Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Gián án Giáo án ngữ văn 9 kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.85 KB, 200 trang )

TUẦN 20 Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 91 Số tiết: 2 tiết
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( trích)
Chu Quang Tiềm
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.( Tiết 1).
Giúp HS:
1/ Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2/ Kỹ năng:
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK…
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Hướng dẫn tìm hiểu chung.
- GV:Yêu cầu HS đọc chú thích *
SGK.
- HS: Đọc chú thích về tác giả SGK.
Và nêu vài nét chính về tác giả, tác
phẩm
- GV: Nhận xét, bổ sung: Ông bàn
về việc đọc sách và nhấn mạnh vai


trò của việc đọc sách. Lời bàn là cả
tâm huyết truyền cho thế hệ sau
- GV: Hướng dẫn đọc: rõ ràng,
khúc chiết, thể hiện giọng điệu lập
luận.
Đọc mẫu 1 đoạn và cho HS tham
khảo các từ khó SGK.
- HS: Đọc các phần còn lại
- GV: gọi HS nêu phương thức biểu
đạt chính.
- HS: Phát biểu
- GV: Yêu cầu HS phân chia bố cục
- HS: 3 phần.
- Phần 1: Từ đầu…. thế giới mới
→Tầm quan trọng của việc đọc
I/ Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả - tác phẩm
a/ Tác giả
Chu Quang Tiềm ( 1897-1986), là
nhà mĩ học, nhà lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc.
b/ Tác phẩm
Trích dịch từ sách danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nổi buồn của
việc đọc sách.
2/ Đọc – giải thích từ
(SGK)
3/ Phương thức biểu đạt: Nghị
luận.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II

Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
sách.
- Phần 2: Tiếp theo… tiêu hao lực
lượng.
Các khó khăn và cách chọn sách.
- Phần 3: Các đoạn còn lại
→Phương pháp đọc sách.
Hướng dẫn đọc – tìm hiểu văn
bản
- GV: Qua lời bàn của tác giả, em
tấy việc đọc sách có ý nghĩa gì?
- HS: phát biểu
- GV: Để nâng cao học vấn thì đọc
sách có tầm quan trọng như thế nào?
- HS: - Sách ghi chép và lưu truyền
mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài
người tìm tòi, tích lũy được.
- Sách được xem là cột mốc trên con
đường phát triển.
- Là kho tàng kinh nghiệm của con
người nung nấu mấy nghìn năm.
- GV Nhận xét, bổ sung: Không thể
thu được các thành tựu mới trên con
đường phát triển học thuật nếu như
không biết thừa kế thành tựu của
các thời đã qua.
Quan hệ giữa hai ý nghĩa đó như thế
nào?
- HS: phát biểu
Hướng dẫn tự học

- Lập lại hệ thống luận điểm trong
toàn bài.
- Ôn lại những phương pháp nghị
luận đã học.
II/ Đọc – tìm hiểu văn bản.
1/ Nội dung.
a/ Tầm quan trọng của việc đọc
sách
- Sách là kho tàng kiến thức quý
báu, là di sản tinh thần của loài
người đúc kết được trong hàng
nghìn năm.
- Là con đường quan trọng của việc
phát triển học vấn.
- Là con đường tích lũy nâng cao
vốn tri thức cho loài người.
.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
4/ Củng cố.
Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?.
5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Làm các BT trong SGK.
- Chuẩn bị: Phần còn lại của bài.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tiết 92 Số tiết: 2 tiết
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( tiếp theo)
Chu Quang Tiềm
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT( Tiết 2).
Nối tiếp tiết 1
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK…
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Tiếp tục hướng dẫn HS tìm hiểu
văn bản.
Tại sao cần phải lựa chọn sách khi
đọc?
- GV: Vậy, cần phải lựa chọn sách
như thế nào?
- HS: phát biểu
- GV: Nhận xét, chốt: Khi đọc tài
liệu chuyên sâu, cũng không thể
xem thường việc đọc các loại sách
thường thức, loại sách gần gũi, kế
cận với chuyên môn của mình. Tác
giả khẳng định thật đúng “ Trên đời
không có học vấn nào là cô lập tách
rời học vấn khác”. Vì thế “ Không
biết rộng thì không thể chuyên,

