Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Stress ở điều dưỡng và các yếu tố liên quan đến stress

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 50 trang )

.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT (TĨM TẮT)

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

STRESS Ở ĐIỀU DƯỠNG VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Mã số:

Chủ nhiệm đề tài: Ts. Tô Gia Kiên

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018

.


.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT (TĨM TẮT)

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

STRESS Ở ĐIỀU DƯỠNG VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS


Mã số:

Chủ nhiệm đề tài

Tô Gia Kiên

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018

.


.

DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA

1. Tô Gia Kiên
2. Lâm Minh Quang
3. Nguyễn Thị Thanh Hương
4. Huỳnh Ngọc Vân Anh

.


.

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Stress ở Điều Dưỡng và các yếu tố liên quan đến stress
- Mã số:

- Chủ nhiệm đề tài: Ts. Tô Gia Kiên
Điện thoại: 0907 857 370

Email:

- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): BM. Tổ chức quản lý y tế, Khoa
Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TpHCM
- Thời gian thực hiện: 6/2015 – 12/2017

2. Mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ stress ở điều dưỡng.
- Xác định mối liên quan giữa stress ở điều dưỡng các đặc tính dân số xã hội, mơi trường
làm việc, các mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên, cảm nhận của cá nhân.

3. Nội dung chính:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên điều dưỡng đang làm việc tại các khoa nội trú và
phòng khám ngoại trú của bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong năm
2015. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả những điều dưỡng đang
làm việc tại thời điểm tiến hành nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên cứu. Những điều dưỡng
đang thử việc hoặc chưa có hợp đồng làm việc chính thức tại bệnh viện hoặc sinh viên thực
tập sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.
Dữ kiện được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn. Điều tra viên sẽ tiếp cận
các điều dưỡng theo từng khoa phòng và giải thích mục đích nghiên cứu. Nếu điều dưỡng
đồng ý tham gia, điều tra viên sẽ gởi lại phiếu câu hỏi có kèm phiếu chấp nhận tham gia
nghiên cứu và hẹn thời gian để thu lại phiếu câu hỏi đã được điền đầy đủ.

.


.


Thơng tin thu thập gồm đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu: như khoa/phòng nơi
làm việc, chức vụ hiện tại, tuổi, giới, tình trạng hơn nhân, số năm làm việc, đã vào biên chế,
trình độ chun mơn, thời gian làm việc trung bình. Các thơng tin liên quan tới môi trường
làm việc cũng được thu thập như trực đêm, được tham gia tập huấn thường xuyên, ca kíp
phù hợp, thời gian làm việc kéo dài, nơi làm việc an tồn, cơng việc q chun mơn, cơng
việc đơn điệu, công việc quá tải, kiêm nhiệm nhiều việc cùng lúc, quan hệ tốt với đồng
nghiệp, được cấp trên phân chia công việc hợp lý, được cấp trên hỗ trợ cho công việc, quan
hệ tốt với cấp trên, môi trường làm việc nhiều tiếng ồn, môi trường làm việc đủ ánh sáng,
môi trường làm việc bị ô nhiễm, nhiệt độ làm việc quá nóng. Cảm nhận cá nhân của điều
dưỡng như: sự u thích cơng việc, người thân trong gia đình hỗ trợ về mặt tinh thần, công
việc được trả lương xứng đáng, cơng việc có nhiều cơ hội thăng tiến, dành thời gian giải trí.
Tình trạng stress được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi sức khỏe tổng quát gồm 12 câu hỏi
(GHQ-12 – General Health Questionnaire 12 items) được phát triển bởi David Goldberg và
Paul William vào những năm 1970, dùng để định lượng nguy cơ phát triển rối loạn tâm thần,
nhắm đến 2 lĩnh vực: khơng có khả năng thực hiện các chức năng bình thường và sự xuất
hiện buồn phiền để đánh giá mức độ hạnh phúc của con người.
4. Kết quả chính đạt được:
Điều dưỡng ≤ 30 tuổi dễ bị stress hơn so với những điều dưỡng > 30 tuổi (PR=2,8, 95%KTC:
1,14-6,89). Điều dưỡng cảm thấy công việc đơn điệu (PR=3,3, 95%KTC: 1,92-5,65), quá tải
(PR=3,93, 95%KTC: 1,88-8,2) và thời gian làm việc kéo dài (PR=2,01, 95%KTC: 1,033,94) có tỷ lệ stress cao hơn. Điều dưỡng được phân cơng cơng việc hợp lý (PR=0,32,
95%KTC: 0,15-0,69), có quan hệ tốt với cấp trên (PR=0,27, 95%KTC: 0,13-0,57), u thích
cơng việc (PR=0,26, 95%KTC: 0,15-0,45), nhận được hỗ trợ tinh thần từ người thân
(PR=0,31, 95%KTC: 0,18-0,55), được trả lương xứng đáng với chun mơn (PR=0,33,
95%KTC: 0,19-0,57), có cơ hội thăng tiến (PR=0,37, 95%KTC: 0,19-0,71) và có thời gian
giải trí (PR=0,48, 95%KTC: 0,28-0,85) có tỷ lệ stress thấp hơn.

.



.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................... 1
Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................................... 2
Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................................. 2
Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................................ 2
Mục tiêu cụ thể................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN.................................................................................. 4
1.1 Một số khái niệm về stress ........................................................................................... 4
1.1.1.

Stress ................................................................................................................ 4

1.1.2.

Stress nghề nghiệp ........................................................................................... 4

1.1.3.

Phân loại stress ................................................................................................ 5

1.1.4.

Nguyên nhân .................................................................................................... 5

1.2.

Hậu quả của stress và bệnh lý ................................................................................. 6


1.3.

Một số nghiên cứu liên quan ................................................................................... 8

1.3.1.

Trên thế giới .................................................................................................... 8

1.3.2.

Tại Việt Nam ................................................................................................. 10

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1.

Thiết kế nghiên cứu............................................................................................... 27

2.2.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 27

2.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 27

2.3.1.

Dân số mục tiêu ............................................................................................. 27

2.3.2.


Dân số chọn mẫu ........................................................................................... 27

2.3.3.

Cỡ mẫu........................................................................................................... 27

2.3.4.

Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 27

2.3.5.

