Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kinh nghiệm quốc tế về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính và bài học cho công ty cho thuê tài chính TNHH MTV ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.86 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 1: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động CTTC
1.1.1 Rủi ro trong hoạt động CTTC
 Khái niệm: Rủi ro trong hoạt động CTTC là khả năng xảy ra những tổn thất mà
Công ty CTTC phải gánh chịu khi Bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn tiền
th tài chính. Những rủi ro tổn thất này thường ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của các công ty CTTC.
 Nguyên nhân: Rủi ro trong hoạt động CTTC có thể xuất phát từ nguyên nhân
chủ quan từ Bên thuê (như việc Bên th khơng cịn khả năng trả nợ, lừa đảo, vi phạm
hợp đồng...) hoặc từ Bên cho thuê (do chính sách khơng hợp lý, do cán bộ sai lầm, cố tình
làm sai...). Hoặc xuất phát từ nguyên nhân khách quan như môi trường tự nhiên, môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế...
 Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động CTTC
- Nhóm dấu hiệu từ phía công ty CTTC: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê quá
nhanh; Dư nợ cho thuê đối với một khách hàng, hoặc một nhóm khách hàng quá lớn;
Việc đánh giá khách hàng khơng chính xác; Chính sách cho th q cứng nhắc hoặc quá
lỏng lẻo; Các hợp đồng không rõ ràng...
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng th: Chậm thanh tốn nợ; Gây khó
khăn trở ngại đối với công ty CTTC; Đề nghị gia hạn nợ nhiều lần không rõ lý do; Xuất
hiện nợ quá hạn ở các tổ chức tín dụng khác; Có những thay đổi về số dư tiền gửi bất
thường; Tài sản thuê không được bảo dưỡng tốt; Tài sản thuê bị sử dụng sai mục đích;
Dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn; Sử dụng nhiều nguồn tín dụng ngồi ngân
hàng; Thất thoát kinh doanh...
 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động CTTC: bao gồm tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ nợ quá hạn ròng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lãi treo.
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động CTTC


 Khái niệm: Quản trị rủi ro (QTRR) trong lĩnh vực CTTC là q trình cơng ty
CTTC tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm


sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi
ro, nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu phát triển trong
ngắn hạn và dài hạn.
 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong hoạt động CTTC: Hiện nay, rủi ro tại tác
tổ chức ngân hàng tài chính nói chung và tại các cơng ty CTTC nói riêng ngày càng tăng.
Tổn thất do rủi ro gây ra cũng cũng ngày càng trầm trọng, thể hiện ở mức độ ảnh hưởng
của nó đến các cơng ty CTTC, đến các đối tác mà công ty CTTC huy động vốn, và với xã
hội. QTRR cịn nhằm hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất, đạt mục tiêu hoạt động
kinh doanh an toàn, hiệu quả cho các công ty CTTC. Về vĩ mô, QTRR giúp làm giảm tổn
thất cho nền kinh tế, lành mạnh hố hệ thống tài chính, giúp tăng trưởng kinh tế.
 Mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động cho CTTC: bao gồm 4 khâu chính:
Nhận diện rủi ro, Phân tích đánh giá đo lường rủi ro; Kiểm sốt, phòng ngừa rủi ro; Xử lý
rủi ro.
 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho CTTC: Bốn nội dung bao gồm:
Bộ máy tổ chức điều hành hiệu quả; Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro đúng đắn;
Hệ thống thông tin quản lý đầy đủ, thống nhất, cập nhật kịp thời, hỗ trợ hiệu quả; Bộ
máy giám sát thực hiện linh hoạt, xử lý kịp thời các rủi ro.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro : Bao gồm các nhân tố khách quan
như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế vĩ mô và các nhân tố chủ quan như mơ hình
tổ chức và quản trị điều hành của cơng ty CTTC, chính sách cho thuê, đạo đức cán bộ tín
dụng, cơ chế phân bổ nguồn lực của công ty CTTC...
1.2 Thực trạng việc hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại một số nước trên thế
giới
1.2.1 Những nét chính về hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại một số nước
trên thế giới
 Trung Quốc: Để hạn chế rủi ro, các công ty CTTC Trung Quốc đã thực hiện các
biện pháp như chỉ đầu tư vào các máy móc, thiết bị mới, có cơng nghệ tiên tiến; phối hợp
với các nhà cung ứng nhằm nắm được giá cả thiết bị cũng như chất lượng, công nghệ và



