Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.59 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ CẨM TÚ

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI
TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số: 834.02.01

Đà Nẵng - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 278 tháng 3 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng
(TCTD) hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, có
địa bàn hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; bộ
máy tổ chức được xây dựng theo mơ hình kinh tế hợp tác, hoạt động
chủ yếu là huy động vốn để cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho
các thành viên của mình.
Là loại hình TCTD hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên sinh sống và thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh ở trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, một khu vực được cho là rất nhạy cảm và dễ bị
tổn thương trước các điều kiện ngoại cảnh. Các QTDND đã huy
động được một khối lượng vốn nhàn rỗi đáng kể trong các tầng lớp
dân cư, cho các thành viên vay phát triển sản xuất. Từ đó góp phần
vào việc phát triển kinh tế địa phương, khôi phục được một số làng
nghề truyền thống, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho hàng
ngàn người lao động, cải thiện đời sống, vật chất tinh thần của thành
viên, hạn chế và đẩy lùi nạn cho vay lãi ở nông thơn; góp phần thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xố đói giảm
nghèo, xây dựng nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại
hố. Tuy nhiên, hoạt động của các QTDND cơ sở vẫn còn nhiều hạn
chế, như trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, việc
chấp hành điều lệ, các quy định của Nhà nước chưa nghiêm, cho vay
sai đối tượng, hồ sơ vay vốn chưa đảm bảo yếu tố pháp lý, cho vay

ngồi thành viên, ngồi địa bàn, cơng tác thẩm định cho vay vốn sơ
sài, dẫn đến chất lượng tín dụng chưa đảm bảo, nợ quá hạn (NQH)


2
ngày một gia tăng, kéo dài, việc triển khai chính sách, ứng phó với
rủi ro trong hoạt động cịn chậm;… Hậu quả là một số QTDND cơ sở
hoạt động kinh doanh lỗ, mất khả năng thanh toán và chi trả, một số
cơ sở đã phải giải thể hoạt động.
Kể từ khi thành lập đến nay, Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch,
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã đóng góp rất lớn trong công
cuộc phát triển nông thôn trên địa bàn xã, tiến hành cho vay sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình, thúc đẩy sản xuất nền kinh
tế nông trại tại địa phương. Tuy nhiên, cũng như tình hình hoạt động
chung của các quỹ tín dụng nhân dân địa phương, hoạt động cho vay
của Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, tỷ lệ
nợ xấu được kiểm sốt nhưng vẫn cịn khá cao. Quỹ tín dụng nhân
dân Đại Trạch đã bộc lộ một số tồn tại làm cho chất lượng hoạt động
tín dụng chưa cao. Vì vậy việc phân tích hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch là rất quan trọng và
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động từ đó phát huy vai trị
của nguồn vồn tín dụng đầu tư đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội của huyện Bố Trạch.
Với những lý do trên, qua nghiên cứu về thực tiễn cơng tác tín
dụng tại đơn vị, em chọn đề tài “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch, huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình..
2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về mơ hình hoạt
động, rủi ro và kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động của
QTDND Đại Trạch, phân tích thực trạng của chúng, từ đó đưa ra các


3
giải pháp góp phần hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo an
tồn trong hoạt động kinh doanh của QTDND Đại Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay của QTDND Đại Trạch trong giai đoạn 2018-2020, từ đó
tìm ra những yết tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát rủi ro của QTDND
Đại Trạch.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động của QTDND Đại Trạch. Từ đó,
giúp QTDND Đại Trạch phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
2.2

u

cứu

- Những nội dung chủ yếu của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay tại QTDND là gì? Có thể đánh giá kết quả các
hoạt động đó qua các tiêu chí nào?
- Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tại
QTDND Đại Trạch?

- Các khuyến nghị nào được đề xuất để hoàn thiện hoạt động
kiểm soát tốt RRTD trong cho vay tại QTDND Đại Trạch?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay tại QTDND Đại Trạch.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân tại Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của QTDND Đại Trạch.