không thông thái thì không thể nắm
gọn”. Ý kiến này chứng tỏ kinh
nghiệm, sự từng trải của một học
giả lớn.
- GV: Tác giả hướng dẫn cách đọc
sách như thế nào?
- HS: Đọc lại phần 2
Sách nhiều, Chọn tinh, đọc kỹ
- GV Chốt: không nên đọc tràn lan
theo kiểu hứng thú cá nhân mà phải
đọc có kế hoạch. Thậm trí đối với
người nuôi chí lập nghiệp trong một
môn học vấn thì đọc sách là một
công việc cần thiết, một cuộc chuẩn
II/ Đọc – tìm hiểu văn bản.
1/ Nội dung.
b/ Khó khăn của việc đọc sách và
các chọn lựa sách.
- Sách nhiều khiến người đọc đọc
không chuyên sâu, không nghiền
ngẫm.
- Chọn tinh, đọc kỹ những quyển có
lợi cho mình và cần phải chú trọng
đến các tài liệu cơ bản thuộc lĩnh
vực chuyên môn.

c/ Phương pháp đọc sách.
- Không đọc qua loa, đại khái mà
vừa đọc vừa suy nghĩ.
- Đọc phải có kế hoạch và hệ thống.

.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
bị âm thầm đầy hiệu quả.
Từ đó em rút ra được những cách
đọc sách nào?
- HS: Nêu phương pháp đọc sách
của bản thân.
- GV: nhận xét.
- GV: Nêu giá trị nghệ thuật của văn
bản.
- HS: Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình
ảnh với những cách ví von, cụ thể
và thú vị.
- GV: Nêu ý nghĩa của văn bản.
- HS: phát biểu.
Hướng dẫn tự học
- Lập lại hệ thống luận điểm trong
toàn bài.
- Ôn lại những phương pháp nghị
luận đã học.
2/ Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng
giọng chuyện trò, tâm tình của một
học giả có uy tín đã làm tăng tính
thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh
với những cách ví von, cụ thể và thú
vị.

3/ Ý nghĩa.
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
đọc sách và cách lựa chọn sách,
cách đọc sách sao cho có hiệu quả.
4/ Củng cố.
- Nêu khó khăn của việc đọc sách.
- Khi đọc sách cần phải đọc như thế nào?
5/ Dặn dò.
- Nắm vững nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài “ khởi ngữ”.
IV/PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 93 Số tiết: 1 tiết
KHỞI NGỮ
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
1/ Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2/ Kỹ năng:
- Nhận diện khởi ngữ ở trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.

1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ.
- GV:Gọi HS đọc ví dụ SGK
- HS: Đọc ví dụ
- GV: ghi các từ in đậm lên
bảng.
- GV:Yêu cầu HS phân biệt
phần in đậm với chủ ngữ.
- HS: phát biểu
- GV: Trước các từ ngữ in đậm
nói trên, có ( hoặc có thể thêm)
những quan hệ từ nào?
- HS: phát biểu
- GV: Các từ trên có quan hệ ý
nghĩa trong câu như thế nào?
Vậy khởi ngữ là gì? Vai trò của
nó trong câu?
Hướng dẫn luyện tập
- GV: Gọi HS lần lượt làm các
bài tập SGK.
- HS: thực hiện theo yêu cầu.
- GV: Yêu cầu HS viết lại các
câu trong SGK bằng cách

chuyển phần in đậm thành khởi
ngữ.

