Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá kết quả can thiệp sớm trẻ khiếm thị tại trung tâm bảo trợ khiếm thị nhật hồng số 1, đường 7, khu phố 3, phường tam bình, quận thủ đức, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

 
 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2016

Tên cơng trình:

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP SỚM TRẺ KHIẾM THỊ TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ KHIẾM THỊ NHẬT HỒNG”

Sinh viên thực hiện:
Chủ Nhiệm: Phạm Thị Thu Thủy

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)

Thành viên: Nguyễn Thị Nhàn

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)

Phạm Thị Ngọc Thiện

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ HẠNH NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


 
 


 
 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2016

Tên cơng trình:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP SỚM TRẺ KHIẾM THỊ TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ KHIẾM THỊ NHẬT HỒNG”

Sinh viên thực hiện:
Chủ Nhiệm: Phạm Thị Thu Thủy

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)

Thành viên: Nguyễn Thị Nhàn

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)

Phạm Thị Ngọc Thiện

(Lớp CTXH K06, Khóa 2012 – 2016)


Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ HẠNH NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
 
 


 
 

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1

2.

Mục tiêu của đề tài ................................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................................. 2
3.

Các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật điều tra .............................................................. 3

3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3

3.1.1.

Phương pháp nghiên cứu tư liệu sẵn có ....................................................................... 3

3.1.2.

Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................................. 3

3.1.3.

Phương pháp nghiên cứu định lượng........................................................................... 3

3.2. Kỹ thuật điều tra ......................................................................................................... 3
3.2.1. Kỹ thuật thu thập thông tin.............................................................................................. 3
3.2.2.

Kỹ thuật xử lý thông tin ............................................................................................... 4

3.3. Phương pháp chọn mẫu................................................................................................ 4
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài ......................................................... 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 5
4.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................... 5
4.3. Phạm vị nghiên cứu ...................................................................................................... 5
4.3.1. Phạm vi thời gian ............................................................................................................. 5
4.3.2. Phạm vi không gian .......................................................................................................... 5
4.3.3. Phạm vi nội dung ............................................................................................................. 5
5.


Giới hạn của đề tài ................................................................................................................... 5

6.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 6

6.1. Về mặt ý nghĩa lý luận .................................................................................................. 6
6.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 6
7.

Cấu trúc của đề tài ................................................................................................................... 7

8.

Khung phân tích ....................................................................................................................... 8

9.

Kết quả cần đạt......................................................................................................................... 9

 
 


 
 

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................ 10
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................. 10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 10
1.1.1. Trong nước ..................................................................................................................... 10
1.1.2. Ngoài nước ..................................................................................................................... 12

1.2. Lý thuyết ứng dụng ..................................................................................................... 12
1.2.1.

Lý thuyết phát triển nhận thức ................................................................................... 12

1.2.2.

Lý thuyết hành vi ....................................................................................................... 13

1.2.3.

Lý thuyết tâm lý học hoạt động ................................................................................. 15

1.3. Các khái niệm có liên quan ....................................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm trẻ em ............................................................................................................ 17
1.3.2. Khái niệm trẻ khiếm thị.................................................................................................. 18
1.3.3. Khái niệm Can thiệp sớm cho trẻ khiếm thị................................................................... 20
1.3.4. Đặc điểm tâm lý trẻ từ 0-6 tuổi ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 33

2.1. Thực trạng của quá trình can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị .............................. 33
2.2. Vai trò của cá nhân trẻ khiếm thị, gia đình, nhà trường và xã hội đến hiệu quả
của q trình can thiệp ..................................................................................................... 42

2.2.1.

Vai trị của cá nhân trẻ khiếm thị đến hiệu quả của q trình Can thiệp sớm ........... 42

2.2.2.

Vai trị của gia đình đến hiệu quả của quá trình Can thiệp sớm ................................ 44

2.2.3.

Vai trò của trung tâm đến hiệu quả của q trình Can thiệp sớm ............................. 47

2.2.4.

Vai trị của xã hội đến hiệu quả của quá trình Can thiệp sớm ................................... 50

2.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị ......................................... 52
2.3.1. Định hướng và nâng cao kỹ năng cho trẻ khiếm thị ..................................................... 52
2.3.2. Nâng cao nhận thức, trí tuệ cho trẻ khiếm thị thơng qua quá trình giáo dục ................ 55
2.3.3. Trẻ khiếm thị phát triển và ổn định về mặt tinh thần ..................................................... 58

2.4. Đề xuất biện pháp cải thiện quá trình can thiệp sớm ............................................. 60
2.4.1. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình Can thiệp sớm .................................. 60
2.4.2. Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình Can thiệp sớm ..................................... 63
 
 


 
 


KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 65
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC CÁC BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU VÀ .................................................................. 1
CÁC BIÊN BẢN QUAN SÁT ......................................................................................................... 1

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU.......................................................................................... 1
1. Trẻ khiếm thị đã hoàn thành Can thiệp sớm ............................................................. 1
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 ...................................................................................... 1
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 ...................................................................................... 2
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3 ...................................................................................... 3
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 4 ...................................................................................... 4
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 5 ...................................................................................... 5
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 6 ...................................................................................... 6
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 7 ...................................................................................... 8
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 8 ...................................................................................... 9
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 9 .................................................................................... 10
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 10 .................................................................................. 10
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 11 .................................................................................. 12
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 12 .................................................................................. 13

2. Trẻ khiếm thị đang trong quá trình Can thiệp sớm ................................................ 14
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 .................................................................................... 14
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 .................................................................................... 15
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3 .................................................................................... 16
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 4 .................................................................................... 17
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 5 .................................................................................... 19
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 6 .................................................................................... 20
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 7 .................................................................................... 21

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 8 .................................................................................... 22

3. Phụ huynh trẻ khiếm thị đã qua một khóa và bây giờ tiếp tục Can thiệp sớm .... 23
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 .................................................................................... 23
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 .................................................................................... 24
 
 


 
 

4. Phụ huynh của trẻ khiếm thị đang được Can thiệp sớm ........................................ 25
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU........................................................................................ 25
5. Giáo viên của trẻ khiếm thị đang được Can thiệp sớm ........................................... 27
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 .................................................................................... 27
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 .................................................................................... 28