Tiêu chí chọn mẫu ......................................................................................... 28

2.3.6.

Kiểm soát sai lệch chọn lựa ........................................................................... 28

2.4.

Thu thập dữ liệu .................................................................................................... 28

2.4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 28

2.4.2.

Cơng cụ thu thập dữ kiện ............................................................................... 28


2.4.3.

Kiểm sốt sai lệch thông tin .......................................................................... 29

2.5.

Định nghĩa biến số ................................................................................................ 29

2.6.

Phân tích dữ kiện................................................................................................... 32

2.7.

Y đức ..................................................................................................................... 32

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................................... 37

.


.

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 37
3.2. Tình trạng stress theo thang đo GHQ-12: ................................................................. 40
3.3. Các yếu tố liên quan đến stress: ................................................................................ 40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 45
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 48
ĐỀ XUẤT ........................................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................... a

.


.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN :

Bệnh nhân

BV:

Bệnh viện

ĐHYD:

Đại học Y Dược

ĐD :

Điều dưỡng

KTC:

Khoảng tin cậy


NVYT:

Nhân viên y tế

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

.


.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc đểm về dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ........................................ 37
Bảng 3.2:Thâm niên làm việc và trình độ chun mơn của đối tượng nghiên cứu ............ 37
Bảng 3.3: Đặc điểm về các yếu tố công việc ...................................................................... 38
Bảng 3.4: Đặc điểm về các yếu tố xã hội ........................................................................... 39
Bảng 3.5: Tình trạng stress theo thang đo GHQ-12 ........................................................... 40
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa tình trạng stress với các đặc tính cá nhân ........................... 41
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tình trạng stress với các yếu tố công việc ........................... 42
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tình trạng stress với các yếu tố xã hội ................................. 43

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Hans Selye thì stress là một hội chứng bao gồm các phản ứng không đặc hiệu

của cơ thể với kích thích từ mơi trường xung quanh.(52) Stress nghề nghiệp là một vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng, nó tác động xấu đến chất lượng sống và làm giảm khả năng làm việc của
người lao động.(64) Stress nghề nghiệp là tình trạng căng thẳng liên quan đến sự mất cân bằng
giữa yêu cầu của công việc và khả năng đáp ứng của bản thân.(61) Đơi khi stress có thể là
động lực giúp tập trung hơn vào công việc, tuy nhiên khi áp lực cơng việc q nhiều có thể
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, mất tập trung, mất ngủ, từ đó
làm giảm chất lượng công việc.(38)
Vào năm 2007 theo khảo sát của Viện Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia
Hoa Kỳ có khoảng 40% đối tượng được phỏng vấn cho rằng stress là nguyên nhân chính
khiến người lao động phải đến bệnh viện.(55) Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng coi stress
nghề nghiệp là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất của thế kỷ 21.(60) Do vậy hiện
nay stress nghề nghiệp đang là vấn đề sức khỏe được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam.
Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp và là một trong những nghề dễ gây stress
nhất, do người điều dưỡng luôn luôn phải đối mặt với những tình huống khó khăn địi hỏi
một sự cẩn thận và nhẫn nhịn đặc biệt.(24-26, 64) Trên thế giới, thực trạng stress ở ĐD làm việc
tại các bệnh viện (BV) ngày càng cao, tỷ lệ stress từ dưới 30% đến trên 40% và tỷ lệ hài lịng
với cơng việc của họ thấp.(28)
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về stress ở NVYT nói chung và stress ở ĐD nói riêng
ghi nhận tỷ lệ stress khá cao. Nghiên cứu tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TpHCM cho
thấy có khoảng 40,5% điều dưỡng từng bị stress.(92) Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần
cho biết tỷ lệ điều dưỡng làm việc tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai bị stress lên đến
79%.(71) Theo báo cáo của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam – Viện Khoa học An toàn và
Vệ sinh lao động tỷ lệ stress ở nhân viên y tế chuyên ngành tâm thần tương đối cao là
66,7%.(79) Stress không chỉ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất, tinh thần mà thậm chí
một số ĐD khơng chịu nổi dẫn đến tự sát.(46) Ngồi ra, stress cịn làm ảnh huởng một cách
tiêu cực đến chất lượng chăm sóc BN, dẫn đến tỷ lệ BN bị bệnh và nhiễm trùng cao hơn, đe
dọa đến sự an toàn của BN.(4)
Stress ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả, hiệu suất và giảm tính an tồn trong chăm
sóc bệnh nhân tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe (dễ gây ra các sai sót y khoa, làm tăng nguy


.


.

cơ nhiễm khuẩn bệnh viện).(36) Khi điều dưỡng bị stress, họ rất dễ mắc sai lầm trong cơng
việc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân, thậm chí có thể làm bệnh
nhân tử vong.(57), (62) Qua đó, stress làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng sự quá tải
bệnh viện.(19) Điều dưỡng bị stress sẽ không làm việc và giao tiếp tốt, làm giảm sự hài lịng
của điều dưỡng với cơng việc; một số thậm chí sẽ từ bỏ nghề nghiệp của mình. (25, 26, 33, 53, 66)
Quản lý chất lượng toàn diện đánh giá cao vai trò của cả khách hàng bên trong (nhân
viên) và bên ngoài (bệnh nhân). Hiện nay quan điểm xem bệnh nhân là khách hàng trong
bệnh viện đang dần được chú trọng, Điều dưỡng giao tiếp kém với bệnh nhân sẽ dẫn đến
stress cho cả bệnh nhân và điều dưỡng, từ đó giảm sự hài lịng của bệnh nhân và thân nhân
người bệnh.(35) Do đó, quản lý tốt stress ở điều dưỡng, giúp tăng hiệu quả và hiệu lực chăm
sóc sức khỏe, giảm chi phí điều trị và q tại bệnh viện. Việc tìm hiểu những yếu tố liên
quan đến stress ở điều dưỡng là điều cần thiết, góp phần tìm ra những giải pháp giảm thiểu
stress cho điều dưỡng. Xuất phát từ những thực tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu xác định tỷ lệ điều dưỡng bị stress và các yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng
đang làm việc tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu:
Tỷ lệ điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM bị stress là bao nhiêu? Những
yếu tố nào có liên quan đến tình trạng stress của điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược
TpHCM.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ điều dưỡng bị stress tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.
Xác định các yếu tố liên quan đến stress ở điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược
TpHCM.

Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ điều dưỡng bị stress tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.
2. Xác định mối liên quan giữa stress với các yếu tố cá nhân (giới tính, tuổi, tình trạng
hơn nhân, số con, sống chung, tình trạng nơi ở, trình độ chun mơn, khoa cơng tác,
chức vụ, thâm niên công tác, biên chế) của điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược
TpHCM.

.


.

3. Xác định mối liên quan giữa stress với các yếu tố công việc (số giờ làm việc/tuần,
trực đêm, số ngày trực/tuần, tập huấn, kiêm nhiệm, quá tải, sự hỗ trợ, mối quan hệ
tốt với cấp trên/đồng nghiệp, môi trường làm việc an tồn, thu nhập trung
bình/tháng) của điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.
4. Xác định mối liên quan giữa stress với các yếu tố xã hội (u thích cơng việc, cơ hội
thăng tiến, hài lịng với thu nhập, dành thời gian giải trí ngồi giờ làm việc) của điều
dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.

.


.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.
1.1.1.

Một số khái niệm về stress:

Stress:
Có nhiều tác giả đưa ra định nghĩa về stress, nhưng trong thực tế tùy vào lĩnh vực và

cách nhìn nhận vấn đề của mỗi tác giả mà họ đưa ra những quan điểm khác nhau về stress.
Một số những định nghĩa đáng chú ý trong tâm lý học, đó là Stress xuất hiện khi cá nhân
nhận thấy rằng họ khơng thể ứng phó đáp ứng được với những u cầu đối với họ hoặc đe
dọa sự tồn tại khỏe mạnh của họ.(47) Stress là mối quan hệ đặc trưng giữa cá thể con người
và môi trường, là mối quan hệ hai chiều, môi trường sinh ra các tác nhân gây stress đe dọa
và cá thể đánh giá nguồn lực để giảm thiểu, đáp ứng hoặc loại trừ các stress đó từ mơi
trường.(48) Hay stress xuất hiện khi áp lực vượt q khả năng ứng phó thơng thường .(49) Theo
Hans Selye đã đưa ra một định nghĩa tổng quát nhất: “Stress là tình trạng căng thẳng thể
hiện mối tương tác giữa tác nhân cơng kích và phản ứng của cơ thể”. Đó là những phản ứng
nhằm khơi phục trạng thái cân bằng nội mơi, khắc phục được các tình huống bất lợi để đảm
bảo duy trì và thích nghi thỏa đáng của cơ thể trước điều kiện sống luôn luôn biến đổi.(52)
1.1.2.

Stress nghề nghiệp:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Căng thẳng liên quan đến nghề nghiệp là phản

ứng có thể có của con người khi yêu cầu, áp lực công việc không phù hợp với kiến thức và
khả năng, cũng như thách thức sự ứng phó của họ.(61) Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe
nghề nghiệp Hoa Kỳ (NIOSH) cũng định nghĩa stress nghề nghiệp là các phản ứng có hại về
thể chất lẫn cảm xúc xuất hiện khi yêu cầu công việc không phù hợp với khả năng, nguồn
lực và nhu cầu của nhân viên, có thể làm suy giảm sức khỏe, thậm chí gây thương tích.(14)
Stress có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào trong quá trình làm việc, tuy nhiên thường gây ảnh
hưởng tồi tệ nhất khi nhân viên cảm thấy ít nhận được sự hỗ trợ từ cấp trên và đồng nghiệp,
cũng như khơng kiểm sốt được q trình làm việc của mình. Stress nơi làm việc có thể do
phân cơng lao động kém (cách tổ chức và quản lý công việc), điều kiện lao động không đạt
yêu cầu, thiếu sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và cấp trên.(18)
Stress tiêu cực tác động không nhỏ đến sức khỏe cũng như là nguyên nhân quan trọng

làm giảm hiệu quả làm việc và năng suất lao động. Năm 2002, thiệt hại kinh tế do stress liên
quan đến cơng việc trong nhóm EU15 (15 nước Châu Âu) ước tính lên đến 20.000 triệu
EUR.(63) Theo số liệu khảo sát tại Anh năm 2001/2002, có 13,4 triệu ngày công bị mất đi do
stress, lo lắng quá mức và trầm cảm, tương đương với 265.000 ca mới mắc stress trong năm.
.


.

Ước tính có khoảng 80 đến 90% tổng số ca tai nạn thương tích tại nơi làm việc có liên quan
đến các vấn đề cá nhân và do nhân viên khơng chịu được stresss. Cơ quan an tồn sức khỏe
tại nơi làm việc báo cáo có khoảng 50% số ca nghỉ phép là do stress.(51) Nghiên cứu của một
công ty bảo hiểm năm 2008, báo cáo số ca nghỉ bệnh do stress của người làm công đã tăng
gần 8% so với năm 2007. (2) Tại Úc một báo cáo năm 2008 cho thấy stress liên quan đến công
việc gây thiệt hại cho nền kinh tế đến 14,2 tỉ AUD, mỗi người làm cơng sở phải nghỉ trung
bình 3,2 ngày cơng mỗi năm vì stress đến mức khơng thể làm việc.(41) Viện Quốc gia về Sức
khỏe và Chất lượng điều trị Vương quốc Anh (NICE) đưa ra con số thống kê lên đến 13,7
triệu ngày công bị mất đi mỗi năm vì các vấn đề sức khỏe tâm thần trong cơng việc, gây thiệt
hại năng suất lao động lên đến 28,3 tỉ bảng Anh mỗi năm.(44)
1.1.3.