các đặc tính kỹ thuật khác. Để có thể chủ động về nguồn vốn, các công ty CTTC đã huy
động vốn từ các quỹ.
 Nhật Bản: Nhằm hạn chế các rủi ro, các công ty CTTC Nhật Bản sử dụng các
biện pháp: Lựa chọn danh mục cho thuê một cách thận trọng; Thời hạn thuê tối đa của tài
sản không được vượt quá 120% thời gian sử dụng theo thiết kế; Hợp tác với các ngân
hàng thương mại, các cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng khác để hồn thiện hệ thống thơng tin về thị trường, về
khách hàng.
 Mỹ: Một công ty CTTC ở Mỹ thường cung cấp cả 2 loại dịch vụ: thuê vận hành
và thuê mua. Các công ty CTTC tại Mỹ đều hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác, các Cơng ty CTTC Mỹ có sự liên kết chặt chẽ với
các công ty sản xuất, các nhà cung ứng thiết bị trên thị trường. Một tỷ lệ lớn khách hàng
đã thông qua các nhà cung ứng này để tìm đến các cơng ty CTTC.
 Hàn Quốc: Tại Hàn Quốc, hoạt động CTTC được triển khai như một trong
những dịch vụ được cung cấp bởi các cơng ty tài chính, phần nhiều là các cơng ty tài
chính thuộc các tập đồn lớn. Cơng tác hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC ở Hàn Quốc
thể hiện qua một số đặc điểm như: Đối tượng khách hàng thường là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Tài sản cho thuê chủ yếu là các tài sản dễ chuyển nhượng; Tự thiết lập cho
mình những quy trình thẩm định dự án đặc thù, Phát triển mạng lưới của mình rộng rãi.
 Malaysia: Các công ty CTTC tiến hành cả hai hình thức CTTC và cho th vận
hành. Ngồi việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, các công ty CTTC đều phát
triển cho thuê tiêu dùng. Cho thuê vận hành có chiều hướng tăng lên. Việc đa dạng hóa
đối tượng khách hàng, sản phẩm dịch vụ và loại hình cho th của các cơng ty CTTC
Malaysia là một biện pháp để phân tán rủi ro trong hoạt động.
1.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại Công ty Daewoo Capital
Co. Ltd (Hàn Quốc)
 Tổng quan về Công ty Daewoo Capital: Daewoo Capital Co. Ltd thành lập năm
1994, thuộc tập đoàn Daewoo. Hiện nay, Daewoo Capital đang cung cấp các dịch vụ tài
trợ trả góp, cho thuê tài chính, cho vay cá nhân, đầu tư tài chính. Daewoo Capital được



