Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

XA ĐỨC THỌ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

XA ĐỨC THỌ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỊA BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN NGỌC ĐƯỜNG

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Đường.
Luận văn cao học này là sản phẩm của q trình tìm tịi, nghiên cứu và
trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm
của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn trong luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Xa Đức Thọ

1


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo

Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ
và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa
học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình
cao học chun ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Trần Ngọc Đường đã tận tình
hướng dẫn tơi nghiên cứu hồn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hịa Bình đã tạo điều
kiện cho tơi được tham gia chương trình đào tạo cao học và hỗ trợ thơng tin,
tài liệu giúp tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện, luận văn sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Xa Đức Thọ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP TỈNH ............................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương ..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật ......................................................... 7
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh........................................... 10
1.2. Thực hiện pháp luật về nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
của chính quyền địa phương cấp tỉnh ..................................................................... 17
1.3. Thực hiện pháp luật về qui trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh.......................................................................... 22
1.3.1. Thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................... 22
1.3.2. Thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................... 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 34
Chương 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP
TỈNH TẠI TỈNH HỊA BÌNH ............................................................................. 35
2.1. Khái qt về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, và kết quả thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh tại tỉnh Hòa Bình .... 35
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Hịa Bình ................................... 35
2.1.2. Kết quả thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh tại tỉnh Hịa Bình .............................................. 36
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh tại tỉnh Hịa Bình ............................................... 42


2.2.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại tỉnh Hịa Bình ................................ 43
2.2.2. Những nguyên nhân của khó khăn, hạn chế rút ra từ thực tiễn thực hiện pháp
luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Hịa
Bình ......................................................................................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 61
Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỊA
BÌNH ...................................................................................................................... 63
3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh ..................................................................... 63
3.1.1. Nâng cao nhận thức về việc thực hiện pháp luật trong ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh là địi hỏi cấp thiết trong q
trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập và phát triển .... 63
3.1.2. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
cấp tỉnh ................................................................................................................... 64
3.1.3. Tiếp tục hồn thiện pháp luật về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật tạo điều kiên cho chính quyền địa phương nâng cao chất lượng văn bản trong
quá trình thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật .............. 66
3.2. Giải pháp thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh ............................................................................ 70
3.2.1. Giải pháp chung............................................................................................ 70
3.2.2. Đối với tỉnh Hịa Bình ................................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương cấp tỉnh là một trong những phương thức quan trọng để đưa
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào trong đời
sống xã hội, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Trên nhiều phương diện, các cấp chính quyền địa phương có mối quan

hệ gắn bó mật thiết với nhân dân; trực tiếp ban hành văn bản quy phạm pháp
luật nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và là cầu nối
giữa Nhà nước với nhân dân. Những năm gần đây, hoạt động của các cơ quan
Nhà nước ở địa phương đã đổi mới và có nhiều tiến bộ trong việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, cũng như động viên nhân dân tham gia thực hiện pháp
luật, giữ vững kỷ cương xã hội, góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Qua đó, thúc đẩy công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân với mục tiêu: “dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước yêu cầu về quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương cấp tỉnh góp phần tích cực trong việc hồn thiện
bộ máy nhà nước, vì thế tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật là một đòi
hỏi khách quan. Do vậy việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân là nhiệm vụ trọng
tâm trong giai đoạn hiện nay của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Để đạt được
mục đích này việc thực hiện pháp luật về Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp

1


luật. Ngày 24/5/2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệthống pháp luật đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu: Xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi cơng khai, minh bạch, trọng tâm
là hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát
huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn

định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế...
Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, quản lý xã hội bằng pháp
luật là tốt nhất, có hiệu quả nhất. Ở nước ta, quan điểm trên được thể hiện ở
khoản 8, điều 1 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiếnpháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”;Trong những năm qua thực hiện pháp luật
vềbanhành văn bản quy phạm pháp luật, để từng bước nâng cao chất lượng
trong tổ chức triển khai thực hiện, Quốc Hội đã ban hành Luật số
80/2013/QH13 ngày 22/6/2015 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy có thể thấy vai trị của pháp luật là hết sức quan trọng, trong đó chất
lượng của văn bản quy phạm pháp luật là một trong những vấn đề cốt lõi, góp
phần quan trọng trong việc thực thi pháp luật.Nhận thức được tầm quan trọng
này, chính quyền địa phương cấp tỉnh trong những năm gần đây luôn coi trọng
việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay việc thực hiện pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ở một số tỉnh, thành và trên địa bàn tỉnh Hịa Bìnhvẫn
cịn nhiều hạn chế, bất cập cần phải khắc phục như hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn; chất lượng văn bản quy phạm pháp luật
còn chưa cao. Hiệu lực, hiệu quả còn thấp, việc thực hiện pháp luật về ban

2


hành văn bản quy phạm pháp luật chưa đúng trình tự thủ tục vẫn cịn diễn
ra...do vậykhơng phát huy tốt nhất hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo, điều hành,
ảnh hưởng đến việc bảo vệ hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức trong quản lý nhà nước. Cho nên việc đòi hỏi cần phải nắm chắc và
có sựthống nhất về lý luận của việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản
quy pháp luật như: nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà

nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật... nhằm đánh giá thực trạng, đề cuất giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa
chất lượng thực hiên pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đó học viên chọn đề tài “Thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Hịa Bình”. Với mong muốn sẽ đóng góp
một phần nghiên cứu tồn diện, thấu đáo có hệ thống cả về lý luận cũng như
thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói
chung, thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây
dựng pháp luật. Chính vì lẽ đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan
đến về vấn đề này như: Luận văn thạc sỹ của Trần Thanh Vân – Đại học Quốc
gia Hà nội về “văn bản quy phạm pháp luật – lý luận và thực tiễn”; Luận văn
của Phạm Thị Anh Đào (2009), “Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của cấp bộ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam hiện nay” Luật văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật;

3


Luận văn thạc sỹ của Hoàng Kim Liên - Đại học Quốc Gia Hà Nội về “Quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật – qua thực tiễn địa bàn tỉnh Thanh
Hóa”; Luật án thạc sỹ Lê Thị Huyền – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân”; Luận văn thạc sỹ Vũ Thị Thanh Tú – Đại học luật Hà Nội: “Tìm hiểu
mơ hình giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật ở một số nước

trên thế giới;Luận văn Thạc sĩ Hoàng Thị Hồng Liên – Đại học Luật Hà Nội
về “hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương tỉnh Sơn La”; Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Cẩm Giang – Học Viện
Hành chính Quốc gia: “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
Các công trình trên đã nghiên cứu pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh rất ít.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ thực tiễn
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Hịa
Bình, qua đó làm rõ những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân trong thực
hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp tỉnh ở Việt Nam để đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp

4


tỉnh, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương tỉnh Hịa Bình; luận văn tập trung làm
rõ những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của của chính quyền địa phương cấp tỉnh, đề ra một số
giải pháp về thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Hịa Bình.Để đạt được
mục đích nghiên cứu trên, luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Một là, Nghiên cứu một sốvấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp
luậtvề ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp
tỉnh.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về ban
hành văn bảnquy phạm pháp luật của chính quyền địa phương tạitỉnh Hịa
Bình và chỉ ra hạn chế, bất cập cũng như những nguyên nhân của hạn chế bất
cập đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp trong việcthực hiện pháp luật vềban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh từ
thực tiễn tỉnh Hịa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về ban hành văn bản
quyphạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh
Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
– Từ thực tiễn tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về khơng gian, địa bàn nghiên cứu: tại tỉnh Hịa Bình.

