Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện đồng phú, tỉnh bình phước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------o0o---------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------o0o---------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
HIỆN NAY
Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60220301

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ VĂN GÀU

TP. HỒ CHÍ MINH - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập, trung thực của bản thân, chưa được công bố ở bất kỳ một
cơng trình nào khác. Nếu có gì khơng đúng, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 11

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................. 11
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 12
NỘI DUNG...................................................................................................... 13
Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC ..................................................................... 13
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc ........................... 13
1.1.1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc ................. 15
1.1.2. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc .............. 23
1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc ......................................... 33
1.2.1.Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả
dân tộc .............................................................................................................. 34
1.2.2. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế .......................... 40
1.2.3. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh
giành độc lập .................................................................................................... 49
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh với q trình giải
phóng dân tộc Việt Nam .................................................................................. 58
1.3.Ý nghĩa và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc trong
q trình thực hiện chính sách dân tộc hiện nay ........................................ 66


1.3.1. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc ............................................ 66
1.3.2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc trong công cuộc
đổi mới hiện nay ............................................................................................... 70
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 75
Chương 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở HUYỆN
ĐỒNG PHÚ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................. 77
2.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội và đặc điểm dân tộc của huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước........................................................................... 77
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước ..... 77

2.1.2.Đặc điểm tình hình dân tộc trên địa bàn huyện Đồng Phú
tỉnh Bình Phước................................................................................................ 85
2.1.3.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước................................. 88
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách
dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay............................... 93
2.2.1. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc ở
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay .................................... 94
2.2.1.1.Định hướng chính sách sân tộc của tỉnh Bình Phước ......................... 94
2.2.1.2.Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc ở
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay ................................... 95
2.2.2. Thành tựu trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay ............................................... 98
2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực
hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn
hiện nay .......................................................................................................... 105
2.3. Một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện chính
sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay ... 108


2.3.1. Phương hướng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú
tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay ............................................................... 108
2.3.2. Giải pháp và kiến nghị thực hiện chính sách dân tộc ở huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay ............................................. 112
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 118
KẾT LUẬN ................................................................................................... 121
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 132



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các quan hệ xã hội phong phú và phức tạp giữa người với
người, quan hệ dân tộc có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến sự định hướng
cuộc sống của mỗi con người. Ở mỗi dân tộc, quốc gia trên thế giới, nhất là
những dân tộc, quốc gia đã từng bị chủ nghĩa đế quốc, thực dân xâm lược, họ
ln ý thức giải phóng dân tộc là động lực to lớn và khi kết hợp với ý thức
giải phóng dân tộc của những người lao động nó trở thành nhân tố quyết định
đối với sự phát triển và tiến bộ của đất nước.
Bối cảnh tình hình thế giới và khu vực những năm gần đây vẫn tiềm ẩn và
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường an ninh và phát
triển của các quốc gia, dân tộc. Hịa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu
thế lớn của thời đại, nhưng ở một số nơi, xung đột cục bộ, tranh chấp lãnh
thổ, tài nguyên vẫn xảy ra; một số khu vực trên thế giới, khủng bố, ly khai có
chiều hướng gia tăng…Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu gần đây
đã đẩy nền kinh tế thế giới vào thời kỳ khó khăn nhất kể từ đại suy thoái năm
1929 – 1933, làm cho các nước đều phải hợp tác để đối phó. Cục diện thế giới
tiếp tục có những chuyển biến quan trọng với xu thế “đa cực” ngày càng rõ
nét hơn. Sự tập hợp lực lượng quốc tế diễn ra phức tạp trong khuôn khổ “vừa
hợp tác vừa đấu tranh”; các nước đang phát triển có vai trị ngày càng tăng
trong xử lý những mối quan hệ quốc tế. Xu thế tự lực, tự cường, chống áp đặt
cường quyền được thúc đẩy ở nhiều quốc gia, dân tộc. Vị thế của khu vực
châu Á – Thái Bình Dương trên “bàn cờ” chiến lược quốc tế ngày càng được
coi trọng…
Khi những điều kiện quốc tế có sự thay đổi khá nhiều so với những năm
trước, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ mở ra khả năng rộng lớn để vận
dụng, thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đối ngoại mà đại hội XI của Đảng