4
- Về khơng gian: Quỹ tín dụng nhân nhân dân Đại Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
2018 – 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm làm sáng tỏ những câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận văn sử
dụng những phương pháp chủ yếu sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Quan sát, thu thập số
liệu từ các phịng/ban tại Quỹ tín dụng nhân nhân dân Đại Trạch,
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Số liệu thứ cấp là các báo cáo
hoạt động kinh doanh, tài liệu thống kê hoạt động cho vay giai đoạn
2018-2020, quy trình tín dụng cho vay và các văn bản liên quan tại
đơn vị. Tác giả tổng hợp thành các chỉ tiêu có thể so sánh nhằm đánh
giá cơng tác kiểm sốt RRTD trong cho vay tại Quỹ tín dụng nhân
nhân dân Đại Trạch.
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế quá trình hoạt động
của bộ phận tín dụng, các bộ phận có liên quan trong quy trình

nghiệp vụ cũng như cơng tác của cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách
bộ phận và các cá nhân liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay tại
đơn vị để có cơ sở đưa ra các kết luận về thực trạng hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay và đề xuất các khuyến nghị phù hợp.
 Phương pháp tổng hợp, xử lý thống kê
Dựa trên các số liệu hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay
thực tế, luận văn sử dụng phương pháp thống kê trong chương 2 để
tính tốn, trình bày, mơ tả các đặc trưng khác nhau đối với các dữ
liệu liên quan đến hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay tại đơn
vị. Ngồi ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ…


5
để mơ tả từng nhóm dữ liệu phục vụ cho q trình phân tích, đưa ra
các kết quả nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp phân tích so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động
kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để phân tích những
dữ liệu về các kiểm soát RRTD trong cho vay tại QTDND Đại Trạch
giai đoạn 2018-2020 như sau:
- So sánh số liệu năm này với năm trước để đánh giá sự
tăng/giảm của mỗi chỉ tiêu, từ đó nhận xét về xu hướng thay đổi.
- So sánh giữa số thực hiện với kế hoạch, mục tiêu đề ra của đơn
vị để thấy mức độ hoàn thành kế hoạch, từ đó có những thay đổi,
chính sách phù hợp. Kết quả của việc làm này cho thấy những thành
quả cũng như hạn chế để tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục
trong hoạt động cho vay và kiểm soát RRTD trong cho vay tại
QTDND Đại Trạch.
5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu

Về mặt khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý
luận, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động kiểm sốt RRTD trong
cho vay của các TCTD nói chung và QTDND nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần xác định và làm rõ các hoạt
động kiểm soát RRTD trong cho vay tại QTDND Đại Trạch, làm cơ
sở đề xuất các giải pháp kiểm soát tốt RRTD trong cho vay tại
QTDND Đại Trạch.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:


6
Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay của các Quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Khuyến nghị hồn thiện kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..
CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIÊM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN
1.1 QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.1 Quỹ tín dụng nhân dân
a. Khái niệm
QTDND được hiểu là một trung gian tài chính được tổ chức
dưới hình thức “tương hỗ”, huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi và

cho vay chính những thành viên gửi tiền này. Mục đích hoạt động
của quỹ nhằm giúp các thành viên có cùng những đặc điểm về nơi cư
trú, nghề nghiệp... thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả..
b. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và đặc trưng của quỹ tín dụng
nhân dân:
- Mục tiêu hoạt động: mục tiêu tương trợ giữa các thành viên
và phát triển cộng đồng là cốt lõi đồng thời là kim chỉ nam
trong chiến lược hoạt động của QTDND.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của QTDND được quy định tại Nghị định


7
42/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018
c. Các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân: Huy động vốn;
Cho vay; Đầu tư; Thanh toán; Các hoạt động khác
1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung, của
ngân hàng thương mại nói riêng cũng vậy. Quản trị rủi ro tín dụng là
một trong những hoạt động chủ đạo của TCTD. Quản trị rủi ro tín
dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng
và khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của TCTD ngay cả
trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro
khơng ngừng gia tăng. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước
như sau: nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
1.2 KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.2.1

Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng


Theo Basel (2000), kiểm sốt rủi ro tín dụng “Là việc sử dụng
các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình
nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng tại một TCTD
bằng cách kiểm sốt tần suất, mức độ rủi ro”. Nói chung, kiểm sốt
rủi ro là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược và những
quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ
của rủi ro và tổn thất.
1.2.2

Các nội dung của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong cho vay của quỹ tín dụng nhân dân

- Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại QTD là né
tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do khách hàng không


8
trả nợ đúng hạn như đã cam kết. Né tránh rủi ro có nghĩa là khơng
đối diện với rủi ro bằng nhiều hình thức như quyết định từ chối cho
vay hoặc đưa ra các quyết định loại bỏ RRTD để QTD khơng cịn đối
diện với nó trong hoạt động cho vay của mình [1].
Các biện pháp né tránh: Từ chối cho vay; Yêu cầu khách hàng
có biện pháp nhằm biến đổi RRTD về mức chấp nhận để cho vay;
Giới hạn tín dụng; Kiểm sốt việc thực hiện mức cho vay – giới hạn
cho vay…
- Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất là các hoạt động của TCTD nhằm ngăn cản

khả năng xảy ra RRTD trong cho vay nhằm làm giảm mức thiệt hại
khi tổn thất xảy ra của TCTD. Các hoạt động này được tiến hành
trước khi RRTD xảy ra căn cứ vào kết quả nhận dạng và đánh giá
RRTD trong cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động này thường được thực
hiện trong và sau khi cho vay [2].
Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: Tài sản đảm bảo nợ vay;
Tính pháp lý của hồ sơ vay vốn; Kiểm sốt về đối tượng cho vay; Tổ
chức công tác cho vay nhằm hạn chế được RRTD trong cho vay.
- Giảm thiểu tổn thất
Giảm thiểu tổn thất là biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công
vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy
ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: Áp dụng hình thức, quy trình
cho vay; Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay;
Trích lập dự phịng rủi ro; Hạn chế tổn thất.
- Chuyển giao rủi ro và đa dạng hóa rủi ro
Chuyển giao rủi ro: Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh
chịu hoàn toàn hay một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho


9
công ty bảo hiểm, người kinh doanh rủi ro hoặc cho NSNN.
Các cách thức chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro cho người
kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm) bằng cách QTD có thể
chuyển giao rủi ro cho các công ty bảo hiểm thông qua khách hàng
vay; Chuyển giao rủi ro cho tổ chức kinh doanh bảo hiểm tín dụng;
Chuyển giao rủi ro cho bên mua nợ; Chuyển giao rủi ro cho ngân
sách Nhà nước
Đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng: Là việc QTDND đa dạng
hóa danh mục cho vay, thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm,

nhiều khách hàng, không tập trung cho vay q nhiều vào một số ít
ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc
nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa
dạng hóa là hạn chế rủi ro đặc thù (unsystematic risk), rủi ro dao
động phụ thuộc theo một vài công ty, một ngành công nghiệp, một
lĩnh vực hoạt động.
1.2.3. Đặc điểm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của QTDND
a. Đặc đ ểm của rủi ro tín dụng trong cho vay của QTDND
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của TCTD
b. Đặc đ ểm của kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay của
QTDND
Kiểm sốt RRTD là những hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro
trước khi rủi ro xảy ra.
Kiểm soát RRTD được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau
khi cho vay.


10
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm sốt rủi ro tín dụng
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
- Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ
- Tỷ lệ trích lập DPRR
- Tỷ lệ xóa nợ rịng
1.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân
a. Yếu tố bên trong Quỹ tín dụng nhân dân: Chính sách tín

dụng; Cơng tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt; Chất lượng cán bộ
QTDND cơ sở; Công nghệ
b. Yếu tố bên ngồi Quỹ tín dụng nhân dân: Mơi trường kinh
tế; Mơi trường chính trị; Mơi trường pháp lý; Chính sách tài chính,
tiền tệ và quản trị tín dụng của Nhà nước; Môi trường thông tin
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN ĐẠI TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI
TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1

Giới thiệu về Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Năm 1958 Hợp tác xã tín dụng xã Đại Trạch được thành lập.
Sinh ra trong thời chiến với những khó khăn chung của đất nước, cơ
sở vật chất bước đầu cịn thơ sơ, nguồn vốn còn hạn chế. Tuy nhiên,
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Đại Trạch, HTX tín dụng từng
bước khắc phục khó khăn và dần đi vào ổn định, được nhân dân và
Đảng bộ xã gửi gắm niềm tin.


