một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề lý luận về
phối hợp và quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các
trường cao đẳng. Trên cơ sở đó, góp phần làm chuyển biến về nhận thức, trách
nhiệm của các chủ thể quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề ở
các trường cao đẳng.
Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học và
thực tiễn cho cán bộ quản lý trường cao đẳng, giảng viên và cán bộ quản lý,
chuyên viên ở các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp vận dụng vào
thực tiễn hoạt động phối hợp, quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào
tạo nghề. Trên cơ sở đó, nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp các lực lượng xã
hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Tp.Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cán
bộ quản lý giáo dục, giảng viên, sinh viên trong nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập kiến thức về quản lý đào tạo, phối hợp giữa nhà trường và xã
hội trong đào tạo và phát triển nguồn lực lao động.
8. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm: phần mở đầu, 4 chương, kết luận và kiến nghị,
danh mục các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố của tác giả có liên quan
đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.


13
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về phối hợp các lực lượng xã hội
trong giáo dục, đào tạo
1.1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài
Phối hợp các lực lượng xã hội trong GD, ĐT đáp ứng xây dựng, phát
triển nguồn lực lao động cho xã hội là yêu cầu khách quan đối với mỗi quốc
gia - dân tộc. Mỗi giai đoạn lịch sử - cụ thể thường có cách tiếp cận và bàn
luận nơng, sâu về phối hợp các lực lượng trong đào tạo nguồn lực lao động
cho xã hội khơng hồn tồn giống nhau.
Một là, có những cơng trình khoa học nghiên cứu về tính tất yếu, nội
dung, lợi ích, biện pháp thúc đẩy sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong
GD,ĐT. Tổ chức Cedefop (European Centre for the Development of
Vocational Training - Trung tâm Phát triển Đào tạo nghề châu Âu) cũng như
các tác giả: Kathrin Hoeckel [148]; Rita Nikolai and Christian Ebner [150] đã
có những kiến giải mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất, dịch
vụ trong quá trình đào tạo nghề. Đáng chú ý, Trung tâm Phát triển Đào tạo
nghề châu Âu (Cedefop) từ năm 2005 đến 2009 đã triển khai nghiên cứu về
nội dung, phương thức phối hợp giữa nhà trường với xã hội theo nhiều hướng
khác nhau tại 21 quốc gia châu Âu (Đan Mạch, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Ý,
Phần Lan, Thụy Điển...). Để chỉ rõ sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung và lợi
ích của hợp tác, liên kết giữa nhà trường và xã hội, trực tiếp là các nhà máy,
cơng ty trong q trình đào tạo nghề; chỉ rõ tầm quan trọng và lợi ích mang lại
cho cả hai phía nhà trường và cộng đồng xã hội, biểu hiện ở 3 cấp độ: cấp độ
vi mơ (lợi ích của cá nhân); cấp độ trung gian (lợi ích của tổ chức); cấp độ vĩ
mơ (lợi ích của xã hội).


