Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy trên địa bàn hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.65 KB, 16 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh thiết bị phịng cháy chữa cháy là một lĩnh vực kinh
doanh mang tính đặc thù “Kinh doanh có điều kiện”. Sản phẩm cung cấp có yêu cầu
kỹ thuật cao, trách nhiệm đối với sản phẩm lâu dài, tính chất cơng nghệ gắn với các
sản phẩm cụ thể theo gói thầu thiết bị. Các thiết bị PCCC chủ yếu là nhập khẩu từ
nước ngoài, thời gian thực hiện hợp đồng dài. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới
có nhiều biến động, tỷ giá ngoại tệ không ổn định. Do vậy, công tác kế tốn tại các
doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phịng cháy chữa cháy cần được quan tâm để xác
định chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh chính xác, cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý quản trị doanh nghiệp tốt hơn
Việc kế tốn chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị
PCCC do còn nhiều bất cập dẫn đến kết quả kinh doanh chưa chính xác, ảnh hưởng
đến chất lượng thơng tin kế tốn. Vì vậy hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC trên địa bàn
Hà Nội là điều hết sức cần thiết. Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy trên địa bàn Hà Nội.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy
trên địa bàn Hà Nội. Nội dung cụ thể từng chương như sau:
Chương I, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kế tốn chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Trước
hết, luận văn nghiên cứu đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và ảnh hưởng


của nó đến cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Tiếp đến,
luận văn tìm hiểu về bản chất, nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động


kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện
khác nhau như định nghĩa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01; định nghĩa chi
phí trong kế tốn tài chính; định nghĩa chi phí trong kế tốn quản trị.
Trong các doanh nghiệp thương mại chi phí phát sinh trong q trình hoạt
động kinh doanh thơng thường gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền.
Bản chất của doanh thu trong doanh nghiệp thuơng mại
Về doanh thu, khái niệm doanh thu được cả chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 (VAS 14) và chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) thống nhất định nghĩa:
"Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản vốn góp của cổ
đơng hoặc chủ sở hữu".
Đối với doanh nghiệp thương mại, doanh thu là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm bên ngồi giá bán (nếu có).
Bản chất kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Bản chất của kết quả kinh doanh chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
- Ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


thương mại.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền
quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; doanh nghiệp sẽ thu được hoặc sẽ

thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; xác định được chi phí liên quan đến
giao dịch bán hàng.
Theo VAS 01 đều đưa ra các nguyên tắc ghi nhận chi phí hoạt động kinh
doanh như sau:
Thứ nhất: Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả
và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thứ hai: Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba: Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ
sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
Thứ tư: Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Ghi nhận kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Theo cách thức phản ánh của kế tốn tài chính, kết quả kinh doanh thương
mại phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Nội dung


và cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng các chỉ tiêu cụ
thể sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài chính với giá
vốn hàng hố, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
KQHĐSX,KD = Doanh thu bán hàng thuần + Doanh thu hoạt động tài chính)
- (Giá vốn hàng bán + chi phí tài chính + CPBH + CPQLDN).
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu khác và các
khoản chi khác.

- Kết quả hoạt động kỳ báo cáo (lãi hoặc lỗ trước thuế) = KQHĐSX,KD +
KQHĐ khác.
Kết quả hoạt động có thể xác định theo loại hoạt động chức năng, theo ngành
hàng hoặc tính tổng quát; kỳ báo cáo có thể là tháng, quý, 6 tháng hoặc năm tuỳ
thuộc yêu cầu quản lý và chế độ kế toán hiện hành áp dụng tại doanh nghiệp.
Sau khi đã nắm được bản chất cũng như nội dung kinh tế của chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh, luận văn nghiên cứu kế tốn chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế tốn tài chính.
Kế tốn chi phí
Trong các doanh nghiệp thương mại kế tốn chi phí là cơng tác kế tốn giá
vốn hàng bán, kế tốn chi phí bán hàng, kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp và kế
tốn các khoản chi phí khác.
Kế tốn giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh và các tài khoản liên
quan khác như tài khoản 156 “Hàng hoá”, tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán của hàng hoá tiêu
thụ, bất động sản đầu tư trong kỳ.


