Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá của người tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ thống xe buýt công cộng tại thành phố hồ chí minh (điển cứu trạm xe buýt bến thành, quận 1, thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.97 KB, 65 trang )

 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI THAM GIA LƯU THÔNG BẰNG XE BUÝT VỀ HỆ
THỐNG XE BUÝT CƠNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (ĐIỀN
CỨU: TRẠM XE BUÝT BẾN THÀNH, QUẬN 1, TP.HCM)

Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm:

Đỗ Trinh Trong

Thành viên:

Đặng Thị Phương
Trần Thắng
Biện Xuân Trường
Huỳnh Yến Vi

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phạm Thị Thu – GV Khoa Cơng Tác Xã Hội – ĐH KHXH&NV

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016

 




 

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo
khoa Công tác Xã hội, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức về chuyên ngành cho nhóm, đặc biệt là cơ
Ths.Phạm Thị Thu người đã ln tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để
nhóm nhóm có thể hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này một cách tốt nhất.
Nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Nghiên cứu khoa học trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM đã hỗ trợ nhóm rất nhiều mặt về kiến thức
chun mơn cũng như kinh phí để nhóm có thể thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người bạn,
các anh chị trong khoa đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến hữu ích cho đề tài.
Với nền kiến thức cịn hạn chế, bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những góp ý của quý thầy cơ để đề tài của nhóm được hồn thiện nhất và có
thêm nhiều kinh nghiệm q báu.
Xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn TPHCM
lời chúc sức khỏe, thành công, thành đạt trong công việc cũng như trong cuộc sống
TPHCM ngày 5 tháng 5 năm 2016

Nhóm sinh viên


 


 


TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Cơng trình nghiên cứu được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần tổng
kết luận và khuyến nghị.
Phần 1: Mở đầu, phần này nhóm nghiên cứu nêu lên lý do chọn đề tài, đối tượng,
phạm vi và khách thể nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mẫu
nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
Phần 2: Nội dung, khi tìm hiểu đánh giá của người tham gia lưu thông bằng hệ
thống xe bt cơng cộng, nhóm tác giả trình bày nhu cầu lưu thông của họ với xe buýt
trong cuộc sống hằng ngày. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu nêu lên những bất cập của hệ
thống xe buýt và những khó khăn của người dân khi tham gia lưu thông, thực trạng của
dịch vụ xe bt cơng cộng, chính sách cơ chế đã được hỗ trợ cho phương tiện giao
thông này. Đồng thời, nhóm tập trung mơ tả kết quả nghiên cứu về đánh giá của người
tham gia lưu thông bằng xe buýt để hiễu rõ hơn nhu cầu đa dạng và thiết thực của họ.
Phần 3: Phần kết luận và kiến nghị, phần này nhóm tổng kết những kết quả nghiên
cứu và đưa ra những đề xuất, giải pháp, mô hình để góp phần làm giảm những khó khăn
của người tham gia lưu thông xe buýt và cải thiện hơn chất lượng hệ thống xe bt cơng
cộng tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.


 


 

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Tên đề tài ............................................................................................................. 6
2. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 6
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 7

3.1.

Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 7

3.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 7

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................. 7
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 8
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 9
8. Kết cấu bài nghiên cứu ....................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................11
I.

Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................11
1.1.Thế giới ...........................................................................................................11

II. Lý thuyết ứng dụng. .........................................................................................17
1. Thuyết xã hội hóa và hành động xã hội của Max Weber: ........................17
2. Thuyết nhu cầu của Maslow ........................................................................19
3. Thuyết nhận thức - hành vi của Sheldon ....................................................20
III.

Thao tác hóa khái niệm ................................................................................21

IV.


Khung phân tích............................................................................................22

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI XE BUÝT
CÔNG CỘNG .............................................................................................................24
I.

Giới thiệu chung về hệ mạng lưới xe buýt .....................................................24
1. Các bộ phận của dịch vụ xe buýt .................................................................24
2. Tình hình sử dụng dịch vụ xe buýt..............................................................24
3. Quyền lợi và nghĩa vụ ...................................................................................24
3.1.

Quyền lợi hành khách ............................................................................25

3.2.

Nghĩa vụ của hành khách ......................................................................25

4. Các tác động của xe buýt ..............................................................................26

 


 

4.1.

Tác động tích cực việc sử dụng xe bt cơng cộng .............................26

4.2.


Tác động tiêu cực việc sử dụng xe buýt công cộng .............................26

II. Đặc điểm của dịch vụ xe buýt cơng cộng........................................................26
1. Tính khơng tách rời ......................................................................................26
2. Tính tính liên tục ...........................................................................................27
3. Tính khơng ổn định (tính khơng đồng nhất) ..............................................27
4. Tính khơng lưu giữ .......................................................................................28
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ HỆ THỐNG XE BUÝT CÔNG
CỘNG ..........................................................................................................................29
I.

Nhu cầu tham gia lưu thông xe buýt hiện nay ...............................................29
1. Mức độ tham gia giao thông bằng xe buýt .................................................29
2. Nhu cầu tham gia xe buýt của người dân, sinh viên khuyết tật ...............29

II. Đánh giá của người dân về hệ thống xe bt cơng cộng ...............................30
1. Văn hóa khi tham gia lưu thông xe buýt ....................................................30
2. Đánh giá của người dân về thái độ phục vụ của nhân viên xe buýt .........32
3. Tình trạng trộm cắp trên xe buýt ................................................................33
4. Quấy rồi tình dục trên xe buýt ....................................................................34
5. Tình trạng xe buýt xuống cấp ......................................................................35
6. Cơ sở hạ tầng xe buýt ...................................................................................35
7. Việc thực hiện chính sách cho người khuyết tật ........................................37
III.

Những mong muốn của người tham gia lưu thông bằng xe buýt .............38

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................40
I.


Kết luận .............................................................................................................40

II. Khuyến nghị ......................................................................................................40
1. Về thái độ nhân viên .....................................................................................40
2. Việc trang bị cho xe buýt ..............................................................................40
3. Các dịch vụ và hoạt động của xe buýt.........................................................40
III.