14

J.A.Komenxki (1592-1670), người đầu tiên đưa ra hệ thống lý luận cơ
bản, phổ biến về mối quan hệ biện chứng giữa nhà trường và xã hội trong GD,
ĐT. Theo A.Komenxki, động lực của hoạt động giáo dục không thể thiếu vắng
sự tham gia của cộng đồng xã hội. Trong thực hiện mục đích GD, ĐT thế hệ
tương lai đối với Nhà nước XHCN, các nhà giáo dục của Liên Xô (cũ) chỉ ra
tính tất yếu, vai trị của phối hợp giữa nhà trường và xã hội.
V.A.Xukhomlinxki (1918-1970) quan niệm: nếu nhà trường khơng có
sự phối hợp với chính quyền, tổ chức quần chúng để thống nhất mục đích, nội
dung, hình thức giáo dục,.... thì sẽ dẫn đến tình trạng khơng thống nhất, đồng
bộ trong giáo dục, hoạt động GD, ĐT sẽ khó đạt được mục tiêu đặt ra. A.X
Macarencơ (1888-1939), đã thể hiện tư tưởng của mình là: Tơi kiên trì nói
rằng, các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các
vấn đề dạy học trên lớp, trái lại cần có sự phối hợp giữa các chủ thể giáo dục
nhà trường với cộng đồng xã hội.
Nghiên cứu về biện pháp thúc đẩy phối hợp các lực lượng xã hội trong
GD, ĐT có: Chun Gyun Jung [147]; Lisbeth Lundahh and Theodor Sander
[149]; Rita Nikolai and Christian Ebner [150]... đã đề cập tới nhiều giải pháp
phối hợp mang lại hiệu quả tích cực cho nhà trường, người học và xã hội.
Theo tác giả Frank Bünning và Schnarr cần chú ý đến hoạt động xúc tiến
chiến dịch cộng tác (strategic partnership) giữa các lực lượng, như: cá nhân;
gia đình; cộng đồng; các tổ chức tình nguyện; cơ sở đào tạo nghề tư nhân; cơ
sở đào tạo nghề quốc gia; công nhân và tổ chức; người quản lý và tổ chức;
Hai là, một số cơng trình khoa học nghiên cứu về chính sách liên quan
tới phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề. Có thể kể đến các cơng
trình khoa học: Chana Kasipar, Se-Yung LIM, Alexander Schnarr, Wu Quan,
Xu Ying, Frank Bünning [146]; Tazeen Fasih [151]... nhấn mạnh tới vai trò,
trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là các đơn vị sản xuất, kinh doanh về đóng
góp cho quỹ đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; về chính sách đào tạo



15
nghề miễn phí cho một số học sinh, sinh viên thuộc nhóm gia đình có hồn
cảnh khó khăn.
Những năm gần đây, một số nước phương Tây đã chú ý đề cao hơn vai
trò của phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội để cùng
tham gia giáo dục. Cuốn sách, “Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng đóng góp
cho giáo dục trong các điều kiện xung đột” của tác giả Laura Brannelly và Joan
Sullivan-Owomoyela đã đề cập đến sự tham gia xây dựng và phát triển giáo
dục của các lực lượng cộng đồng xã hội ở các nước Jordan, Afghanistan, Iraq,
Liberia, Uganda và vùng lãnh thổ Palestine. Các tác giả đã nghiên cứu sự tham
gia của các lực lượng xã hội vào giáo dục trong hồn cảnh chính trị của mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau. Nội dung của cuốn sách đã khẳng định
tầm quan trọng của các lực lượng xã hội đối với việc tái thiết đất nước sau
xung đột và xây dựng lại giáo dục [152].
Cuốn sách: Mối quan hệ trong nhà trường là những mối quan tâm
lớn nhất” của tác giả Cotton Kathleen đã bàn về sự tham gia của các lực
lượng xã hội vào giáo dục nói chung, đào tạo nguồn lực lao động xã hội.
Theo tác giả, sự tham gia của các lực lượng xã hội trong quá trình GD, ĐT
với nhiều hình thức khác nhau; khẳng định vai trò của các lực lượng xã
hội trong phối hợp với nhà trường để tổ chức quá trình đào tạo, nhất là
đầu tư CSVC, xây dựng môi trường lành mạnh cho người học.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận, mục đích khác nhau khi bàn về phối
hợp giữa nhà trường và xã hội. Các cơng trình khoa học đã cơng bố trên đây
bàn về một vấn đề nào đó, như tầm quan trọng hoặc sự cần thiết,… của phối
hợp. Tuy nhiên, chưa đi sâu luận giải nội dung, phương thức phối hợp các lực
lượng xã hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nghiên cứu về thực trạng đào tạo nghề: Báo cáo tổng quan về đào tạo
nghề ở Việt Nam [4]. Tổng cục dạy nghề (2012). Tổng cục Giáo dục nghề