Phân loại stress:
Stress nghề nghiệp được phân loại theo một số cách như: stress do điều kiện môi

trường, stress do tác động của môi trường, stress do mối quan hệ giữa yêu cầu của môi trường
và khả năng đáp ứng của con người đối với môi trường đó.(88)
Stress do điều kiện mơi trường và do tác động của môi trường thường gặp trong cuộc
sống mà ở đó có rất nhiều stress (gia đình, cơng việc). Đối với stress do mối quan hệ giữa
yêu cầu của môi trường và khả năng đáp ứng của con người đối với mơi trường đó thường
được đề cập nhiều trong y văn. Việc xác định các stress này dựa trên những khái niệm của

Han Selye về stress, đó là sự đáp trả không đặc hiệu của cơ thể với bất kỳ stress nào khi được
hình thành trong mơi trường sống. Khái niệm về stress là do sự đáp trả không đặc hiệu của
hệ thần kinh nội tiết trong quá trình cân bằng nội mơi. Trong các stress có loại có lợi và có
loại có hại cho cơ thể, nó phụ thuộc vào sự thích nghi và sự cân bằng nội mơi của cơ thể.
1.1.4.

Nguyên nhân:
Mọi người trong cuộc sống đều trải qua stress. Theo một nghiên cứu tại Mỹ, stress

trong công việc đứng đầu danh sách, 40% người lao động ở Mỹ thừa nhận trải qua stress
trong văn phòng, và một phần tư công việc là nguồn gây căng thẳng lớn nhất trong cuộc đời
của họ.(8)
Stress do cơng việc có thể được gây ra bởi việc tổ chức công việc không tốt (hệ thống
làm việc và cách quản lý), do thiết kế cơng việc khơng tốt (thiếu kiểm sốt q trình làm
việc), quản lý yếu kém, điều kiện làm việc không đạt yêu cầu, và thiếu sự hỗ trợ từ các đồng
nghiệp và các giám sát viên. Các nghiên cứu cho thấy rằng điều gây ra stress nhất của công
việc là những u cầu q mức và áp lực đó khơng phù hợp với kiến thức và khả năng của

.


.

người lao động, trong đó có rất ít cơ hội để lựa chọn hoặc kiểm sốt, và có rất ít sự hỗ trợ từ
người khác.(80)
Theo WHO có thể chia nguyên nhân của stress trong cơng việc thành 2 nhóm là nội
dung cơng việc và bối cảnh làm việc:(59)
Cụ thể nhóm đầu tiên, nội dung công việc bao gồm nội dung đơn điệu, ít kích thích,
vơ nghĩa, khơng phong phú; khối lượng công việc và tốc độ làm việc quá nhiều hay quá ít
để làm, làm việc dưới áp lực thời gian; giờ làm việc chặt chẽ hay không linh hoạt, q dài

và khơng phù hợp, khơng thể đốn trước, chế độ ca kíp thiết kế khơng hợp lý; sự tham gia
và kiểm soát như thiếu sự tham gia vào việc ra quyết định, thiếu kiểm sốt các q trình làm
việc, tốc độ, thời gian, phương pháp và môi trường làm việc.
Nhóm bối cảnh làm việc bao gồm khả năng phát triển và mức lương như cơng việc
khơng an tồn, thiếu cơ hội thăng tiến, cơng việc có "giá trị xã hội” thấp, cơ chế chi trả theo
sản phẩm, hệ thống đánh giá hiệu quả không rõ ràng hoặc không phù hợp, có kỹ năng cao
hơn hoặc thấp hơn yêu cầu cơng việc; vai trị trong tổ chức (vai trị khơng rõ ràng, những
vai trò mâu thuẫn nhau) - mối quan hệ giữa các cá nhân (khơng hoặc ít nhận được sự giám
sát, hỗ trợ từ cấp trên, mối quan không tốt với các đồng nghiệp, bị bắt nạt/quấy rối và bạo
lực, làm việc độc lập hoặc đơn độc); văn hóa của tổ chức như khả năng giao tiếp, lãnh đạo
kém, hành vi cư xử kém, thiếu rõ ràng về mục tiêu tổ chức, cơ cấu và chiến lược; và cân
bằng công việc - cuộc sống (nhu cầu mâu thuẫn giữa cơng việc và gia đình, thiếu sự hỗ trợ
cho các vấn đề cá nhân tại nơi làm việc, thiếu sự hỗ trợ cho cơng việc từ gia đình, thiếu quy
định và chính sách để hỗ trợ cân bằng cơng việc - cuộc sống).
Ngồi ra sự cơng nhận và tơn trọng tại nơi làm việc cũng là một nhu cầu cơ bản của
con người. Được tôn trọng và đánh giá cao bởi những người khác có ý nghĩa là một trong
những nhu cầu cơ bản nhất của con người. Do đó, mọi người thường cố gắng rất lớn để đạt
được sự chấp nhận và tán thành. Nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực tâm lý sức khỏe nghề
nghiệp cho thấy, nhiều căng thẳng có liên quan đến bị xúc phạm - ví dụ, bị xúc phạm hay
nhạo báng, bị cơ lập, hoặc do xung đột xã hội, do nhiệm vụ bất hợp pháp. Ngược lại, được
đánh giá cao là một trong những yếu tố quan trọng nhất làm tăng động lực và sự hài lòng
cũng như sức khỏe và hạnh phúc.(55)
1.2.

Hậu quả của stress và bệnh lý:
Stress có thể gây ra các trạng thái cảm xúc tiêu cực (lo lắng quá mức, trầm cảm). Cả

stress và những trạng thái tâm lý tiêu cực đều có khả năng sinh bệnh tật. Hầu như khơng có

.



.