11
2.1.2

Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Quỹ tín dụng
nhân dân Đại Trạch


2.1.3

Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân Đại Trạch

- Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động của QTDND
Đại Trạch tăng lên khơng ngừng, góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay
phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại
Đại Trạch và các xã lân cận
- Hoạt động cho vay
- Đánh giá tình hình kinh doanh của Quỹ TDND Đại Trạch
Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, QTDND Đại
Trạch và các cấp lãnh đạo. mặc dù cịn có những hạn chế về một số
mặt hoạt động song có thể nói những năm qua QTDND Đại Trạch đã
nỗ lực khắc phục khó khăn, hồn thành cơ bản các nhiệm vụ được
giao.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI RO
TRONG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI
TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Thực trạng né tránh rủi ro
Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch áp dụng các phương thức sau
nhằm né tránh rủi ro trong quá trình cho vay:
Từ chối cho vay
Quỹ TDND Đại Trạch từ chối cho vay với chính sách áp dụng
như sau:
Hạng tín dụng
Rủi ro thấp

Chính sách áp dụng
Có chính sách ưu đãi đặc biệt, đẩy mạnh quan

hệ hợp tác

Rủi ro trung bình

Xem xét cụ thể với từng món giao dịch, áp dụng


12
chính sách giá cạnh tranh
Rủi ro cao

Từ chối các quan hệ giao dịch tín chấp. Chỉ
chấp nhận giao dịch có 100% tài sản đảm bảo
thanh khoản.

- Giới hạn cho vay
QTDND Đại Trạch thực hiện giới hạn cho vay theo “ Quy chế
phân loại khách hàng, một nhóm khách hàng và các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Đại Trạch”.
Thực trạng ngăn ngừa rủi ro
a. Biện pháp bảo đảm tiền vay
QTDND Đại Trạch yêu cầu kiểm tra các biện pháp đảm bảo tiền
vay như sau:
- Đối với TSĐB (kể cả tài sản của người bảo lãnh thứ 3) là máy
móc, thiết bị, nhà xưởng... CBTD phải thường xuyên kiểm tra trên hồ
sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị...
- Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ 3, CBTD
phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người
bảo lãnh thứ 3 để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ 3 khi có

u cầu.
b. Dự phịng rủi ro tín dụng
QTDND Đại Trạch thực hiện phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự
phịng với 5 nhóm nợ như quy định tại văn bản số 22/VBHN-NHNN.
Trong giai đoạn 2017-2019, cơng tác dự phịng rủi ro tín dụng
của QTDND Đại Trạch được chú trọng nhằm tránh những tổn thất
cho đơn vị khi phát sinh nợ xấu. Cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Mức dự phòng rủi ro tín dụng của QTDND Đại
Trạch giai đoạn 2017-2019


13
Năm

2017

2018

2019

Tổng dư nợ (trđ)

206.146

246.925

295.714

Nợ xấu (trđ)


0

0

0

Quỹ dự phòng (trđ)

20.615

24.693

29.571

Tỷ lệ quỹ dự phòng/nợ xấu (%)

10%

10%

10%

Chỉ tiêu

(Nguồn: QTDND Đại Trạch)
c. Yêu cầu khách hàng vay vốn có vốn tự có và phương án kinh
doanh, dự án đầu tư
QTDND Đại Trạch yêu cầu khách hàng là thành viên của
QTDND Đại Trạch phải có mục đích vay vốn hợp pháp, phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương, phù hợp với

năng lực và điều kiện hoạt động kinh doanh của thành viên, có hiệu
quả kinh tế, có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
d. Công tác tổ chức cho vay
e. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Trường hợp khách hàng gặp khó khăn khách quan phát sinh
ngồi ý muốn dẫn đến việc khơng đảm bảo nguồn tiền trả nợ theo dự
kiến khi lập phương án vay vốn, dẫn đến không trả nợ đúng theo kế
hoạch đã cam kết trước đó trong hợp đồng tín dụng, nhưng có khả
năng trả nợ được sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tuy nhiên,
trong giai đoạn nghiên cứu, đơn vị chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ
cho bất kỳ khách hàng nào do tỷ lệ khách hàng trả nợ quá hạn không
đáng kể.
Phương thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: trong giai đoạn vừa qua
đơn vị không tiến hành điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng nào.


