Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần Huyndai Aluminum Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HUYNDAI ALUMINUM VINA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI THỊ HỒNG NGỌC
MÃ SINH VIÊN

: A20509

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HUYNDAI ALUMINUM VINA

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Hồng Ngọc

Mã sinh viên

: A20509

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Sau những năm học tập tại trường, em đã tích lũy được nhiều kiến thức về kinh
tế để trang bị cho mình những hành trang tốt nhất giúp ích cho cơng việc sau này, để
có được những kiến thức q báu đó khơng thể khơng kể đến cơng ơn của các thầy cô
giáo đã giúp đỡ em trong suốt những năm vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo đặc biệt là ThS Chu Thị Thu Thủy, người đã cho em những kiến

thức quý báu và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Huyndai Aluminum Vina đã tạo
điều kiện cho em cơ hội thực tập để em có những trải nghiệm thực tế về cơng việc thực
sự của một doanh nghiệp trên thị trường.
Khóa luận của em vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực và thiếu sót trong q trình
nghiên cứu vì vậy em rất mong nhận được sự phản hồi từ các thầy cô giáo trong hội
đồng phản biện để em bổ sung thêm những kiến thức phục vụ cho việc hồn thiện
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 26 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Hồng Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này hoàn toàn do tự bản thân thực hiện
với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn. Các dữ liệu trong Khóa luận tốt nghiệp là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên

Bùi Thị Hồng Ngọc

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là một nền kinh tế

đầy biến động. Nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước, các doanh nghiệp nước
ngồi đã có cơ hội tốt trong việc đầu tư vào thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng như
các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngồi vẫn cịn
nhiều thách thức để có được vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam. Để doanh
nghiệp có thể tăng trưởng trong giai đoạn này, việc tăng cường quản lý và nắm bắt thị
trường là điều vô cùng quan trọng, do thị trường hiện nay có quá nhiều biến động nên
các doanh nghiệp khơng thể tự mình điều khiển thị trường mà cần phải điều chỉnh các
hoạt động trong doanh nghiệp của mình để ứng phó với sự thay đổi của thị trường.
Nhà quản lý cần có cái nhìn tồn diện, chun sâu và thấu hiểu sự vận động trong
doanh nghiệp của mình để tận dụng các thời cơ có lợi tạo nên lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời cần có sự nhạy bén với rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để
giảm thiểu những sự biến động xấu tác động tới doanh nghiệp của mình.
Cũng như các ngành cơng nghiệp khác trên thị trường, ngành cơng nghiệp cơ khí
tại Việt Nam hiện nay đang chịu sự biến động mạnh mẽ từ các quy chế và sự thay đổi
của nhu cầu thị trường. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, một trong những
công cụ hữu hiệu được các nhà quản trị quan tâm hàng đầu là việc sử dụng cơng cụ
địn bẩy.
Xuất phát từ thực tiễn mà các công ty trên thị trường đang gặp phải, em đã chọn
đề tài “Phân tích thực trạng sử dụng địn bẩy tại Công ty Cổ phần Huyndai
Aluminum Vina” làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng sử dụng địn bẩy tại Cơng ty Cổ phần
Huyndai Aluminum Vina giai đoạn 2012-2014
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tại
Cơng ty Cổ phần Huyndai Aluminum Vina


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH ĐỊN BẨY TRONG

DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan chung về đòn bẩy trong doanh nghiệp ............................................1
1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy trong doanh nghiệp ........................................................... 1
1.1.2. Phân loại đòn bẩy trong doanh nghiệp ................................................................ 1
1.1.3. Thước đo về đòn bẩy trong doanh nghiệp ............................................................ 3
1.2. Tổng quan chung về phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp ........................... 3
1.2.1. Khái niệm về phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp ...........................................3
1.2.2. Ý nghĩa, vai trị của phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp ................................ 4
1.2.3. Nội dung phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp .................................................4
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp ...
............................................................................................................................... 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 20
1.3.2. Các nhân tố khách quan .....................................................................................21
CHƢƠNG 2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TẠI CƠNG