Một số giải pháp ............................................................................................41

1. Nâng cao chất lượng hiện tại .......................................................................41
IV.

Mơ hình xe buýt thân thiện ..........................................................................42

1. Mục tiêu và đối tượng thụ hưởng của mơ hình..........................................42

 


 

1.1.

Mục tiêu ..................................................................................................42

1.2.

Đối tượng thụ hưởng..............................................................................43


V. Giải pháp ...........................................................................................................43
1. Đề xuất giải pháp ..........................................................................................43
2. Tóm tắt giải pháp ..........................................................................................43
3. Sơ đồ chuỗi giá trị của đề tài........................................................................43
4. Ưu và nhược điểm của giải pháp mới so với các giải pháp hiện nay .......44
5. Giải pháp hướng đến ....................................................................................44
6. Khả năng nhân rộng (hay phương án duy trì) đề tài ................................45
7. Kết luận ..........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46

 
 
 


 


 

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài: “Đánh giá của người tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ thống xe
bt cơng cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)” (Điển cứu: Trạm xe buýt
Bến Thành, Quận 1, TP. HCM).
2. Lý do chọn đề tài
Giao thông công cộng đang là vấn đề được các cơ quan hữu trách ở thành phố Hồ
Chí Minh quan tâm. Đặc biệt, khi các phương tiện cá nhân tham gia lưu thông với mật
độ dày đặc trong thành phố làm cho giao thông gặp nhiều vấn đề khó khăn, chất lượng
của một số tuyến đường bị xuống cấp, kẹt xe xảy ra thường xuyên…Trong bối cảnh

giao thơng đó, chiến lược phát triển của thành phố, thì vận tải hành khách cơng cộng
được xác định là loại hình có sức nhiều thế mạnh như dễ tiếp cận, an tồn và thân thiện
với mơi trường. Để người dân tự nguyện chuyển từ sử dụng phương tiện cá nhân sang
sử dụng phương tiện cơng cộng thì xe bt là một giải pháp được nhắc tới nhiều nhất.
Xe buýt là một loại phương tiện giao thông công cộng phổ biến, mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho người dân. Với ưu điểm đa dạng hóa, linh động và chi phí thấp đã góp
phần nâng cao năng suất chung của xã hội cũng như tiết kiệm ngoại tệ nhập xăng dầu
dùng cho các phương tiện cá nhân, giảm lượng lớn khí thải độc hại, giữ gìn trong sạch
vệ sinh mơi trường và đảm bảo an tồn giao thơng, tạo nên hình ảnh văn minh cho đất
nước, góp phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư. Bên cạnh những hiệu quả kinh
tế thì phương tiện giao thơng cơng cộng này cịn góp phần hình thành nếp sống văn
minh nơi đô thị cho người dân như nhường chỗ cho người già, trẻ em, người khuyết
tật...Vì vậy, có thể nói xe bt là loại hình giao thơng cần thiết và nên được đầu tư và sử
dụng trong cuộc sống đô thị hàng ngày ở nước ta, nhất là ở các thành phố lớn như Hà
Nội và TP.HCM.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì có rất nhiều vấn đề nảy sinh từ hệ thống giao
thơng cơng cộng này. Có thể kể đến như: chất lượng xe xuống cấp; tài xế phóng nhanh,

 


 

vượt ẩu; chất lượng phục vụ yếu kém; hạ tầng xe buýt chưa đảm bảo và bị chiếm dụng;
tác động phức tạp của giao thơng đơ thị; văn hóa giao thơng thấp kém; tình trạng trộm
cắp trên xe; các chính sách, cơ chế hỗ trợ các đơn vị kinh doanh loại hình vận chuyển…
Với đề tài “Đánh giá của người tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ thống xe
bt cơng cộng” nhóm nghiên cứu mong muốn thu thập những ý kiến đánh giá của
người dân tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ thống xe buýt tại TP.HCM hiện nay,
nhằm giúp mọi người có một cách nhìn tổng quát về tình trạng hiện tại cũng như những

vấn đề xung quanh hệ thống giao thông công cộng này. Thơng qua đó, nhóm mong
muốn đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn hạn chế, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người dân, đồng thời hồn thiện hệ thống xe bt cơng cộng,
góp phần làm cho loại hình giao thơng này trở thành phương tiện thân thiện đối với
người sử dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu những ý kiến đánh giá của người tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ
thống xe bt cơng cộng tại TP.HCM từ đó đề xuất giải pháp giúp cho hệ thống xe buýt
công cộng này trở nên tốt hơn, văn minh và lịch sự hơn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Thu thập và phân tích ý kiến đánh giá của người tham gia lưu thông xe buýt về hệ

thống xe buýt công cộng trên địa bàn TP.HCM.
-

Tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế đang cịn tồn tại của hệ thống xe bt cơng

cộng hiện nay tại TP.HCM.
-

Đề xuất những giải pháp và xây dựng mơ hình xe bt thân thiện, đáp ứng nhu cầu

của người dân.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là đánh giá của người tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ
thống xe buýt công cộng tại TP.HCM.


 


 

4.2.Khách thể nghiên cứu
Khách thể của đề tài là người tham gia lưu thông bằng xe buýt tại TP.HCM tài xế,
tiếp viên xe buýt, quản lí và cán bộ điều hành hệ thống xe buýt trên địa bàn TP.HCM.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về đối tượng: Người tham gia lưu thông bằng xe buýt tại trạm xe buýt Bến

Thành, Quận 1 TP.HCM.
-

Phạm vi về không gian, thời gian:

+ Về không gian nghiên cứu: Quận 1, TP.HCM.
+ Về thời gian nghiên cứu đề tài: từ năm 9/2014 đến tháng 3/2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Đánh giá của người tham gia lưu thông xe buýt về hệ thống xe buýt công cộng tại
TP.HCM hiện nay như thế nào?

-

Những thuận tiện khi tham gia lưu thơng bằng xe bt là gì? Ngun nhân nào gây ra

những bất cập của hệ thống xe buýt công cộng tại TP.HCM?