xếp hạng nhất về tốc độ phát triển trong số 51 tổ chức tín dụng tại Hàn Quốc với tốc độ
phát triển hàng năm là 22%.
Chỉ sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến năm 2009, hoạt động CTTC của Daewoo
Capital đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thị phần CTTC năm 2009 của Daewoo
Capital chiếm 8,6% thị trường CTTC Hàn Quốc, đứng vị trí thứ 2 trong các công ty
CTTC. Trong giai đoạn 2005 – 2009, dư nợ CTTC của Daewoo Capital tăng từ 6.083
triệu USD (2005) lên 8.664 triệu USD (2009), tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình là
10,5%/năm, năm 2007 tăng cao nhất là 23,8%. Tài sản thuê tài chính của Daewoo Capital
chủ yếu là ô tô, chiếm 66% tổng dư nợ (2009).
 Thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại Daewoo Capital:
Trong quá trình hoạt động, Daewoo Capital cũng đã gặp phải khá nhiều loại rủi ro. Các
biện pháp hạn chế rủi ro của Daewoo Capital đối với mỗi loại rủi ro là:
- Biện pháp hạn chế rủi ro do khách hàng không trả nợ: Daewoo Capital vô cùng
chú trọng việc quản lý sau cho thuê như kiểm tra tài sản, kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ở các tổ chức tài chính tín dụng khác để sớm phát
hiện rủi ro.
- Biện pháp hạn chế rủi ro do không tiếp cận được các khách hàng tốt: Đa dạng
hóa các hình thức cho th, các lĩnh vực, ngành nghề cho thuê; Tăng cường hợp tác với
các nhà cung ứng
- Biện pháp hạn chế rủi ro do thẩm định khách hàng và dự án khơng chính xác:
Xây dựng các quy trình thẩm định riêng đối với các lĩnh vực, ngành nghề, tài sản; Tìm
hiểu thơng tin về khách hàng qua những tổ chức tài chính khác, các cơ quản quản lý
doanh nghiệp, hoặc lấy thông tin từ Hệ thống thơng tin tín dụng trung ương. Ngồi ra,
Daewoo Capital còn phối hợp với các nhà cung ứng trên thị trường để tìm hiểu thơng
tin của tài sản thuê; Xây dựng một hệ thống chấm điểm khách hàng riêng (CSS - Credit
Scoring System).
 Đánh giá công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại Daewoo Capital:
Có thể nhận thấy Daewoo Capital đã rất thành công trong công tác hạn chế rủi ro.
Thành công này đã thể hiện rất rõ ở chất lượng dư nợ của Công ty. Cụ thể, tỷ lệ nợ



khó địi của Daewoo Capital trong lĩnh vực CTTC ln duy trì ở mức thấp. Tỷ lệ này
trong giai đoạn 2005 – 2009 nhìn chung là giảm, từ 2,7% (2005) xuống còn 2,2%
(2009). Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, từ năm 2008, tỷ lệ nợ khó địi
của Daewoo Capital có tăng lên nhưng khơng nhiều.
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC
 Phân tán các rủi ro trong hoạt động CTTC bằng cách đa dạng hóa các hình thức
dịch vụ cho thuê, ngành nghề cho thuê, khách hàng cho thuê, tài sản cho thuê.
 Lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Gắn hoạt động CTTC với các công ty sản xuất và cung ứng tài sản
 Thu thập thơng tin chính xác, tồn diện để nâng cao chất lượng thẩm định.
 Xây dựng hệ thống định hạng tín dụng chi tiết và tồn diện
 Xây dựng quy trình thẩm định dự án đặc thù cho từng lĩnh vực ngành nghề tài
sản cho thuê.
 Tăng cường việc giám sát quản lý khách hàng và việc sử dụng tài sản thuê.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CƠNG
TY CHO TH TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Năm 2006 là năm rất khó khăn của Chi nhánh, các khoản nợ xấu đã bùng phát. Với
sự hỗ trợ về nhiều mặt và sự chỉ đạo sát sao của BIDV, năm 2007, Chi nhánh không
những đã thốt khỏi khủng hoảng mà cịn có sự tăng trưởng mạnh, dư nợ năm 2007 là
1.195,3 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 21,3 tỷ đồng, hoàn thành các kế hoạch kinh
doanh. Năm 2008, Chi nhánh đã thực sự khôi phục, dư nợ tăng lên 1.733,3 tỷ đồng, hầu
hết các chỉ tiêu đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, kể từ
giai đoạn cuối năm 2009, đầu năm 2010 đến nay, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế, tài chính tồn cầu, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó
khăn do tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
Để hiểu hơn nữa về hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty cho thuê tài chính