Kế tốn chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch chứng khốn…
Để phản ánh chi phí tài chính, kế tốn sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”. Tài
khoản 635 phải được hạch tốn chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Nội dung kế tốn chi phí tài chính được khái quát qua sơ đồ 1.3 (xem phụ lục
số 03).
Kế tốn chi phí bán hàng

TK 641 “Chi phí bán hàng” là tài khoản chi phí, khơng có số dư cuối kỳ và
TK 641 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí, với 7 tài khoản cấp II.
Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Các chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng trong kế
toán quản lý bao gồm: các bảng lương nhân viên quản lý, bảng tính khấu hao tài
sản cố định dùng cho quản lý, các bảng kê, bảng tổng hợp chi phí…Sổ tổng hợp và
chi tiết phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
TK 642 là tài khoản chi phí, khơng có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo 8
tài khoản cấp II.
Kế tốn chi phí khác
Chi phí khác là những chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Các chi
phí bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài
sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có); Chênh lệch lỗ do đánh
giá lại vật tư hàng hoá, tài sản cố định góp vốn liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên


kết, đầu tư dài hạn khác, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy
nộp thuế; các khoản chi phí khác.
Để phản ánh chi phí khác, kế tốn sử dụng TK 811 “Chi phí khác”.
Nội dung kế tốn chi phí khác được khái qt qua sơ đồ 1.6 (xem phụ lục số
06).
Kế toán doanh thu
Chứng từ, sổ sách chủ yếu: Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT -3LL); Hố
đơn bán hàng thơng thường (mẫu số 02 GTTT - 3LL); Bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi (mẫu số 01 - BH); Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH); Sổ chi tiết bán hàng
(mẫu số S35 - DN); Sổ doanh thu.
Tài khoản sử dụng chủ yếu là tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã thực hiện trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh

thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng doanh thu được ghi nhận có thể là tổng giá
thanh tốn (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng
như các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán khơng có thuế GTGT (với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) và các tài khoản
liên quan.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì
doanh thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được
hưởng.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và


các khoản phụ thu, phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được
hưởng.
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết bởi các tài khoản cấp II:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá;
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra để phản ánh các khoản doanh thu nội bộ, kế toán sử dụng TK 512
“Doanh thu nội bộ”. TK 512 dùng để phản ánh giá bán của hàng hoá được cung
cấp cho nhau giữa các đơn vị cùng tổng công ty hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với
đơn vị cấp trên. TK 512 khơng có số dư cuối kỳ; để phản ánh doanh thu tài chính,
kế tốn sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” và các tài khoản
liên quan khác để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.
Nội dung kế toán doanh thu hoạt động tài chính được khái quát qua sơ đồ 1.8
(xem phụ lục số 08).
Để phản ánh các khoản giảm doanh thu bán hàng hoá, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các tài khoản liên quan sau:
TK 521 “ Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương

mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng hoá với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng hố.
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 532 “ Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách
hàng tính trên giá bán thoả thuận. TK 532 khơng có số dư cuối kỳ.
Nội dung kế toán doanh thu bán hàng được khái quát qua sơ đồ 1.7 (xem phụ lục
số 07).
Kế toán kết quả kinh doanh


Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, là kết quả của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính được thể hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh. Nội dung kế toán kết quả các hoạt động kinh doanh trong kỳ được khái
quát qua sơ đồ 1.9 (xem phụ lục số 09).
Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại dưới góc độ kế tốn quản trị
Kế tốn chi phí dưới góc độ kế tốn quản trị: Nhận diện chi phí, phân loại chi
phí, xây dựng dự tốn chi phí giá vốn, dự tốn chi phí bán hàng, dự tốn chi phí
quản lý doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, thu thập thơng tin về
chi phí phát sinh trong kỳ, phân tích thơng tin, dự báo để có quyết định kinh doanh.
Kế tốn doanh thu dưới góc độ kế tốn quản trị: Xác định điều kiện ghi nhận
doanh thu, lập dự tốn doanh thu, tổ chức thu thập thơng tin liên quan đến doanh
thu, xử lý thông tin ra quyết định kinh doanh.
Kế tốn kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn quản trị: Thu thập thơng tin và
lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Phần cuối cùng trong chương I, luận văn nghiên cứu chuẩn mực kế toán

quốc tế và kinh nghiệm của các nước trên thế giới về kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, bài học kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong cơng tác kế tốn.
Cùng với việc nghiên cứu các chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh (IAS 23, IAS 8) luận văn nghiên cứu kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại 2 nước Pháp, Mỹ. Từ đó nhận thấy, chế độ kế
tốn Việt Nam đã kế thừa được tính khái quát như tinh thần của chuẩn mực kế toán
các nước. Tuy nhiên chế độ kế tốn Việt Nam chưa khuyến khích các doanh
nghiệp vận dụng linh hoạt chế độ dẫn đến công tác hạch tốn cịn cứng nhắc.