-

Đã có những giải pháp gì để xây dựng hệ thống xe buýt thân thiện và đáp ứng nhu cầu
của người dân?

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu một
cách tổng quát, đầy đủ những đánh giá của người dân về hệ thống xe buýt cũng như các
giai đoạn phát triển của hệ thống xe buýt tại TP.HCM. Trong đó, cụ thể như phương
pháp phân tích, tổng hợp, quy luật lượng chất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng và vật chất – ý thức nhằm xem xét mối liên hệ biện chứng qua lại của người đi xe
buýt và hệ thống xe buýt. Đồng thời xét đến những tính chất đặc thù qua nhận thức của
người dân về tình trạng xe buýt khác nhau trong thực tiễn để tránh và khắc phục những
quan điểm phiến diện siêu hình và quan điểm chiết trung, ngụy biện.
Trong nghiên cứu sử dụng kết hợp logic diễn dịch và logic quy nạp nhằm phân tích
rõ và sâu hơn các vấn đề cũng như có kết luận chung nhất cho đề tài nghiên cứu.

 


 

6.2.Các phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật điều tra
Đề tài sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng và định
tính.
6.2.1.Phương pháp định lượng
Sử dụng công cụ điều tra bằng bảng hỏi khảo sát. Đây là công cụ sử dụng bảng câu

hỏi dưới dạng viết và các câu trả lời tương ứng.
Nhóm nghiên cứu thực hiện 200 bảng hỏi cho người tham gia lưu thông bằng xe
buýt tại trạm xe buýt Bến Thành, Quận 1, TP.HCM bằng phương pháp chọn mẫu phi
xác suất tình cờ, ngẫu nhiên thông qua việc thực hiện trực tiếp tại bến xe hay khi đi trên
các tuyến xe qua trạm xe Bến Thành.
Xử lý số liệu bằng thủ công và phần mềm Microsoft office excel.
6.2.2.Phương pháp định tính
Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương pháp phỏng
vấn sâu, phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất gợi mở và mơ tả về
những thuận tiện cũng như những bất cập của hệ thống xe buýt tại TP.HCM. Nhóm tiến
hành 10 ca phỏng vấn một số đối tượng là người dân lưu thông bằng xe buýt tại trạm xe
buýt Bến Thành, quận 1 để nắm bắt được những ý kiến, đánh giá của người dân về
phương tiện giao thơng này.
Ngồi ra, nhóm cịn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để đề tài được
phong phú hơn. Cụ thể nhóm nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến
đề tài.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và cơng trình
nghiên cứu trước đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi
Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học, Vietnam.net, Tailieu.vn, Kenhsinhvien.net
và những cơng trình có liên quan).
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
7.1.Ý nghĩa lý luận
Xe buýt là phương tiện giao thông công cộng phổ biến và đang được người dân
quan tâm sử dụng. Đề tài nhằm áp dụng những kiến thức liên ngành vào phân tích và


 


 


bình luận, góp phần làm phong phú hệ thống tài liệu về phương tiện giao thơng cơng
cộng này.
Tìm hiểu những đánh giá của người dân về hệ thống xe buýt tại TP.HCM nhằm
củng cố, bổ sung các cơ sở lý thuyết đã có và xây dựng hệ thống lý luận về những thuận
tiện và hạn chế của xe buýt hiện nay, góp phần làm phong phú hệ thống tài liệu về
phương tiện giao thông công cộng này.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo cho các bạn sinh viên và những ai
quan tâm đến đề tài này.
7.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nhằm đánh giá sự phối hợp giữa hành khách tham gia lưu thông bằng hệ
thống xe buýt tại TP.HCM và thực trạng hiện nay của loại hình giao thơng này. Dựa
trên cơ sở lý luận của đề tài và văn hóa ứng xử và giao tiếp của người Việt Nam cũng
như chất lượng hạ tầng của xe bt, nhóm nghiên cứu tìm hiểu những quan điểm của
người dân khi tham gia lưu thông bằng xe buýt và các ý kiến về việc làm thế nào để cải
thiện và nâng cao chất lượng hệ thống xe buýt cơng cộng.
Kết quả của đề tài mong muốn góp phần giúp các cơ quan chức năng có chính sách
phù hợp để phát triển và cải thiện chất lượng hạ tầng xe buýt, giúp người sử dụng cải
thiện hơn văn hóa ứng xử trong việc sử dụng hệ thống giao thông cơng cộng này. Đồng
thời nhóm nghiên cứu tìm hiểu về những nguyên nhân gây nên áp lực và căng thẳng
trong quá trình làm việc của tài xế và nhân viên trên xe buýt, để đưa ra biện pháp khắc
phục, góp phần cải thiện được thái độ phục vụ của hệ thống tài xế và tiếp viên trên xe
buýt.
8. Kết cấu bài nghiên cứu
Trên cơ sở nội dung và hướng nghiên cứu, đề tài được chia theo bố cục gồm 3 phần:
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, vấn đề cho đề tài nghiên cứu, tổng quan về tình
hình nghiên cứu, những mục tiêu của đề tài, nội dung nghiên cứu, các phương pháp thu
thập và xử lý thông tin hướng tiếp cận và các lý thuyết vận dụng trong đề tài.
Phần luận văn: Trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá của người
tham gia lưu thông bằng xe buýt về hệ thống xe buýt công cộng tại Thành phố Hồ Chí

10 
 


 