BIDV – CN Hà Nội, chúng ta xem xét hoạt động CTTC theo cơ cấu tài sản thuê, bao gồm
các nhóm phương tiện: phương tiện vận tải bộ, tàu biển các loại, máy thi công, dây truyền
sản xuất và tài sản khác. Hiện tại, cơ cấu theo nhóm tài sản của Chi nhánh là chưa hợp lý,
việc tập trung tăng trưởng cho thuê vào nhóm tài sản tàu biển trong những năm qua là quá rủi
ro, tỷ trọng dư nợ tàu biển trong tổng dư nợ quá lớn (dư nợ tàu biển chiếm tới 45,1% tổng dư
nợ cho thuê), do đó hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tiềm ẩn rủi ro cao.
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động CTTC tại Chi nhánh
2.2.1 Các chỉ số phản ánh rủi ro trong hoạt động CTTC
Bảng 2.5: Các số liệu phản ánh rủi ro trong hoạt động CTTC
Đơn vị: tỷ đồng
STT
1

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

1.195,3

1.733,1


1.654,7

1.573,3

1.464,0

- Nợ nhóm 1

971,8

1.079,7

992,8

734,7

747,5

- Nợ nhóm 2

190,1

615,3

456,7

542,8

561,8


- Nợ nhóm 3

5,8

11,7

97,5

139,3

97,1

- Nợ nhóm 4

7,2

12,4

39,0

54,8

17,1

- Nợ nhóm 5

20,5

14,0


68,7

101,7

40,5

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho thuê

2

Lãi treo

4,8

31,2

62,9

88,1

181,5

3

Nợ xấu

33,5


38,1

205,2

295,8

154,7

4

Tỷ lệ nợ nhóm 2 (%)

15,9

35,5

27,6

34,5

38,4

5

Tỷ lệ nợ xấu (%)

2,8

2,2


12,4

18,8

10,6

6

Tỷ lệ lãi treo (%)

0,4

1,8

3,8

5,6

12,4

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007 – 2011 của Công ty CTTC BIDV – CN Hà Nội )

Bắt đầu từ năm 2009, cùng với việc hiệu quả kinh doanh giảm sút, chất lượng tín
dụng của Chi nhánh cũng thấp hơn, tỷ lệ nợ xấu đã ở mức 12,4% dư nợ. Năm 2010, mặc
dù Chi nhánh đã cố gắng tập trung xử lý nợ nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng lên đáng kể
(18,8%). Tình hình kinh tế trong nước bất ổn, các doanh nghiệp có năng lực tài chính
khơng vững chắc liên tục gặp khó khăn, thậm chí phải giải thể hoặc phá sản, do vậy rất
nhiều doanh nghiệp từ trả nợ tốt chuyển sang nợ quá hạn hoặc mất khả năng thanh toán.
Năm 2011, Chi nhánh thực hiện chính sách lành mạnh hóa tài chính, tích cực đẩy mạnh



công tác thu hồi nợ xấu ngoại bảng, nên nợ xấu đã giảm hơn 140 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là
10,6%. Nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở nhóm tài sản là thiết bị vận tải thủy (77,2%).
2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động CTTC tại tại Chi nhánh

 Các rủi ro từ nguyên nhân chủ quan: các rủi ro này chiếm một tỷ lệ lớn trong
các rủi ro đã xảy ra tại Công ty cho thuê tài chính BIDV- CN Hà Nội, bao gồm cả các rủi
ro từ phía Bên th và từ cơng ty CTTC.
- Rủi ro từ phía Bên thuê: Các nguyên nhân chủ yếu là Bên th khơng có khả năng
trả nợ; Khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay; Bên th vi phạm hợp đồng CTTC; bên
thuê bảo quản tài sản thuê không tốt dẫn đến hư hỏng, mất mát tài sản, hoặc Bên thuê
không mua bảo hiểm cho tài sản thuê; Do Bên thuê có chủ ý lừa đảo, nâng giá tài sản
th.
- Rủi ro từ phía cơng ty CTTC: Do chính sách sai, khơng có định hướng cụ thể, chỉ
tập trung vào việc cho thuê một nhóm tài sản, do những sai lầm hoặc thiếu sót trong q
trình thẩm định dự án, trong quá trình ký hợp đồng; do một số cán bộ thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc chưa nắm chắc quy trình nghiệp vụ; do đánh giá sai giá trị tài sản thuê;
do thiếu giám sát và kiểm tra tài sản sau khi giải ngân.