- HS: lên bảng chuyển đổi câu.
Hướng dẫn tự học
Tìm câu có thành phần khởi ngữ
trong một văn bản đã học.
I/ Đặc diểm và công dụng của khởi
ngữ trong câu.
1/ Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ
ngữ trong những câu SGK.
a/ Còn anh.
b/ Giàu.
c/ Các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ.
* Chủ ngữ: anh (2), tôi, chúng ta.
* Phân biệt:
- Về vị trí: Các từ ngữ in đậm đứng
trước chủ ngữ
- Về quan hệ với chủ ngữ, vị ngữ: Các
từ ngữ in đậm không có quan
hệ với chủ ngữ và vị ngữ.
2/ Kết luận:
- Đặc điểm của khởi ngữ:
+ Khởi ngữ là thành phần câu đứng
trước chủ ngữ nêu lên đề tài
được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thể thêm
các từ như: về, đối với.
- Công dụng của khởi ngữ: nêu lên

đề tài được nói đến trong câu.
II. Luyện tập.
1/ Bài tập 1: ( SGK).
a.Điều này
b.Đối với chúng mình
c.Một mình
d.Làm khí tượng
e.Đối với cháu
2/ Bài tập 2: ( SGK)
- Làm bài thì anh ấy làm cẩn thận
hơn.
- Hiểu, thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì
tôi chưa giải được.
4/ Củng cố.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Khởi ngữ là gì? Vai trò của nó trong câu?
5/ Dặn dò.
- Nắm nội dung bài học.
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong một văn bản đã học.
- Chuẩn bị : Phép phân tích và tổng hợp.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.

Ngày soạn:
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Ngày dạy:
Tiết 94 Số tiết: 1 tiết
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

Giúp HS:
1/ Kiến thức.
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2/ Kĩ năng.
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp
- GV:Gọi HS đọc văn bản SGK
- HS: Đọc
- GV: Bài văn đã nêu những hiện
tượng gì về trang phục? Mỗi hiện
tượng nêu lên một nguyên tắc nào
trong cách ăn mặc của con người?
- HS: Hiện tượng ăn mặc không
đồng bộ
- GV: Nhận xét, hỏi: Tác giả đã
dùng phép lập luận nào để thấy có
những quy tắc ngầm phải tuân thủ

trong trang phục như “ ăn cho mình,
mặc cho người, y phục xứng kì đức”
- HS: phát biểu.
- GV:Yêu cầu HS tìm câu khái quát
của toàn bài.
- HS: Ăn mặc ra sao cũng phải phù
hợp với hoàn cảnh riêng của mình
và hoàn cảnh chung nơi công cộng
I/ Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
1. Đọc văn bản ( SGK).
2. Trả lời câu hỏi ( SGK).
- Hiện tượng ăn mặc không đồng
bộ.
- Ăn mặc phải phù hợp với hoàn
cảnh chung và hoàn cảnh riêng.
- Ăn mặc phải phù hợp với đạo
đức.
→ Tác giả đã tách ra từng trường
hợp để cho thấy “ quy tắc ngầm
của văn hóa” chi phối cách ăn mặc
của con người.
- Câu khái quát: Ăn mặc ra sao
cũng phải phù hợp với hoàn cảnh
riêng của mình và hoàn cảnh
chung nơi công cộng hay xã hội.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
hay xã hội.
- GV: Nhận xét, hỏi: Thế nào là

phép phân tích?
- HS: phát biểu
- GV: Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc
nói trên, bài viết đã mở rộng sang
vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
- HS: Cách ăn mặc đẹp còn phải phù
hợp với văn hóa, đạo đức và môi
trường
- GV: Vậy, tổng hợp là gì?
- HS: phát biểu
- GV: Nêu mối quan hệ giữa hai
phép lập luận này.
- HS: Tuy đối lập nhưng không tách
rời nhau. Phân tích rồi phải tổng
hợp thì mới có ý nghĩa, mặt khác,
phải dựa trên cơ sở phân tích thì
mới có thể tổng hợp được.
- GV: Khái quát lại nội dung bài
học.
Hướng dẫn luyện tập
- GV: Yêu cầu HS đọc và thực hiện
theo yêu cầu của BT 1, BT2( SGK)
3. Kết luận.
a/ Khái niệm
- Phép lập luận phân tích là phép
lập luận trình bày tùng bộ phận,
từng phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật
hiện tượng.
- Phép lập luận tổng hợp là phép