2

đề ra. Trong thời kỳ mới, Đảng và Nhà nước ta cần tiếp tục đẩy mạnh việc mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các dân tộc,
các tổ chức quốc tế, trên tinh thần giữ vững độc lập, tự chủ, bình đẳng, kết
hợp giữa lợi ích quốc gia với lợi ích quốc tế, cùng nhau thực hiện những mục
tiêu lớn của thời đại là hịa bình, ổn định trên thế giới tạo sự phát triển bền
vững.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, vậy nên trong suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, giải quyết
đúng đắn vấn đề dân tộc, thực hiện nhất quán đường lối chiến lược, giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó chính là điều kiện tiên
quyết đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập
và xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thắng lợi to lớn.
Hiện nay, nước ta đang tiếp tục công cuộc đổi mới, thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ quốc tế,
hội nhập với khu vực và thế giới. Sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải huy động
sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù
địch đang thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” chống phá sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta nhằm phủ nhận vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân, phủ nhận chủ nghĩa xã hội, gây chia rẽ, mất đoàn kết giữa các dân tộc.
Đối với chúng ta, hai nhiệm vụ chiến lược hiện nay phải được giải quyết đầy
đủ và đúng đắn đó là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ độc lập chủ quyền
dân tộc gắn liền với việc xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Đó cũng
chính là giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, giữa dân tộc Việt Nam với cộng đồng thế giới đang đặt ra hiện
nay. Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và vận dụng tư



3

tưởng này vào điều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi địa phương có ý nghĩa hết
sức to lớn cả về lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện
nay.
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề
dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những
nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam, đó là
đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc, giải quyết đúng đắn vấn đề
dân tộc, thực hiện nhất quán đường lối chiến lược, giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Văn kiện Đại hội Trung ương VII, khóa IX của Đảng khẳng định “Vấn đề
dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp
bách hôm nay của cách mạng Việt Nam” [36;34].
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng (2006) tiếp tục khẳng định: “Vấn
đề dân tộc và đồn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam đồn kết, bình
đẳng, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng nhau thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”[37;121]. Đó chính là điều kiện tiên quyết
đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập và
xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thắng lợi to lớn.
Nhận thức đúng đắn quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta, đã giải quyết phù hợp, sáng tạo vấn đề dân tộc trên cả nước nói
chung và có những chính sách phù hợp đến từng địa phương nói riêng. Trong
những năm qua chính sách dân tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển
khai thực hiện nhất quán, mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của



4

Đảng ln được bổ sung, hồn thiện, đáp ứng u cầu thực tiễn và sự phát
triển của đất nước.
Đối với huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước là huyện nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, có thế mạnh về đất đai, tài nguyên, nguồn nhân lực,
tiềm năng kinh tế đã và đang được khơi dậy, tương lai sẽ có những thành tựu
đáng kể trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên
cạnh đó, Đồng Phú là một huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống (bao gồm
17 dân tộc anh em) như: Stiêng, Chăm, Tày, Nùng, Khơ me… tập trung từ
mọi miền đất nước nên bản sắc văn hóa, chính trị, xã hội, tín ngưỡng, tơn
giáo, trình độ… rất đa dạng và phong phú. Do đó, vấn đề đồn kết, thống
nhất, tương trợ giữa các dân tộc trong tồn huyện cũng gặp nhiều khó khăn
nếu như công tác dân tộc không được chú trọng làm tốt sẽ dễ gây cản lực lớn
cho sự phát triển của tồn huyện nói riêng và ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Vậy nên việc thực hiện tốt chính
sách dân tộc là một vấn đề tất yếu và cần thiết để thể chế hóa chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc góp phần vào định
hướng chung của đất nước. Muốn vậy, cần phải nắm vững những quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là những quan điểm về dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc của Hồ Chí Minh cũng như sự vận dụng của Đảng
trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá đúng
việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, từ đó
đưa ra những giải pháp, định hướng tốt hơn để thực hiện chính sách dân tộc
trên địa bàn huyện nhằm ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt, huyện Đồng Phú nói riêng và cả nước nói chung đang bước vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc nhận thức và xây dựng chính sách
dân tộc đúng đắn là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm đảm bảo khối đại đồn kết