6. Giáo viên chủ nhiệm của trẻ khiếm thị đã hoàn thành Can thiệp sớm ................. 29
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 .................................................................................... 29
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 .................................................................................... 31
BIÊN BẢN QUAN SÁT ................................................................................................................ 32

1. Biên bản quan sát lớp học của trẻ đã hoàn thành Can thiệp sớm.......................... 32
BIÊN BẢN QUAN SÁT SỐ 1 ................................................................................................. 32
BIÊN BẢN QUAN SÁT SỐ 2 ................................................................................................. 33

2. Biên bản quan sát lớp học của trẻ đang trong quá trình Can thiệp sớm .............. 34
BIÊN BẢN QUAN SÁT .......................................................................................................... 34
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................................. 36


 
 


 
 

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả can thiệp sớm
trẻ khiếm thị tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng”, nhóm sinh viên xin
chân thành cảm ơn các cá nhân và tập thể:
 PGS.TS Đỗ Hạnh Nga, trưởng khoa Công tác xã hội, trường đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn TP HCM đã hướng dẫn nhóm sinh viên trong suốt q trình
viết đề cương đến khi hồn tất đề tài. Nhờ vào sự hướng dẫn tận tình của cơ,
nhóm đã có thể chỉnh sửa những thiếu sót để tiến tới hoàn thiện bài nghiên cứu.
 Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng đã tạo điều kiện để nhóm sinh viên
tiến hành quan sát thực tế, nói chuyện với trẻ và thực hiện bảng hỏi với phụ
huynh. Hơn hết, các thầy cơ tại trung tâm đã nhiệt tình cung cấp thêm cho
nhóm sinh viên các kiến thức về trẻ khiếm thị nói chung, trẻ đã và đang tiến
hành can thiệp sớm nói riêng. Với đặc điểm ngành học là Cơng tác xã hội,
nhóm sinh viên cịn chưa hiểu biết nhiều về cách dạy, tâm lý trẻ khiếm thị như
các sinh viên ngành Giáo dục đặc biệt hay Tâm lý học nhưng với sự quan tâm
của các thầy cô, nhóm đã có thêm nhiều kiến thức thực tế vơ cùng quý báu.
 Quý phụ huynh cùng các em tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng đã
nhiệt tình giúp đỡ nhóm trong q trình tiến hành quan sát và thu thập thông tin
qua bảng hởi, phỏng vấn sâu.
Nhờ vào sự quan tâm hỗ trợ của quý vị, nhóm sinh viên đã có thể hồn thành đề
tài nghiên cứu. Tuy vậy, trong q trình thực hiện chúng tơi vẫn cịn có nhiều thiếu sót
và hạn chế kính mong sự thông cảm của quý vị.

Xin chân thành cảm ơn!
Ký tên
Phạm Thị Thu Thủy
Nguyễn Thị Nhàn
Phạm Thị Ngọc Thiện

 
 


 
 

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em luôn là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương và cần sự quan tâm,
chăm sóc, tạo điều kiện để phát triển. Tất cả các em có quyền được sống, học tập, vui
chơi, được hưởng sự bảo vệ của gia đình và cả cộng đồng nhất là đối với trẻ khuyết tật.
Đây là đối tượng chịu mất mát, tổn thương về mặt thể chất, tinh thần ngay từ khi cịn nhỏ
vì vậy cần được quan tâm và hỗ trợ.
Kể từ khi Luật người khuyết tật được ban hành vào năm 2010, nhà nước ta đã có
những quy định cụ thể về quyền lợi cho người khuyết tật, nhất là đối với trẻ khuyết tật.
Trẻ khuyết tật được ưu tiên khám, chữa bệnh, được phát hiện sớm loại khuyết tật và được
can thiệp sớm nếu bị khuyết tật. Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật là một trong những biện
pháp cần được thực hiện ngày từ những ngày đầu tiên khi đứa trẻ ra đời. Đối với trẻ
khiếm thị, giai đoạn ban đầu của trẻ (từ 0-6 tuổi) - là giai đoạn quan trọng nhất để can
thiệp cho trẻ. Bởi vậy, quá trình Can thiệp sớm được xem là tiền đề giúp trẻ sớm khắc
phục được khiếm khuyết của dạng tật.
Nhận thức được tác động tích cực của can thiệp sớm, ngay từ những năm 1995 –
2000, giáo dục Can thiệp sớm đã được tuyên truyền, nhân rộng cho nhiều loại khuyết tật.

Can thiệp sớm không chỉ thành công cho trẻ khiếm thính (đã thực hiện từ năm 1994) mà
đã thực hiện tốt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ (1998) và trẻ khiếm thị (2000)1. Từ nghiên
cứu và thực nghiệm Can thiệp sớm cho một số trẻ 3 dạng tật, Trung tâm Nghiên cứu Giáo
dục trẻ khuyết tật đã tập huấn cho các trường chuyên biệt thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh, tạo ra nền tảng kiến thức về can thiệp sớm ở giai đoạn đó. Tuy nhiên, hiện nay tính
riêng Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ trẻ khuyết tật được can thiệp sớm được đánh giá là
vẫn còn thấp. Theo báo cáo của Sở GD - ĐT, tính đến năm 2015 thành phố chỉ có 27
trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Đối với học sinh
khuyết tật học các trường chuyên biệt là 2.787 em. So với năm 2014, số lượng trẻ được
                                                            
1

Th.S Đặng Thị Mỹ Phương, 2009, Tìm hiểu thực trạng cơng tác can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính tại một số
trường chuyên biệt TP HCM, Trường ĐH Sư Phạm TP HCM


 


 
 

chẩn đoán - phát hiện can thiệp sớm trong giai đoạn vàng từ 0 đến 3 tuổi vẫn còn thấp so
với tuổi tiền học đường. Đa số trẻ được phát hiện có khó khăn tập trung nhiều ở giai đoạn
từ 6 tuổi trở lên, khiến trẻ khơng có cơ hội được can thiệp sớm kịp thời để có thể giảm
thiểu các khó khăn đó.2 Điều này được xem là sự thiếu sót lớn khi những người có trách
nhiệm đánh mất đi thời gian quý giá này của trẻ.
Để giúp trẻ khiếm thị sớm làm quen với mơi trường bên ngồi và giúp trẻ giảm thiểu
được những khủng hoảng về tâm lý khi lớn lên, thì việc đưa “Can thiệp sớm” đến gần với
trẻ khiếm thị là rất cần thiết. Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng tại Tp. Hồ Chí Minh

từ trước đến nay đều được coi là một trong những nơi áp dụng can thiệp sớm cho trẻ
khiếm thị. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả can thiệp sớm trên trẻ
khiếm thị ở Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng. Xuất phát từ những lý do này,
chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả của quá trình Can thiệp
sớm đối với trẻ khiếm thị” (Điển cứu tại Trung tâm Bảo trợ Khiếm thị Nhật Hồng – Số 1,
Đường 7, Khu phố 3, Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh).
2. Mục tiêu của đề tài
2.1.