5


+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020 (từ khi ban hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của
Chủnghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng những quan điểm của

Đảng, các thành tựu của khoa học quản lý cũng như thực trạng việc thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp quan sát;
+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh, phân tích;
+ Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu
thamkhảo.
- Một số giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo cho các cơ quan có
thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại tỉnh Hịa Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh – từ thực
tiễn tỉnh Hịa Bình

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH

1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện pháp luậtvề ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
quy định “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định …”
Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
Như vậy, khác với văn bản áp dụng pháp luật, văn bản quy phạm pháp
luật có tác động và ảnh hưởng lớn đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do vậy, thực hiện pháp
luật về ban hànhvăn bản quy phạm pháp luật cũng phải tuân theo một trình tự,
thủ tục chặt chẽ, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau. Về nguyên tắc, một
văn bản được coi là văn bản quy phạm pháp luật, ngoài các yêu cầu về mặt
nội dung thì yêu cầu về việc tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản là điều
kiện hết sức quan trọng để xác định đó có được coi là văn bản quy phạm pháp
luật hay không. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định trình tự,
thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật tương ứng với từng loại văn bản
khác nhau. Nếu phân chia theo loại văn bản thì quy trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật gồm nhiều loại khác nhau như quy trình xây dựng

7


luật, quy trình xây dựng pháp lệnh, quy trình xây dựng nghị quyết của Quốc
hội, quy trình xây dựng nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy trình
xây dựng nghị định, quy trình xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
quy trình xây dựng Nghị quyết của HĐND, quy trình xây dựng quyết định của

UBND cấp tỉnh...
Chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đến sự vận động phát triển của xã
hội. Do có vai trị quan trọng như vậy nên cần làm sáng tỏ về mặt lý luận, khái
niệm thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở
cho việc xác định nội dung, hình thức, thủ tục ban hành, xử lý và những vấn
đề khác của hoạt động xây dựng văn bản pháp luật trong thực tiễn. Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam do nhiều chủ thể ban hành với
những nội dung khác nhau và hiệu lực áp dụng cũng khác nhau.
Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
giải thích “Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước
bảo đảm thực hiện”.
Theo quy định trên thì dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất để nhận biết
một văn bản quy phạm pháp luật là văn bản đó có chứa đựng “quy phạm pháp
luật” hay không? xác định yếu tố “chứa đựng quy phạm pháp luật” là công
việc đầu tiên cần được thực hiện trong tồn bộ q trình thực hiện pháp luật
về ban hành một văn bản quy phạm pháp luật. Nếu văn bản cần ban hành có
chứa “quy phạm pháp luật” thì việc soạn thảo, ban hành văn bản đó phải tuân
theo trình tự, thủ tục của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Ngược lại, nếu không

8


chứa quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo và ban hành văn bản đó khơng
phải tn theo trình tự, thủ tục soạn thảo của văn bản quy phạm pháp luật. Cần
lưu ý “chứa đựng quy phạm pháp luật” được hiểu là ngay cả khi văn bản đó

chỉ chứa duy nhất một quy phạm pháp luật.
Như vậy từ lý luận khái niệm của văn bản quy phạm pháp luật như trên,
gắn với quy định về thực hiện pháp pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thì Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thực hiện
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luậtcần tuân theo các quy định
cụ thể đó là: (1) việc tuân thủ pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; (2) việc thi hành pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (3)
việc sử dụng các yêu cầu về ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức
triển khai thực hiện trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (4)
việc áp dụng pháp luật trong thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Cho nên, để thực hiện có hiệu quả việc thực hiện hiện pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, thì các chủ thể phải chấp hành tốt các quy
định về thực hiện pháp luật để làm sao các văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh khi ban hành phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Văn bản phải chứa quy phạm pháp luật, quy tắc xử sự chung và điều
chỉnh các mối quan hệ trong xã hội;
- Do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dâncấp tỉnh ban hành;
- Được soạn thảo và ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục do luật định;
- Có hiệu lực bắt buộc, được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Từ khái niệm về ban hành văn bản quy phạm pháp luật ta có thể thấy
rằng việc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương cấp tỉnh là việc Hội đồng nhân dân, và Ủy ban nhân