bệnh nào là khơng liên quan đến stress, khơng có bộ phận nào không bị ảnh hưởng do stress.
Sau đây là một số phản ứng với stress của các hệ cơ quan chính:[23]
Hệ thần kinh: phản ứng với stress qua cơ chế “chống và chạy”. Hệ thần kinh giao
cảm ra hiệu cho tuyến thượng thận tiết adrenaline và cortisol. Những hormone này làm tăng
nhịp tim, tăng huyết áp, thay đổi q trình tiêu hóa làm tăng glucose trong máu. Khi tình
huống stress kết thúc, quá trình phản ứng cũng kết thúc, cơ thể trở lại trạng thái bình thường.
Hệ cơ xương: dưới tác động của stress các cơ tăng lên. Sự tăng co cơ trong thời gian
dài có thể gây đau đầu, đau nửa đầu và các triệu chứng cơ xương khác. Một số dạng viêm
khớp cho thấy sự trầm trọng của nó liên quan đến stress.
Hệ hơ hấp: stress làm sự thở khó khăn hơn và thở dốc, dẫn đến hoảng loạn ở vài
trường hợp. Bệnh suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bị sự xuất hiện của stress làm xấu
hơn.
Hệ tuần hồn: stress góp phần vào mọi biểu hiện của bệnh tim, stress cấp tính làm
tình trạng tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim. Mạch máu đến các cơ lớn và đến tim dãn
rộng ra làm tăng lượng máu bơm đến các nơi này. Stress cấp tính lặp đi lặp lại có thể gây
viêm động mạch vành, dẫn đến bệnh đau tim.
Hệ nội tiết: khi cơ thể gặp stress, não bộ gửi tín hiệu từ vùng dưới đồi khiến vỏ
thượng thận tiết cortisol và tủy thượng thận tiết epinephrine – còn được gọi là “hormone
stress”. Các hormone này kích thích gan sản xuất nhiều glucose hơn, cung cấp năng lượng
cho phản ứng “chiến đấu hoặc đào tẩu” trong tình huống nguy cấp.
Hệ tiêu hóa: stress có thể khiến cơ thể ăn nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường. Nếu ăn
nhiều hơn, nhiều loại thực phẩm khác nhau, hoặc tăng sử dụng thuốc lá, rượu bia sẽ gây ợ
nóng hoặc trào ngược dạ dày thực quản. Cảm giác cồn cào, buồn nôn và đau dạ dày cũng
xuất hiện, thậm chí gây nơn nếu mức độ stress đủ nghiêm trọng. Stress ảnh hưởng xấu đến
khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón.
Stress cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh lý. Đối với bệnh hen, yếu tố nội sinh

và ngoại cảnh đều có tác động đến bệnh, trong đó yếu tố nội sinh bị tác động nhiều nhất bởi
những phản ứng cấp tính của stress tố tâm lý. Stress cịn có thể làm tăng phản ứng viêm dị
ứng của cơ thể, là một trong các nguy cơ gây viêm loét dạ dày, bệnh mạch vành. Trải nghiệm
về stress về mặt tâm lý cũng có mối liên quan đến bệnh đái tháo đường, nhất là đái tháo
đường type 2. Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy mối liên quan giữa stress và ung
thư vú, sự tiến triển của ung thư giai đoạn sớm. (51)
.


.

Stress tâm lý là một yếu tố nguy cơ chính của 6 nguyên nhân tử vong tại Hoa Kỳ :
ung thư, bệnh mạch vành, tai nạn thương tích, rối loạn hô hấp, xơ gan và tự sát. Tại Vương
quốc Anh, gần 180.000 người tử vong mỗi năm do bệnh liên quan đến stress. Trung tâm
Kiểm sốt và Phịng chống bệnh tật tại nước này ước lượng stress là lý do của 75% trường
hợp đến khám bác sĩ. Theo Hội đồng quốc gia về bồi thường bảo hiểm có đến 90% bệnh
nhân đến cơ sở chăm sóc y tế ban đầu để phàn nàn tình trạng stresss của mình. (51)
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải stress nào cũng gây hại. Stress là tích cực khi
nó buộc cơ thể thích nghi với mơi trường từ đó tăng sức mạnh cho cơ chế phản ứng, đồng
thời cảnh báo ta chưa thích nghi với tình hình mới, do vậy sự thay đổi trong lối sống là cần
thiết để duy trì sức khỏe tối ưu. Về ngắn hạn, sự gia tăng nồng độ hormone các chất trong
cơ thể do stress gây ra có thể làm cho hệ miễn dịch khỏe hơn, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các
bệnh tuổi già như Alzheimer bằng cách giữ cho tế bào não bộ hoạt động ở công suất cao
nhất. Người trải nghiệm stress ở mức độ vừa có khả năng phục hồi sau mổ tốt hơn người
mắc stress ở mức độ cao hoặc thấp.(58) Stress sẽ trở nên tiêu cực khi nó vượt q khả năng
thích ứng của cơ thể, gây mệt mỏi và xuất hiện các vấn đề về hành vi hoặc thể chất.(51)
1.3.

Một số nghiên cứu liên quan:


1.3.1.

Trên thế giới:
Năm 2009, hơn một nửa dân số lao động toàn cầu (53,8%) được ghi nhận có tình

trạng stress tăng so với 2 năm trước. Cụ thể, Trung Quốc là quốc gia có tỷ lệ stress tại nơi
làm việc cao nhất (85,9%); trong khi đó nếu xét riêng nhóm người lao động gặp stress mức
độ nặng thì Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu với tỷ lệ lên đến 35%.[34]
Nghiên cứu của Yueh-Chi Tsai và Chieh-Hsing Liu tại 2 bệnh viện ở Đài Loan năm
2010 cho thấy tỷ lệ stress của nhân viên y tế tại đây là 64,4%, trong đó 33,7% hay gặp ác
mộng, 44,1% cảm thấy khó chịu, 40,8% bị nhức đầu, 35% thường xuyên mất ngủ và 41,4%
rối loan đường tiêu hóa.[73] Nghiên cứu này cho biết về tình trạng stress ở nhân viên y tế
nói chung chứ khơng chỉ riêng cho điều dưỡng, hơn nữa chủ yếu mô tả về các biểu hiện bệnh
lý do ảnh hưởng của stress hơn là tìm đến các yếu tố liên quan đến stress.
Khảo sát toàn dân về stress tại Hoa Kỳ năm 2011 cho thấy có 22% người trưởng
thành báo cáo tình trạng stress nặng, tỷ lệ người cho rằng tình trạng stress của mình tăng hơn
so với năm trước và so với 5 năm trước lần lượt là 39% và 44%. (9) Năm 2012, báo cáo của
Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ ghi nhận tỷ lệ người dân cho biết tình trạng stress của mình
tăng hơn so với năm trước lần lượt là 39% ở nhóm 18 - 33 tuổi, 36% ở nhóm 34 - 47 tuổi,

.


.