tồn dân, ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững cộng đồng. Tuy


5

nhiên, cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nào nghiên cứu cụ thể về việc thực
hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Vậy nên việc
nghiên cứu: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và việc thực hiện chính
sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay” là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa nhất định.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều năm qua có rất nhiều cơng trình nghiên trực tiếp và gián tiếp
phản ánh những mức độ và khía cạnh khác nhau của tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân tộc và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách
dân tộc trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tùy từng
góc độ khác nhau có thể chia thành các hướng nghiên cứu như sau:
- Hướng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc
Có thể kể đến tác phẩm: Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chủ biên, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, xuất bản năm 1998, đã tái bản lần thứ 3 năm 2003. Đây là tác
phẩm lớn đã khẳng định những điểm mới trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
đó đề cập sâu sắc những vấn đề về dân tộc với những nội dung cơ bản như:
Cách mạng giải phóng dân tộc phải bằng con đường cách mạng vô sản; độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội…Tác phẩm thực sự là những định
hướng cơ bản cho việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Tác phẩm: Sự hình thành về cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh của G.S Trần Văn Giàu, Nxb Chính trị Quốc gia, H,
1997, đã phân tích một cách sâu sắc về nguồn gốc cũng như quá trình hình
thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh…
- Hướng nghiên cứu về chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách

dân tộc ở Việt Nam


6

Điển hình như tác phẩm: Một số suy nghĩ trong việc vận dụng chủ nghĩa
Mác – Lênin về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam của Trần Đình Huỳnh, tạp chí Dân tộc học. Trong đó tác giả đã nêu
lên cơng tác dân tộc, tầm chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa, để có
những quyết sách chiến lược nhằm đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội
làm cơ sở vững chắc cho việc cố kết các tộc người để củng cố tính thống nhất,
hịa hợp giữa các dân tộc Việt Nam, phải điều tra một cách cơ bản và hệ thống
từng dân tộc, từng vùng, phải hiểu biết con người, lịch sử, văn hóa, truyền
thống, những điều kiện tự nhiên và các quan hệ của con người để làm cơ sở
cho việc định ra nội dung, chính sách, hình thức, bước đi và cách thức tổ chức
thực hiện phù hợp, trên cơ sở đó, tác giả đã kế thừa những quan điểm, chiến
lược và phải biết phong tục tập quán của từng dân tộc để có những chính sách
phù hợp nhằm phát triển vấn đề dân tộc.
Tác giả Phan Hữu Dật với: Về việc xác định các dân tộc, các nguyên tắc
cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng, bài viết đã đề cập đến các nguyên
tắc cơ bản, chính sách dân tộc của V.I.Lênin và các nguyên tắc cơ bản của
chính sách dân tộc của Đảng ta. Những biện pháp thích hợp với từng dân tộc
trong việc định hướng chính sách dân tộc (2002) – Đăng Nghiêm Vạn. Tác
giả chỉ ra những khiếm khuyết trong việc xây dựng và thực hiện chính sách
dân tộc như: Chính sách chủ trương chung chung chỉ thích hợp với những dân
tộc lớn, những vùng thuận lợi cho sự phát triển giảm nghèo; cán bộ làm công
tác dân tộc không đi sâu, đi sát địa bàn mình phụ trách, thiếu tri thức về đời
sống các dân tộc, tức là những tri thức về dân tộc học…Tác giả đã đưa ra
những biện pháp trong việc định hướng chính sách dân tộc. Đó là phối hợp
giữa cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý cũng như với các dân tộc địa

phương; cần phải có những nghị quyết riêng cho từng dân tộc, từng vùng dân
tộc, cho mỗi nhóm dân tộc và nhóm địa phương cá biệt; các ngành, các cấp