TY CỔ PHẦN HUYNDAI ALUMINUM VINA GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ...........23
2.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần
Huyndai Aluminum Vina............................................................................................ 23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Huyndai Aluminum Vina ........................ 23
2.1.2. Phân tích khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Huyndai
Aluminum Vina giai đoạn 2012 - 2014..........................................................................23
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng địn bẩy tại Cơng ty cổ phần Huyndai
Aluminum Vina giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................26
2.2.1. Phân tích địn bẩy hoạt động ..............................................................................26

2.2.2. Phân tích địn bẩy tài chính ................................................................................43

Thang Long University Library


2.2.3. Phân tích địn bẩy tổng hợp ................................................................................49
2.3. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong việc sử dụng địn bẩy của Cơng ty
cổ phần Huyndai Aluminum Vina .............................................................................51
2.3.1. Địn bẩy hoạt động ............................................................................................. 51
2.3.2. Địn bẩy tài chính ............................................................................................... 51
2.3.3. Đòn bẩy tổng hợp ............................................................................................... 52
2.4. Các nhân tố tác động đến địn bẩy của Cơng ty ...............................................52
2.4.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 52
2.4.2. Các nhân tố khách quan .....................................................................................53
CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG ĐỊN BẨY TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HUYNDAI ALUMINUM VINA 56
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của Công ty ........................... 56
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ
phần Huyndai Aluminum Vina ..................................................................................57
3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động............57
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính ..............63
3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tổng hợp .............67


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Đồ thị 1.1. Đồ thị xác định điểm hòa vốn ......................................................................6
Đồ thị 1.2. Xác định điểm bàng quan ............................................................................15

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 .....................................24
Bảng 2.2. Doanh thu hòa vốn ........................................................................................ 26
Biểu đồ 2.1. Doanh thu hòa vốn ....................................................................................27
Bảng 2.3. Chênh lệch doanh thu và doanh thu hòa vốn ................................................27
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của doanh thu đến doanh thu hòa vốn giai đoạn 2012-2013 .....28
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của doanh thu đến doanh thu hòa vốn giai đoạn 2013-2014 .....29
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của chi phí cố định đến doanh thu hòa vốn giai đoạn 2012-2013
.......................................................................................................................................30
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của chi phí cố định đến doanh thu hịa vốn giai đoạn 2013-2014
.......................................................................................................................................32
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của chi phí biến đổi đến doanh thu hòa vốn giai đoạn 2012-2013
.......................................................................................................................................33
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của chi phí biến đổi đến doanh thu hịa vốn giai đoạn 2013-2014
.......................................................................................................................................34
Bảng 2.10. Thời gian hoàn vốn .....................................................................................36
(Nguồn: Tính tốn từ báo cáo tài chính của Cơng ty) ...................................................36
Biểu đồ 2.2. Thời gian hoàn vốn theo tháng .................................................................36
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng các khoản chi phí qua các năm ..................................................37
Bảng 2.11. Phân tích độ bẩy hoạt động giai đoạn 2012-2014 .......................................38
Biểu đồ 2.4. Độ bẩy hoạt động và mức chênh lệch doanh thu với doanh thu hòa vốn .42
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của Công ty .........................................44
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty .................................................................44
Bảng 2.13. EPS của Công ty giai đoạn 2012-2014 ....................................................... 45
Bảng 2.14. Độ bẩy tài chính DFL..................................................................................46
Biểu đồ 2.6. Mức độ thay đổi của EBIT và DFL .......................................................... 46
Bảng 2.15. Khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời ......................................................48

Thang Long University Library



Bảng 2.16. Độ bẩy tổng hợp DTL .................................................................................49
Bảng 3.1. Kế hoạch doanh thu và chi phí năm 2015 .....................................................57
Bảng 3.2. Kế hoạch sử dụng một số tài sản cố định năm 2015 .....................................60
Bảng 3.3. Kế hoạch tỷ lệ trích hoa hồng đại lý năm 2015 ............................................62
Bảng 3.4. Dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2015 ......................................................63
Bảng 3.5. Dự kiến cơ cấu tài sản năm 2015 ..................................................................64
Đồ thị 3.1. Tỷ trọng các thành phần của tổng nợ năm 2014 và dự kiến năm 2015 ......65
Bảng 3.6. Dự tính ROA và chi phí vốn vay năm 2014-2015 ........................................66
Bảng 3.7. DFL dự kiến năm 2015 .................................................................................66
Bảng 3.8. DTL dự kiến năm 2015 .................................................................................67