33% ở nhóm 48 - 66 tuổi, 29% ở nhóm từ 67 tuổi trở lên. Mức stress trung bình của người
dân nước này đạt 4,9 điểm trên thang điểm 10 (với 1 điểm tương đương với ít/khơng có
stress và 10 điểm là stress nghiêm trọng nhất), trong khi theo họ tự đánh giá mức điểm stress
lành mạnh là 3,6 điểm.(10)
Một nghiên cứu về stress sử dụng 2 bộ câu hỏi Job Content Questionaire và EffortReward Imbalance Questionnaire (2011), đánh giá trên 527 điều dưỡng từ 41 bệnh viện khác

nhau tại thành phố Thượng Hải, Trung Quốc đã báo cáo kết quả: gánh nặng stress và kiệt
sức là nghiêm trọng hơn ở điều dưỡng trẻ tuổi, người đang trong ca trực hoặc người làm ở
bệnh viện cấp cao hơn. Điều dưỡng ở Thượng Hải thường xuyên trải qua tình trạng kiệt sức,
điều này có liên hệ mạnh mẽ đến stress liên quan đến công việc.(1)
Nghiên cứu tại Nhật Bản năm 2011 cũng cho thấy rằng tỷ lệ stress ở điều dưỡng còn
cao hơn cả bác sĩ, đồng thời tỷ lệ bệnh nhân/điều dưỡng thấp là yếu tố tích cực làm điều
dưỡng cảm thấy thoải mái hơn trong công việc. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi Simplified
Job Stressor Questionaire, so sánh stress thể chất và tâm lý ở 2 giai đoạn: khi bệnh viện theo
mơ hình 10 bệnh nhân : 1 điều dưỡng (1) và khi theo mơ hình 7 bệnh nhân : 1 điều dưỡng
(2). Kết quả ở giai đoạn 1, tỷ lệ stress lần lượt là 21,4% ở điều dưỡng và 19,4% ở bác sĩ; ở
giai đoạn 2 tỷ lệ stress thể chất và tâm lý được ghi nhận ở điều dưỡng lần lượt là 20% và
16%, cao hơn bác sĩ 18,2% và 12,1%.(65)
Nghiên cứu của nhóm tác giả Dragana Milutinovic, Boris Golubovic, Nian Krkic và
Bela Poker về stress của ĐD ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) tại các trung tâm y tế
Serbia năm 2011 với 1000 đối tượng tham gia. Kết quả tỷ lệ stress trong ĐD có liên quan
đặc biệt đến mơi trường làm việc, tình trạng stress biểu hiện qua các triệu chứng như nhức
đầu, mất ngủ, mệt mỏi, đau lưng…và một số bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, nhồi
máu cơ tim, đột quỵ.... Trong cùng năm này nghiên cứu tại Bệnh viện đai học Zagreb,
Croatian trên 300 ĐD cho thấy tỷ lệ stress ở ĐD lên đến 76,7% với các yếu tố gây stress là
không đủ nguồn lực, thu nhập, làm việc vào ban đêm, bệnh nhân không thể chữa khỏi.(12)
Năm 2012, tác giả Tuvesson và cộng sự sử dụng bộ câu hỏi PSS-14 và ghi nhận mức
điểm stress của điều dưỡng làm việc tại cơ sở y tế Thụy Điển đạt trung bình 23,43 ± 7,28
điểm (tối đa đạt 56 điểm).(30) Nghiên cứu cắt ngang của Balducci C năm 2014 trên ĐD của
dịch vụ y tế quốc gia cho thấy stress liên quan đến giới tính, tuổi, nhiệm kì và thời gian làm
việc.(17) Cũng trong năm này, nghiên cứu của Abdollahi A khảo sát mức độ stress và mức độ

.


.


hạnh phúc của 252 ĐD ở 6 bệnh viện tư nhân ở Tehran; cho thấy sức chịu đựng như là một
yếu tố bảo vệ chống lại stress.(3)
1.3.2.

Tại Việt Nam:
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, stress cũng là một vấn đề thường gặp. Năm 2005,

tác giả Phan Thị Mỹ Linh đã nghiên cứu về “ Stress đối với nhân viên y tế bệnh viện đa khoa
Sài Gòn” kết quả cho thấy stress đã làm nhân viên y tế giảm năng suất làm việc (83,2%),
mệt mỏi (73,1%), giảm trí nhớ, kém tập trung (40,6%).(84) Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Nhựt
Trần năm 2008 về stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch, tỉnnh
Đồng Nai cho thấy có 27% nhân viên y tế mắc stress ở mức độ thường xuyên, các stress tố
chính được xác định bao gồm trình độ học vấn, tính chất cơng việc, sự hài lịng với cơng
việc, thời gian nghỉ ngơi, quản lý kém, áp lực thời gian hồn thành cơng việc. (71) Năm 2012,
nghiên cứu của Nguyễn Trung Tần trên nhân viên y tế bệnh viện tâm thần Tiền Giang cho
thấy có 14,7% người bị stress thường xuyên, 75,5% ở mức độ thỉnh thoảng và 9,6% hiếm
khi bị stress. (82) Tuy vậy cả 3 nghiên cứu này không đi sâu vào từng nhóm đối tượng cụ thể,
do vậy chưa đo lường được tình trạng stress ở điều dưỡng nói riêng.
Tình hình stress của điều dưỡng tại BV đa khoa Trung Ương Cần Thơ, BV đa khoa
thành phố Cần Thơ và BV đa khoa Châu Thành – Tiền Giang năm 2008 qua nghiên cứu của
Lê Thành Tài và các cộng sự là khá cao với tỷ lệ 45,2%, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
stress ở ĐD gồm: thâm niên công tác, làm việc nhiều giờ (> 8 giờ/ngày), công việc nhiều áp
lực, không hứng thú, làm việc trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị, đông người, ồn ào,
tiếp xúc nhiều mầm bệnh, thường gặp phản ứng của BN và người nhà, mâu thuẫn với đồng
nghiệp, cấp trên, thu nhập chưa thỏa đáng và cơng việc ít có cơ hội thăng tiến.(86) Nghiên
cứu của Trần Đăng Khoa “Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2013” sử dụng bộ câu hỏi GHQ12 cho kết quả tỷ lệ stress
ở điều dưỡng là 21,3%. Các yếu tố thường gây stress: thời gian làm việc quá dài, không đủ
thời gian nghỉ ngơi, trực đêm, làm ca, tình trạng phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc,

trang thiết bị không đầy đủ, thu nhập không tương xứng với cường độ công việc. (91) Cũng
trong năm 2013, nghiên cứu “Tỷ lệ điều dưỡng bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố
Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan” của Vũ Ngọc Trinh đưa ra tỷ lệ stress ở điều dưỡng
là 40,5%, trong đó 6,6% điều dưỡng mắc stress nặng (theo thang đo PSS-10). Điểm số stress
trung bình theo thang đo này khoảng 19, 67 ± 6,23 điểm. Có sự liên quan giữa stress với đặc
điểm cá nhân: thu nhập, trình độ học vấn, khoa phịng làm việc, thâm niên cơng tác, kiêm
nhiệm chức vụ; yếu tố môi trường làm việc: thời gian nghỉ ngơi hợp lý, công việc quá nhiều,