Mục tiêu tổng quát

Tìm hiểu thực trạng can thiệp sớm trên trẻ khiếm thị từ 0 – 6 tuổi tại Trung tâm Bảo
trợ khiếm thị Nhật Hồng. Từ đó, đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
can thiệp sớm trẻ khiếm thị.
2.2.

Mục tiêu cụ thể:

 Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến các khái niệm về can thiệp sớm, khiếm
thị, trẻ khiếm thị
 Thực trạng quá trình Can thiệp sớm trẻ khiếm thị tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị
Nhật Hồng
 Đánh giá hiệu quả can thiệp sớm và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
can thiệp sớm trẻ khiếm thị.

                                                            
2

/>


 


 
 

3. Các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật điều tra
3.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài nghiên cứu là phương

pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thu thập thơng tin bằng các biên bản phỏng vấn
sâu các đối tượng tại trung tâm. Ngồi ra, trong đề tài này cịn kết hợp phương pháp
nghiên cứu định lượng với các bảng hỏi khảo sát phụ huynh trẻ; phương pháp quan sát
trẻ, giáo viên và phụ huynh; và phương pháp nghiên cứu tư liệu sẵn có.
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tư liệu sẵn có
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, trang web trên mạng internet, sách báo…
về các vấn đề liên quan đến trẻ khiếm thị, những biểu hiện và đặc biệt là một số hiệu quả
mang lại sau khi trẻ khiếm thị được Can thiệp sớm trên phương diện: kỹ năng, nhận thức,
tâm lý. Từ đó, có thể đánh giá kết quả Can thiệp sớm trẻ khiếm thị tại trung tâm.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nhóm chúng tơi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu từng cá nhân để thu thập
thông tin. Một số đối tượng chúng tôi chọn phỏng vấn như: trẻ khiếm thị tại trung tâm,
gia đình trẻ khiếm thị, giáo viên đang giảng dạy trẻ.
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Ngồi việc sử dụng phương pháp định tính, trong đề tài chúng tôi cũng đồng thời
kết hợp sử dụng phương pháp định lượng để có thể thu thập được nhiều thông tin hơn.
Chúng tôi tiến hành khảo sát các thành viên trong gia đình của các trẻ khiếm thị đã hoặc
đang tham gia Can thiệp sớm tại trung tâm, đây là những người thường xuyên đưa và đón

trẻ. Đối tượng chúng tôi chọn để khảo sát: ba mẹ, ông bà nội, ông bà ngoại.
3.2. Kỹ thuật điều tra
3.2.1. Kỹ thuật thu thập thông tin
Về các biên bản phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin bằng phương pháp nghiên cứu
định tính, nhóm đưa ra những câu hỏi phù hợp và đi vào trọng tâm của đề tài đang tiến
hành nghiên cứu. Thông qua các biên bản phỏng vấn sâu có thể cung cấp thơng tin về

 


 
 

hiệu quả can thiệp sớm nhằm giúp nhóm đánh giá được kết quả Can thiệp sớm trẻ khiếm
thị từ 0 – 6 tuổi.
Về các bảng hỏi: Nhóm tiến hành thu thập thông tin bằng cách đưa ra các bảng
hỏi, đối tượng nhóm hướng tới khảo sát để lấy thơng tin: ba mẹ, ông bà nội ngoại của các
trẻ khiếm thị. Đây là đối tượng tiếp xúc, có mối quan hệ gần gũi với trẻ nhiều nhất cả ở
trường lẫn ở nhà.
Về quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát trẻ khiếm thị đang Can thiệp sớm và trẻ
khiếm thị đã hoàn thành Can thiệp sớm, quan sát sự phối hợp giữa giáo viên tại trung tâm
và phụ huynh trẻ, cách giáo viên hướng dẫn và dạy trẻ để thu thập được nhiều thơng tin
nhằm hỗ trợ q trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, cũng có thể nhận thấy được hiệu quả đem
lại từ quá trình Can thiệp sớm tại trung tâm trên các phương diện: kỹ năng, nhận thức,
tâm lý của trẻ.
3.2.2. Kỹ thuật xử lý thông tin
Sau khi thu thập được các thơng tin, nhóm chúng tơi đã áp dụng phương pháp này
để xử lý và phân tích các thơng tin có được. Chúng tơi dựa vào những biên bản phỏng
vấn sâu, các bảng hỏi đã được khảo sát và biên bản quan sát để làm dẫn chứng trong đề
tài nghiên cứu.

3.3.

Phương pháp chọn mẫu
Do trẻ khiếm thị đang được can thiệp sớm ở trung tâm rất ít và khó tiếp xúc nên

dung lượng mẫu ở các trẻ này khá ít. Vì vậy, chúng tơi đã phỏng vấn sâu, khảo sát phụ
huynh trẻ bằng bảng hỏi và quan sát thêm phụ huynh trẻ, thầy cô đang dạy trẻ để thu thập
thông tin.
Phương pháp phỏng vấn sâu: 12 trẻ khiếm thị đã hoàn thành Can thiệp sớm, 8 trẻ
đang trong quá trình Can thiệp sớm, 2 phụ huynh của trẻ đã hoàn thành Can thiệp sớm, 1
phụ huynh của trẻ khiếm thị đang được Can thiệp sớm, 2 giáo viên của trẻ khiếm thị
đang được Can thiệp sớm, 2 giáo viên chủ nhiệm của trẻ khiếm thị đã hoàn thành Can
thiệp sớm.
Bảng hỏi: 30 phụ huynh trẻ khiếm thị.