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP

Chi phí

DT

Doanh thu

DTHV

Doanh thu hòa vốn


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
ĐỊN BẨY TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan chung về đòn bẩy trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đòn bẩy trong doanh nghiệp
Theo định luật của Archimedes trong vật lý, đòn bẩy là một lại máy cơ đơn giản
có tác dụng biến đổi lực, chỉ cần sử dụng một lực nhỏ có thể di chuyển một vật lớn.
Trong kinh tế, thuật ngữ “đòn bẩy” được giải thích bằng sự gia tăng rất nhỏ về sản
lượng hoặc doanh thu có thể đạt được một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận. Đòn bẩy
liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định hay các chi phí tài chính cố
định của một doanh nghiệp. Bất cứ khi nào một doanh nghiệp gánh chịu các chi phí
hoạt động cố định hay chi phí tài chính cố định, doanh nghiệp này được gọi là đang sử
dụng đòn bẩy. Các nghĩa vụ cố định cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi
nhỏ thành thay đổi lớn hơn giống như trên thực tế khi ta dùng một lực nhỏ đẩy đầu của
một đòn bẩy, đầu kia sẽ được nâng lên cao.
(Nguồn: 1_trang 123)

1.1.2. Phân loại đòn bẩy trong doanh nghiệp
Hệ thống đòn bẩy được các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn
bẩy hoạt động (đòn bẩy kinh doanh), đòn bẩy tài chính và địn bẩy tổng hợp.
Trước tiên ta đi vào tìm hiểu về Địn bẩy hoạt động: Ba yếu tố cơ bản của một
đòn bẩy là lực tác động, cánh tay đòn và vật cần bẩy. Khi sử dụng đòn bẩy hoạt động,
ta xem lực tác động là chi phí cố định của doanh nghiệp, cánh tay địn là doanh thu và
vật cần bẩy là lợi nhuận hoạt động. Doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố
định tác động tới doanh thu giúp doanh nghiệp nâng cao EBIT.

Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh
nghiệp hay tỷ lệ giữa chi phí cố định (Định phí) và chi phí biến đổi (Biến phí) của
doanh nghiệp.Trong đó:
Định phí: Là chi phí khơng thay đổi khi số lượng sản phẩm doanh nghiệp sản
xuất ra có sự thay đổi. Định phí có thể bao gồm các loại chi phí như chi phí khấu hao
theo phương pháp đường thẳng, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ
phận chi phí quản lý.
1


Biến phí: Là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra có
sự thay đổi. Biến phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý.
Đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn
biến phí và ngược lại đòn bẩy hoạt động sẽ thấp trong các doanh nghiệp có tỷ lệ định
phí thấp hơn biến phí. Khi địn bẩy hoạt động cao, một sự thay đổi nhỏ về sản lượng
tiêu thụ cũng kéo theo một sự thay đổi lớn về lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Địn bẩy hoạt động có
cơ sở từ quan hệ giữa doanh thu với thu nhập trước thuế và lãi vay của một doanh
nghiệp.
Như vậy, đòn bẩy hoạt động là tỷ lệ thay đổi thu nhập trước thuế và lãi vay
(EBIT) của doanh nghiệp phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ của doanh
nghiệp đó.
Loại địn bẩy thứ 2 mà doanh nghiệp thường sử dụng đó là Địn bẩy tài chính:
Địn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài chính có chi phí cố
định hay tỷ lệ vốn nợ trên tổng vốn của doanh nghiệp, các nguồn tài chính có chi phí
cố định ở đây được hiểu là vốn đi vay với lãi suất cố định và vốn huy động từ phát
hành cổ phiếu ưu đãi. Thông qua tỷ lệ này, doanh nghiệp xác định được mức độ vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng vốn đầu tư từ đó điều chỉnh chính sách
tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp với từng thời điểm kinh doanh.