- Chương II: Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy trên địa bàn Hà Nội.
Qua thực tế khảo sát cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị
PCCC trên địa bàn Hà Nội cho thấy các doanh nghiệp hoạt động với quy mô khác
nhau, tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, nên tổ chức bộ máy kế tốn, hình thức kế
toán cũng như chế độ kế toán áp dụng là khác nhau. Hầu hết các doanh nghiệp lớn,
hoạt động trên địa bàn rộng thì áp dụng hình thức tổ chức kế tốn phân tán, cịn lại
áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả đi sâu nghiên cứu 2 doanh
nghiệp: công ty Cổ phần PCCC Rừng Việt Nam, công ty TNHH PCCC Hanagashi.
Sở dĩ tác giả chọn 2 doanh nghiệp trên, vì các doanh nghiệp đều có quy mô tương
đương, đặc điểm công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế tốn có
tính tương đồng. Hình thức áp dụng kế tốn giống nhau. Chương II tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau:
Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
thiết bị PCCC nói riêng giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan đến việc mua
hàng. Qua khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC trên địa bàn Hà

Nội, cho thấy doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Trên cơ sở chứng từ phát sinh thực tế như: hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng, bảng kê phiếu mua hàng, Phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng hóa,
phiếu chi, giấy thanh tốn tạm ứng (đối với hàng hoá mua trong nước) hoặc: Hoá đơn
thương mại, vận tải đơn, chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, tờ khai
hải quan, biên lai thu thuế, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán khác (đối với hàng
hoá nhập khẩu). Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán vào TK 632 chi tiết cho từng


mặt hàng, từng khách hàng, tài khoản đối ứng là TK 156 chi tiết cho từng mặt
hàng, từng khách hàng.
Thực trạng kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC
trên địa bàn Hà Nội đều hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 642 và
được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Tuy nhiên, thời điểm ghi nhận chi phí
quản lý doanh nghiệp khơng theo thời điểm phát sinh chi phí mà theo thời điểm kế
toán nhận được các chứng từ kế tốn, nên hạch tốn kế tốn chi phí quản lý doanh
nghiệp đơi khi khơng đúng kỳ phát sinh chi phí. Trên cơ sở chứng từ phát sinh kế
toán tập hợp tất cả các chi phí liên quan như: chi phí xăng xe, chi phí điện thoại, chi
phí tiếp khách, chi phí phơtơ hồ sơ, cơng tác phí, phí chuyển tiền…vào TK 642, tài
khoản đối ứng là TK 1111, 1121.
Thực trạng kế tốn chi phí bán hàng
Theo chế độ kế tốn hiện hành, các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC
trên địa bàn Hà Nội đều hạch tốn chi phí bán hàng vào TK 641 và được mở chi
tiết theo từng nội dung chi phí. Trên cơ sở chứng từ phát sinh kế tốn tập hợp tất cả
các chi phí liên quan như: chi phí xăng xe, chi phí điện thoại, chi phí tiếp khách,
chi phí phơtơ hồ sơ thầu, cơng tác phí, cước đường bộ, phí vận chuyển hàng, chi
phí mua phụ kiện phục vụ công tác bảo hành, …vào TK 641.
Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh
doanh thiết bị PCCC trên địa bàn Hà Nội