lập luận rút ra cái chung từ những
điều đã phân tích ( đem các bộ
phận, các đặc điểm của một sự vật
đã được phân tích riêng mà liên hệ
lại với nhau để nêu ra nhận định
chung về sự vật ấy).
b/ Mối quan hệ.
Tuy đối lập nhưng không tách rời
nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp
thì mới có ý nghĩa, mặt khác, phải
dựa trên cơ sở phân tích thì mới có
thể tổng hợp được.
II/ Luyện tập.
1/ BT1: ( SGK)
- Cách phân tích luận điểm của tác
giả: học vấn không chỉ là chuyên
đọc sách nhưng đọc sách rốt cuộc
là con đường của học vấn.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
- HS: làm tại lớp.
- GV: Hướng dẫn HS viết đoạn văn
nghị luận có sử dụng phép phân
tích, tổng hợp.
- HS: viết theo hướng dẫn
Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung bài học.
- Tập viết đoạn văn nghị luận có sử
dụng phép phân tích, tổng hợp.
- Học vấn là của nhân loại do sách

truyền lại.
- Phân tích, nhấn mạnh tầm quan
trọng của đọc sách đối với việc
nâng cao học vấn.
2/ BT 2 ( SGK).
- Sách có nhiều loại cần phải chọn
cho tinh, đọc cho kĩ.
- Đọc các loại sách có liên quan
với nhau.
4/ Củng cố.
Thế nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp?
5/ Dặn dò.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm các bài tập 3,4 SGK.
- Chuẩn bị: Luyện tập phân tích và tổng hợp.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Tiết 95 Số tiết: 1 tiết
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
1/ Kiến thức.
Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2/ Kĩ năng.
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc – hiểu và tạo
lập văn bản nghị luận.

II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1//Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Nhắc lại kiến thức đã học
- GV: Gọi HS nhắc lại thế nào là
phép phân tích và tổng hợp? Mối
quan hệ giữa chúng.
- HS: Phát biểu
- GV: Nhận xét
Hướng dẫn luyện tập.
- GV: Tổ chức cho Hs thảo luận
nhóm BT1 SGK.
- HS: Đọc, thảo luận, cử đại diện
trình bày
- HS: Các nhóm nhận xét bổ sung
I/ Củng cố kiến thức.
1/ Khái niệm.
- Phép lập luận phân tích là phép
lập luận trình bày tùng bộ phận,
từng phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật
hiện tượng.
- Phép lập luận tổng hợp là phép
lập luận rút ra cái chung từ những

điều đã phân tích ( đem các bộ
phận, các đặc điểm của một sự vật
đã được phân tích riêng mà liên hệ
lại với nhau để nêu ra nhận định
chung về sự vật ấy).
b/ Mối quan hệ.
Tuy đối lập nhưng không tách rời
nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp
thì mới có ý nghĩa, mặt khác, phải
dựa trên cơ sở phân tích thì mới có
thể tổng hợp được.
II/ Luyện tập.
1/ BT1 ( SGK).
a/ Đoạn văn của Xuân Diệu bình
bài “ Thu Điếu” của Nguyễn
Khuyến được tác giả dùng phép
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
- GV: Nhận xét chung
- GV: Gọi Hs đọc yêu cầu BT2
- HS: Đọc, thực hiên theo yêu cầu
- GV: Gọi HS làm BT3 ( SGK)
- HS: Đọc, thực hiên theo yêu cầu
- GV:Yêu cầu Hs viết đoạn văn tổng
hợp những điều đã phân tích trong
bài “Bàn về đọc sách”.
- HS: viết
Hướng dẫn tự học
Lập dàn ý cho một bài văn nghị
luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép

lập luận phân tích hoặc tổng hợp
phù hợp với một nội dung trong dàn
ý để triển khai thành một đoạn văn.
phân tích theo lối diễn dịch.
- Mở đầu đoạn, ý khái quát “ Thơ
hay…… hay cả bài”.
- Tiếp theo là sự phân tích tinh tế
làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của
bài thơ.
+ Ở các điệu xanh.
+ ở các cử động.
+ Ở các vần thơ.
b/ Phân tích bốn nguyên nhân
khách quan của sự thành đạt.
- Gặp thời.
- Hoàn cảnh.
- Điều kiện.
- Tài năng.
Tồng hợp nguyên nhân chủ quan:
sự phấn đấu, kiên trì của cá nhân-
thành đạt là làm cái gì có ích cho
mọi người, cho xã hội.
2/ BT2 ( SGK).
- Phân tích tình trạnh học đối phó,
qua loa.
- Hậu quả: Không nắm được kiến
thức.
3/ BT3 (SGK).
- Đọc sách là con đường quan
trọng của học vấn.