14
2.2.3. Thực trạng giảm thiểu tổn thất
Áp dụng hình thức, quy trình cho vay
2.2.4. Thực trạng chuyển giao rủi ro
Hiện tại QTDND Đại Trạch chưa thực hiện chuyển giao rủi ro.
2.3

KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI TRẠCH, HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.3.1 Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Tại QTDND Đại Trạch, trong giai đoạn vừa qua, tỷ lệ nợ xấu

trên tổng dư nợ ln ở mức thấp (dưới 4%). Tính đến năm 2019,
tổng nợ xấu của QTDND Đại Trạch vào khoảng 163 đồng – con số
khá khiêm tốn so với tổng dư nợ, tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là
0,06%.
2.3.2 Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ
Bảng 2.6 cho thấy có sự thay đổi về cơ cấu nhóm nợ giai đoạn
2017-2019. Nhóm nợ cần chú ý và nợ xấu chiếm tỷ trọng tương đối
thấp trong cơ cấu dư nợ. Điều này chứng tỏ Quỹ đã thực hiện tốt
công tác trong việc giám sát, quản lý RRTD. Tuy nhiên nợ quá hạn
vẫn phát sinh qua các năm cho thấy Quỹ phải chú trọng hơn nữa
trong việc tìm ra giải pháp để thu hồi nợ giảm nợ quá hạn. Cụ thể:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Đây là khoản nợ trong hạn và được các TCTD đánh giá có khả
năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn; hoặc là các khoản NQH
dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng thời hạn và thu hồi cả gốc và lãi bị quá thời hạn còn lại tăng
lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng
gần như tuyệt đối trong tổng dư nợ, đạt tỷ lệ 98,92% trong năm
2019. Nợ cần chú ý cũng có tỷ trọng giảm dần trong giai đoạn 2017-


15
2019, từ 1,22% năm 2017 xuống còn 1,07% năm 2018 và 1,02%
trong năm 2019.
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý. Đây là khoản NQH từ 10 đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đầu tiên mà được đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn như đã
điều chỉnh lần đầu. Nợ nhóm 2 năm 2018 là 2.652 triệu đồng, tăng
137 triệu đồng (tỷ lệ 5,44%) so với năm 2017; năm 2019 là 3.031
triệu đồng giảm 379 triệu đồng so với năm 2018.

Nợ nhóm 3 – nhóm 5: Nợ xấu. Đây là khoản NQH từ 91 ngày
đến trên 360 ngày. Năm 2018 Nợ xấu tăng 23 triệu đồng ứng với
13,8% so với năm 2017. Năm 2019 Nợ xấu giảm 25 triệu đồng ứng
với tỷ lệ giảm 13,3% so với năm 2018.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TRONG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI
TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc
Trong thời gian qua QTDND Đại Trạch đã được những thành
tích đáng khích lệ trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng, đảm bảo
an tồn trong kinh doanh.
QTDND Đại Trạch tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc
nâng cao CLTD, hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn khó địi.
Đối với các khoản nợ khó địi vì lý do khách quan phát sinh từ
nhiều năm trước, Quỹ đã xem xét cho phép giãn nợ, giảm lãi suất
quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị được tiếp tục
đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ.
Ngồi ra, các nhân viên của Quỹ còn tư vấn cho khách hàng
những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro
cho khách hàng. Chính nhờ những biện pháp này mà cơng tác phòng


16
ngừa rủi ro tín dụng tại Quỹ đã đạt được kết quả khả quan trong thời
gian gần đây.
2.4.2 Hạn chế
Bộ máy kiểm soát nội bộ của QTD hoạt động chưa thật sự hiệu
quả.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động của QTD cịn hạn chế.