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí11
Minh.

cơng việc nhàm chán, áp lực thời gian hồn thành cơng việc; và mối quan hệ với lãnh đạo,
đồng nghiệp. (92) Tuy nhiên tác giả chưa sử dụng mơ hình đa biến để phân tích, tìm ra mối
quan hệ thật sự giữa các yếu tố trên với tình trạng stress.
Năm 2014, nghiên cứu về stress ở điều dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy do tác giả Trần
Thị Hồng Thắm thực hiện cho ra kết quả tỷ lệ stress của ĐD là 42,9%, trong đó yếu tố chính
gây ra stress là cảm xúc của ĐD liên quan đến tình trạng bệnh hoặc cái chết của BN và quá
tải công việc.(89)
Năm 2015 tác giả Khưu Chi Diễm nghiên cứu tỷ lệ stress trên ĐD BV truyền máu
huyết học dựa trên hai thang đo PSS và NSS và cho thấy tỷ lệ khá cao là 42,2% và có mối
liên quan giữa stress và các yếu tố: khoa công tác, chứng kiến sự đau đớn của BN, mâu thuẫn
với BS và ĐD khác, quá tải công việc, thiếu sự hỗ trợ, vướng mắc liên quan đến việc điều
trị.(78)

.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí27
Minh.

CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

2.2.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 6/2015 – 12/2017.
Địa điểm: Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.

2.3.

Đối tượng nghiên cứu

2.3.1.

Dân số mục tiêu
Tất cả Điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM.

2.3.2.

Dân số chọn mẫu
Điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện Đại học Y Dược TpHCM trong thời gian


nghiên cứu được tiến hành.
2.3.3.

Cỡ mẫu
Được tính theo cơng thức:
n= 𝒁𝟐(𝟏−𝜶) ×
𝟐

Trong đó:

𝒑(𝟏−𝒑)
𝒅𝟐

n: cỡ mẫu
α: xác suất sai lầm loại I (α = 0,05)
Z : trị số từ phân phối chuẩn (với KTC 95% thì Z( 1-α/2) = 1,96)
d: sai số cho phép (d = 0,05)
p : trị số mong muốn của tỷ lệ

Theo kết quả nghiên cứu stress ở ĐD bệnh viện tâm thần tỉnh Tiền Giang, tỷ lệ NVYT
bị stress là 14,7 %.(82) Áp dụng công thức tính cỡ mẫu thì n = 193.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 193 người.
2.3.4.

Phương pháp chọn mẫu

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí28

Minh.

Dựa vào danh sách điều dưỡng của phòng Tổ chức cán bộ bệnh viện Đại học Y Dược,
tại thời điểm nghiên cứu có khoảng 360 điều dưỡng đang công tác tại bệnh viện. Do vậy
nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu tồn bộ.
2.3.5.

Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào: tất cả ĐD đang làm việc tại bệnh viện Đại học Y Dược trong thời

gian nghiên cứu được tiến hành và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra: Điều dưỡng thực tập hay trong thời gian thử việc hoặc vắng mặt ở
cả 3 lần trong thời gian nghiên cứu tiến hành.
2.3.6.

Kiểm soát sai lệch chọn lựa
Đối tượng được chọn lựa dựa trên danh sách ĐD của các khoa từ phòng Tổ chức cán

bộ của bệnh viện ĐYDH.
2.4.

Thu thập dữ liệu

2.4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Cập nhật danh sách các điều dưỡng từ phòng Tổ chức cán bộ của bệnh viện. Điều tra

viên sẽ tiếp cận các điều dưỡng theo từng khoa phịng và giải thích mục đích nghiên cứu.
Nếu điều dưỡng đồng ý tham gia, điều tra viên sẽ gởi lại phiếu câu hỏi có kèm phiếu chấp

nhận tham gia nghiên cứu và hẹn thời gian để thu lại phiếu câu hỏi đã được điền đầy đủ.
2.4.2.

Công cụ thu thập dữ kiện
Phiếu khảo sát với bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân của đối tượng gồm 8 câu về: đặc tính của đối tượng tham

gia nghiên cứu: tuổi, giới, tình trạng hơn nhân, số năm làm việc, trình độ chun mơn, thời
gian làm việc trung bình.
Phần 2: Các thơng tin liên quan tới môi trường làm việc cũng được thu thập như trực
đêm, được tham gia tập huấn thường xuyên, ca kíp phù hợp, thời gian làm việc kéo dài, nơi
làm việc an tồn, cơng việc q chun mơn, công việc đơn điệu, công việc quá tải, kiêm
nhiệm nhiều việc cùng lúc, quan hệ tốt với đồng nghiệp, được cấp trên phân chia công việc
hợp lý, được cấp trên hỗ trợ cho công việc, quan hệ tốt với cấp trên, môi trường làm việc
nhiều tiếng ồn, môi trường làm việc đủ ánh sáng, môi trường làm việc bị ô nhiễm, nhiệt độ
làm việc quá nóng.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí29
Minh.

Phần 3: Cảm nhận cá nhân của điều dưỡng như: sự u thích cơng việc, người thân
trong gia đình hỗ trợ về mặt tinh thần, cơng việc được trả lương xứng đáng, cơng việc có
nhiều cơ hội thăng tiến, dành thời gian giải trí.
Phần 4: Tình trạng stress được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi sức khỏe tổng quát gồm
12 câu hỏi (GHQ-12 – General Health Questionnaire 12 items)
2.4.3.