7

cần có sự hiểu biết đầy đủ vào việc quy hoạch chương trình cơng tác của
ngành mình.
PGS.TS Hồng Nam với chương trình nghiên cứu: Về chính sách phát
triển các dân tộc vùng Đông Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Tác giả đã sử dụng cách tiếp cận tổng thể để đưa ra những góc
nhìn khác nhau về vấn đề dân tộc. Nội dung tác giả đề cập trong bài viêc chủ
yếu là phương pháp xây dựng chính sách phát triển các dân tộc vùng Đông
Bắc như: phải xác định mục tiêu, định hướng phát triển, xác định thế mạnh
của vùng…trên cơ sở đó, tác giải đưa ra một số chính sách mà tác giả cho là
sự phù hợp nhất dựa trên cách tiếp cận tổng thể để phát triển các dân tộc ở
vùng Đông Bắc nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Những vấn đề cơ bản về dân tộc ở nước ta hiện nay do PGS.TSKH Phan
Xuân Sơn và Th.S Lưu Văn Quảng chủ biên. Cuốn sách đã trình bày những
vấn đề cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng qua các giai đoạn
cách mạng; phân tích làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong việc thực hiện
chính sách dân tộc và đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt
chính sách dân tộc hiện nay.
Lê Hải Đường với bài viết: Một số chính sách phát triển kinh tế nơng
nghiệp các tỉnh miền núi phía Bắc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Tác giả dựa trên tình hình chung của các tỉnh miền núi phía
Bắc để nêu lên những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp. Khái quát những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh miền núi phía
Bắc. Tác giả cho rằng nhìn chung các chính sách dân tộc được thực hiện khá

tốt và đã thu được những kết quả đáng khích lệ, cải thiện được đáng kể đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, góp phần gìn giữ trật tự
an tồn xã hội và an ninh quốc phòng, tạo cơ sở cho kinh tế phát triển. Trên


8

cơ sở đó, tác giả đưa ra một số phương hướng và giải pháp để phát triển kinh
tế nông nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Trong nghiên cứu Chương trình 135 – kết quả, bài học của giai đoạn
một và những vấn đề đặt ra với giai đoạn tiếp theo của TS Nguyễn Văn
Tiêm, tác giả chủ yếu dựa trên phương pháp tổng kết thực tiễn của chương
trình 135, giai đoạn một (1999 - 2000) để khái quát lên mục tiêu, kết quả và ý
nghĩa của việc thực hiện chương trình 135 đối với đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào các dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn trong cả nước. Qua
đó tác giả đã chỉ ra một số bài học mà chúng ta cần phải rút kinh nghiệm để
chuẩn bị cho những giai đoạn tiếp theo như tầm vóc của chương trình vượt
q khả năng của cán bộ địa phương, chương trình được triển khai trên một
diện rộng nên chưa lấp hết được khoảng trống lớn về thiếu hụt cơ sở hạ
tầng…
- Hướng nghiên cứu về chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách
dân tộc ở Bình Phước
Vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở Bình Phước đang cịn là
một vấn đề ít được nghiên cứu. Luận án tiến sĩ triết học Đổi mới việc thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn Bình Dương và Bình Phước của tác
giả Phạm Minh Tâm. Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án phân tích những
vấn đề về chính sách dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước, rút ra những bài học kinh nghiệm về vấn đề này. Trên cơ sở đó làm rõ
cơ sở lý luận, thực tiễn đổi mới thực hiện chính sách dân tộc nói chung, ở tỉnh
Bình Dương, Bình Phước nói riêng; Luận văn thạc sĩ Đảng bộ tỉnh Bình

Phước lãnh đạo cơng tác phát triển Đảng trong cộng đồng dân tộc thiểu số
của tác giả Nguyễn Thị Bích Chi; Luận văn thạc sĩ Giảm nghèo trong đồng
bào các dân tộc thiểu số ở Bình Phước hiện nay của tác giả Trần Ngọc Thành;
Luận văn thạc sĩ Hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế xã hội đối với