 


 
 

Phương pháp quan sát: 1 lớp học của trẻ đang trong quá trình Can thiệp sớm và 2
lớp học của trẻ đã hoàn thành Can thiệp sớm.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá quá trình “Can thiệp sớm” đối với trẻ khiếm thị
4.2. Khách thể nghiên cứu
Bao gồm các khách thể sau: 20 trẻ khiếm thị và phụ huynh các em, giáo viên dạy


trẻ khiếm thị
4.3. Phạm vị nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi thời gian
Từ ngày 29/10/2014 đến ngày 13/03/2016.
4.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại khuôn viên của Trung tâm Bảo trợ Khiếm thị
Nhật Hồng và tại nhà của trẻ khiếm thị.
4.3.3. Phạm vi nội dung
Kết quả của quá trình Can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị.
5.

Giới hạn của đề tài
Đề tài mà nhóm sinh viên thực hiện được điển cứu tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị

Nhật Hồng, đây là một trung tâm có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác hỗ trợ trẻ khiếm
thị, đặc biệt là can thiệp sớm. Tuy nhiên, tại đây vẫn có sự khơng thống nhất trong việc
xác định đối tượng trẻ can thiệp sớm, chính điều này làm ảnh hưởng đến kết quả của việc
đánh giá quá trình can thiệp tại trung tâm.
Những dự định của nhóm nghiên cứu khi thiết kế bảng hỏi có phần chưa phù hợp
với điều kiện thực tế tại trung tâm, có một vài trường hợp trẻ can thiệp tại nhà nên nhóm
phải liên hệ tại nhà, một số câu hỏi chưa thực sự phù hợp nên bắt buộc phải bỏ qua. Qua

 


 
 

đó, những dữ liệu số thống kê chưa có độ tin cậy cao. Chính vì vậy, những bảng hỏi này

nhóm chỉ sử dụng với những mục đích thu thập thơng tin, phục vụ cho việc phân tích chứ
khơng đưa ra khẳng định đại diện cho tập thể. Nếu có cơ hội, nhóm sinh viên mong
muốn điển cứu ở cơ sở có số trẻ nhiều và ổn định hơn nhằm đảm bảo mức độ chính xác
của thơng tin.
Nhóm sinh viên khơng có nhiều kiến thức chun mơn về tâm lý và giáo dục nên
việc đánh giá không đi quá sâu vào phương diện này để phân tích. Mục đích của đề tài
này là nhằm đánh giá quá trình can thiệp sớm ở trẻ khiếm thị một cách tổng quát dựa trên
các mối tương quan bao quanh trẻ, từ đó thấy được tầm quan trọng của việc kết hợp đa
ngành trong suốt quá trình can thiệp.
6.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1.

Về mặt ý nghĩa lý luận

Đề tài cung cấp những lý luận về hiệu quả Can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị,
phân tích và làm rõ vấn đề này. Góp phần làm phong phú thêm về mặt lý luận cho các
nghiên cứu có liên quan, đồng thời nâng cao ý thức và sự hiểu biết của trẻ khiếm thị và
mọi người xung quanh họ. Đề tài sử dụng một số lý thuyết như thuyết hành vi, thuyết
phát triển nhận thức và thuyết Can thiệp khủng hoảng. Qua đề tài nghiên cứu này đã làm
rõ hiệu quả của Can thiệp sớm trên trẻ khiếm thị từ 0 – 6. Từ đó chứng minh rằng trẻ
khiếm thị ngày càng được quan tâm, chú trọng ở nhiều ở nước ta. Đồng thời thấy được
sự quan tâm chăm sóc của các bậc phụ huynh đối với con của mình
6.2.

Về mặt ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu liên quan, những
người quan tâm đến lĩnh vực can thiệp sớm cho người khuyết tật nói chung và người

khiếm thị nói riêng.
Kết quả nghiên cứu có thể cho thấy rõ hiệu quả của quá trình can thiệp sớm đối
với trẻ khiếm thị, sự mong muốn phát triển nhận thức và thay đổi những hành vi của trẻ.
Q trình Can thiệp sớm có thể giúp trẻ học được kỹ năng tự lập, giao tiếp tốt với mọi

 


 
 

người xung quanh, làm giảm đi sự khủng hoảng về mặt tinh thần và có thể đem lại nhiều
hiệu quả tích cực hơn để trẻ khiếm thị có được một cuộc sống vui vẻ, tốt đẹp trong hiện
tại và cả trong tương lai. Ngồi ra đề tài cũng góp phần đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả Can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị.
Đề tài là nguồn tham khảo phù hợp cho phụ huynh có con là trẻ khiếm thị, có
mong muốn tìm hiểu quá trình can thiệp sớm cũng như tìm hiểu về Trung tâm Bảo trợ
khiếm thị Nhật Hồng, nơi có những hoạt động phù hợp cho riêng đối tượng người khiếm
thị.

7. Cấu trúc của đề tài

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
 Tổng quan tình hình nghiên cứu
 Lý thuyết ứng dụng
 Các khái niệm có liên quan:
 Trẻ em
 Trẻ khiếm thị
 Can thiệp sớm

 Đặc điểm tâm lý trẻ từ 0 – 6 tuổi
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
2.1. Thực trạng của quá trình Can thiệp sớm đối với trẻ khiếm thị
 Tổng quan về Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng
 Tác động của cá nhân trẻ khiếm thị, gia đình, nhà trường và xã hội đến hiệu
quả của quá trình can thiệp
2.2. Đánh giá hiệu quả Can thiệp sớm và đề xuất biện pháp cải thiện quá trình Can
thiệp sớm

 


 
 

 Định hướng và nâng cao kỹ năng cho trẻ khiếm thị
 Nâng cao nhận thức, trí tuệ cho trẻ khiếm thị thơng qua q trình giáo dục
 Trẻ khiếm thị phát triển và ổn định về mặt tinh thần
2.3.