Minh. Trong đó gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
+ Chương 2: Giới thiệu về mạng lưới xe buýt.
+ Chương 3: Đánh giá của người dân về hệ thống xe buýt công cộng.
Phần kết luận và kiến nghị: Trong phần này nhóm tổng kết những kết quả nghiên
cứu và đưa ra những đề xuất, giải pháp, mơ hình để góp phần làm giảm những khó khăn
của người tham gia lưu thơng xe bt và cải thiện hơn chất lượng hệ thống xe buýt cơng
cộng tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.Thế giới
Trên thế giới, người ta cho rằng hệ thống vận chuyển công cộng đầu tiên có thể là ở
Nantes (Pháp) vào năm 1826, khi một cựu viên chức xây dựng các nhà tắm công cộng ở
ngoại ô và lập ra một tuyến xe ngắn chạy từ trung tâm thành phố tới các nhà tắm đó.
Có thể do cạnh tranh trực tiếp hoặc do ý tưởng này đã được phát sóng lên đài mà vào
năm 1832, sáng kiến này được sao chép lại ở Paris, Bordeaux và Lyons.
Vào ngày 4 tháng 7 năm 1829, một tờ báo ở London đã đưa tin rằng loại phương tiện
mới, được gọi là buýt, đã bắt đầu chạy từ Paddington tới thành phố và dịch vụ xe buýt
này ở London do George Shillibeer điều hành.
Sau đó dịch vụ này lan rộng ra những nơi khác và có tác động tích cực tới xã hội, và
góp phần thúc đẩy xã hội hóa, xe buýt giúp những người ở ngoại ơ có thể đến trung tâm
thành phố nhiều hơn. Nhưng từ sau khi xe điện xuất hiện, nó dần trở thành đối thủ và
dần thành phương tiện phổ biến hơn cả xe buýt.

1.2.Việt Nam
Theo lịch sử, GM là nhãn hiệu xe buýt đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ sau đại chiến
thế giới lần thứ nhất vào khoảng năm 1919. Những chiếc xe buýt này xuất hiện đầu tiên
ở Hà Nội và nơi 4 chiếc xe này đón - trả khách là bến cột Đồng Hồ gần cầu Long Biên.
11 
 


 

Sự bùng nổ và phát triển của xe buýt bắt đầu diễn ra ở những nước phát triển trên thế
giới và dần lan rộng khắp nơi. Ở Việt Nam, xe buýt bắt đầu phát triển mạnh từ năm
2005 và đến năm 2012 thì xe buýt đã trở thành phương tiện giao thông công cộng không
thể thiếu.
Hệ thống xe buýt công cộng đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, nó mang đến
nhiều lợi ích nhưng cũng có nhiều bất cập, nhiều đề tài cũng đang đề cập về vấn đề này.
Đề tài “Nghiệm thu, nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe
Buýt ở thành phố Hồ Chí Minh” trong Chương 1, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
Đề tài đã cho thấy sự cần thiết phải có phát triển một hệ thống giao thông xe buýt
công cộng thật hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và nhiều mặt khác.
Thông qua các phương pháp như khảo sát giao thông trên tuyến, thống kê phân tích đánh
giá số liệu, ứng dụng mơ hình mẫu và phương pháp chun gia, phương pháp tính tốn
trong vận tải hành khách thành phố.
Đối với phát triển lĩnh vực khoa học có liên quan: Từng bước xây dựng và phát triển
một mơ hình khoa học hợp lý về giao thơng nói chung và giao thơng cơng cộng nói riêng
cho thành phố Hồ Chí Minh và có thể ứng dụng mơ hình khoa học này trong các thành
phố tương tự trong cả nước.
Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học (kể cả việc nâng cao năng lực hoàn thiện
kĩ năng nghiên cứu của các cá nhân, tập thể khoa học thông qua việc thực hiện đề tài)
thông qua việc thực hiện đề tài sẽ có khả năng về kĩ năng nghiên cứu khoa học về giao

thông công cộng nói chung và giao thơng cơng cộng nói riêng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng một nhóm các nhà khoa học về giao thơng trong thành phố để có thể giải quyết
hoặc phối hợp giải quyết được các bài tốn về giao thơng cơng cộng trong tương lai.
Đối với việc xây dựng đường lối, pháp luật, chính sách: Đề tài cho phép Ủy ban
Nhân dân thành phố, Sở giao thơng vận tải ban hành các chính sách phù hợp sự hoàn
thiện và phát triển mạng lưới xe buýt. Cụ thể là các chính sách về tuyến xe buýt ưu tiên,
về cơ sở hạ tầng, các chính sách về hệ thống giá vé, cơ cấu tổ chức vận chuyển.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội: Khi hệ thống giao thơng cơng cộng bằng xe bt
được hồn thiện và phát triển tình trạng kẹt xe sẽ giảm dần, ơ nhiễm môi trường do kẹt
xe sẽ giảm bớt, tỉ lệ cơng cộng hố ngày càng tăng, thỏa mãn nhu cầu đi lại của nhân dân
từ đó giúp kinh tế-xã hội sẽ được phát triển hài hòa hơn.
12 
 


 

Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu: Cho phép sở giao thơng vận tải Hồ Chí
Minh có được một kế hoạch, giải pháp và các tài liệu cụ thể, để tổ chức thực hiện và phát
triển mạng lưới tuyến xe buýt. Trên cơ sở này, Sở giao thông cơng Chánh sẽ chủ động
đưa ra các chính sách và biện pháp đi kèm thích hợp với tình hình của giao thông thành
phố qua từng giai đoạn phát triển.
Điểm mạnh mà đề tài mang lại là cho chúng ta thấy được sự quan trọng, tính cấp
thiết về việc hồn thiện hệ thống mạng lưới xe buýt công cộng trong thành phố về mọi
mặt một cách cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, hạn chế nổi bật của đề tài là chưa đi sâu vào
khảo sát ý kiến người dân về nhu cầu sử dụng xe buýt và thực trạng của hệ thống xe buýt
hiện nay.
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn xe buýt làm phương
tiện đi lại của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định chọn xe buýt làm phương tiện đi lại của sinh viên tại thành phố Hồ Chí