 Các rủi ro từ nguyên nhân khách quan: do thay đổi môi trường pháp lý, kinh tế
vĩ mô, môi trường kinh doanh; do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2.2.3 Thực trạng công tác phòng ngừa, hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động
CTTC tại Chi nhánh
- Chính sách phịng ngừa, hạn chế và quản lý rủi ro: Chi nhánh đã xây dựng biện
pháp phân tích rủi ro, biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro đối với từng khoản thuê.
Các phòng QHHK, QLRR, QTTD phối hợp chặt chẽ trong việc giám sát kiểm soát sau
cho thuê và xử lý thu hồi nợ quá hạn cùng các vấn đề phát sinh.
- Bộ máy, cơ chế giám sát thực hiện: Bao gồm Quan hệ khách hàng, Phòng Quản
lý rủi ro, Phòng Quản trị tín dụng.
- Thực trạng cơng tác nhận dạng, phân tích, đo lường các loại rủi ro: Mặc dù đã

hoạt động được hơn 13 năm nhưng cho đến nay, cơng tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh
vẫn cịn mang tính bị động. Việc nhận dạng rủi ro vẫn chưa đầy đủ, một số rủi ro có nhìn
nhận thì được đánh giá chỉ là mức khó khăn, nhược điểm cho hoạt động của Chi nhánh


chưa có chiến lược dài hạn.
- Thực trạng xử lý thu hồi nợ quá hạn và quỹ dự phòng rủi ro: Thời gian qua, với
nhiều khoản nợ xấu, Công ty cho thuê tài chính BIDV – CN Hà Nội đã tiến hành thu hồi
tài sản để đấu giá hoặc chào bán cạnh tranh. Chi nhánh đã kết hợp song song việc thu hồi
với việc tìm khách hàng để cho thuê lại. Mặt khác, Chi nhánh đã sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro để xử lý một số khoản nợ xấu ngoại bảng.
2.3 Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt
động CTTC tại Chi nhánh

 Hạn chế: Chất lượng tín dụng tuy bước đầu đã có sự cải thiện, nhưng vẫn tiềm ẩn
rủi ro cao trong một số lĩnh vực nhất là tàu biển, nợ xấu vẫn ở mức cao. Hạn chế cụ thể:
Hoạt động CTTC chưa có sự phân tán rủi ro; Chưa lựa chọn được được khách hàng mục
tiêu; Việc tổ chức thu thập thơng tin và phân tích xử lý thông tin phục vụ yêu cầu quản trị
điều hành chưa đáp ứng được yêu cầu; Các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê
còn thiếu hoặc chưa chặt chẽ; Việc phân loại đánh giá khách hàng có độ chính xác thấp;
Q trình kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi giải ngân còn sơ sài.

 Nguyên nhân: Những vấn đề còn tồn tại của Chi nhánh do một số nguyên nhân chủ
yếu như tình hình chung của nền kinh tế thế giới gặp khó khăn. Các nguyên nhân chủ quan
chủ yếu như sau: Tăng trưởng không đi đôi với quản lý nên dẫn đến phát sinh nợ quá hạn
vượt khỏi giới hạn cho phép; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng chung trong hệ
thống BIDV chưa phù hợp với hoạt động CTTC; Công tác thu thập và xử lý thơng tin để
phịng ngừa rủi ro chưa được quan tâm đúng mức; Hệ thống kiểm tra nội bộ chưa phát
huy hiệu quả trong công việc; Hoạt động của Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro
chưa thật sự hiệu quả; Chất lượng cán bộ nói chung cịn hạn chế, thiếu kinh nghiệm hoạt