9


dân tỉnh thực hiện các quy trình về ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
đúng trình tự, thủ tục do luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu

lực trong phạm vi của tỉnh.
Ngồi ra thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phương cấp tỉnh là việc Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cụ thể hóa các quy định của pháp luật và văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên theo trình tự, thủ thục về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
1.1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳchính quyền
địa phương nào cũng là hoạch định ra các chính sách cho địa phương mình.
Xét về bản chất, chính sách chính là sáng kiến đẻ ra pháp luật hoặc nếu khơng
thì chí ít nó cũng là nguồn khơi dậy sức sống thực tế của các quy phạm pháp
luật được Quốc hội và Chính phủ và các bộ, ngành trung ương ban hành.
Qua nghiên cứu cho thấy, vai trị của Chính quyền địa phương trong quá
trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở các tỉnh, thành phố
có khác nhau. Tuy nhiên, dù ở tỉnh nào, địa phương nào thì thực tế cũng cho
thấy chính quyền ln đóng một vai trị quan trọng trong cơng tác này. Chính
quyền địa phương khơng những tự xác định chương trình hoạt động của mình
mà cịn có những hoạt động và ảnh hưởng tích cực trong thực hiện pháp luật
về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chúng ta đều biết tầm quan trọng của mỗi văn bản quy phạm pháp luật.
Mỗi văn bản quy phạm pháp luật đều chứa đựng các quy phạm pháp luật là
quy tắc xử sự chung. Thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật là việc tuân thủ, chấp hành các quy phạm pháp luật, áp dụng các quy phạn
ban hành văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn.

10


Từ sự nhận thức được tầm quan trọng của mỗi văn bản quy phạm pháp

luật được ban hành, tầm quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật, làm cho
ta hiểu được vai trị vơ cùng quan trọng của việc thực hiện pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
1.1.2.1. Vai trị của việc thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thứ nhất là,việc thực hiện pháp luật về quy trìnhsoạn thảo nghị
quyếtcủa Hội đồng nhân dân là khâu đầu tiên, có vai trị rất quan trọng để hình
thành định hướng của nghị quyết. Soạn thảo văn bản có vị trí quan trọng, được
ví như bốn bánh xe giúp cho xe có thể chuyển động được. Một văn bản được
soạn thảo kỹ lưỡng và đảm bảo các yêu cầu về nội dung cũng như hình thức
sẽ giúp cho việc triển khai các bước tiếp theo có nhiều thuận lợi, nhất là khi
lấy ý kiến của người dân sẽ không gây bức xúc trong nhân dân về dự thảo,
đồng thời giúp cho các cơ quan thẩm tra, thẩm định đánh giá sát thực hơn
những vấn đề cần thẩm định, thẩm tra và không mất nhiều thời gian công sức
cho việc giải quyết những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc những quy
định khơng đảm bảo tính khả thi khi chưa được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng
khi đưa vào nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai là, về tuân thủ pháp luật về quy trình lấy ý kiến về dự thảo
nghịquyết, đặc biệt là lấy ý kiến nhân dân góp ý vào dự thảo có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo cho nghị quyết thể hiện được ý nguyện của nhân
dân, nâng cao chất lượng của nghị quyết. Việc nhân dân tham gia đóng góp ý
kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chỉ là sự thể hiện quyền
làm chủ của nhân dân mà còn là nguyên tắc lập pháp, là điều kiện tiên quyết
để nâng cao chất lượng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Việc này khơng chỉ thể hiện tính dân chủ trực tiếp mà còn là cách thức

11


đơn giản và hiệu quả nhất để các chủ thể (sẽ là đối tượng chịu sự tác động của

văn bản quy phạm pháp luật) bày tỏ ý kiến của mình trước khi văn bản đó
được ban hành và có hiệu lực trên thực tế.
Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là nhằm
bảo đảm và phát huy bản chất dân chủ, góp phần nâng cao tính hiệu lực của
pháp luật, để “xây dựng pháp luật ngày nay khơng cịn là độc quyền của nhà
nước mà phải là cơng việc của tồn thể nhân dân. Chức năng của nhà nước là
đảm bảo cho quy trình lập pháp và lập quy và thực hiện quy tắc đó diễn ra
một cách tự do và bình đẳng”. Đồng thời bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
tồn diện và khả thi của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; để khách quan,
minh bạch trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Có một đặc
tính chung đã được thừa nhận trong nhà nước pháp quyền, là tính cơng khai,
minh bạch trong việc thực thi quyền lực nhà nước. Thực hiện pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là hoạt
động nhằm xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân đảm bảo chặt chẽ
theo quy định và đảm bảo tính khả thi cao, vì vậy cũng phải thể hiện đặc tính
này.
Việc tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể
được thể hiện dưới các hình thức và phương thức khác nhau, phụ thuộc vào
chủ thể lấy ý kiến, nội dung và tính chất của văn bản cần lấy ý kiến. Thực tiễn
của việc lấy ý kiến trong những năm qua cho thấy, một số hình thức và phương
thức chủ yếu. Đó là: lấy ý kiến rộng rãi hoặc lấy ý kiến đối với một số đối
tượng; lấykiến toàn bộ dự thảo hoặc lấy ý kiến một số nội dung chủ yếu, quan
trọng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; lấy ý kiến trong một đợt hoặc
lấy ý kiến nhiều đợt.
Thứ ba là, việc thực hiện pháp luật về quy trình thẩm định dự thảo
nghịquyết là một giai đoạn quan trọng, khơng thể thiếu trong quy trình xây