16
nghiêp (2018) Báo cáo công tác tuyển sinh năm 2017 [124]. Các cơng trình
khoa học đã chỉ rõ sự cần thiết phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã hội
trong đào tạo nghề trong giai đoạn mới. Đáng chú ý, bài viết của tác giả Phạm
Bá Phong (2014),“ Bàn về quan hệ hợp tác giữa nhà trường đại học với doanh
nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực” [83]. Theo tác giả, đào tạo nhân lực
đáp ứng nhu cầu xã hội là một vấn đề bức thiết để thực hiện quy luật cung - cầu
trong cơ chế thị trường. Bài viết trình bày kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng đào
tạo và chính sách đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, đáp ứng nhu cầu xã hội ở
nước ta hiện nay [83].
Một số bài viết nghiên cứu những khía cạnh cụ thể về đào tạo nghề, về
phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong đào tạo nghề:
Tác giả Nguyễn Đức Trí (2008), đi sâu nghiên cứu về Giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động [127]. Trên cơ sở luận chứng cơ
sở khoa học về nhu cầu của thị trường lao động, thực trạng giáo dục nghề
nghiệp; tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác phối hợp giữa nhà
trường và xã hội trong đào tạo nghề; luận chứng nhu cầu số lượng, cơ cấu lao
động, qui hoạch lại mạng lưới hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây
dựng một số loại tiêu chuẩn cần thiết cho giáo dục nghề nghiệp, xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng dạy nghề, gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.
Nghiên cứu về kinh nghiệm phối hợp nhà trường và các đơn vị sản
xuất, kinh doanh trong và ngoài nhà trường; tư vấn hướng nghiệp, nhu cầu
đào tạo, mơ hình đào tạo nghề gắn với sản xuất, thị trường lao động của một
số quốc gia trên thế giới (Thụy Điển, Malaysia, Đức, New Zealand,..). Trong
đó, tiêu biểu là cơng trình khoa học luận giải những kinh nghiệm chuẩn hóa
đào tạo nghề của Cộng Hòa Liên bang Đức [121]; hoặc, tác giả Trần Văn
Hùng (2010): Kinh nghiệm của New Zealand trong việc xác định nhu cầu đào
tạo và nhu cầu lao động” đã trả lời câu hỏi: nền kinh tế cần bao nhiêu nhân
lực, cơ cấu nghề nghiệp thế nào, cần đào tạo bao nhiêu, cơ cấu đào tạo ra



17
sao? Kinh nghiệm của New Zealand đáng chú ý ở chỗ họ xác định nhu cầu
đào tạo và nhu cầu lao động trong mối quan hệ kinh tế - lao động - đào tạo.
Nguyễn Thị Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề
đáp ứng nhu cầu xã hội: Quan niệm và giải pháp thực hiện [30]. Các tác giả
đã phân tích nhu cầu đào tạo nghề để phục vụ phát triển KT-XH của đất nước;
làm rõ hạn chế, khuyết điểm trong đào tạo nghề ở nước ta hiện nay. Theo tác
giả, đào tạo nghề chưa gắn với chiến lược phát triển KT-XH, sự phân bố các
trường cao đẳng nghề khơng hợp lý, nội dung chương trình, phương pháp dạy
nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; quản lý nhà nước về đào tạo nghề hiệu
quả chưa cao.
* Hai là, nghiên cứu về phối hợp giữa nhà trường và xã hội, phối hợp
các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề
Một số luận án bàn về sự phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã
hội trong đào tạo nghề với những cách tiếp cận từ những phương diện khác
nhau, như: Đặng Văn Thành (2002), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị
trường lao động ở Việt Nam [108]; Phan Chính Thức (2003), Những giải
pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp
CNH-HĐH” [119]; Trần Khắc Hoàn (2006), Kết hợp đào tạo tại trường và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay [37]; Nguyễn Văn Tuân (2013), Phối hợp dạy học thực
hành nghề giữa các trường dạy nghề với các cơ sở sử dụng lao động [125].
Các luận án đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện phối hợp giữa nhà
trường và các lực lượng thuộc cộng đồng xã hội, nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở nước ta như: nâng cao nhận thức; đổi mới mục tiêu, nội
dung chương trình; quản lý nguồn nhân - tài - vật lực; thực hiện liên kết,
hợp tác đào tạo tại trường và tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh… Các
cơng trình nghiên cứu trên cũng đã tập trung vào việc phối hợp giữa nhà