9

đồng bào S’Tiêng xã Minh Lập, huyện Chơn Thành – tỉnh Bình Phước của tác
giả Hồng Mạnh Tưởng…
Ngồi ra, cịn phải kể đến các bài viết trên báo và các tạp chí liên quan
đến nội dung vấn đề dân tộc trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh như: Lênin và vấn đề dân tộc và giai cấp; Sự thống nhất
giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc trong sự nghiệp đổi mới của Trần
Hữu Tiến; Quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại trong thời đại ngày nay
của Phạm Ngọc Quang (Tạp chí Triết học số 4 - 1994); Chủ tịch Hồ Chí
Minh và vấn đề dân tộc, Tạp chí dân tộc học, tr. 13 – 22 của Nguyễn Dương
Bình; Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc của Phạm Hồng Chương đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng tr.
25 – 27; Đổi mới tư duy trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề dân
tộc nước ta để thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn
mới của Hồng Tường Minh. Chính sách Lênin nít về dân tộc trong thực
tiễn cách mạng của Đỗ Tư. Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền con người và
giá trị thực tiễn ở Việt Nam của Hoàng Mai Hương, Nguyễn Hồng Hải…
Nhìn chung các bài viết trên đã đề cập đến một số vấn đề như: khái niệm
dân tộc, sự hình thành dân tộc; quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân
tộc; tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giai cấp; một số chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta…Tuy nhiên, các tác phẩm vẫn chưa khái quát một
cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc (cơ sở hình thành, nội dung,
ý nghĩa), đặc biệt là chưa có tác phẩm nào nghiên cứu sâu về việc vận dụng tư

tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc trong q trình thực hiện chính sách dân tộc ở
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Với tinh thần đó, trong luận văn này tác giả muốn đề cập đến “Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc ở


10

huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay” và chọn đề tài này làm luận
văn của mình.
Những kết quả nghiên cứu trên đây là những tài liệu quan trọng, là cơ sở
để tìm tịi, tiếp thu, kế thừa, bổ sung và phát triển trong quá trình nghiên cứu
làm đề tài luận văn. Bên cạnh đó, tơi cịn tiến hành thu thập, sử dụng nguồn
tài liệu từ các nghị quyết, các chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ,
chính quyền tỉnh Bình Phước, huyện Đồng Phú có liên quan đến đề tài luận
văn. Trên cơ sở những cơng trình trên, thấy rõ được giá trị và ý nghĩa của tư
tưởng, tác giả đã kế thừa và tìm hiểu rõ hơn nữa về tư tưởng này, để từ đó
thấy được sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để thực hiện chính sách dân tộc
của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và vận dụng tư tưởng
của Người vào việc phân tích, đánh giá tình hình, thực trạng thực hiện chính
sách dân tộc từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng cho việc thực hiện
chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc

Thứ hai, phân tích việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước và những vấn đề đặt ra.
Thứ ba, đề xuất một số phương hướng, kiến nghị, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước.


11

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân tộc: Cơ sở hình thành, nội dung, ý
nghĩa của; Việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước với những vấn đề liên quan từ quan điểm, phương pháp, nội dung, kết
quả và vấn đề đặt ra của chính sách…
Phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân tộc và tập trung trong phạm vi hệ
thống chính sách dân tộc của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, kế thừa, tổng hợp, khái qt
các cơng trình nghiên cứu khoa học về dân tộc và chính sách dân tộc của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã được công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp
thu thập thông tin, kế thừa, Các phương pháp phân tích, đánh giá: phân tích
thống kê, đánh giá hệ thống chính sách, phân tích tình huống và các phương
pháp khác…
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Về lý luận, luận văn góp phần vào việc nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn
về vai trò và ý nghĩa của vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh và việc
thực hiện chính sách dân tộc ở từng vùng, từng địa phương trong giai đoạn
hiện nay
Về thực tiễn, kết quả của luận văn cung cấp thêm những luận cứ khoa học
và thực tiễn góp phần thực hiện tốt cơng tác dân tộc trong giai đoạn hiện nay


12

trong cả nước nói chung cũng như ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được kết cấu thành 02 chương, 07 tiết.


13

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN TỘC
1.1.

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc

Khái niệm về dân tộc.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng minh rằng: dân tộc là sản
phẩm của quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Tuy nhiên, ở mỗi

quốc gia, khu vực sự hình thành dân tộc có những đặc thù khác nhau, do đó,
có rất nhiều khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Dân tộc
thông thường được dùng để chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người.
Trước khi dân tộc xuất hiện, lồi người đã trải qua những hình thức cộng
đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa được dùng
phổ biến nhất:
Một là: dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong cuộc
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc
là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó- Quốc gia dân tộc.
Hai là: dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc
thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc
gia- Quốc gia có nhiều dân tộc.