động thức tế.
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH BIDV – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng kinh doanh
Định hướng hoạt động CTTC trong các năm tiếp theo: “An toàn - Hiệu quả - Phát


triển bền vững - Hội nhập quốc tế”, cụ thể là: Tái cơ cấu tồn diện, tìm ra các giải pháp
để giảm nợ xấu, lãi treo, nợ nhóm 2; Tập trung cho thuê đối với một số lĩnh vực như: Xây
lắp, vận tải đường bộ, công nghiệp khai thác mỏ, dịch vụ, du lịch,… Tập trung cho thuê
các tài sản dễ chuyển nhượng; tài sản phục vụ những ngành kinh tế có tiềm năng phát
triển; Tăng trưởng đi đơi với việc kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng; Phát triển các
sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp trên thị trường.
3.2 Bài học về hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC đối với Chi nhánh
- Bài học thứ nhất: “Phân tán các rủi ro trong hoạt động CTTC bằng cách đa
dạng hóa các hình thức dịch vụ cho th, ngành nghề cho thuê, khách hàng cho thuê, tài
sản cho thuê”. Để hạn chế rủi ro thì cần tăng cường cho thuê theo các hình thức khác như
cho thuê vận hành, cho thuê ủy thác, mua và cho thuê lại; Từng bước giảm dư nợ vận tải
biển, mở rộng cho thuê trên nhiều lĩnh vực, đồng thời ưu tiên lựa chọn những dự án kinh
doanh có tài sản thuê dễ chuyển nhượng.
- Bài học thứ hai: “Lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ”. Việc định hướng rõ ràng đối tượng khách hàng mục tiêu trong dài hạn đã giúp
các cơng ty CTTC trên thế giới có được hướng đi rõ ràng, từ đó có sự chuẩn bị hợp lý về
đường lối, quy trình, nhân sự và những dịch vụ phù hợp. Từ kinh nghiệm này, Chi nhánh
cần hướng hoạt động cho thuê của mình tới chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
các ngành sản xuất trong nước. Tài sản cho thuê tập trung vào các máy móc thiết bị thi
cơng cơ giới, phương tiện vận tải. Đây cũng là nhóm tài sản dễ chuyển nhượng khi gặp
rủi ro.
- Bài học thứ ba: “Gắn hoạt động cho th tài chính với các cơng ty sản xuất và

cung ứng tài sản”. Ngoài việc tiếp cận doanh nghiệp, Chi nhánh cần tạo dựng và mở
rộng thêm các mối quan hệ hợp tác, liên kết chặt chẽ với các công ty sản xuất, các nhà
cung ứng các thiết bị... Mục đích: khách hàng sẽ thơng qua các nhà cung ứng để tìm đến
cơng ty CTTC; thuận lợi đối với việc thu thập thông tin khi thẩm định; thận lợi khi phát
mại tài sản.
- Bài học thứ tư: “Thu thập thơng tin chính xác, tồn diện để nâng cao chất lượng
thẩm định”. Khách hàng của Công ty cho thuê tài chính BIDV – CN Hà Nội ở nhiều địa
phương khác nhau, việc thu thập thông tin hiện gặp nhiều khó khăn. Cơng ty Cho th tài