Đề xuất biện pháp cải thiện quá trình Can thiệp sớm

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

8. Khung phân tích

Cá nhân trẻ
khiếm thị


Gia đình

Trung tâm

Xã hội

Hiệu quả của quá trình “Can thiệp sớm” đối với trẻ
khiếm thị tại Trung tâm Bảo trợ Khiếm thị Nhật
Hồng

Định hướng và
nâng cao kỹ năng
cho trẻ

Nâng cao nhận
thức, trí tuệ
thơng qua q
trình giáo dục 

Trẻ ổn định và
phát triển về mặt
tinh thần 

Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quá trình
“Can thiệp sớm”


 



 
 

9. Kết quả cần đạt
Qua đề tài này, nhóm chúng tơi cần đạt được một số kết quả như: tìm hiểu thực
trạng Can thiệp sớm tại trung tâm và tác động của cá nhân trẻ khiếm thị, gia đình, nhà
trường, xã hội đến hiệu quả của quá trình Can thiệp sớm. Đồng thời, nhóm chúng tơi
muốn đánh giá hiệu quả “Can thiệp sớm” đối với trẻ khiếm thị dựa trên những tiêu chí về
nhận thức, kỹ năng và tâm lý. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả của quá trình “Can thiệp sớm” cho đối tượng trẻ khiếm thị. Hơn nữa, sinh
viên cũng mong muốn làm rõ khái niệm can thiệp sớm được áp dụng tại trung tâm bảo trợ
khiếm thị Nhật Hồng – một trung tâm được đánh giá là đạt chuẩn về hoạt động cho trẻ
khiếm thị, thực tế một số khái niệm về Can thiệp sớm vẫn còn chưa thống nhất ở các
trung tâm có áp dụng q trình này vào can thiệp.


 


 
 

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Trong nước

Giáo trình “Quản lý giáo dục hòa nhập” của Trần Ngọc Giao và Lê Văn Tạc, Nhà
xuất bản Phụ nữ 2010. Cuốn sách gồm 3 chương lớn, nghiên cứu những vấn đề xoay
quanh việc quản lý giáo dục hòa nhập phân theo các cấp học, bậc học dành cho người
khuyết tật. Cuốn sách đề cập lần lượt từ tổng quát đến cụ thể, từ khái niệm người khuyết
tật là gì? Vấn đề cần lưu ý khi giáo dục hòa nhập, mối quan hệ giữa giáo dục hịa nhập và
người khuyết tật từ đó đề ra phương hướng tiếp cận cho họ ở từng giai đoạn, từng cấp
học cụ thể. Đồng thời, trong cuốn sách cũng có nói rõ khái niệm Can thiệp sớm, mục
đích, quy trình… khá cụ thể về giai đoạn Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật từ 0 – 6 tuổi
(mầm non và trước tiểu học). Ở đây chúng tôi chú ý sâu hơn ở giai đoạn “Can thiệp sớm”
từ 0 - 6 tuổi (tuổi mầm non), mục đích và quy trình can thiệp tổng thể cho trẻ khiếm thị
từ đó tổ chức phối hợp giáo dục từ nhiều phía để đạt hiệu quả cao nhất.
Kỷ yếu hội thảo “Hỗ trợ người khiếm thị học tập và học nghề” của khoa Công tác
xã hội, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP HCM, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014. Kỷ yếu gồm hai phần, tập trung phân tích
chủ yếu về việc hỗ trợ người khiếm thị trong việc học tập và học nghề. Nội dung đi từ
những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực trạng và cuối cùng là tìm ra những giải pháp cụ thể,
thiết thực hơn giúp người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng có thể hịa
nhập cộng đồng thơng qua các hoạt động hỗ trợ học văn hóa, học nghề, từ đó người
khiếm thị tự tin hơn, tự nuôi sống bản thân bằng sức lao động của mình. Kỷ yếu phân tích
từ sự bất bình đẳng trong giáo dục cho người khiếm thị, rào cản ảnh hưởng đến người
khiếm thị từ nhiều nguyên nhân khác nhau, giới thiệu các dịch vụ, mơ hình việc làm cho
sinh viên khiếm thị đến những đề tài nghiên cứu khoa học được điển cứu tại địa điểm cụ
thể của sinh viên khoa Công tác xã hội. Các kết quả nghiên cứu này là một trong những
10 
 


 
 


cơ sở thực tế để cuốn kỷ yếu có thêm độ tin cậy. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu chú
trọng đến việc phân tích những cản trở, thuận lợi đến quá trình học tập của người khiếm
thị cũng như đánh giá sâu hơn vào tâm lý đặc trưng của chính bản thân người khiếm thị,
gia đình của họ và xã hội. Thêm vào đó, kỷ yếu cung cấp cho nhóm nghiên cứu thực trạng
– giải pháp hỗ trợ người khiếm thị học tập, học nghề để hội nhập và phát triển tại thành
phố Hồ Chí Minh, trong đó có kể ra các mơ hình hỗ trợ người khiếm thị trong học tập và
học nghề mà Trung tâm Bảo trợ trẻ khiếm thị Nhật Hồng (nơi nhóm tiến hành nghiên
cứu) là một trong những mơ hình được đánh giá là hiệu quả dành cho đối tượng này.
Trong cuốn “Phương pháp giáo dục Montessori phương pháp giáo dục tối ưu
dành cho trẻ 0 – 6 tuổi” được viết bởi Nhà Xuất Bản Phụ Nữ có viết khá đầy đủ về những
phương pháp giáo dục dành cho trẻ từ 0 – 6 tuổi. Từ cuốn sách này, phụ huynh có thể
được tiếp cận về những phương cách dạy con của mình một cách cụ thể nhất, thúc đẩy sự
phát triển của các giác quan và tư duy trong giai đoạn phát triển quan trọng này. Ở đây,
cuốn sách đã giới thiệu rất rõ về phương pháp Montessori. Đây là một phương pháp giáo
dục ra đời từ đầu thế kỷ XX, do tiến sỹ người Ý Maria Montessori (1870 – 1952) sáng lập
và đã được hơn 5.000 trường học ở Mỹ, Canada, Ấn Độ… áp dụng thành công trong hơn
100 năm qua. Điểm nổi bật của phương pháp giáo dục Montessori là sự giáo dục được bắt
đầu từ mơi trường gia đình, đây là mơi trường đầu tiên thích hợp cho trẻ và cha mẹ là
người thầy đầu tiên của trẻ, từ đó dạy cho trẻ thơng qua việc để trẻ đóng vai trị chủ động
trong việc tiếp cận tri thức. Khơng chỉ nói về phương pháp giáo dục ở gia đình,
Montessori cịn chú trọng đến sự phát triển của trẻ bao gồm sự phát triển về tình thương
(vai trị của người mẹ và cảm giác an toàn trong tiếp xúc cơ thể với mẹ), cơ thể, giác quan
(nhận biết cuộc sống bằng cả 5 giác quan thơng qua các bài tập, trị chơi) và ngơn ngữ.
Ngồi ra, cuốn sách này cịn nói về hoạt động của Montessori trong đó có đề cập một số
trò chơi và cách chơi, đây sẽ là nguồn trò chơi phong phú cho phụ huynh lựa chọn cho
con mình, những trị chơi này chia theo độ tuổi tương ứng và vì vậy thuận lợi cho phụ
huynh chưa có nhiều kinh nghiệm. Cách tổ chức các hoạt động phù hợp với sự phát triển
về thể chất và tinh thần của trẻ giúp thúc đẩy sự phát triển kỹ năng, nhận thức, tâm lý tự