Minh nhằm xác định các yếu tố tác động đến ý định chọn xe buýt làm phương tiện đi lại
của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, đề tài cịn xây dựng và kiểm định thang
đo các yếu tố này để bổ sung vào hệ thống thang đo cơ sở còn thiếu ở các nước đang phát
triển như Việt Nam và đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách, chiến lược
phát triển hệ thống xe buýt và các giải pháp thu hút đối tượng sinh viên sử dụng phương
tiện xe buýt. Đề tài tổng kết lý thuyết về ý định thực hiện hành vi; các nghiên cứu có liên
quan đến các yếu tố tác động đến ý định thực hiện hành vi; đồng thời phân tích các đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành
phố Hồ Chí Minh và đối tượng hành khách là sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài xây dựng,
kiểm định thang đo và mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định lựa chọn xe
buýt làm phương tiện đi lại của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó định vị cường
độ tác động (tầm quan trọng) của những yếu tố này. Kết quả nghiên cứu và đề xuất một
số kiến nghị cho việc hoạch định chính sách, chiến lược phát triển hệ thống xe buýt và
các giải pháp thu hút đối tượng sinh viên sử dụng xe buýt làm phương tiện đi lại. Đề tài
mang lại nhiều thông tin củng cố cho những nhu cầu của sinh viên nói riêng nói riêng,
người tham gia lưu thơng xe bt nói chung, làm tư liệu cho nhóm để hoàn thiện việc
khảo sát những nhu cầu tham gia lưu thông xe buýt hiện tại.
13 
 


 

Đề tài “Chiến lược phát triển hệ thống xe buýt tại TP. HCM và các giải pháp thu
hút sinh viên sử dụng phương tiện xe buýt làm phương tiện đi lại” của tác giả Nguyễn
Tuấn Anh.
Đề tài khảo sát chủ yếu về nhu cầu của sinh viên trong việc sử dụng phương tiện vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Qua khảo sát đề tài nêu rõ những yếu tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn phương tiện đi lại cho từng cá nhân sinh viên và từ kết quả
nghiên cứu đó hoạch định những chính sách chiến lược phát triển hệ thống xe buýt, đồng

thời đề ra các giải pháp thu hút đối tượng sinh viên sử dụng xe buýt.
Xét thấy đề tài có nhiều điểm mới, từ kết quả nghiên cứu trên 3 trường đại học ĐH
Hoa Sen, ĐH Tài chính – Marketing và ĐH Kinh tế TP.HCM, có thể thấy được số lượng
sinh viên nữ chọn đi xe buýt cao hơn khá nhiều so với nam, sinh viên các tỉnh lựa chọn
xe buýt để đi lại cao hơn sinh viên tại địa bàn thành phố. Tổng kết chung, ý định chọn xe
buýt làm phương tiện công cộng đi lại của sinh viên gia tăng cùng chiều với khoảng cách
giữa cơ sở đào tạo của các trường đại học và trung tâm thành phố. Tuy nhiên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu ở đối tượng sinh viên, chưa nhân rộng ra các đối tượng khác đang
sinh sống tại địa bàn thành phố, điều này bó hẹp kết quả nghiên cứu về đánh giá của từng
người dân về hệ thống xe buýt tại thành phố, mức độ tổng quát chưa cao.
Đề tài “Khảo sát sự hài lòng của hành khách khi đi trên tuyến xe buýt Chợ Tân
Hương- Suối Tiên (Số 30)” của nhóm Chủ tiểu lên sàn. Đề tài làm rõ mức độ hài lòng
của hành khách khi đi lại trên tuyến xe buýt chợ Tân Hương - Suối Tiên từ đó đề xuất các
biện pháp để giúp doanh nghiệp cải tiện những điểm hạn chế còn tồn tại bấy lâu, đồng
thời làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Đề tài tập trung mô tả và làm rõ về giá cả của
tuyến xe buýt, thái độ phục vụ, những bất cập đang xảy ra như phóng nhanh, vượt ẩu của
tài xế, đạo chích trên xe, tình trạng bỏ trạm, đón trả khác… Trong đó, đề tài đề ra các
biện pháp để thay đổi tình trạng trên như nâng cấp các trang thiết bị trong xe như máy
lạnh, ghế ngồi, tay cầm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, tiếp viên… Tuy nhiên,
đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn, nên độ tin cậy chưa cao, chỉ tập trung đánh
giá các điểm hạn chế của tuyến xe buýt này thông qua những người tham gia mà chưa có
ý kiến từ các nhân viên và tài xế lái xe.
Đề tài “Nhu cầu sử dụng xe buýt của sinh viên” của nhóm sinh viên trường Đại
học Kinh tế luật, đề tài nhằm tạo ra một nguồn tham khảo tương đối cho những người
14 
 


 


quan tâm đến vấn đề này, đặc biệt là mong muốn cục đường bộ sẽ quan tâm nhiều hơn và
có những triển khai thiết thực nhằm hoàn thiện mạng lưới tuyến và kết cấu hạ tầng cũng
như đáp ứng nhu cầu của giới sinh viên ngày một tốt hơn. Đề tài tập trung và làm rõ về
nhu cầu của sinh viên khi tham gia lưu thông bằng xe buýt, tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn
nghiên cứu là sinh viên trường đại học Kinh tế- Luật nên chưa mang tính phổ biến, nội
dung đề tài còn nhiều hạn chế, chưa đi sâu khai thác và tìm hiểu về thực trạng sử dụng xe
buýt của sinh viên hiện nay.
Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu đi lại bằng xe buýt của công nhân viên chức trong
khu vực nội thành Hà Nội và đề xuất các giải pháp đáp ứng”. Đề tài tập trung vào
hai vấn đề, thứ nhất là “nghiên cứu, đánh giá nhu cầu và mong muốn của công nhân viên
chức đối với dịch vụ buýt” với việc nghiên cứu một vấn đề dựa trên các thông tin từ đối
tượng thu thập thông tin không phải là khách hàng thường xuyên và trung thành như cán
bộ cơng nhân viên chức thì các thông tin thu được từ cuộc nghiên cứu sẽ trở thành căn cứ
quan trọng giúp định vị thị trường và xây dựng các chiến lược mar - mix sau này cho
doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là “xem xét các giải pháp để triển khai dịch vụ đáp ứng
nhu cầu trên”. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ xe buýt trên địa bàn Hà Nội. Ngoài những ưu điểm về nội dung, đề tài còn một số hạn
chế do việc sử dụng thư điện tử khiến thời gian dành cho việc thu thập dữ liệu bị kéo dài
do việc chậm phản hồi, do các cá nhân không quan tâm tới các cuộc điều tra, ngồi ra
hình thức này khiến số lượng phần tử phải lấy nhiều hơn so với số lượng dự kiến nhằm
đảm bảo tính đại diện. Việc sử dụng kết quả của cuộc nghiên cứu bị chi phối bởi nhiều
yếu tố kinh phí, các nguồn lực, trình độ chuyên môn của các cá nhân thực hiện… Cuộc
nghiên cứu tiến hành với các đối tượng được phỏng vấn là công nhân viên chức - đây
chưa phải là thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
Bài viết “10 năm trợ giá, hiệu quả xe buýt chưa như mong đợi”, thời báo Kinh tế
Sài Gòn online ngày 11/12/2013. Tuy bài viết nêu lên được những vấn đề rất phổ biến
về nét văn hóa trên xe buýt hay nguyên nhân và cách khắc phục nhưng đó cịn là ý kiến
chủ quan, chưa có dẫn chứng hay khảo sát thực tế nhiều.
Đề tài “Thực trạng và giải pháp của xe buýt hiện nay” nêu lên một trong những
cách để tạo ra những điểm khác biệt cho một công ty dịch vụ là thường xuyên cung ứng