Đối với địn bẩy tài chính, lực tác động được hiểu là nợ phải trả, cánh tay đòn là
EBIT và vật cần bẩy là EPS. Khi sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp sử dụng nợ
tác động làm gia tăng đồng thời EBIT và chi phí huy động vốn cố định sao cho mức
tăng EBIT lớn hơn mức tăng chi phí, phần chi phí gia tăng này tạo ra khoản lá chắn
thuế giúp doanh nghiệp tiết kiệm một khoản thuế phải nộp nhà nước từ đó gia tăng lợi
nhuận sau thuế và tạo ra phần lợi nhuận trên 1 cổ phiếu cao hơn cho các cổ đông.
Tổng hợp hai loại địn bẩy nói trên ta có được khái niệm về Đòn bẩy tổng hợp:
Đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động cố
định và chi phí tài chính cố định. Độ lớn của đòn bẩy hoạt động phụ thuộc vào tỷ lệ
định phí và biến phí do đó địn bẩy hoạt động chỉ tác động đến lợi nhuận trước thuế và
lãi vay(EBIT), độ lớn của địn bẩy tài chính phụ thuộc vào tỷ số nợ nên đòn bẩy tài
2

Thang Long University Library


chính tác động đến lợi nhuận sau thuế và lãi vay (EAT) bởi vậy khi ảnh hưởng của đòn
bẩy hoạt động chấm dứt thì ảnh hưởng của địn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại
thu nhập của vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó mà địn bẩy tổng hợp ra
đời, địn bẩy tổng hợp là sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính

1.1.3. Thước đo về địn bẩy trong doanh nghiệp
Thước đo về đòn bẩy trong doanh nghiệp là độ bẩy tương ứng của mỗi loại địn
bẩy đó.
Thứ nhất đối với đòn bẩy hoạt động: Đòn bẩy hoạt động sử dụng các chi phí hoạt
động cố định làm điểm tựa, khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố
định, một thay đổi trong doanh thu sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối
lớn hơn trong EBIT. Tác động số nhân này của việc sử dụng chi phí hoạt động cố định
được gọi là độ bẩy hoạt động.
Thứ hai về địn bẩy tài chính: Địn bẩy tài chính sử dụng các chi phí tài chính cố

định làm điểm tựa, khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một
thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu
nhập mỗi cổ phần (EPS). Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính
cố định được gọi là độ bẩy tài chính.
Cuối cùng, đối với địn bẩy tổng hợp: Địn bẩy tổng hợp xảy ra khi một doanh
nghiệp sử dụng cả 2 đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính trong nỗ lực gia tăng thu
nhập cho cổ đơng. Nó tiêu biểu cho độ phóng đại của doanh thu thành gia tăng tương
đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần do việc sử dụng cả hai loại đòn bẩy. Tác động
số nhân tổng hợp đó được gọi là độ bẩy tổng hợp.

1.2. Tổng quan chung về phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp
Phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các số liệu báo cáo
của doanh nghiệp để tiến hành tính tốn và xác định mức độ sử dụng chi phí cố định
của doanh nghiệp và những tác động của việc sử dụng chi phí đó ảnh hưởng tới sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp như thế nào từ đó đưa ra những kết luận và
hướng đi đúng đắn cho nhà quản trị nhằm mục tiêu định hướng cho những quyết định
đầu tư và quyết định tài trợ phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
3


1.2.2. Ý nghĩa, vai trị của phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp
Việc phân tích địn bẩy đóng góp vai trị quan trọng trong việc quyết định chính
sách của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy hoạt động và địn bẩy tài
chính với hy vọng đạt được lợi nhuận cao hơn các định phí của tài sản và nợ từ đó gia
tăng lợi nhuận cho cổ đơng vì vậy việc cân nhắc sử dụng đòn bẩy phù hợp sẽ thúc đẩy
sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Phân tích địn bẩy giúp cho doanh nghiệp có những
phân tích, hoạch định và kiểm sốt tài chính một cách đúng đắn. Việc phân tích địn
bẩy kết hợp với tính chất của lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động sẽ cho nhà quản trị
thấy được doanh nghiệp của mình nên áp dụng địn bẩy nào vào giai đoạn nào để mang