14

Đối với Việt Nam, dân tộc được dùng để chỉ Dân tộc Việt Nam (tất cả những
người là công dân Việt Nam, sinh sống trên đất Việt Nam và Việt kiều ở nước
ngoài). Và dân tộc cũng được dùng để chỉ các cộng đồng tộc người cụ thể
như dân tộc Chăm, dân tộc Tày, dân tộc Việt (Kinh), dân tộc Mảng, dân tộc
Sán Dìu,…Như vậy trong thực tiễn Việt Nam, dân tộc cũng bao gồm hai nội
hàm: chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia - (Dân tộc Việt Nam); chỉ cộng đồng tộc
người cụ thể - (Dân tộc Chăm,…).
Trong giới khoa học, đã từng tồn tại nhiều ý kiến cho rằng, dân tộc
hình thành từ thời Chiếm nơ hoặc Phong kiến (các xã hội có giai cấp Tiền Tư

bản). Ở Việt Nam, sau năm 1954, dựa theo định nghĩa Dân tộc của J.V.
Stalin, thảo luận về sự hình thành Dân tộc Việt Nam được khởi đầu từ 1955 và
kéo dài suốt hàng chục năm (đến 1965). Các quan điểm đều xoay quanh vấn
đề: ở Việt Nam, khi nào cộng đồng dân tộc hình thành; dân tộc Việt Nam có
phải là một cộng đồng tộc người thuộc loại hình dân tộc hay không? Nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng: dân tộc ở Việt Nam hình thành từ thời kỳ Hùng
Vương, tức là nó hình thành ngay từ trong xã hội Chiếm nơ (trước xã hội
Phong kiến). Năm 1966, đồng chí Lê Duẩn đã nêu lên quan điểm rằng: “Ở
Việt Nam dân tộc hình thành từ khi lập nước, chứ khơng phải khi chủ nghĩa
tư bản nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam” [29;167].
Như vậy, Dân tộc Việt Nam bao gồm nhiều tộc người khác nhau liên
kết lại, hay nói cho đúng hơn, Dân tộc Việt Nam là khối cộng đồng quốc gia
bao gồm nhiều dân tộc/tộc người hợp lại và được hình thành từ rất sớm.
Cần chú ý thêm, vào những năm trước 1975 ở miền Nam Việt Nam đã từng
tồn tại khái niệm Sắc tộc. Vậy sắc tộc là gì. Trước tiên phải khẳng định thuật
ngữ này chỉ tồn tại dười thời chính quyền Việt Nam Cộng Hịa ở miền Nam
Việt Nam. Khi đó nó được dùng để chỉ các dân tộc thiểu số ở khu vực Trường
Sơn -Tây Nguyên là chính [27; 32-33]


15

1.1.1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Ăngghen về dân tộc
Dân tộc là một vấn đề rộng lớn bao gồm những quan hệ về chính trị,
kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân
tộc và bộ tộc. C.Mác và Ph.Ăngghen quan tâm đặc biệt đến vấn đề dân tộc
trong quá trình xây dựng học thuyết của mình. Hai ơng đã nêu ra các quan
điểm cơ bản có tính chất phương pháp luận để nhận thức và giải quyết những
vấn đề về nguồn gốc, bản chất của vấn đề dân tộc, những quan hệ cơ bản của