Khả năng tự đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTD còn
yếu.
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
a. N uy

từ p ía QTDND Đạ Trạc

Đối với hoạt động tín dụng, nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt
động tín dụng của TCTD trở thành mối quan tâm của các ngành
TCTD. Từ thực tiễn các nhà quản lý nhận thấy nguyên nhân chủ yếu
của rủi ro là do thiếu hệ thống quản lý để kiểm soát chất lượng cho
vay của các khoản cho vay.
Do công tác thu thập thông tin chưa chính xác, cơng tác thẩm
định và kiểm tra xử lý rủi ro sơ sài, chất lượng thông tin chưa cao,
lưu trữ thơng tin thiếu khoa học.
Trong q trình cho vay cán bộ tín dụng chưa chú trọng đến
thơng tin. Cụ thể là một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức được rõ
tầm qua trọng của việc thu thập thông tin từ khách hàng. Công tác
thu thập thông tin khách hàng chỉ mới dừng lại ở mức độ của thông
tin do khách hàng cung cấp và cũng chỉ tập trung vào những khách
hàng mới vay lần đầu.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngoài hồ sơ cá nhân, cán
bộ tín dụng xem xét hiệu quả kinh doanh trong 2 năm tài chính gần


17
nhất, xem xét chứng từ vay nhưng thiếu xem xét đối tác của doanh
nghiệp hoặc thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đối vối hộ tư nhân cá thể, cán bộ tín dụng chỉ tiến hành phỏng
vấn khách hàng để biết mục đích vay vốn, xem hồ sơ vay có đầy đủ

theo quy định chế độ hiện hành hay khơng và một số liệu liên quan
khác.
Ngồi ra cơng tác lưu trữ tại Quỹ chỉ mới dừng lại ở lưu trữ hồ
sơ cũ (mà bản thân nó chưa đầy đủ), và vào bộ nhớ của từng cán bộ
mà chưa có một phương pháp lưu trữ tiên tiến.
Cơng tác kiểm tra việc sử dụng vốn chỉ mang tính hình thức
khơng thực sự mang tính chất của việc kiểm tra.
Thẩm định đánh giá tài sản chưa chính xác, mục đích cho vay
của Quỹ không phải là nhắm vào tài sản đảm bảo nhưng với việc
định giá tài sản đảm bảo thiếu chính xác cũng gây khơng ít rủi ro cho
Quỹ.
Do trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng cịn nhiều bất cập,
để xảy ra nguyên nhân nói trên, phần nhiều do trình độ của cán bộ tín
dụng chưa đáp ứng được công việc, một phần nữa là do thiếu các bộ
tín dụng mà địa bàn lại rộng. Do đó việc bám sát tình hình thực tế
của khách hàng vay vốn chưa thực hiện tốt. Chính vì vậy mà việc mở
rộng đối tượng khách hàng, nhằm thực hiện chiến lược phát triển
khách hàng trong hoạt đơng kinh doanh của quỹ có phần hạn chế.
b. N uy

từ p ía k ác

à

- Do năng lực quản lý yếu kém của các chủ doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.
- Do sự thay đổi về kinh tế trong những năm gần đây, kinh tế
thế giới đang trên đà suy thoái, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tục
nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khơng ít, đặt biệt trên địa



18
bàn lại có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhiều bạn hàng
khơng cịn khả năng thanh tốn và duy trì nhập khẩu dẫn tới mất thị
trường tiêu thụ và doanh nghiệp phải giảm sản lượng.
- Một số khách hàng đạo đức không tốt, sử dụng vốn vay không
đúng mục đích hoặc lợi dụng tình hình khó khăn chung để trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ mặc dù họ vẫn có khả năng về tài chính. Một số
khách hàng có tuổi đời cịn q trẻ, tuổi nghề cịn ít, chưa có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh hoặc bị hạn chế về các mối quan hệ
nguồn hàng, kinh tế phụ thuộc gia đình nên nguồn thu bị gia đình chi
phối.
- Do hành vi gian lận, hàng giả lan tràn trên thị trường tiêu thụ
làm cho tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp bị giảm đáng kể dẫn đến
doanh thu, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Quỹ.
Từ những lý do đó dẫn đến hoạt động kinh doanh khơng hiệu
quả hoặc khơng chủ động được kế hoạch của mình.
CHƢƠNG 3 . KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN KIỂM SỐT
RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
ĐẠI TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.1.1 Định hƣớng phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
3.1.2 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của QTDND Đại Trạch giai đoạn
2021-2025
ác c ỉ t u tro