12



dựng, banhành văn bản quy phạm pháp luật có vai trị góp phần nâng cao chất
lượng của dự thảo nghị quyết. Đây là khâu cuối cùng trước khi cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản, chất lượng thẩm định, thẩm
tra dự thảo Nghị quyết có tác động mạnh đến quá trình xây dựng nghị quyết,
đến quy mô của việc thực hiện pháp luật. Ngược lại, nếu thẩm định, thẩm tra
khơng chuẩn xác có thể làm nản lòng chủ thể soạn thảo, ban hành và kết quả
dự thảo đó sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Mặt khác nếu thẩm tra hời hợt, sẽ thiếu
đi tính chuẩn xác của văn bản, và sẽ không được các cơ quan tham mưu soạn
thảo không coi trọng kết quả thẩm tra, có thể dẫn tới việc xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có tính khả thi khơng cao, khơng sát với thực tiễn
của tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phịng tại thời điểm ban
hành và tầm nhìn cho thời gian tới của địa phương, đơn vị.
Thứ tư là, việc thực hiện các quy định pháp luật về quy trình Ủy ban
nhândân cấp tỉnh xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị
quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp; có vai trị phản biện, sẽ giúp cho người
đứng đầu Ủy ban nhân dân có cái nhìn thấu đáo để đưa ra những quyết định
phù hợp, đồng thời giúp cho các thành viên có biểu quyết việc trình dự thảo
nghị quyết với Hội đồng nhân dân hay khơng trình.
Thứ năm là, việc tn theo pháp luật về quy trình thẩm tra dự thảo
nghịquyết có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của nghị quyết,
đảm bảo cho nghị quyết hợp hiến, hợp pháp.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết có vai trị phịng chống sự hời hợt không
nắm bắt, không tuân thủ các quy định của pháp luật và nếu khơng có trình độ,
thẩm tra sẽ làm mất lòng tin và tốn kém nhiều sức lực, thời gian để giải quyết
mâu thuẫn, không thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Chỉ có thơng qua hoạt động thẩm định, thẩm tra của cơ quan, người có
thẩm quyền mới đánh giá mặt được, chưa được của dự thảo nghị quyết và từ

13



đó đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự thảo nghị
quyết.
Hoạt động thẩm tra còn là căn cứ, cơ sở, chuẩn mực đánh giá dự thảo
Nghị quyết có chứa đựng các quy phạm pháp luật, góp phần đảm bảo tính khả
thi của văn bản quy phạm pháp luật. Với tư cách là “cơ quan tham mưu” các
chủ thể có thể tiến hành hoạt động thẩm tra có trách nhiệm đưa ra những đánh
giá, xem xét rất cơ bản và trung thực giúp cơ quan hữu quan tiếp cận được với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật một cách nhanh nhất, sâu nhất, có trọng
tâm. Điều đó thực sự giúp trả lời nhanh chóng, chính xác và thỏa đáng câu hỏi
“đồng ý hay không” đối với mỗi vấn đề của dự thảo, giúp dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được thông qua thuận lợi. Mặt khác cũng với việc thông
tin về dự thảo dưới góc độ vừa tồn diện mang tính chun mơn thẩm tra,
thẩm định cịn là cơ sở để giải thích, thuyết phục về những ý đồ xây dựng nghị
quyết quy phạm phạm pháp luật, đồng thời là cơ sở để giải thích nghị quyết
quy phạm pháp luật sau này. Chỉ có thơng qua cơng tác thẩm định, thẩm tra
cơ quan có thẩm quyền mới đánh giá được những mặt được, cũng như chưa
được của văn bản quy phạm pháp luật và từ đó đảm bảo tính khả thi cũng như
đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
Hoạt động thẩm tra cịn có ý nghĩa vơ cùng đặc biệt với cơ quan soạn
thảo. Đóng vai trị kiểm định lại kết quả làm việc của cơ quan chủ trì soạn
thảo, thẩm tra góp phần khơng nhỏ nâng cao trách nhiệm của cơ quan này.
Những tham vấn trong các báo cáo thẩm tra được cơ quan chủ trì quan soạn
thảo tiếp thu, sửa đổi mang lại chất lượng cao hơn cho dự thảo cũng như hiệu
quả làm việc của cơ quan này. Từ đó, cơ quan chủ trì soạn thảo dần hồn thiện
cả về kỹ năng lẫn trách nhiệm soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