chất lượng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điểm mấu chốt là đáp ứng đúng hay
15 
 


 

cao hơn những mong đợi của khách hàng mục tiêu. Những mong đợi được hình thành
từ những kinh nghiệm trong quá khứ, từ những nguồn thông tin khác nhau. Sau khi
nhận được dịch vụ, họ sẽ so sánh dịch vụ nhận được với dịch vụ mong đợi. Nếu dịch vụ
nhận được đáp ứng được những mong đợi, lớn hơn mong đợi thì khách hàng đó sẽ cảm
thấy hài lịng hay rất hài lịng. Từ đó rất có khả năng sẽ ưa thích, tin tưởng hơn nữa đối
với nhà cung ứng dịch vụ và sẽ tiêu dùng dịch vụ lặp lại nhiều lần hơn.
Tham khảo luận văn - đề án tiểu luận triết học “Xây dựng văn hoá xe buýt hà nội khả năng và hiện thực”, luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và
làm việc hiệu quả. Xe buýt mới được đưa vào hoạt động trong một vài năm gần đây.
Tuy nhiên nó đã thể hiện được ưu thế của mình trong việc giảm ách tắc và tai nạn giao
thông, tạo sự thuận lợi cho khách hàng và đã trở thành một phương tiện khá phổ biến
với người dân trên địa bàn thành phố. Bên cạnh những ưu điểm trên cũng còn khá nhiều
bất cập, nổi bật trong đó là văn hố trên xe bt, trên xe cịn có nhiều biểu hiện khơng
lịch sự làm mất đi thuần phong mỹ tục của con người Việt Nam. Muốn phát triển hệ
thống xe buýt trong thủ đô ngày một tốt hơn, phải quan tâm tới nhiều vấn đề, đặc biệt
quan tâm tới “văn hoá trên xe buýt”, đây chính là một trong những điều kiện cần thiết và
quan trọng để cho mọi người sử dụng xe buýt nhiều hơn nữa. Từ những mặt tích cực và
tiêu cực trên, phải tiếp tục phát huy và rút kinh nghiệm để đem lại cho hành khách đi xe
buýt có được cảm giác thoải mái và dễ chịu trên những chuyến đi.
Hội thảo “Bàn về các giải pháp phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng
thành phố Hồ Chí Minh”, 4-12-2015, đã diễn ra tại TP.HCM. Hội thảo do Báo SGGP
và Sở GTVT TPHCM phối hợp tổ chức.
Phát biểu mở đầu tại hội thảo, ơng Lê Hồng Minh, Phó Giám đốc Sở GTVT
TPHCM cho rằng, hiện nay, vận tải hành khách cơng cộng bằng xe bt cịn nhiều bất

cập như mạng lưới tuyến chưa hợp lý, lộ trình thường xuyên thay đổi, nhân viên phục
thiếu văn minh, lịch sự với hành khách, dừng đỗ không đúng trạm, xe xuống cấp, năng
lực quản lý còn nhiều hạn chế… Bên cạnh đó, hành khách đi lại bằng xe buýt trong năm
2013 có 5761 mất chuyến, năm 2014 có 5724 mất chuyến, năm 2015 có 7925 trường
hợp mất chuyến do ùn tắc giao thơng, khơng đúng giờ. Ngồi ra, phương tiện xe cá nhân
16 
 


 

tăng nhanh đến tháng 7-2015 do thành phố quản lý là 7.201.351 phương tiện với
6590.401 xe ô tô và 6.541.950 xe mơ tơ chưa kể xe vãng lai…
Có thể thấy tại hội thảo đã đưa ra khơng ít hạn chế khi hệ thống xe buýt công cộng
dù được nâng cấp nhưng vẫn chưa thực sự làm người dân hài lòng. Vì giới hạn về giờ
giấc cũng như chờ xe quá lâu hoặc để tiện đi lại, người dân nghiêng về dùng phương tiện
cá nhân là xe máy hoặc xe đạp để di chuyển nhiều hơn, điều đó đồng nghĩa với việc tình
trạng ùn tắc giao thơng ngày một tăng “thiếu kiểm sốt” tại địa bàn thành phố. Từ đó
giúp nhóm nghiên cứu có thêm thơng tin để đánh giá về những nhu cầu của người tham
gia lưu thông bằng xe bt.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các cơng trình nghiên cứu trên đây đã cho thấy sự
cần thiết phải có đánh giá của người dân về hệ thống xe buýt hiện nay nhiều hơn. Những
nghiên cứu trên đã chỉ ra những bất cập tồn tại của hệ thống xe buýt, những cách giải
quyết trước mắt nhưng chưa thỏa mãn nhu cầu của người dân. Từ đó, nhóm nghiên cứu
tìm hiểu những đánh giá của người dân thành phố về hệ thống xe buýt cũng như thực
hiện các cuộc phỏng vấn đối với các bác tài xế, tiếp viên, nhân viên xe bt để có thể có
cái nhìn đa chiều về những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến loại hình giao thơng cơng
cộng này. Từ đó đưa ra những khuyến nghị dựa trên những đánh giá, ý kiến đóng góp từ
những người tham gia lưu thông bằng xe buýt và những nhân viên xe buýt để góp phần
nâng cao và cải thiện chất lượng xe buýt thành phố.

