Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ngành lâm nghiệp ngành lâm nghiệp 1 vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ktqd lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kt xh và đặc biệt là môi trường sinh thái môi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.82 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> NGÀNH LÂM NGHIỆP.</b>


<b>1. Vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân (KTQD)</b>


- Lâm nghiệp có vai trị rất quan trọng đối với việc phát triển KT-XH và đặc biệt là môi trường
sinh thái. Môi trường sinh thái đã và đang là vấn đề mang tính tồn cầu chứ khơng phải đối với mỗi quốc
gia, một trong những nguyên nhân cơ bản làm suy thối mơi trường sinh thái là lớp phủ rừng bị tàn phá
mạnh gây hậu quả rất lớn; mất rừng dẫn tới phá vỡ cân bằng sinh thái, khơng cịn khả năng bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất và các nguồn gien sinh vật; mất rừng sẽ ảnh hưởng lớn đến việc phịng hộ (chắn sóng,
chặn cát bay, chống lũ...); mất rừng, đồng nghĩa với giảm tuổi thọ của các hồ thủy điện và thủy lợi và gây
ra nhiều hậu quả khác kèm theo nó.


- Rừng là nguồn cung cấp gỗ, lâm sản cho nhu cầu đời sống và sản xuất; cung cấp các mặt hàng
xuất khẩu quan trọng (gỗ, lâm sản); Đối với các vùng cao, rừng còn là nguồn sống chủ yếu của đồng bào
dân tộc. Trong quá trình CNH’ và ĐTH', nhu cầu gỗ phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản cần phải được
ưu tiên phát triển. Nếu mỗi năm nhu cầu gỗ cho xây dựng cơ bản ~ 30 triệu m3<sub>,</sub><sub>thì</sub><sub>cần phải ổn định qui</sub>
mô rừng sản xuất ~ 5,0 triệu ha; trên thực tế nếu tính cả gỗ, củi khai thác (cả khai thác khơng có tổ chức)
thì chúng ta chỉ đạt ~ 25 triệu m3<sub>/năm. Vì vậy, việc qui hoạch, chăm sóc, tu bổ, trồng mới, khai thác, CB'</sub>
với nước ta hiện nay là rất quan trọng.


<b>2. Tình hình khai thác – chế biến gỗ, lâm sản</b>
<b>2.1. Thực trạng nguồn tài nguyên rừng</b>


Năm 2008, diện tích rừng của cả nước 13,11 triệu ha (rừng tự nhiên là 10,3 triệu ha), độ che phủ
gần 39,0%. Sự phát triển của ngành lâm nghiệp gắn liền với tài nguyên rừng, nguồn tài nguyên rừng lại
biến động rất mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, cả theo hướng tích cực và tiêu cực. Chỉ tính từ sau
1975, thì thời kỳ từ 1976 - 1990 mỗi năm rừng nước ta mất ~ 1,2% diện tích; từ năm 1991 - 1995 tỉ lệ
rừng bị mất trung bình 0,88%/năm. Tây Nguyên và các tỉnh Nam Bộ, rừng mất nhanh nhất; Trong khi đó,
các tỉnh miền Bắc rừng có xu thế ổn định và tăng lên.


<i><b>▪ Rừng tự nhiên: Liên tục giảm suốt thời kỳ từ 1976 cho đến 1995. Theo kết quả điều tra, đánh giá</b></i>


của Viện điều tra, qui hoạch rừng 1995, thì chỉ sau 14 năm (1976-1990), rừng tự nhiên giảm ~ 2,0 triệu ha
(190.000ha/năm); từ sau 1990, diện tích rừng giảm chậm hơn và bằng ~ 1/4 thời kỳ trước đó. Trong các
kiểu rừng trên (trừ rừng lá rộng rụng lá và rừng hỗn giao gỗ và tre, nứa) thì tất cả các kiểu rừng cịn lại đều
giảm về diện tích. Cụ thể:


<i>- Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá giảm nhanh nhất, đặc biệt là ở Đắc Lắc và Gia Lai (từ</i>
1976-1995) giảm 32,2% diện tích. Thời kỳ 1976-1995, Tây Nguyên giảm 60,9 vạn ha (1976-1990 giảm
54,6 vạn ha; 1991-1995 giảm 6,3 vạn ha. Trước năm 1990, loại rừng này giảm sút ở tất cả các vùng. Thời
kỳ 1991-1995, Tây Nguyên, ĐNBộ và NTBộ vẫn tiếp tục giảm, thì ở BTBộ có xu hướng ổn định và Tây
Bắc có xu hướng tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>- Rừng ngập mặn, chua phèn cũng giảm mạnh vào thời kỳ 1991-1995. So với năm 1990, diện tích</i>
rừng ngập mặn chỉ cịn ~50%, rừng chua phèn chỉ còn ~ 30%. Tốc độ giảm nhanh nhất là ở Cà Mau, Bạc
Liêu, Kiên Giang (do cháy rừng và nuôi trồng thuỷ sản).


Bảng 3.12. Biến động một số kiểu rừng tự nhiên thời kỳ 1976-1995 (1.000 ha).


Kiểu rừng 1976 1990 1995


1 Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá 8330,7 5759,5 5648,6


2 Rừng rụng lá 796,0 846,6 935,0


3 Rừng lá kim 180,8 135,1 155,1


4 Rừng ngập mặn 91,5 73,5 34,7


5 Rừng chua phèn 47,9 34,1 13,6


6 Rừng tre nứa 1174,2 1048,2 846,0



7 Rừng hỗn giao giữa gỗ và tre nứa 428,6 498,6 618,8


8 Rừng đặc sản 27,0 35,1 0,7


<i><b>▪ Rừng trồng: Trong những năm qua có xu hướng tăng nhanh (đó là do chính sách giao đất, giao</b></i>
rừng, hỗ trợ vốn, kỹ thuật của Nhà nước và các tổ chức quốc tế). Mặt khác, còn do việc ổn định đời sống
cho đồng bào dân tộc miền núi. Đến năm 2006, cả nước có 12.663.900 ha rừng (rừng tự nhiên là
10.177.700 ha, rừng trồng là 2.486.200 ha).


Bảng 3.13. Diện tích rừng trồng, bị cháy và chặt phá phân theo vùng năm 1995,
1999,2008


<i><b>Rừng trồng (nghìn ha)</b></i> <i><b>Rừng bị cháy (ha)</b></i> <i><b>Rừng bị chặt phá (ha)</b></i>
<i><b>1995</b></i> <i><b>1999</b></i> <i><b>2008</b></i> <i><b>1995</b></i> <i><b>1999</b></i> <i><b>2008</b></i> <i><b>1995</b></i> <i><b>1999</b></i> <i><b>2008</b></i>


<i>Cả nước</i> <i>209,6</i> <i>230,1</i> <i>200,1</i> <i>7457</i> <i>4813</i>


<i>1677,</i>


<i>3</i> <i>18914</i> <i>5196</i>


<i>2242,</i>
<i>4</i>


<i><b>ĐBSH </b></i> <i><b>10,5</b></i> <i><b>5,4</b></i> <i><b>19,3</b></i> <i><b>167</b></i> <i><b>166,3</b></i> <i><b>115</b></i> <i><b>9</b></i> <i><b>5,2</b></i>


<i><b>TD&MNP</b></i>


<i><b>B </b></i> <i><b>52,90</b></i> <i><b>82,2 </b></i> <i><b>78,4</b></i> <i><b>679</b></i> <i><b>3546</b></i> <i><b>425,3</b></i> <i><b>2199</b></i> <i><b>265</b></i> <i><b>297,0</b></i>



<i><b>DHMTrun</b></i>


<i><b>g</b></i> <i><b>80,8</b></i> <i><b>66,9</b></i> <i><b>72,7</b></i> <i><b>1842</b></i> <i><b>411</b></i> <i><b>593,7</b></i> <i><b>2487</b></i> <i><b>1040</b></i> <i><b>238,0</b></i>


<i><b>T.Nguyên </b></i> <i><b>11,1</b></i> <i><b>9,5</b></i> <i><b>15,6</b></i> <i><b>2344</b></i> <i><b>211</b></i> <i><b>24,0</b></i> <i><b>10134</b></i> <i><b>3154</b></i> <i><b>662,5</b></i>


<i><b>ĐNBộ</b></i> <i><b>14,8</b></i> <i><b>7,1</b></i> <i><b>3,7</b></i> <i><b>520</b></i> <i><b>458</b></i> <i><b>86,9</b></i> <i><b>1387</b></i> <i><b>714</b></i>