dân tộc. Một trong những mục đích nghiên cứu vấn đề dân tộc của các ông là
trả lời câu hỏi: Giai cấp cơng nhân có thái độ như thế nào đối với dân tộc? Xử
lý như thế nào trong mối quan hệ với giai cấp? Từ đó có thể thấy C.Mác và
Ph. Ăngghen đã xem xét vấn đề dân tộc trong mối liên hệ chặt chẽ với triển
vọng của cách mạng vô sản ở châu Âu nói riêng và tồn thế giới.
Bên cạnh đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đặc biệt nhấn mạnh đến vai
trò độc lập dân tộc trong cuộc đấu tranh giai cấp. Hai ơng đã chứng minh
rằng, q trình ra đời và thay đổi các hình thức cộng đồng người trong lịch sử,
xét cho đến cùng đều có nhân tố kinh tế. Mỗi hình thức cộng đồng người nói
chung đều tương ứng với một phương thức sản xuất nhất định. Trong Hệ tư
tưởng Đức, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Không phải chỉ riêng những
quan hệ dân tộc này với dân tộc khác mà toàn bộ kết cấu bên trong của bản
thân dân tộc đó đều phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất và sự giao
tiếp bên trong và bên ngoài dân tộc ấy”. Và khi nghiên cứu về sự hình thành
dân tộc tư sản, các ơng đã đi đến kết luận: “Dân tộc là một sản vật và hình
thức tất nhiên của thời đại tư sản trong quá trình phát triển xã hội” [21;88]
Dù rằng C.Mác và Ph.Ăngghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc
và chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về vấn đề dân tộc thuộc địa, nhưng trong
một số tác phẩm của mình C.Mác và Ph.Ăngghen đã tỏ rõ sự cương quyết


16

chống lại ách áp bức và bóc lột các dân tộc khác của giai cấp tư sản: “Hãy xóa
bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc
khác cũng bị xóa bỏ” Và: “Một dân tộc này mà đi bóc lột dân tộc khác thì dân
tộc đó cũng khơng thể tự do”[20;624]. “Giai cấp vơ sản mỗi nước trước hết
phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự
mình trở thành dân tộc”[21;623-624]
Khi đề cập đến phong trào giải phóng dân tộc ở Ba Lan, Ai – xơ – len,

vùng Băng can…C.Mác và Ph.Ăngghen trước sau như một ủng hộ cuộc đấu
tranh của các dân tộc bị áp bức, để thành lập chế độ tự trị, thậm chí tách ra
thành một nước độc lập riêng biệt.
Trong thư đề ngày 2.11.1867 C.Mác viết cho Ph.Ăngghen như sau:
“Trước kia tôi cho rằng Ai – xơ – len không thể tách khỏi mặc dù sau khi tách
ra thì tình hình sẽ đi đến thành lập liên bang”
Để giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để trên lập trường giai cấp
vô sản, C.Mác và Ph.Ăngghen chủ trương tiến hành thủ tiêu nhà nước tư sản
xây dựng một nhà nước kiểu mới, khơng cịn đối kháng giai cấp nữa. “Khi sự
đối kháng giai cấp trong nội bộ dân tộc không cịn nữa thì sự thù địch giữa
các dân tộc đồng thời cũng mất theo”[20;624]
Trong điều kiện lúc đó hai ơng nhận thức rằng cách mạng xã hội không
thể giành thắng lợi trong một nước riêng lẻ mà chỉ có thể thắng lợi trong một
loạt nước, vì vậy để đạt được mục đích lật đổ giai cấp tư sản, giai cấp vô sản
tất cả các nước hãy liên hiệp lại. Nhu cầu tất yếu là phải thiết lập sự đoàn kết
quốc tế, chủ nghĩa vô sản là nét rất quan trọng trong thế giới cộng sản chủ
nghĩa. Chính vì vậy, “Tun ngôn của Đảng cộng sản” nổi tiếng kết thúc bằng
khẩu hiệu có sức mạnh động viên và cổ vũ lớn lao mang tính thời đại “Vơ sản
tất cả các nước đoàn kết lại”


17

V.I.Lênin kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác –
Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc
Kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ăngghen, dựa vào sự tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào thế giới và cách mạng Nga, V.I
Lênin làm rõ nội dung khái niệm dân tộc và sự hình thành dân tộc, biến nó trở
thành một hệ thống lý luận tồn diện, sâu sắc về vấn đề dân tộc, làm cơ sở
cho cương lĩnh, đường lối, chính sách của các Đảng cộng sản kiểu mới về vấn