Các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC trên địa bàn Hà Nội đã xác định
những khoản sau đây vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp:
Khoản tiền mà bên mua hàng chấp nhận thanh toán sau khi bên mua hàng
nhận đủ số lượng hàng hoá trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng; khoản tiền doanh


nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy thu được do bên mua hàng thay
đổi số lượng thiết bị, hàng hố so với hợp đồng đã kí ban đầu. Nếu sau khi thay
đổi, số lượng thiết bị, hàng hoá nhiều hơn thì doanh thu sẽ được ghi tăng thêm.
Để phục vụ mục đích này kế tốn sử dụng TK 511 - doanh thu bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ chi tiết TK 5111. Các công ty thực hiện kế tốn doanh thu
theo ngun tắc khơng có thuế GTGT. Thơng thường kế tốn chỉ xuất hố đơn tài
chính cho khách hàng khi hàng đã được giao và người mua hàng chấp nhận thanh
toán. Kế toán tiến hành thu thập các chứng từ liên quan như hoá đơn GTGT được
xuất ra, hợp đồng, thanh lý hợp đồng và các chứng từ phát sinh khác để phản ánh
doanh thu. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ như tại cơng ty CP PCCC
rừng Việt Nam, Hợp đồng kinh tế số 63HĐ/CKL-PCCCR, cung cấp thiết bị cho
Cục Kiểm lâm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Mặc dù hàng
hoá mới chỉ bàn giao một phần nhưng để hồn thiện chứng từ thanh tốn với kho
bạc nhà nước (đơn vị sử dụng vốn ngân sách), kế toán đã xuất trước hố đơn tài
chính.
Kế tốn kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị
PCCC trên địa bàn Hà Nội
Các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC trên địa bàn Hà Nội hầu như đều
xác định kỳ kế toán theo tháng. Tài khoản sử dụng để hạch tốn kết quả hoạt động
kinh doanh chính là TK 911. Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp bằng cách kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, doanh thu tài chính sang TK 911.
Chênh lệch giữa bên nợ và bên có của TK sẽ là lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh
doanh và chuyển sang TK421.

Sau khi khảo sát thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp, luận văn có cơ sở để đánh giá cơng tác kế tốn chi phí, doanh


thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC trên địa
bàn Hà Nội về những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, cụ thể về
những tồn tại như sau:
Về kế tốn chi phí
* Về tổ chức KTQT chi phí
Bộ phận kế toán của các doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào công tác thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTTC là chủ yếu mà chưa quan tâm đến
việc tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
* Phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí của các cơng ty như phần thực trạng đã mô tả mới chỉ
đáp ứng được nhu cầu thơng tin kế tốn tài chính mà chưa đáp ứng được nhu cầu
quản trị chi phí.
* Vận dụng chứng từ
Việc vận dụng chứng từ cịn mang tính chất tuỳ tiện, không tuân thủ theo mẫu
quy định các yếu tố trên chứng từ chưa phản ánh đầy đủ. Ví dụ như giấy biên nhận
tiền vận chuyển hàng hố từ kho đến nơi cung cấp, tiền thuê ngoài bốc xếp hàng
hố. Ln chuyển chứng từ cịn chậm trễ ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn chi
phí, có những Hợp đồng đã được bên mua nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
nhưng cán bộ đi giao hàng chưa kịp tập hợp chứng từ chi phí lên nên đơn vị chưa
ghi được doanh thu.
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới chỉ đáp ứng được u cầu của
kế tốn tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị.
* Về sổ theo dõi chi phí cho từng hợp đồng kinh tế
Thực tế khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị PCCC