<i><b>1026,</b></i>
<i><b>0</b></i>


<i><b>ĐB SCL</b></i> <i><b>39,5</b></i> <i><b>17,2</b></i> <i><b>6,9</b></i> <i><b>2072</b></i> <i><b>012</b></i> <i><b>306,9</b></i> <i><b>2592</b></i> <i><b>15</b></i> <i><b>13,7</b></i>


<i><b>Bộ QP-CA</b></i> <i><b>41,8</b></i> <i><b>3,5</b></i>


<i><b>▪ Vấn đề tu bổ, bảo vệ rừng. Bắt đầu từ năm 1992, Nhà nước đã tiến hành XD các khu bảo tồn tự</b></i>
nhiên. Năm 2007 cả nước có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên và bảo tồn loài – sinh cảnh, 6
khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới với tổng diện tích trên 2,09 triệu ha
(năm 05/2009 UNESCO công nhận thêm Cù Lao Chàm và Cà Mau) .


<b>2.2. Tình hình khai thác – chế biến gỗ, lâm sản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>- Rừng kinh doanh bao gồm: Rừng gỗ phục vụ cho xây dựng cơ bản; Rừng nguyên liệu giấy; Rừng</i>
gỗ trụ mỏ; Rừng tre, nứa cho nhu cầu xây dựng và nguyên liệu giấy; Rừng đặc sản (thông, quế, hồi, cánh
kiến...); Rừng gỗ gia dụng và lấy củi.


<i>- Về sản lượng gỗ khai thác (do có chủ trương đóng cửa rừng, cấm xuất khẩu gỗ trịn và gỗ xẻ), vì</i>
vậy sản lượng gỗ khai thác giảm. Thời kỳ 1991-1995 khai thác ~ 14,4 triệu m3<sub>, (BQ/năm 2,8 triệu m</sub>3<sub>, năm</sub>
1998 còn 2,2 triệu m3<sub>, năm 2002 là 2,5 triệu m</sub>3<sub>/năm, năm 2005 là 2,99 triệu m</sub>3<sub>), năm 2008 là 3,56 triệu</sub>


m3<sub>. Vùng khai thác nhiều gỗ là: Đông Bắc (29,5 sản lượng cả nước), DH Nam Trung Bộ (18,8%), ĐB</sub>
sông Cửu Long (17,7%). Về củi ~ 26 triệu ste. Tre, nứa, luồng ~ 300 triệu cây. Các sản phẩm gỗ chủ yếu
là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gỗ dán. Cả nước có vài trăm xí nghiệp cưa xẻ, vài ngàn xưởng
thủ công.


Bảng 3.14. Sản lượng gỗ khai thác phân theo địa phương từ 1995 - 2008 (Nghìn m3<sub>)</sub>


1995 1997 1999 2001 2003 2005 2008


<b>Cả nước</b> <b>2793,1 2480,0 2122,5 2397,2 2435,8 2996,4 3562,3</b>


ĐB sông Hồng 255,8 175,7 129,5 117,5 98,4 157,0 186,1


Miền núi, trung du phía Bắc 826,0 691,3 705,4 767,1 710,2 1050,9 1278,3
<i>Đông Bắc</i> <i>572,0</i> <i>464,6</i> <i>475,0</i> <i>519,7</i> <i>525,2</i> <i>771,2 1051,7</i>
<i>Tây Bắc</i> <i>254,0</i> <i>226,7</i> <i>230,4</i> <i>247,4</i> <i>185,0</i> <i>279,7</i> <i>226,6</i>
Duyên hải miền Trung 653,5 646,8 497,0 553,2 656,3 833,2 1057,2
<i>Bắc Trung Bộ</i> <i>323,4</i> <i>290,7</i> <i>219,4</i> <i>235,2</i> <i>293,6</i> <i>310,8</i> <i>388,2</i>
<i>DH Nam Trung Bộ</i> <i>330,1</i> <i>356,1</i> <i>277,6</i> <i>318,0</i> <i>362,7</i> <i>522,4</i> <i>669,0</i>


Tây Nguyên 415,3 335,1 243,5 395,2 313,0 309,3 373,6


Đông Nam Bộ 121,8 103,2 84,9 105,4 76,1 90,4 128,4


ĐB sông Cửu Long 520,7 527,9 462,2 458,8 581,8 609,8 632,1
<i>- Các lâm trường lớn hoạt động dưới dạng Liên hiệp L-N-CN đó là Liên hiệp nguyên liệu giấy Bãi</i>
Bằng, Liên hiệp các xí nghiệp gỗ trụ mỏ, Liên hiệp nơng-cơng nghiệp Sông Hiếu, Liên hiệp Kôn Hà
Nừng, Liên hiệp Easúp, Liên hiệp Gia Nghĩa, Liên hiệp La Ngà.