lại lợi nhuận lớn nhất
Phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý đánh giá được
mức độ rủi ro (rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính) mà doanh nghiệp có thể gặp phải
trong q trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác, sự hiểu biết về các
loại đòn bẩy trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà quản lý tài chính của doanh
nghiệp lựa chọn các biện pháp tích cực với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
trong việc đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và mức độ sử dụng vốn vay để có
thể tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đồng thời đảm bảo an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh.

1.2.3. Nội dung phân tích địn bẩy trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích địn bẩy hoạt động
Để phân tích địn bẩy hoạt động ta đi vào phân tích các vấn đề chính như: Phân
tích điểm hịa vốn, phân tích độ bẩy hoạt động DOL, quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và
điểm hòa vốn, quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh và cuối cùng là
quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và khả năng sinh lời.
Đòn bẩy hoạt động liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp,
trong kinh doanh, doanh nghiệp phải phát sinh các định phí nhất định bất kể mức tiêu
thụ là bao nhiêu vì vậy để phân tích địn bẩy hoạt động trước hết phải phân tích tới
điểm hịa vốn.
Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí, nhà quản trị sử dụng
điểm hòa vốn để xem xét doanh thu có bù đắp được phần biến phí và tạo ra mức lợi
nhuận để tiếp tục bù đắp cho phần định phí được hay khơng. Phân tích điểm hịa vốn
4

Thang Long University Library


là phương pháp sử dụng để nghiên cứu về mối liên hệ giữa doanh thu, các chi phí hoạt
động cố định, các chi phí hoạt động biến đổi và EBIT tại nhiều mức sản lượng khác

nhau. Khi tiến hành phân tích điểm hịa vốn, nhà quản trị phân tích các mối liên hệ
giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận từ đó doanh nghiệp cân nhắc nguồn tài trợ
mà doanh nghiệp sẽ sử dụng, ngồi ra phân tích điểm hịa vốn cịn cho ta biết các
thơng tin như:
Thơng tin dự báo khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, một phân xưởng hay
một mặt hàng khi biết cấu trúc chi phí và mức doanh thu mong đợi; Phân tích các tác
động của các thay đổi trong định phí, biến phí và giá bán đối với EBIT; Phân tích tác
động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm cắt giảm định phí
Thơng thường, điểm hịa vốn có thể được xác định qua các chỉ tiêu: sản lượng và
doanh thu. Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh, nhà quản trị có thể lựa chọn
phương pháp phân tích điểm hịa vốn phù hợp, đối với những doanh nghiệp sản xuất
mà sản lượng đạt được có thể định lượng được bằng đơn vị cụ thể (cái, chiếc…) cần
phân tích điểm hịa vốn theo sản lượng cịn với những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ mà sản lượng không được đo lường bằng đơn vị cụ thể thì cần phân
tích điểm hịa vốn theo doanh thu.
Phân tích điểm hịa vốn theo sản lượng trả lời cho câu hỏi: Công ty phải bán tối
thiểu bao nhiêu sản phẩm để bù lại tổng chi phí bỏ ra? Để phân tích điểm hịa vốn theo
sản lượng ta có hai phương pháp:
Phương pháp 1: Phân tích điểm hịa vốn theo biểu đồ:
Trục tung: Biểu diễn chi phí và doanh thu (Đơn vị tiền tệ)
Trục hoành: Biểu diễn sản lượng (Đơn vị sản phẩm)
S: Đường biểu diễn hàm tổng doanh thu tiêu biểu cho tổng doanh thu mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện ở mỗi mức sản lượng
TC: Đường biểu diễn hàm tổng chi phí hoạt động tiêu biểu cho tổng chi phí mà
doanh nghiệp gánh chịu ở mỗi mức sản lượng
Giả định: Giá bán đơn vị P và biến phí khơng đổi trên mỗi đơn vị V cho ta mối
liên hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.