a đoạ 2021-2025

1. Công tác phát triển thành viên: phấn đấu đến năm 2025
tăng thêm 1000 thành viên, tổng số thành viên tham gia QTD là:

5000 thành viên


19
2. Vốn điều lệ tăng 3038 triệu đồng , đến 2025 đạt 10.036
triệu đồng.
3. Vốn huy động tăng 15%/năm.
4. Công tác tín dụng: tăng trưởng tín dụng 17%/năm, tỷ lệ
nợ quá hạn dưới 1%/ tổng dư nợ.
5. Lợi nhuận tăng 12%/năm.
6. Mua sắm, nâng cấp trang thiết bị, kỹ thuật, công cụ lao động
đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động.
3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN KIỂM SỐT RỦI RO
TRONG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẠI
TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.2.1 Tăng cƣờng kiêm tra, giám sát trƣớc trong và sau khi cho
vay
(1) N
p át

cao cô

tác t ẩm đị

k ác

à

vay vố


ằm

ệ sớm rủ ro

Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc
đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả dự án, việc
tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng là điều quan trọng đối với các khoản tín dụng đã cấp ra.
Các khoản vay gần đến hạn Quỹ phải gửi giấy báo cho khách
hàng biết để có thời gian chuẩn bị trả nợ.
Theo dõi số thực trả lãi và gốc so với khế ước. Phân tích tìm ra
những ngun nhân khi khách hàng đến xin gia hạn nợ.
Đánh giá nhận xét khách hàng, phân loại khách hàng làm căn cứ
cho phép khách hàng kéo dài hay không kéo dài thời hạn nợ.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ tín dụng không chỉ
thẩm định khi cho vay mà cả sau khi cho vay để từ đó rút ra những


20
kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau tốt hơn. Cụ thể là cán
bộ tín dụng phải thường xun kiểm tra, giám sát theo
(2) Ba

à
ệm từ

quy trì
k

tí dụ


u

t eo ướ

p

n rõ trách

ệp vụ

QTDND Đại Trạch cần có quy trình rõ ràng trong việc phê
duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn các khoản
tín dụng hiện tại Ban hành quy trình tín dụng theo hướng phân rõ
trách nhiệm, quyền hạn từng khâu nghiệp vụ nhằm hạn chế tình trạng
mang tính hình thức, sơ sài dẫn đến làm sai quy trình, thủ tục cho
vay hoặc vì động cơ vụ lợi trước mỗi khoản vay, đồng thời nâng cao
ý thức tuân thủ quy định của NHNN về cho vay và chấp hành đầy đủ
quy trình tín dụng. Trong đó, chú trọng khâu thẩm định; tính tốn
xác định kỳ hạn trả
(3) Tă

cườ



tác t ẩm tra, đá

á tà sả đảm bảo


ợ vay.
Các khoản vay gần đến hạn Quỹ phải gửi giấy báo cho khách
hàng biết để có thời gian chuẩn bị trả nợ.
Theo dõi số thực trả lãi và gốc so với khế ước. Phân tích tìm ra
những ngun nhân khi khách hàng đến xin gia hạn nợ.
Đánh giá nhận xét KH, phân loại KH để từ đó làm căn cứ cho
phép khách hàng kéo dài hay không kéo dài thời hạn nợ.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, CBTD không chỉ thẩm định
khi cho vay mà cả sau khi cho vay để từ đó rút ra những kinh nghiệm
cho việc thực hiện các dự án sau tốt hơn. .
(4) G ả quyết ợ quá ạ
Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời về tài chính
cần có sự hỗ trợ của các ngành có liên quan, Quỹ sử dụng các biện
pháp như giãn nợ, miễn giảm lãi suất quá hạn.