<i>- Những xưởng cưa xẻ lớn thường tập trung ở những nơi có điều kiện thuận tiện tập trung gỗ (ở</i>


hợp lưu các sông, hoặc nơi có điều kiện xuất khẩu): Hà Nội, Hải Phòng, Hàm Rồng, Vinh, Đà Nẵng, Qui
Nhơn, Biên Hòa, TP HCM là những nơi tập trung nhiều xưởng cưa xẻ lớn. Ngồi ra, ở các địa phương
cũng có những xưởng cưa xẻ nhỏ phục vụ chủ yếu nhu cầu dân dụng.


<i>- Về gỗ dán, có một số cơ sở sản xuất như xí nghiệp gỗ dán Cầu Đuống (Hà Nội), Bến Thủy</i>
(Vinh), Biên Hòa, TP HCM. Các xưởng đồ gỗ phát triển mạnh ở các thành phố lớn, nơi có nhu cầu tiêu
thụ cao như Hà Nội, Đà Nẵng, Biên Hòa và TP HCM.


<i>- Ngành sản xuất mây, tre, trúc phổ biến ở Cao bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Ngun, Hà Giang,</i>
Sơn La, Hồ Bình, Hà Nội, Nghệ-Tĩnh, Bình-Trị-Thiên, Biên Hòa, TP HCM. Các mặt hàng thường làm
bằng phương pháp thủ công để xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>- Ngành sản xuất giấy: Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Tân Mai (Đồng Nai). Ở</i>
<i>miền Bắc có những nhà máy giấy như Hồng Văn Thụ (Thái Ngun); Việt Trì (Phú Thọ); Lam Sơn</i>
(Thanh Hóa), riêng nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) thuộc loại hiện đại nhất, công suất 60.000 tấn/năm;
nhà máy nằm trên hợp lưu của 3 con sông Chảy, Lô, Gâm, hợp điểm của nhiều nguồn gỗ, tre, nứa cung
cấp cho nhà máy. Ở miền Nam có tới ~ 10 nhà máy làm giấy có máy móc tối tân (COGIVINA; NAGICO;
COGIMEKO; Nam Việt; Long Thành .v.v.) phần lớn ở TP HCM, Biên Hòa và Tân Mai (Đồng Nai).
Trước đây, các nhà máy này dùng bột giấy nhập và chỉ SX đạt ~ 60% so với công suất thiết kế; ngày nay
đã dùng nguồn nguyên liệu tại chỗ lấy từ nguồn thông Lâm Đồng, tre, nứa từ lưu vực sông Đồng Nai và
cả nguồn phế liệu dồi dào ở nông thôn như rơm, rạ, bã mía.


<b>3. Định hướng phát triển</b>


- Chuyển từ khai thác sang phục hồi, bảo vệ tài nguyên sinh thái, tính đa dạng sinh học cũng như
các hệ động - thực vật quí hiếm.


- Sẽ phủ xanh phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc, đưa diện tích rừng lên ~ 15 triệu ha, độ che
phủ là 45% (năm 2005, độ che phủ rừng 38%)



- Trồng 50 vạn ha rừng nguyên liệu giấy ở Đông Bắc và Đông Nam Bộ để cung cấp cho các nhà
máy giấy trong vùng (Bãi Bằng, Tân Mai).


- Trồng 30 vạn ha rừng phục vụ xây dựng cơ bản ở DH miền Trung và Tây Nguyên.


- Trồng 30 vạn ha rừng đặc sản (quế, hồi, trẩu, cánh kiến đỏ...) cung cấp cho các xí nghiệp CB' vừa
và nhỏ với cơng nghệ tiên tiến ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình...


- Trồng 10 vạn ha rừng nguyên liệu và dược liệu và làm giàu 70 vạn ha rừng tự nhiên để cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản.


</div>

<!--links-->

×