Kiểm sốt sai lệch thơng tin
Giải thích rõ ràng mục đích, giá trị và ý nghĩa của cuộc khảo sát; lợi ích của cuộc

khảo sát đối với đối tượng tham gia. Hướng dẫn đối tượng cách điền bộ câu hỏi.
Định nghĩa cụ thể, rõ ràng các biến số. Nội dung bộ câu hỏi thiết kế ngắn gọn, cấu
trúc chặt chẽ, sử dụng từ ngữ dễ hiểu, phù hợp với trình độ của đối tượng điều dưỡng, dễ trả
lời và bám sát mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu trả lời bộ câu hỏi độc lập, không bị ảnh hưởng bởi nghiên cứu
viên và tác nhân bên ngoài.
2.5.

Định nghĩa biến số

Phần 1: Thông tin cá nhân
Giới: là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: nam, nữ.
Tuổi: là biến số định lượng. Số tuổi được tính bằng năm nghiên cứu trừ năm sinh
của đối tượng nghiên cứu.
→ Nhóm tuổi: là biến số thứ tự gồm 2 giá trị: ≤30 tuổi và >30 tuổi.
Tình trạng hôn nhân: là biến số danh định gồm 4 giá trị: độc thân, đã kết hơn, đã
ly thân/đã ly dị, góa.
Độc thân: là người chưa bao giờ lấy vợ/chồng hoặc chưa bao giờ sống với
người khác giới như vợ chồng.
Đã kết hôn: là người đã được luật pháp thừa nhận là có vợ/chồng.
Đã ly thân/ly dị: là những người đã lập gia đình nhưng hiện tại không sống
chung với vợ/chồng với lý do ly thân hoặc ly dị.
Góa: là những người mà vợ/chồng của họ đã qua đời và hiện tại chưa tái kết
hôn.

.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí30
Minh.

Thâm niên cơng tác (năm): là biến số định lượng. Là tổng thời gian đã làm việc tại
bệnh viện.
→ Nhóm thâm niêm: biến số thứ tự gồm 4 giá trị: dưới 1 năm, từ 1 đến 5 năm, từ 6
đến 10 năm và >10 năm.
Trình độ chuyên môn: là biến số thứ tự gồm 4 giá trị: trung cấp, cao đẳng, đại học,
sau đại học.
Phần 2: Yếu tố công việc
Trực đêm: là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng. Đối tượng được xem là có khi
trong tuần có tham gia trực vào ban đêm.
Tập huấn tại bệnh viện: là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng. Đối tượng được
xem là có khi thường xuyên được tham gia các buổi tập huấn, kiểm tra các thao tác, kĩ năng
nhằm nâng cao chất lượng công việc.
Công việc đơn điệu: dựa vào cảm nhận của đối tượng về công việc, cảm thấy công
việc không có tính hứng thú, cảm thấy đơn điệu, nhàm chán. Đây là biến số nhị giá gồm 2
giá trị: có, không.
Quá tải công việc: dựa vào cảm nhận của đối tượng về công việc, cảm thấy công
việc gặp quá tải, khối lượng công việc quá lớn. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có,
khơng.
Phân cơng thời gian làm việc hợp lý: dựa vào cảm nhận của đối tượng về công
việc, cảm thấy công việc phân công hợp lý về thời gian. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị:
có, khơng.
Cơng việc vượt q khả năng: dựa vào cảm nhận của đối tượng về công việc, cảm
thấy công việc vượt quá khả năng của bản thân. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có,
khơng.
Thời gian làm việc dài: dựa vào cảm nhận của đối tượng về thời gian làm việc, cảm
thấy thời gian dành cho công việc quá dài. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng.

Kiêm nhiệm: là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng. Đối tượng được xem là có
khi đảm nhiệm thêm cơng việc khác ngồi nhiệm vụ chun mơn như cơng việc hành chính
văn phịng, thống kê, quản lý.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí31
Minh.

Cấp trên phân cơng cơng việc hợp lý: dựa vào cảm nhận của đối tượng về phân
công cơng việc, cảm thấy cấp trên đã có sự phân công hợp lý trong công việc. Đây là biến
số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng.
Cấp trên hoặc đồng nghiệp hỗ trợ: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy cấp
trên hoặc đồng nghiệp đã có sự quan tâm, hỗ trợ trong công việc. Đây là biến số nhị giá gồm
2 giá trị: có, khơng.
Quan hệ tốt với cấp trên: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy có mối quan
hệ tốt với cấp trên. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, khơng.
Phần 3: Yếu tố xã hội
u thích cơng việc: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy có niềm đam mê,
ham thích, hứng thú khi thực hiện cơng việc. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có, không.
Hỗ trợ tinh thần từ người thân: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy những
người thân trong gia đình có quan tâm và hỗ trợ về mặt tinh thần. Đây là biến số nhị giá gồm
2 giá trị: có, khơng.
Trả lương xứng đáng: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy có mức lương
hiện tại đã tương xứng với công việc mà bản thân đảm nhận. Đây là biến số nhị giá gồm 2
giá trị: có, khơng.
Cơ hội thăng tiến: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy cơng việc hiện tại có
nhiều cơ hội phát triển trong tương lai ở các vị trí chức vụ cao hơn. Đây là biến số nhị giá
gồm 2 giá trị: có, khơng.

Thời gian giải trí: dựa vào cảm nhận của đối tượng, cảm thấy có bản thân vẫn cịn
có thời gian giải trí vui chơi ngồi trừ cơng việc. Đây là biến số nhị giá gồm 2 giá trị: có,
khơng.
Phần 2: Biến số phụ thuộc
Tình trạng stress được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi sức khỏe tổng quát gồm 12 câu
hỏi (GHQ-12 – General Health Questionnaire 12 items) được phát triển bởi David Goldberg
và Paul William vào những năm 1970, dùng để định lượng nguy cơ phát triển rối loạn tâm
thần, nhắm đến 2 lĩnh vực: khơng có khả năng thực hiện các chức năng bình thường và sự
xuất hiện buồn phiền để đánh giá mức độ hạnh phúc của con người.[13] Với hệ số
Cronbach’s alpha là khoảng từ 0,82 đến 0,86, công cụ được xem là đáng tin cậy và đã được
dịch ra 38 ngôn ngữ.[13]
.


×