II. Lý thuyết ứng dụng.
1. Thuyết xã hội hóa và hành động xã hội của Max Weber:
Max Weber cho rằng nếu một lý thuyết tập trung vào cá nhân thì khơng thể bỏ qua
các yếu tố chủ quan của cá nhân: tình cảm, suy nghĩ, tư tưởng. Con người ngoài việc
phản ứng với các kích thích từ mơi trường, cịn suy nghĩ về nó và lựa chọn cách ứng xử
một cách trí tuệ và tuân theo cả tình cảm của mình.

17 
 


 

Hồn Cảnh
(điều kiện sống) 

Nhu
Cầu

Động


Chủ
Thể

Cơng
Cụ

Mục
Đích


Max Weber đưa ra một hệ thống mang tính khn mẫu bao gồm bốn hành động:
Hành động do cảm xúc đó là tính tự phát của hành động theo tình cảm, cùng một hồn
cảnh như người này hành động thế này người kia hành động thế khác tùy theo cảm xúc
và khó kiểm sốt được loại hành động này.
Hành động mang tính truyền thống: con người hành động theo một thói quen,
những gì đã được xã hội hóa tuân theo những chuẩn mực của cộng đồng.
Hành động hợp lý về giá trị con người ta hành động theo những gì mà cho là đúng,
được xã hội chấp nhận.
Hành động hợp mục đích, người hành động phải suy nghĩ truyền thống cá nhân xem
xét hành động của mình có phù hợp khơng, nó có giá trị hay khơng và quyết định xem
mình chọn mục đích nào và dùng phương tiện gì để đạt được mục đích.
Dựa vào lý thuyết này ta nhận biết rằng khi tìm hiểu hành động của một đối tượng
nào đó ta phải đặt mình vào hồn cảnh của đối tượng đó, để hiểu được những động cơ
đằng sau hành động của đối tượng.
Nhóm nghiên cứu sử dụng lý thuyết này nhằm giải thích rõ hơn hành động của từng
cá nhân cũng như hành động xã hội trong việc sử dụng xe buýt công cộng. Trong bài
nghiên cứu, nói đến thói quen xã hội, nhưng hành động xã hội lại mang tính kế thừa và
phát triển. Khi người tham gia lưu thông không tuân thủ những quy tắc văn hố giao
thơng cơng cộng sẽ hình thành thói quen và là những hình mẫu để những cá nhân khác
làm theo, dẫn đến thói quen xấu được lặp lại, trong khi đó, văn hố giao thơng cơng
cộng là một trong những yếu tố cần thiết để góp phần duy trì loại hình giao thơng này.
Khi cung cấp được các thông tin, sẽ giúp người dân dần thay đổi những thói quen tốt
18 
 


 

thơng qua sự tương tác xã hội. Lý thuyết cịn nhằm xác định hành vi của người khi tham

gia phương tiện xe buýt công cộng, xác định những điều kiện của môi trường đã ảnh
hưởng như thế nào đến người sử dụng, từ đó tìm ra cách can thiệp nhằm duy trì những
hành vi tốt và góp phần thay đổi những hành vi không tốt.
2. Thuyết nhu cầu của Maslow
Theo thuyết nhu cầu của Maslow con người trải qua năm mức thỏa mãn từ thấp đến
cao:
-

Nhu cầu sinh tồn

-

Nhu cầu an tồn

-

Nhu cầu xã hội

-

Nhu cầu được tơn trọng

-

Nhu cầu khẳng định bản thân
Theo Maslow khi người ta thỏa mãn nhu cầu này thì nhu cầu khác hình thành và cứ

tiếp tục như vậy đến nhu cầu cuối cùng.
Bậc thang nhu cầu của Maslow:
-


Mức cao
Nhu cầu về sự tự hoàn thiện.
Nhu cầu về sự kính mến và lịng tự trọng.
Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương).

-

Mức thấp
Nhu cầu về an toàn và an sinh.
Nhu cầu về thể chất sinh lý.
Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác con người gồm nhu

cầu ăn, mặc, ở… Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ. Nhu cầu
an tồn có an tồn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu
cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức hay quan
19 
 


 

hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp nhu
cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở cấp trên này là nhu cầu
được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý,
quan tâm và tôn trọng những người xung quanh. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản
thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng.
Theo Maslow, nhu cầu cơ bản của con người chia làm 2 nhóm chính: nhu cầu căn
bản và nhu cầu bậc cao. Mỗi nhu cầu được đáp ứng sẽ mang lại những hệ quả khác
nhau. Lý thuyết này được đưa vào sử dụng với mục đích tìm hiểu những đánh giá về

nhu cầu của người dân qua xe buýt cũng như hệ thống xe buýt đã đáp ứng nhu cầu như
thế nào cho người dân để tìm ra những mặt thuận lợi và hạn chế nhằm tìm ra phương
pháp cải thiện tình trạng xe buýt hiện nay.
3. Thuyết nhận thức - hành vi của Sheldon
Sheldon cho rằng chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải do tác nhân
kích thích quyết định. Sở dĩ con người có những hành vi lệch chuẩn vì chúng ta có
những suy nghĩ khơng phù hợp. Do đó để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng
ta cần phải thay đổi chính những suy nghĩ khơng thích nghi.
Mơ hình:

S

C

R

B

Trong đó:
S là tác nhân kích thích.
C là nhận thức.
R là phản ứng.
B là kết quả hành vi.
Giải thích mơ hình:

20 
 


 