11 

 


 
 

tin cho trẻ. Chính những hoạt động trị chơi này sẽ trang bị cho trẻ nền tảng cần thiết cho
quá trình xã hội hóa mạnh mẻ sau này.
Nghiên cứu về cuốn sách này nhóm sinh viên nhận thấy cuốn sách đề cập toàn diện
từ những phương pháp, cách xây dựng một mơi trường thích hợp cho trẻ đến những hoạt
động vui chơi và phân chia lứa tuổi trẻ phù hợp với trị chơi. Trong cuốn sách này, nhóm
sinh viên nhận thấy điểm nổi bật mà có thể áp dụng vào trong bài nghiên cứu của mình đó
là về sự phát triển của trẻ và hoạt động của trẻ từ 3 – 6 tuổi. Bởi dựa vào những đặc điểm
phân chia giai đoạn phát triển mới biết được ở giai đoạn đó có những đặc điểm nào nổi
bật. Từ đó, dựa vào những đặc điểm đã được phân chia để có những trò chơi, hoạt động
phù hợp với giai đoạn lứa tuổi tương ứng. Tuy nhiên, để hỗ trợ trẻ ở giai đoạn 0 – 6 tuổi
không chỉ dừng lại ở vai trị của ba mẹ trong gia đình mà cịn cần đến vai trò của người
nhân viên xã hội, nhà trường và mối tương quan xã hội nhưng trong cuốn sách này chưa
hoặc ít đề cập đến.
1.1.2. Ngồi nước
“Thực hiện nghiên cứu về người khuyết tật” của Colin Barnes và Geof Mercer là
tập hợp các bài viết của các chuyên gia nghiên cứu về vấn đề khuyết tật do Đại học Leed,
Anh xuất bản năm 1997. Cuốn sách gồm 13 chương, nghiên cứu các vấn đề từ góc độ lý
thuyết đến thực hành, xây dựng một số mơ hình nghiên cứu như “Phá vỡ khuôn mẫu:
nhập môn tiến hành nghiên cứu khuyết tật” của Colin Barnes và Geof Mercer, “Hỗ trợ
cho sự thay đổi: giải thích nghiên cứu vấn đề khuyết tật từ lý thuyết sang thực hành” của
Linda Ward; “Nghiên cứu về những rào cản của sự khuyết tật” của Gerry Zarb. Đây là
cuốn sách cần thiết cho những ai nghiên cứu sâu về mảng khuyết tật học.
1.2.


Lý thuyết ứng dụng
1.2.1.

Lý thuyết phát triển nhận thức

Trong lý thuyết, Piaget mô tả việc con người đã phát triển khả năng suy nghĩ, học
tập và thu thập thông tin từ khi sinh ra đến tuổi vị thành viên. Ông cho rằng con người
chủ động phát triển các kỹ năng nhận thức trong các giai đoạn phổ biến.
12 
 


 
 

Sự phát triển nhận thức từ lúc sinh ra đến khi cuối tuổi teen được thể hiện bằng sự
gia tăng độ phức tạp và linh hoạt. Trẻ cần có cơ hội được học hỏi, được trải nghiệm để từ
đó phát triển trình độ trí tuệ của mình.
Mọi hiện tượng tâm lý đặc trưng từ đơn giản đến phức tạp đều là kết quả của những
ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh đan xen với môi trường.
Piaget cho rằng từ lúc sinh ra đến cuối tuổi teen, con người trải qua bốn giai đoạn. Ở
đây, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai giai đoạn đầu tiên: Giai đoạn Giác động (từ
lúc mới sinh đến 2 tuổi) và giai đoạn Tiền thao tác (từ 2 - 6 tuổi).
Lý thuyết này cho chúng ta thấy được quá trình phát triển nhận thức của trẻ khiếm
thị qua từng giai đoạn, từ ban đầu đến việc nhận thức đầy đủ về xã hội bên ngồi. Qua q
trình can thiệp, trẻ đã có thể nhận thức được sự vật và hòa nhập với thế giới mn hình
vạn trạng xung quanh thay vì một màu tối tăm và khó nắm bắt, ví dụ như: nhận biết được
các đồ vật, trái cây thông qua sự hướng dẫn của thầy cô tại trung tâm, biết lễ phép với
người lớn, nhận thức cái nào đúng, cái nào sai, việc gì nên và khơng nên làm,… Điều này
khá đồng nhất với việc giáo dục trẻ ngay từ bé để hình thành thế giới quan, tuy nhiên vấn

đề cần quan tâm ở đây là “sớm”, sớm trong chuẩn bị tâm lý cho trẻ và gia đình, trong giáo
dục nhận thức của trẻ, trong khâu chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng hòa nhập vào cộng
đồng dù thiếu đi ánh sáng từ đôi mắt. Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn trẻ học được
nhanh và nhiều nhất nên sẽ là rất lãng phí nếu để nó qua đi mà khơng có biện pháp hợp lý
để can thiệp.
1.2.2.