mới chỉ mở sổ theo dõi chi phí tổng hợp mà chưa mở sổ chi tiết cho từng hợp đồng


kinh tế. Tuy nhiên, công ty CP PCCC rừng Việt Nam có theo dõi chi tiết từng hợp
đồng nhưng mới chỉ theo dõi dưới dạng diễn giải chi tiết chứ chưa mở mã theo dõi
riêng cho từng hợp đồng.
Về kế toán doanh thu
Doanh thu phát sinh tại các đơn vị chủ yếu là doanh thu bán thiết bị PCCC và
được tập hợp qua TK 5111.
Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các tài khoản kế tốn tài chính do Bộ tài
chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006, để phản
ánh các thơng tin về kế tốn doanh thu.
Chi phí bảo hành máy móc thiết bị của các hợp đồng cung cấp thiết bị khá lớn
và luôn có trong quy định khi ký hợp đồng kinh tế nhưng chưa được các doanh
nghiệp quan tâm trích trước. Chi phí bảo hành thường xảy ra sau khi hàng hóa đã
giao và nghiệm thu đưa vào sử dụng, doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy
chữa cháy đã ghi nhận giá trị nghiệm thu vào doanh thu, mọi chi phí đã được ghi
vào giá vốn để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Do vậy, khi hàng hóa có
sự cố phải tổ chức sửa chữa theo cam kết bảo hành với khách hàng. Các chi phí
bảo hành khi phát sinh đơn vị phải tự cân đối chứ chưa được trích trước vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh khi bàn giao hàng hóa. Do vậy, doanh thu được ghi
nhận rõ ràng chưa phù hợp với chi phí.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Tại hầu hết các đơn vị, doanh thu được ghi
nhận khi đơn vị phát hành hoá đơn cho bên mua hàng. Do vậy, trong nhiều trường
hợp, bên mua hàng ứng vốn cho đơn vị (thường là từ 20-30% tổng giá trị hợp đồng
ngay sau khi ký hợp đồng) và yêu cầu đơn vị phát hành hoá đơn, dù hợp đồng chưa
thực hiện vẫn phản ánh doanh thu. Chi phí chưa phát sinh hoặc phát sinh rất ít
nhưng doanh thu đã được ghi nhận tồn bộ đúng bằng số tiền bên mua hàng
chuyển. Do vậy, việc hạch tốn doanh thu của đơn vị được ghi khơng đúng kỳ và
khơng phù hợp với chi phí.



Về kế toán kết quả kinh doanh
Từ việc kế toán chi phí và doanh thu chưa chính xác dẫn đến kết quả kinh
doanh phản ánh sai lệch.
Các doanh nghiệp chưa xác định kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, từng
thị trường, từng đối tượng sử dụng.
Thông tin về kết quả kinh doanh chưa phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh.
Chưa có hệ thống sổ theo dõi riêng kết quả kinh doanh cho từng hợp đồng
kinh tế cụ thể, những tồn tại nêu trên là cơ sở cho các đề xuất, giải pháp hồn thiện
kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ở chương 3.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy
chữa cháy trên địa bàn Hà Nội.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh thiết bị PCCC trên địa bàn Hà Nội, tác giả đưa ra nội dung hồn thiện đi
theo 2 hướng:
Thứ nhất, hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
từ góc độ kế tốn tài chính
Hồn thiện về ln chuyển và xử lý chứng từ.
Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh: hồn thiện kế
tốn chi phí dự phịng về bảo hành; hồn thiện kế tốn doanh thu; hồn thiện kế
tốn kết quả kinh doanh.
Thứ hai là hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
từ góc độ kế tốn quản trị
* Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn phục vụ cho kế toán quản trị: Doanh
nghiệp cần tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình hỗn hợp.



* Hồn thiện phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ kế tốn
quản trị:
Hồn thiện phân loại chi phí: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí;
phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí cho các đối tượng chịu chi phí;
Hồn thiện phân loại doanh thu: Để có cơ sở đánh giá chi tiết hiệu quả hoạt
động kinh doanh thiết bị PCCC, các doanh nghiệp nên phân loại doanh thu theo
các tiêu thức sau: Phân loại doanh thu theo thị trường (theo vùng miền); phân loại
doanh thu theo đối tượng khách hàng; phân loại doanh thu theo từng hợp đồng
kinh tế thực hiện; phân loại doanh thu theo từng chủng loại thiết bị;
Hoàn thiện việc phân loại và đánh giá kết quả kinh doanh.
* Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục
vụ kế tốn quản trị.
* Tổ chức thu thập thơng tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh phục
vụ cho kế toán quản trị: về chứng từ; về tài khoản; về sổ sách; về báo cáo.
* Tổ chức phân tích các thơng tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
Nhìn chung, luận văn đã đạt được kết quả sau:
Luận văn đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận của kế tốn chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh. Làm rõ bản chất, nội dung và phương pháp kế tốn chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Luận văn đã khảo sát và phân tích thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy chữa cháy
trên địa bàn Hà Nội. Qua đó, đánh giá được ưu nhược điểm trong cơng tác kế tốn
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp này.
Luận văn đã đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính và


dưới góc độ kế tốn quản trị tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị phòng cháy
chữa cháy trên địa bàn Hà Nội.




×