- Là con đường tích lũy nâng cao
vốn tri thức.
4/ BT4 ( SG
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
4/ Củng cố.
Thế nào là phân tích, tổng hợp?
5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Tập viết đoạn văn có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
TUẦN 21 Ngày soạn:
Ngày dạy:
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Tiết 96 Số tiết: 2 tiết
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT( Tiết 1).
Giúp HS:
1/ Kiến thức.
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2/ Kĩ năng.
- Đọc – hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.

- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Hướng dẫn tìm hiểu chung.
- GV: Yêu cầu HS đọc chú thích *
SGK.
- HS: Đọc chú thích về tác giả SGK.
Và nêu vài nét chính về tác giả, tác
phẩm
- GV: Hướng dẫn đọc: rõ ràng, khúc
chiết, thể hiện giọng điệu lập luận.
- GV: Đọc mẫu 1 đoạn và cho HS
tham khảo các từ khó SGK.
- HS: Đọc các phần còn lại
- GV: Yêu cầu HS phân chia bố cục
- HS: - Phần 1: Từ đầu…. xung
quanh →Nội dung của tiếng nói văn
nghệ.
- Phần 2: Tiếp theo… trang giấy
→Vai trò của tiếng nói văn nghệ.
- Phần 3: Các đoạn còn lại
→ Sự lôi cuốn kỳ diệu của văn
nghệ.
- GV: Xác định phương thức biểu
I/ Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả - tác phẩm

a.Tác giả
- Nguyễn Đình Thi ( 1924-2003),
quê ở Hà Nội.
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng:
làm thơ, viết văn, soạn kịch…
b. Tác phẩm
Được viết năm 1948, in trong tập “
Mấy vấn đề văn học”.
2/ Đọc – giải thích từ
(SGK)
3/ Phương thức biểu đạt chính.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
đạt chính.
- HS: nghị luận
Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
- GV: Nội dung phản ánh của văn
nghệ là gì? Nêu chi tiết thể hiện?
- HS: Phát biểu
- GV nhận xét, hỏi: Em nhận thức
được điều gì từ những ý trên?
- HS: Thể hiện cách nhìn của tác
giả.
Chứa đựng tình cảm say xưa, yêu
ghét….
Tập trung khám phá thể hiện tính
cách nhân vật, là hiện thực mang
tính cụ thể…
- GV:Nội dung của tiếng nói văn
nghệ khác với nội dung của các bộ

môn khoa học khác như thế nào?
- HS: Phát biểu.
- GV nhận xét, chốt: Những bộ môn
khác chủ yếu khám phá, miêu tả và
đúc kết bộ mặt tự nhiên, xã hội, các
quy luật khách quan… Văn nghệ tập
trung khám phá, thể hiện chiều sâu
tính cách, số phận con người, thế
giới bên trong con người.
Hướng dẫn tự học.
Trình bày những tác động, ảnh
hưởng của một tác phẩm văn học
đối với bản thân.
Nghị luận
II/ Đọc - tìm hiểu văn bản.
1/ Nội dung.
a/ Nội dung của tiếng nói văn
nghệ.
- Là cái nhìn, lời nhắn nhủ của tác
giả.
- Chứa đựng những tình cảm, những
say xưa, vui buồn, yêu ghét.
- Là rung cảm, nhận thức của người
tiếp nhận.
- Tập trung khám phá, thể hiện
chiều sâu tính cách, số phận con
người.
- Là hiện thực mang tính cụ thể sinh
động, là đời sống tình cảm con
người qua cảm nhận của người nghệ

sĩ.