14



Hoạt động thẩm tra làm giảm bớt sự căng thẳng giữa các ý kiến khác
nhau của các cơ quan khi giải quyết những vấn đề có tính chất liên ngành bằng
cách cung cấp những thông tin cần thiết và thiết kế lại một hoặc nhiều vấn đề
có ý kiến khác nhau, đồng thời có thể giảm bớt chi phí về thời gian, vật chất
cho việc soạn thảo và hướng dẫn thi hành các văn bản khi được thơng qua và
có hiệu lực. Kinh nghiệm trong thời gian qua cho thấy, các cơ quan ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có thể cải thiện được kết quả xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật nhờ một quy trình thẩm định, thẩm tra tương đối khoa
học, góp phần chỉnh lý, hồn thiện các dự thảo văn bản.
Thẩm tra còn là cơ chế đảm bảo, nâng cao sự phối hợp và giám sát lẫn
nhau của các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thẩm quyền thẩm tra văn bản quy phạm pháp
luật được giao cho những chủ thể nhất định nhưng hoạt động này đòi hỏi sự
phối hợp nhịp nhàng và ăn khớp của hầu hết các chủ thể tham gia vào quá
trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các bước lập dự thảo
đến trình dự thảo đều ảnh hưởng đến khâu thẩm tra và ngược lại kết quả của
thẩm tra cũng có tác động khơng nhỏ đến giai đoạn trên. Nếu thẩm tra không
chuẩn hoặc được tiến hành không đảm bảo về mặt chuyên môn sẽ mang lại
cho các chủ thể có thẩm quyền khác trong hoạt động soạn thảo bức xúc, mâu
thuẫn, ảnh hưởng đến chất lượng văn bản được ban hành. Ở một góc độ khác,
khi có sự tham gia của hoạt động thẩm định, thẩm tra các chủ thể có thẩm
quyền trong hoạt động soạn thảo văn bản còn nâng cao ý thức trách nhiệm của
mình, từ đó hồn thành tốt và ngày càng hồn thiện hơn nữa cơng việc mình
được giao.
Thứ sáu là, việc thực hiện pháp luật về các quy định Hội đồng nhân
dâncấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết có vai trị quyết định cuối
cùng để một văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân có hiệu lực;

15



Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ký chứng thực nghị quyết. Đây là khâu
quan trọng của việc xem xét dự thảo nghị quyết, thông qua thảo luận tại tổ,
thảo luận tại hội trường và xem xét một lần nữa kỹ lưỡng các báo cáo thẩm
tra của các ban của Hội đồng nhân dân, và báo cáo giải trình tiếp thu của Ủy
ban nhân dân về các nội dung đã được thẩm tra, có thể xem xét để thống nhất
cụ thể những nội dung còn nhiều ý kiến trái ngược nhau, chưa đồng thuận, để
Hội đông nhân dân thông qua nghị quyết; sau đó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thay mặt Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Thứ bảy là, việc tuân thủ quy định của quy trình ban hành nghị quyết
vềđăng cơng báo văn bản là khâu cuối cùng của quy trình nhằm kịp thời giúp
cho nghị quyết sớm được thông tin đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân; để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định
của pháp luật. Ngồi ra nghị quyết được đăng cơng báo, thì có giá trị pháp lý
tương tự như văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản, từ đó nghị quyết sẽ sớm được truyền tải và đảm bảo nghị quyết sớm đi
vào cuộc sống.
1.1.2.2. Vai trị của thực hiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Các nội dung vai trò của việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng tương tự với các quy định ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng không có
các khâu sau: (1) việc thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; (2) việc
xem xét, thông qua dự thảo quyết định do Ủy ban nhân dân thực hiện tại phiên
họp Ủy ban nhân dân còn Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua nghị quyết
tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân ký chứng thực
Quyết định.