đề dân tộc.
V.I Lênin cho rằng, dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài
của lịch sử loài người. Trước dân tộc là những hình thức cộng đồng tiền dân
tộc như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. V.I Lênin đấu tranh kiên quyết chống lại các
biến tướng của chủ nghĩa duy tâm. Đối với chủ nghĩa duy tâm, dân tộc dường
như phát sinh từ mảnh đất trống rỗng chứ không phải là kết quả của quá trình
phát triển liên tục của lực lượng sản xuất, của sự phát triển các hình thức tộc
người. V.I Lênin cũng đã nêu lên cương lĩnh về quyền bình đẳng, quyền tự
quyết dân tộc và đấu tranh khơng mệt mỏi cho quyền bình đẳng và quyền tự
quyết đó trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Chủ nghĩa tư bản ra đời và phát triển dẫn đến sự ra đời của các nhà
nước dân tộc tư bản chủ nghĩa. Và khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn
tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, các nước đế quốc thi hành
chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nơ dịch các dân tộc nhược tiểu, thì
vấn đề dân tộc trở nên gay gắt, từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới
dần được hình thành, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, dẫn đến
sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, nhiều nước thuộc địa cũ
trở thành các quốc gia dân tộc độc lập.


18

Bàn về sự phát triển của vấn đề dân tộc V.I Lênin đã đề cập hai hướng
phát triển của vấn đề dân tộc trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản.
Xu hướng thứ nhất, ở những quốc gia khu vực tư bản chủ nghĩa gồm
nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người làm ăn, sinh sống. Đến một
thời kỳ nào đó, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy đủ về
quyền sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để
thành lập các dân tộc độc lập. Bởi vì họ hiểu rằng, chỉ trong cộng đồng dân

tộc độc lập họ mới có quyền quyết định vận mệnh của mình mà cao nhất là
quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc
mình.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân
tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa
trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa
các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Thực tiễn cho thấy, xu hướng thứ nhất chiếm ưu thế trong thời kỳ chủ
nghĩa tư bản mới phát triển, còn xu hướng thứ hai là đặc trưng của chủ nghĩa
tư bản già cỗi sắp chuyển sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Cả hai xu hướng đều
phát triển trong điều kiện đối kháng giai cấp gay gắt. Tuy nhiên, chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa dân tộc tư sản không những không giải quyết được vấn đề
dân tộc mà còn làm cho mối xung đột dân tộc ngày càng tăng lên. Từ đó có
thể nói rằng chỉ có cách mạng vơ sản và chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở thủ tiêu
ách áp bức giai cấp và áp bức dân tộc, mới tạo điều kiện để thực hiện sự bình
đẳng dân tộc và xây dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc
ngày càng xích lại gần nhau. Nhận thức được điều đó V.I Lênin yêu cầu các
Đảng cộng sản phải đấu tranh chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc
tư sản và chủ nghĩa sôvanh, giành thắng lợi cho chủ nghĩa quốc tế vô sản.


19

Trong vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác – Lê nin đã nêu ra “Cương lĩnh
dân tộc” gồm 3 nội dung chủ yếu sau: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”
Thứ nhất: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các
dân tộc. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay

nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc) khơng phân biệt trình độ cao thấp đều có
quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, khơng một dân tộc nào được giữ đặc
quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc đầu tiên trong cương
lĩnh mác xít về vấn đề dân tộc. Đây là phạm trù rất rộng, nó khơng chỉ là sự
bình đẳng giữa dân tộc này với dân tộc khác trong nội bộ của một quốc gia
mà cịn là sự bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc khác trong quan hệ quốc tế.
Theo V.I.Lênin nội hàm của quyền bình đẳng dân tộc bao gồm bình đẳng
trong việc thành lập quốc gia dân tộc riêng của họ.
Ý nghĩa sâu sắc về quyền bình đẳng dân tộc, V.I.Lênin chỉ rõ như sau:
ý nghĩa thật sự của việc địi quyền bình đẳng chung quy chỉ là địi thủ tiêu giai
cấp. Bình đẳng văn hóa có nghĩa là các dân tộc có quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ
trong trường học, văn hóa, nhà hát…Mặt khác, V.I.Lênin cho rằng cịn là nhu
cầu phát triển kinh tế, văn hóa sẽ đòi hỏi các dân tộc sống trong một quốc gia
phải học tiếng của dân tộc đa số.
Trên phạm vi giữa các quốc gia dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng
giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống
sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát
triển về kinh tế. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực


×