Lý thuyết hành vi

Hướng tiếp cận của lý thuyết

Bản chất của con người theo thuyết hành vi con người là cái mà họ làm. Hành vi của
con người có thể thay thế được thông qua giao tiếp cách giáo dục, môi trường sống….
Thuyết này tập trung chú ý tới việc thay đổi hành vi hiện tại và tạo lập chương trình hành
động.

13 
 


 
 

Trường phái này cho rằng những hành vi tập nhiễm có được qua q trình học tập và
nó có thể thay đổi, điều chỉnh qua học tập có điều kiện. Hơn nữa, những hành vi tập
nhiễm ngay từ bé có khả năng lớn trở thành những phản ứng không điều kiện trong trẻ,
hình thành những thói quen tích cực, giúp trẻ khơng gặp khó khăn nhiều trong giai đoạn
giáo dục về sau.
+ Nhấn mạnh những hành vi hiện tại trẻ chưa có hoặc đang trải nghiệm, đang có mà

khó thay đổi và thay thế bằng những hành vi (những dấu hiệu tiềm ẩn của vô thức).
+ Chú trọng tới sự thể nghiệm và đánh giá rất chặt chẽ quá trình hành động. Khi
tiến hành trị liệu, chiến lược, kế hoạch, mục tiêu hành động cần phải thiết lập, những
hành vi có vấn đề cần được xác định trước khi tiến hành, để sau đó có thể đo lường
được sự thay đổi của nó qua q trình trị liệu.


Mục đích cốt lõi khi áp dụng thuyết này
+ Quá trình can thiệp này nhằm loại bỏ những hành vi khơng thích ứng của trẻ, giúp
trẻ học được những khuôn mẫu hành vi có hiệu quả hơn. Thay đổi những hành vi có
vấn đề thông qua việc tiếp thu những kinh nghiệm mới.
+ Giúp giải quyết những rối nhiễu tâm lý của trẻ, can thiệp tích cực để làm giảm/
loại bỏ những rối nhiễu bằng cách thay đổi những điều kiện duy trì hành vi rối
nhiễu. Tìm cách loại bỏ tác nhân kích thích, từ đó điều chỉnh hành vi.
Theo nghiên cứu, trẻ khiếm thị thường có những hành vi lặp lại thành thói quen

khiến người khác chú ý và làm nhiều người khó chịu nhất là lần đầu tiên tiếp xúc. Lắc lư
hoặc đung đưa thân mình trong khi ngồi, búng móng tay liên tục, dụi mắt hoặc thọc vào
mắt, khua tay trước mắt..., là những hành vi thường thấy ở trẻ khiếm thị. Điều này rất
không tốt cho mắt và gây cho người đối diện cảm giác khó chịu. Các nhà tâm lý giáo dục
đã giải thích về nguyên nhân của những thói quen này theo các quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, quan điểm được nhiều người đồng ý đó là quan điểm giải thích dựa trên sự tự kích
thích của người khiếm thị do thiếu các kích thích khác từ thị giác mang lại. Chính những

14 
 


 
 


can thiệp trong quá trình can thiệp sớm sẽ giúp hạn chế những thói quen này và hình
thành những thói quen tốt khác.
Trong trường hợp của trẻ khiếm thị, kỹ thuật mà sinh viên sử dụng trong trị liệu
hành vi là kỹ thuật củng cố. Kỹ thuật củng cố gồm có củng cố tích cực và củng cố tiêu
cực:
+ Củng cố tích cực: Sử dụng những kích thích có tính tích cực như phần thưởng có
điều kiện để cá nhân có được hành vi mong muốn.
+ Củng cố tiêu cực: Chấm dứt một kích thích tiêu cực gây khó chịu, nhưng đem lại
một số hành vi mong muốn.
Ngồi ra, có thể áp dụng nguyên tắc của thuyết hành vi (áp dụng dành cho trẻ cịn
nhỏ) nhằm khuyến khích những hành vi tốt và loại bỏ dần những hành vi có hại:
 Nguyên tắc 1: Phạt 1 phút tương ứng với 1 tuổi (đây là hình thức phạt khi trẻ cịn
nhỏ).
 Nguyên tắc 2: Theo hình thức 3 thưởng 1 phạt (chỉnh đốn hành vi ta dùng phần
thưởng gấp 3 lần phần phạt).
Qua lý thuyết này, chúng ta sẽ thấy được tầm quan trọng của quá trình Can thiệp
sớm. Mọi hành động, mọi cử chỉ hành vi của trẻ khiếm thị đều ảnh hưởng đến những
hành động về sau. Trẻ khiếm thị rất cần sự quan tâm chăm sóc của mọi người để sống vui
vẻ, khỏe mạnh. Hành vi của cha mẹ, thầy cô ảnh hưởng rất lớn đến việc hướng dẫn, giáo
dục trẻ. Nếu cách giáo dục và hướng dẫn trẻ tốt thì sẽ mang lại hiệu quả đáng kể.
1.2.3. Lý thuyết tâm lý học hoạt động
Quan điểm duy vật biện chứng nhìn thấy được nguồn gốc của sự phát triển trong
một quá trình sinh động. Trong quá trình này xuất hiện những mâu thuẫn đối kháng, mâu
thuẫn giữa cái cũ và cái mới, nhờ quá trình dạy học và giáo dục những mâu thuẫn đó được
khắc phục, những cái cũ được sửa chữa.
Theo Liublinxkaia, có bốn nhóm mâu thuẫn chủ yếu:
15 
 



 
 