chính BIDV – CN Hà Nội cần phối hợp với các Chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống, các
ngân hàng thương mại, các cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý thị trường, cơ
quan thuế... để hoàn thiện hệ thống thông tin về thị trường, cập nhật được những thơng
tin chính xác, tồn diện về khách hàng, phát hiện sớm những dấu hiệu của rủi ro.
- Bài học thứ năm: “Xây dựng quy trình thẩm định dự án đặc thù cho từng loại tài
sản, lĩnh vực, ngành nghề cho thuê” nhằm phản ánh hết mức độ rủi ro và các tình huống
xảy ra riêng biệt của từng lĩnh vực. Đồng thời Chi nhánh cần rà soát điều chỉnh bổ sung
ngay các quy trình cịn thiếu, quy trình chưa phù hợp với hoạt động cho thuê tài chính
hiện nay.
- Bài học thứ sáu: “Xây dựng hệ thống định hạng tín dụng chi tiết và tồn diện”.
Chi nhánh cần sớm xây dựng hệ thống định hạng tín dụng. Hệ thống này có thể phát triển
từ hệ thống định hạng tín dụng của BIDV. Tuy nhiên, ngoài các chỉ tiêu đánh giá như ở
lĩnh vực ngân hàng, phải có thêm các chỉ tiêu đặc trưng đối với hoạt động CTTC như các
chỉ tiêu đánh giá về tài sản thuê, nhà cung ứng...
- Bài học thứ bảy: “Tăng cường việc giám sát quản lý khách hàng và việc sử dụng
tài sản thuê”. Chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống BIDV
tiến hành kiểm tra tài sản th, cần có kế hoạch và lộ trình u cầu các khách hàng hiện
tại mở tài khoản tại BIDV.
3.3 Điều kiện vận dụng các bài học hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC tại Chi
nhánh

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các
lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Có chính sách đào tạo hợp lý nhằm
khuyến khích cán bộ học tập, tìm hiểu thơng tin, tổ chức các buổi thảo luận, bổ sung kiến
thức thẩm định dự án và khách hàng th.
- Hiện đại hố hệ thống cơng nghệ thông tin, thiết lập hệ thống thông tin quản trị
rủi ro: cần xây dựng và ứng dụng các phần mềm tiện ích trong hoạt động CTTC trên các
lĩnh vực: quản lý, thẩm định, phân tích tài chính, quản lý tài sản, tạo điều kiện nâng cao
chất lượng quản lý điều hành
- Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ: để sớm phát hiện, ngăn ngừa và chấn


chỉnh những sai sót trong q trình cho th, tránh lặp lại những rủi ro.
3.4 Một số kiến nghị
- Kiến nghị với Chính phủ: Sự thành cơng của các cơng ty CTTC trên thế giới có
sự góp phần khơng nhỏ của Chính phủ trong việc dẫn dắt định hướng cũng như tạo một
môi trường thuận lợi cho hoạt động CTTC. Do vậy, kiến nghị Chính phủ cần có các
chính sách ưu đãi đối với hoạt động CTTC như các ưu đãi về lãi suất thuê, chính sách
thuế... Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực CTTC, quy định cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, ban hành các văn bản liên quan..
-

Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và Bộ tài chính: mở rộng cơ chế hỗ trợ

cho các công ty CTTC các quy định về huy động vốn, cho phép các công ty CTTC được
tham gia các chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Cần sớm ban hành các
quy chế, hướng dẫn cụ thể về hoạt động cho thuê vận hành và cho vay vốn lưu động.
- Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam: Tăng cường cơng tác thơng
tin tun truyền. Hiệp hội phải là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty
CTTC.
- Kiến nghị với BIDV: về việc chỉ đạo phối hợp, hợp tác giữa các chi nhánh trong

hệ thống, nhận thức đúng vai trị hoạt động CTTC, trao đổi thơng tin nghiệp vụ, tăng vốn
điều lệ cho Công ty CTTC và hướng dẫn các hoạt động cho thuê mới.
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập này đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng khơng
ít thách thức. Hoạt động CTTC ra đời đã phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho
hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền
kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế rủi ro trong
việc phát triển hoạt động CTTC là điều hết sức quan trọng và trở thành một vấn đề quan
tâm không chỉ đối với ngành tài chính ngân hàng mà đối với cả nền kinh tế.
Luận văn “Kinh nghiệm quốc tế về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
và bài học cho Cơng ty cho th tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”, tác giả đã một phần nào giải quyết được vấn đề
trên.




×