4/ Củng cố.
- Nêu vài nét chính về tác giả, tác phẩm?
- Nội dung của văn nghệ là gì?
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ.( tiếp theo)
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 97 Số tiết: 2 tiết
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( tiếp theo)
Nguyễn Đình Thi
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT( Tiết 2).
Nối tiếp tiết 1
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung

Hệ thống hóa kiến thức
- GV: Gọi HS trình bày nội dung
của tiếng nói văn nghệ.
- HS: Phát biểu
- GV: Nhận xét
Tiếp tục hướng dẫn tìm hiểu văn
bản
- GV: Nhận xét về vai trò của văn
nghệ?
- HS: Rất cần thiết cho con người
- GV: Tại sao lại rất cần thiết?
- HS: Phát biểu
- GV: Nếu không có văn nghệ đời
sống con người sẽ ra sao?
- HS: Đơn điệu, khó khăn, buồn
chán…
- GV: Khả năng, sự lôi cuốn của văn
nghệ như thế nào?
- HS:
+ Chứa đựng tình yêu ghét, buồn
vui trong đời sống.
+ Tư tưởng không khô khan, trừu
tượng mà lắng sâu thấm vào cảm
xúc, nỗi niềm.
II/ Đọc - tìm hiểu văn bản.
1/ Nội dung
b/ Vai trò của tiếng nói văn
nghệ.
- Giúp cho chúng ta được sống
đầy đủ, phong phú hơn với cuộc

đời và với chính mình.
- Là sợi dây kết nối con người
với cuộc sống đời thường.
- Góp phần làm tươi mát sinh
hoạt khắc khổ hằng ngày.
- Giúp con người vui lên, biết
rung cảm và ước mơ về cuộc đời
tốt đẹp.
c/ Sức mạnh kì diệu của văn
nghệ.
- Lay động cảm xúc, tâm hồn
của con người.
- Giúp con người tự nhận thức,
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
+ Giúp co người tự nhận thức, tự
xây dựng chính mình.
- GV: nhận xét, chốt: Như vậy văn
nghệ đã thực hiện các chức năng
của nó một cách tự nhiên, có hiệu
quả lâu bền, sâu sắc. Nó là một thứ
tuyên truyền không tuyên truyền
nhưng có hiệu quả cao vì tác phẩm
soi sáng cho lí tưởng mục đích
tuyên truyền cho một giai cấp, một
dân tộc. Nó lay động toàn bộ con
tim, khối óc chúng ta…
- GV: Em có nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả?
- HS: Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách

dẫn dắt tự nhiên, giàu hình ảnh
- GV: Ý nghĩa của văn bản.
- HS: Nội dung phản ánh của văn
nghệ, công dụng và sức mạnh kì
diệu của văn nghệ đối với cuộc sống
của con người.
Hướng dẫn tự học.
- Trình bày những tác động, ảnh
hưởng của một tác phẩm văn học
đối với bản thân.
- Lập lại hệ thống luận điểm của
văn bản.
tự xây dựng chính mình.
2/ Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách
dẫn dắt tự nhiên.
- Lập luận chặt chẽ, giàu hình
ảnh; dẫn chứng phong phú,
thuyết phục.
- Có giọng văn chân thành, say
mê làm tăng sức thuyết phục và
tính hấp dẫn của văn bản.
3/ ý nghĩa.
Nội dung phản ánh của văn
nghệ, công dụng và sức mạnh kì
diệu của văn nghệ đối với cuộc
sống của con người.
4/ Củng cố.
- Vì sao văn nghệ rất cần thiết cho con người?
- Nhận xét về cách nghị luận của tác giả?