 Mâu thuẫn giữa khả năng cũ của đứa trẻ với những nhu cầu mới được nảy sinh
ra do hoạt động (các nhu cầu bao giờ cũng vượt lên trước khả năng)
Tóm tắt: khả năng cũ >< khả năng mới
Ví dụ: Đối với một đứa trẻ thiếu niên. Mâu thuẫn: đứa trẻ >< nhu cầu tham gia vào cuộc
sống của người trưởng thành. Với thân chủ đang là một đứa trẻ ở tuổi thiếu niên trong đầu
ln có suy nghĩ và ước muốn của một người trưởng thành là kiếm tiền và có người yêu.
 Đây được xem là sự mâu thuẫn giữa đứa trẻ với đứa trẻ.
 Mâu thuẫn giữa khả năng tinh thần và thể lực của trẻ đang phát triển với
những hình thức cũ của các mối quan hệ đã được hình thành (và các hình thức
hoạt động cũng phụ thuộc vào những mâu thuẫn đó)
Tóm tắt: Khả năng tinh thần, thể lực (trẻ có khả năng làm được) >< hình thức, mối quan
hệ cũ (người lớn phải thay đổi mối quan hệ cũ, cách suy nghĩ).
Ví dụ: Với thân chủ là một người ở độ tuổi thiếu niên, thể lực của thân chủ đang phát
triển như một người trưởng thành bên trong lại là những suy nghĩ của đứa trẻ khi người
lớn (gia đình, mọi người xung) nhìn vào đứa trẻ đó thì ln có cách suy nghĩ thân chủ ở
tuổi này việc lấy chồng lập gia đình là chuyện bình thường vì thế khơng ép buộc trẻ phải
theo con đường học vấn.
 Đây được xem là sự mâu thuẫn giữa đứa trẻ với người lớn.
 Mâu thuẫn trong sự đối kháng giữa hình thức cũ và hình thức mới của những
mâu thuẫn. Do đó dẫn đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo, dẫn đến sáng kiến,
sáng tạo của đứa trẻ (mâu thuẫn này dẫn đến mâu thuẫn khác)
Ví dụ: Thân chủ đi làm để đáp ứng vào nhu cầu cuộc sống, công việc cũng như để tồn tại
trong xã hội vì thế dẫn đến những kĩ năng, kĩ xảo của thân chủ cũng được hình thành để
đáp ứng những nhu cầu này.
16 
 



 
 

 Đây là mâu thuẫn giữa đứa trẻ với xã hội.
 Mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung hay là mâu thuẫn giữa những đòi hỏi,
đang phát triển của xã hội, tập thể và những người trưởng thành với trình độ
ban đầu của sự phát triển tâm lý
Tóm tắt: Địi hỏi của xã hội >< Trình độ ban đầu của sự phát triển tâm lý
Ví dụ: Thân chủ bắt đầu đi làm, xa gia đình có sự thay đổi mơi trường sống.
 Đây là sự nảy sinh chính trong mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới
Trong nội dung thuyết này, nhóm mong muốn áp dụng lý thuyết trong việc lý giải những
đặc điểm tâm lý của trẻ trong những mâu thuẫn nêu trên, mỗi cá nhân phát triển đều sẽ
gặp những vấn đề nảy sinh từ những mâu thuẫn, có thể từ chính bản thân trẻ, gia đình và
xã hội. Nắm được những mâu thuẫn này, người nhân viên hoặc giáo viên thực hiện cơng
tác can thiệp có thể tìm ra những biện pháp phù hợp nhất với từng trường hợp trẻ cụ thể.
1.3. Các khái niệm có liên quan
1.3.1. Khái niệm trẻ em
Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18
tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em đã có quy định tuổi thành niên sớm
hơn” (Điều 1).
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ Việt Nam, trẻ em được hiểu là “cơng
dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Ngồi ra, trong Bộ luật Tố tụng hình sự cịn sử dụng khái
niệm “Người chưa thành niên" và được hiểu là người đủ 14 tuổi đến 18 tuổi. Từ những
khái niệm trên, có thể thống nhất khái niệm trẻ em theo pháp luật Việt Nam: “Trẻ em là
người chưa thành niên dưới 16 tuổi”.
Theo lý thuyết Xã hội học: “Trẻ em là giai đoạn con người đang học cách tiếp cận
những chuẩn mực của xã hội và đóng vai trị xã hội của mình, đây là q trình xã hội hóa
mạnh nhất”.

17 
 


 
 

Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm “trẻ em” theo pháp luật Việt Nam
“Trẻ em là người chưa thành niên dưới 16 tuổi”. Thêm vào đó, nhóm nghiên cứu chú ý
đến khái niệm của nghành xã hội học. Ở đây, khái niệm cung cấp một cái nhìn chính xác
hơn về một giai đoạn “xã hội hóa” mạnh mẽ, khi con người đang học và thích nghi để trở
thành một thành viên của xã hội. Nếu giai đoạn này cá nhân gặp phải những vấn đề ảnh
hưởng đến thể chất, tâm lý thì có thể ảnh hưởng tiêu cực đến q trình xã hội hóa của cá
nhân đó.
1.3.2. Khái niệm trẻ khiếm thị
Trước khi đề cập đến khái niệm trẻ khiếm thị, nhóm nghiên cứu mong muốn đề cập
đến các thuật ngữ khác có nghĩa tương đồng hay gần giống với khái niệm nêu trên. Trong
đề tài này, nhóm có phân tích tác động qua lại của mơi trường xã hội đến kết quả của can
thiệp sớm, cụ thể sẽ tác động đến chính trẻ khiếm thị và gia đình của trẻ mà cụ thể là tâm
lý của họ, chính việc sử dụng những thuật ngữ thơng thường vơ tình gây ra những mặc
cảm khơng đáng có cho trẻ và gia đình.
Có khá nhiều thuật ngữ được dùng phổ biến để chỉ người khiếm thị, có thể kể ra như:
mù, thơng manh, mắt trâu, đui mù, mù lịa... Đa phần, những từ này đều có nghĩa “nặng”
về bệnh lý và làm người khiếm thị bị tổn thương, điều này đã được điều chỉnh phù hợp
hơn nhất là trong các văn bản nhà nước, tuy nhiên việc thay đổi thói quen sử dụng từ ngữ
cần thêm nhiều thời gian và sự quan tâm nhiều hơn từ phía nhà nước, truyền thông và mỗi
người trong xã hội.
Thực tế, khái niệm khiếm thị được hiểu với mức độ “nhẹ nhàng” hơn, bản thân khái
niệm bao gồm cả những đối tượng trẻ có chức năng thị giác bị hạn chế hoặc mất khả năng
nhìn.

Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 16 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ
giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt. (CN. Trần
Thị Hòa, Trang 4, Đại cương về giáo dục trẻ khiếm thị, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng,
năm 2008).
18 
 


×