16



Việc xây dựng, ban hành Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có vai trị quan trọng trong việc thể chế hóa, cụ thể các quy
định của Luật, bộ luật và các nghị định, thông tư của cơ quan nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc ban hành mới các
chủ trương nhằm đảm bảo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương. Do vậy việc thực hiện đúng các quy trình trong việc xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật giúp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được
những văn bản có chất lượng và hiệu quả, hiệu lực trong việc tổ chức, triển
khai thực hiện các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước. Tránh được tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các vấn nạn về lợi ích nhóm,
dẫn đến việc lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tham mưu xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật gây phương hại đến lợi ích của tập thể và cá nhân.
1.2. Thực hiện pháp luật về nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Nguyên tắc thực hiện pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật
được quy định tại Điều 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
như sau:
Thứ nhất là, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất
của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
Theo đó, tính hợp hiến được hiểu là mọi văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, các nội
dung quy định trong văn bản quy phạm pháp luật không được trái với các quy
định cụ thể của Hiến pháp. Đối với địa phương, mặc dù các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp chủ yếu là thể
chế hóa quy định của Luật, Nghị định, Thông tư để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinhtrên địa bàn, trong khi đó Hiến pháp là đạo luật quy định những


17


vấn đề chung, cơ bản, quan trọng của đất nước, do đó phần lớn các văn bản
quy phạm pháp luật do các cấp ban hành thường khơng có nội dung liên quan
trực tiếp đến Hiến pháp. Tuy nhiên, một số nội dung Chương II của Hiến pháp
có liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của cơng dân, vì vậy quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần chú ý vấn đề này, tránh trường
hợp nội dung của Nghị quyết, Quyết định có những quy định như về các hành
vi bị cấm, không được phép thực hiện là hạn chế các quyền con người, quyền
cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Về nguyên tắc đảm bảo tính hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật có nghĩa là tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật cần phải
bảo đảm tuân thủ thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp
luật. Ở địa phương văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
và người có thẩm quyền ở Trung ương như luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước, các nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch,...và các văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên, nếu là văn bản của Ủy ban
nhân dân còn phải phù hợp với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Ngồi ra, cịn phải đối chiếu với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo cho
các văn bản quy phạm pháp luật không trái với các cam kết quốc tế đó, đồng
thời nội dung của văn bản phải thống nhất, không mâu thuẫn, chồng chéo
nhau.
Thứ hai là, tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Về thẩm quyền ban hành văn bản, theo Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật Điều 27 thì Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn băn bản quy


18


phạm pháp luật để quy định về các nội dung: (1) Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
(2) Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; (3) Biện pháp nhằm phát
triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; (4) Biện
pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Điều 28 thì Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành văn bản để quy
định về các nội dung: (1) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; (2) Biện pháp thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng,
an ninh ở địa phương; (3) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương. Do đó, cơ quan soạn thảo cần căn cứ quy định này nhằm tránh
trường hợp tham mưu ban hành văn bản trái thẩm quyền.
Về hình thức, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thì Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
hình thức Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp
luật dưới hình thức Quyết định (đây là điểm mới của Luật 2015 so với Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, theo đó đã bỏ hình thức Chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh). Đồng thời, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể
về trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ trung ương đến
địa phương. Theo đó, đối với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân tỉnh thì Luật cũng quy định quy trình này
tại Chương VIII và Chương IX.
Thứ ba là, bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy

phạm pháp luật.

19


×