Theo sơ đồ thì S khơng phải là ngun nhân trực tiếp của hành vi mà thay vào đó
chính nhận thức C, về tác nhân kích thích và về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng
R.
Quan điểm về nhận thức và hành vi: 2 quan điểm
+ Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức - hành vi thì các vấn đề nhân cách hành vi
của con người được tạo tác bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với
mơi trường bên ngồi. Con người nhận thức lầm và gán nhãn cả từ tâm trạng ở trong ra
đến hành vi bên ngồi, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu
cực. Suy nghĩ khơng thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại.
+ Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh), đều bắt
nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngồi, do đó con người có thể học tập các
hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều này sẽ sản sinh các
hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
Lý thuyết này cho ta thấy rằng cảm xúc, hành vi của con người không phải được tạo
ra bởi mơi trường, hồn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con người học tập bằng
cách quan sát, ghi nhớ và được thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi người về
những gì họ đã trải nghiệm.
Tìm hiểu nhận thức của người dân quận 1 nói riêng và người dân TP.HCM nói
chung trong việc sinh hoạt, di chuyển bằng xe buýt. Sử dụng lý thuyết nhận thức giúp
tìm hiểu được người dân nhận thức được những vấn đề liên quan đến xe buýt, từ đó giúp
họ hiểu được vai trị của mình trong việc sử dụng tốt hệ thống xe buýt, góp phần cải
thiện xe buýt.
III. Thao tác hóa khái niệm
Đánh giá: Có nghĩa là nhận định giá trị. Những từ có nghĩa gần với đánh giá là phê
bình, nhận xét, nhận định, bình luận và xem xét1.

                                                            
1
Viên ngôn ngữ học, 1994, Từ điển tiếng Việt, Hà Nội, NXB Khoa học Xã hội.

21 
 


 

Nhu cầu: Là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá
thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là
nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến
hóa.
Xe buýt: Là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo để chở
nhiều người ngồi lái xe. Thơng thường xe buýt chạy trên quãng đường ngắn hơn so với
những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt thường liên hệ giữa các
điểm đô thị với nhau2.
Giao thông xe buýt: Được gọi chung là vận tải hành khách cơng cộng, là dịch vụ
góp phần vào việc giải quyết nhu cầu di chuyển cho người dân. Trong quá trình hình
thành và phát triển xe buýt dần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu cho người dân, và dần
trở thành phương tiện di chuyển phổ biến trong đời sống cộng đồng, đặc biệt là sinh
viên.
Giao thông công cộng: Là hệ thống giao thơng trong đó người tham gia giao thông
không sử dụng các phương tiện giao thông thuộc sở hữu cá nhân. Các dạng giao thông
công cộng thường gặp bao gồm: xe kéo tay, xe ngựa, xe lam, xe xích lơ, đị ngang, ghe,
thuyền, xuồng, xe bt, tàu điện, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay, taxi3…
Dịch vụ: Là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng, hoặc tài sản của khách
hàng mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn
liền với sản phẩm vật chất4.
Dịch vụ xe buýt công cộng: Có khái niệm giống như khái niệm của dịch vụ nói
chung, chỉ có điều khách hàng mục tiêu của nó là thị trường tổng thể. Và nó hoạt động
khơng chỉ vì lợi nhuận của doanh nghiệp, mà cịn vì lợi ích của cộng đồng hay của xã

hội.
IV. Khung phân tích
                                                            
2
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
3

Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia.

4

Vũ Văn Bá, Tổng quan marketing về dịch vụ.
22 

 


 

Hệ Thống Xe Bt
Cơng Cộng

Sự
phục
vụ

Chi Phí

Lộ
trình


Văn
hóa xe
bt

 

Người dân

Giao
Thơng

Mơi
Trường

Sử
Dụng

Đánh giá của người dân
TP.HCM

Tiện ích
của xe
bt
mang lại
cho cuộc
sống.

Những
bất cập

cịn tồn
tại

Chất
lượng của
hệ thống
xe buýt
công cộng
hiện nay.

23 
 

Suy nghĩ,
mong mỏi
của người
dân về
việc cải
thiện và
sử dụng
hệ thống
xe buýt.


 

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI XE BUÝT
CÔNG CỘNG
I. Giới thiệu chung về hệ mạng lưới xe buýt
1. Các bộ phận của dịch vụ xe buýt

Dịch vụ xe buýt gồm 2 bộ phận: dịch vụ xe buýt có trợ giá và dịch vụ xe buýt không
trợ giá:
Dịch vụ xe buýt có trợ giá: Dành cho các tuyến xe buýt được ngân sách trợ giá theo
từng chuyến. Giá vé xe bt này do Sở Giao thơng cơng chính thành phố Hồ Chí Minh
quy định. Hiện nay, mức giá của xe buýt trợ giá là 3.000 đồng đối với các tuyến có lộ
trình dưới 31km. Với tuyến có lộ trình trên 31km giá vé 3.000 đồng nếu đi nửa lộ trình,
4.000 đồng nếu đi nữa lộ trình trở lên. Hành khách đi vé xe buýt có trợ giá có thể sử
dụng các loại vé trả trước (vé tháng hay vé tập) và các loại thẻ miễn phí (cho người
khuyết tật và thương binh).
Dịch vụ xe buýt không trợ giá: Dành cho các tuyến xe buýt cho các doanh nghiệp
tự cân đối thu chi. Giá vé cũng do Sở Giao thông cơng chính Thành phố Hồ Chí Minh
duyệt, khoảng từ 2.000 đồng đến 15.000 đồng.
2. Tình hình sử dụng dịch vụ xe buýt
Sự xuất hiện của giao thông xe buýt cùng với những tiện ích của nó đã thu hút sự
tham gia của người dân, góp phần vào việc giải quyết một số vấn đề:
+ Giảm thiểu số lượng tai nạn giao thơng
+ Hạn chế ùn tắc giao thơng
+ Góp phần vào việc bảo vệ mơi trường.
+ Tiết kiệm chi phí xã hội
+ Thể hiện bộ mặt văn minh của thành phố.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ
Khi tham gia dịch vụ giao thông xe buýt khách hàng cũng như nhân viên phục vụ,
tài xế xe đều có quyền lợi cũng như nghĩa vụ bắt buộc của mình.
24 
 


×