5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Chuẩn bị: Các thành phần biệt lập.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Số tiết: 1 tiết
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
Tiết 98:
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
1/ Kiến thức.
- Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán.
- Công dụng của các thành phần trên.
2/ Kỹ năng.
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu.
- Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Hướng dẫn tìm hiểu chung


Thành phần tình thái
- GV: Gọi HS đọc các câu SGK, lưu
ý HS các từ ngữ in đậm.
- HS:Đọc
- GV: Ghi các từ in đậm lên bảng,
hỏi: các từ in đậm trong những câu
trên thể hiện nhận định của người
nói đối với sự việc nêu ở trong câu
như thế nào?
- HS: Phát biểu
- GV: Nhận xét, hỏi: Nếu bỏ những
từ đó thì nghĩa của câu có thay đổi
không? Vì sao?
- HS: Không vì các từ ấy không
tham gia vào việc diễn đạt sự việc.
- GV: Nhận xét, nói:
- Chắc thể hiện mức độ tin cậy cao
hơn.
- Có lẽ: Việc nói đến chưa thật sự
đáng tin cậy.
- GV: Vậy, thế nào là thành phần
tình thái?
- HS: Diễn đạt thái độ của người nói
đối với sự việc được nói đến
I/ Tìm hiểu chung
1/ Thành phần tình thái.
a/ Đọc các câu trong (SGK).
b/ Nhận xét.
(a) Chắc.
(b) Có lẽ.

→ Là nhận định của người nói
đối với sự việc trong câu, với
mức độ tin cậy khác nhau
( thành phần tình thái)
c/ Kết luận.
Thành phần tình thái là thành
phần được dùng để thể hiện cách
nhìn của người nói đối với sự
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
- GV: Giới thiệu thêm các dạng
khác nhau của thành phần tình thái
bằng các từ ngữ chỉ mức độ: Chắc
chắn, hình như, dường như…
Thành phần cảm thán.
- GV: Gọi HS đọc các ví dụ SGK,
lưu ý HS các từ ngữ in đậm.
- HS: đọc
- GV hỏi: Các từ ngữ đó biểu thị
cảm xúc gì?
- HS: Không dùng để gọi mà chỉ
giãy bày nỗi lòng của người nói
- GV: Các từ ngữ trên có được dùng
để chỉ đồ vật hay sự việc gì hay
không?
- HS: phát biểu
- GV: Vậy các từ ngữ này có dùng
để gọi ai không?
- HS: Không
- GV: Thế nào là thành phần cảm

thán?
- HS: Thành phần cảm thán là thành
phần được dùng để bộc lộ thái độ,
tình cảm, tâm lí của người nói ( vui,
buồn, mừng, giận…);
- GV: nhận xét,hỏi: Hai thành phần
này có điểm nào chung?
- HS: Đều là thành phần biệt lập,
không tham gia vào việc diễn đạt
nghĩa sự việc của câu.
Hướng dẫn luyện tập
- GV: Gọi HS đọc và thực hiện theo
yêu cầu các BT 1,2 SGK
- HS: làm bài tại lớp
- GV: Hướng dẫn các BT còn lại
Hướng dẫn tự học
Viết một đoạn văn có câu chứa
thành phần tình thái, thành phần
cảm thán.
việc được nói đến trong câu.
2/ Thành phần cảm thán.
a/ Xét các ví dụ SGK.
(a) Ồ - Vui sướng.
(b) Trời ơi! – nuối tiếc.
→ Bộc lộ hiện tượng tâm lí của
người nói.
b/ Kết luận.
Thành phần cảm thán là thành
phần được dùng để bộc lộ thái
độ, tình cảm, tâm lí của người

nói ( vui, buồn, mừng, giận…);
Có sử dụng những từ ngữ như:
chao ôi, a, ơi, trời ơi…Thành
phần cảm thán có thể được tách
ra thành một câu riêng theo kiểu
câu đặc biệt.
II/ Luyện tập.
1/ BT1: SGK
a. Có lẽ.
b. Chao ôi.
c. Hình như.
d. Chã nhẽ.
2/BT2: SGK
Hình như ( dường như) → có vẽ
như → Có lẽ ( chắc là) → chắc
hẳn→ chắc chắn
4/ Củng cố.
Thế nào là:
- Thành phần tình thái.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
- Thành phần cảm thán.
5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Làm các BT còn lại SGK.
- Chuẩn bị: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM


Ngày soạn:

Ngày dạy:
Số tiết: 1 tiết
Tiết 99:
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
1/ Kiến thức.
Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2/ Kỹ năng.
Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án – SGK.
- HS: tập vở - SGK…
III/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
1/Ổn định lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV - HS Nội dung Bổ sung
Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm
văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng trong đời sống xã hội.
- GV: Gọi HS đọc văn bản SGK,
lưu ý HS các từ ngữ in đậm.
- HS: Đọc
- GV: Tác giả đã bình luận hiện
tượng gì trong đời sống?