trường với các cá nhân, tổ chức trên các khâu của quá trình dạy học; song,


18
chưa đi sâu vào công tác quản lý phối hợp các lực lượng xã hội trong đào
tạo nghề ở trường cao đẳng.
Giáo dục liên quan đến mọi người, là lợi ích của cá nhân, của cộng
đồng xã hội. Do đó, tồn xã hội có trách nhiệm đối với giáo dục. Sự phối hợp
các lực lượng xã hội trong GD, ĐT, trực tiếp là phối hợp giữa nhà trường và
xã hội, nhất là với các lực lượng xã hội là đòi hỏi tất yếu. Sinh thời, khi nói về
giáo dục Hồ Chí Minh đã chỉ rõ sự cần thiết, mục đích, vai trò của sự phối
hợp giữa nhà trường và xã hội.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ của
các lực lượng xã hội, đặc biệt là giữa nhà trường và chính quyền, ban ngành
đồn thể, các tổ chức KT-XH, đơn vị sản xuất, doanh nghiệp trong GD, ĐT
nói chung, đào tạo nghề nói riêng được tiếp cận ở các phương diện khác nhau
và có những kết quả nghiên cứu đã công bố được giới khoa học đánh giá cao.
Sở Lao động-TB-XH, Hà Nội (2004), Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng [88];
Nguyễn Xn Mai (2010), Hồn thiện chính sách để phát triển liên doanh,
liên kết giữa các trường dạy nghề và doanh nghiệp đào tạo [66]. Theo tác giả
Phùng Lê Khanh, Lê Thị Hồng Liên (2013), Tiếp nhận và hướng dẫn thực tập
là hình thức gắn kết phổ biến nhất giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp [50]; Nguyễn Đình Luận (2015), Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam: Thực trạng và khuyến nghị [61]; Nguyễn Quyết Tiến (2016) Đổi mới
hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu CNH,HĐH và hội nhập quốc tế [103]; Nguyễn Hồng Quý (2017) Liên kết
giữa trường và doanh nghiệp trong xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến
trước bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0 [86]; Nguyễn Phong Tân

(2018) Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng với doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động [102];


19
Nhìn chung, những đề tài khoa học dưới dạng sách, bài viết, luận án
nghiên cứu về đào tạo nghề, phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong
GD,ĐT; khẳng định tính tất yếu, vai trị, nhiệm vụ, hình thức phối hợp. Tuy
nhiên, việc phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề là vấn đề mới,
chưa được quan tâm đúng mức; các cơng trình khoa học ít nhiều bàn đến biện
pháp phối hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề; nghiên cứu của các
cơng trình đã cơng bố chưa có tính tồn diện, thiếu tính hệ thống và chưa
chuyên sâu; chưa bàn sâu về mục đích, vai trò, nội dung, phương thức phối
hợp các lực lượng xã hội trong đào tạo nghề. Tác giả sẽ kế thừa giá trị của các
cơng trình khoa học đã cơng bố để góp phần luận chứng những vấn đề cơ bản
mà mục đích, nhiệm vụ của Luận án đặt ra.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý phối hợp các lực lượng
xã hội trong đào tạo nghề, đáp ứng nguồn lực lao động cho xã hội
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
Tìm hiểu, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi về quản
lý GD, ĐT nghề ở một số nước (Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Anh, Liên
bang Nga, Hợp chủng quốc Hoa kỳ, ...) từ đó rút ra những kinh nghiệm thực
tiễn, kết quả nhất định trong nghiên cứu quản lý phối hợp các lực lượng xã
hội trong đào tạo nghề ở các trường cao đẳng ở nước ta.
Các cơng trình khoa học bàn về quản lý phối hợp các lực lượng xã
hội trong đào tạo nghề ở nhà trường đươc tiếp cận nghiên cứu ở những
phương diện khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu: Bernet
Praetzter, “Giải pháp đào tạo nghề từ hệ thống kép”, Cộng hòa liên bang
Đức; Micheal Hoppkins, “Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề”; William R.

Tracey), “Managing Training and Development Systems”, Taraporevala
Publishing Industries Private Limited. Trong cơng trình khoa học của mình,
tác giả William R. Tracey khơng chỉ bàn về vấn đề quản lý đào tạo và phát


×