21
Đối với các đơn vị thực sự khó khăn, khơng có khả năng trả nợ
cho Quỹ và có đủ điều kiện để khoanh nợ nhưng cần thiết phải duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì phối hợp với các ngành thực
hiện khoanh nợ cho các đơn vị này.
Đối với các trường hợp có tài sản thế chấp, kinh doanh gặp khó
khăn, chây ỳ khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện trước
pháp luật.
Ngồi ra cần phải nâng cao và hồn thiện hệ thống kiểm tra và
kiểm sốt nội bộ ở Quỹ, nâng cao hiệu quả kiểm soát tín dụng.
3.2.2 Đa dạng hóa phƣơng thức cho vay
- Thứ nhất, cần chủ động về nguồn vốn, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên: vốn
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn… Hiện nay Quỹ chủ yếu huy động vồn

ngắn hạn nên không thể đầu tư cho vay trung và dài hạn.
- Thứ hai, tập trung nâng cao trình độ cán bộ của đơn vị, đặc
biệt là cán bộ làm công tác tín dụng
3.2.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực chun mơn cao và có
đạo đức nghề nghiệp
Trước hết cần củng cố kiến thức nâng cao trình độ CBTD để
hiểu biết cách sử dụng tốt công cụ dẫn xuất tín dụng nhằm kiểm sốt
rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Quỹ
Quỹ nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ CBTD trong Quỹ để nâng cao khả năng
phân tích cũng như đánh giá khách hàng.
Đơn vị cần có quy chế tuyển dụng rõ ràng, trong đó quy định rõ
tiêu chuẩn, ưu tiên cho người có trình độ, được đào tạo chính quy để
vào các vị trí nghiệp vụ, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để giao giữ các
nhiệm vụ quan trọng của đơn vị.


22
3.2.4 Chú trọng thực hiện phân tán và bù đắp rủi ro
- Không tập trung cho vay một khách hàng, một ngành nghề cụ
thể.
- Cho vay đồng tài trợ: trong cách cho vay này, mọi vấn đề về
mức góp vốn, lợi nhuận, trách nhiệm, quyền hạn và tổn thất đều
được chia sẻ theo tỉ lệ vốn góp của ngân hàng với tổng số tiền đầu tư
dự án.
3.2.5 Tăng cƣờng quản lý cho vay đối với thành viên
Thứ nhất, cần xác định thời hạn cho vay vốn phù hợp với mục
đích sử dụng vốn, hay nói cách khác phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh của thành viên.
Thứ hai, xác định thời kỳ trả nợ vay.

Thứ ba, về mức trả nợ: cần xác định mức trả nợ của từng món
vay phù hợp với mức doanh thu của chu kỳ sản xuất kinh doanh, với
mức thu nhập và các nguồn thu khác (đối với cho vay tín dụng) của
thành viên.
3.2.6 Giải pháp khác
- Tích cực thiết lập mối quan hệ với các cơ quan đồn thể như
đồn thanh niên, hội nơng dân, hội cựu chiến binh, tổ phụ nữ tại các
xã, đặc biệt là các xã có dư nợ lớn như: Đại Trạch, Hòa Trạch.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan pháp luật như tòa án, thi
hành án dân sự để nhanh chóng xử lý các món nợ xấu.
- Luôn cập nhật mới các thông tin liên quan đến hoạt động tài
chính ngân hàng, có kế hoạch cụ thể để đối phó với những tình
huống xấu xảy ra, chủ động trong cơng tác quản trị điều hành, tránh
tình trạng chây ỳ, ỷ lại cấp trên.


23
Xây dựng chiến lược marketing hợp lý để thu hút khách hàng
nhưng đồng thời phải đảm bảo chi phí khơng tăng nhanh hơn thu
nhập.
- Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện
- Nâng cấp hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao
năng lực công nghệ thông tin của đơn vị.


×