- HS: Bệnh lề mề
- GV: Hiện tượng ấy có những biểu
hiện như thế nào?
- HS: Phát biểu
- GV nhận xét, chốt: Biểu hiện của
bệnh lề mề rất phong phú, đa dạng ,
nhìn chung là không đem lại kết quả
tốt đẹp.
- GV hỏi: Các biểu hiện trên có
mang tính chân thực không?
- HS: Chân thực và đáng tin vì đây
là hiện tượng khá phổ biến trong đời
sống
- GV: Tác giả đã làm thế nào để
người đọc nhận ra hiện tượng ấy?
- HS: Phân tích tác hại trong trường
hợp cụ thể
- GV: Cho HS thảo luận theo nhóm
I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một
sự việc, hiện tượng trong đời
sống.
1/ Đọc văn bản trong (SGK).
2/ Nhận xét ( dựa theo các câu
hỏi SGK).
a. Vấn đề nghị luận “ Bệnh lề
mề”- một hiện tượng trong đời
sống xã hội.
- Biểu hiện:
+ Muộn giờ họp.
+ Đi muộn khi đươc6 mời dự lễ.

+ Nhỡ tàu xe.
b. Nguyên nhân.
- Coi thường việc chung.
-Thiếu tự trọng, tôn trọng người
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
với nội dung: nguyên nhân nào tạo
nên hiện tượng đó
- HS: Chia thành 6 nhóm thảo luận,
cử đại diện trình bày
- GV nhận xét, hỏi: Tại sao việc
đảm bảo giờ giấc là tôn trọng mình
và tôn trọng người khác?
- HS: Gây được thiện cảm, sự tin
cậy trong giao tiếp
- GV: Tác hại của bệnh lề mề
- HS: - Làm phiền mọi người.
- Làm mất thì giờ.
- Làm nảy sinh cách đối phó.
- GV: Bố cục của bài viết như thế
nào?
- HS: Chặt chẽ, hợp lôgic
- GV: Thế nào là nghị luận xã hội?
- HS: Phát biểu
Hướng dẫn luyện tập
- GV: Hướng dẫn BT1,2 SGK
- HS: thực hiện theo yêu cầu.
Hướng dẫn tự học
Dựa vào dàn ý đã lập, viết đoạn văn
nghị luận về một sự việc, hiện

khác.
c. Tác hại.
- Làm phiền mọi người.
- Làm mất thì giờ.
- Làm nảy sinh cách đối phó.
3/ Kết luận:
a/ Khái niệm.
Nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống là bàn về một sự
việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với
xã hội, đáng khen, đáng chê hay
có vấn đề đáng suy nghĩ.
b/ Những yêu cầu.
- Về nội dung: Cần phải nêu rõ
được sự việc, hiện tượng có vấn
đề, phân tích mặt đúng, sai, mặt
lợi, mặt hại.
- Về hình thức: Có luận điểm rõ
ràng, luận cứ xác thực, bố cục
mạch lạc.
II/ Luyện tập.
1/ BT1: SGK
Các hiện tượng đáng biểu dương:
Siêng năng học tập, giúp đỡ bạn
bè, dũng cảm cứu sống người
khác…
2/ BT2: SGK.
Nạn hút thuốc lá: Tác hại, nguyên
nhân.
3/ Lập dàn ý cho đề bài sau: Sự

đổi mới ở địa phương em.
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh
tượng đời sống.
4/ Củng cố.
Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?.
5/ Dặn dò.
- Xem lại nội dung bài.
- Làm các BT trong SGK.
- Chuẩn bị: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
IV/ PHẦN RÚT KINH NGHIỆM.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Số tiết: 1 tiết
Tiết 100
Giáo án Ngữ văn 9 – kì II
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Nhanh

×