5



Đồ thị 1.1. Đồ thị xác định điểm hòa vốn
Đồ thị xác định điểm hòa vốn
Việc xác định điểm hòa vốn trên đồ thị gồm ba bước:
Bước 1: Vẽ một đường thẳng qua gốc tọa độ với một hệ số góc là P để biểu diễn
hàm số S
Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung tại F và có hệ số góc V để biểu diễn
hàm số TC
Bước 3: Xác định điểm mà 2 đường S và TC cắt nhau từ đó vẽ một đường thẳng
vng góc xuống trục hoành và ghi kết quả là giá trị Qo
Khi đường Tổng doanh thu và đường tổng chi phí cắt nhau ta được điểm hòa vốn
với sản lượng Qo và doanh thu hòa vốn So. Nếu mức sản lượng của một doanh nghiệp
thấp hơn mức sản lượng hịa vốn thì doanh nghiệp chịu lỗ, khi đó Ssẽ có EBIT nằm tại miền giá trị âm và ngược lại, nếu mức sản lượng của một doanh
nghiệp cao hơn mức sản lượng hịa vốn hay S>TC, doanh nghiệp sẽ có EBIT nằm tại
miền giá trị dương, khi đó doanh nghiệp hoạt động có lãi.
Phương pháp 2: Phân tích điểm hịa vốn bằng phương pháp đại số
S: Doanh thu
6

Thang Long University Library


TC: Tổng chi phí
P: Đơn giá bán
Q: Sản lượng
F: Định phí
V: Biến phí
VC: Tổng chi phí biến đổi
Ta có 2 phương trình:

Phương trình doanh thu: S = P * Q
Phương trình chi phí: TC = F + (V * Q)
Tại điểm hịa vốn Qo ta có: S = TC
 P * Qo = F + (V * Qo)

Chênh lệch ( P – V) còn được gọi là lãi gộp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra, nó
đo lường mỗi đơn vị sản lượng bán được đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định
phí chi ra. Có thể nói sản lượng hịa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi
gộp mỗi đơn vị.
Phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu:
So: Doanh thu hòa vốn.
EBIT = S – (VC+F)
Tại điểm hòa vốn: EBIT = 0
 S – (VC+F) = 0
 S=

Ý nghĩa điểm hòa vốn: Nếu sản lượng doanh thu thực tế thấp hơn doanh thu hịa
vốn thì doanh thu khơng đủ bù đắp cho chi phí, khi đó EBIT <0 và ngược lại. Sản
7


lượng hịa vốn càng cao thì rủi ro càng lớn do đó doanh nghiệp cần giảm sản lượng
hịa vốn bằng các cách sau:
Cách 1: Tiết kiệm chi phí cố định (Giảm F)
Cách 2: Tăng giá sản phẩm (Tăng P)
Cách 3: Giảm chi phí biến đổi (Giảm V)
Thứ hai, ta đi vào phân tích độ bẩy hoạt động (Degree Oprating Leverage DOL)
Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi trong EBIT do 1% thay
đổi trong doanh thu. Độ bẩy hoạt động tiến đến cực đại khi doanh nghiệp tiến gần đến
hoạt động ở mức sản lượng hòa vốn. Khi tất cả các yếu tố khác bằng nhau, độ bẩy hoạt

động của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro hoạt động của doanh nghiệp càng lớn. Rủi
ro hoạt động, tính khả biến trong EBIT của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng
bởi tính khả biến của doanh thu và chi phí hoạt động theo thời gian
Cũng như phân tích điểm hịa vốn, phân tích độ bẩy hoạt động đối với những
doanh nghiệp mà sản phẩm mang tính đơn chiếc, ta sử dụng phương pháp phân tích
theo sản lượng và sử dụng phương pháp phân tích độ bẩy theo doanh thu đối với
những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đa dạng, khơng thể tính thành đơn vị.

 Phân tích độ bẩy hoạt động theo sản lượng:

(

)

Chia cả tử và mẫu cho (P – V) ta được:
8

Thang Long University Library


 Phân tích độ bẩy hoạt động theo doanh thu



vậy ta có:

Thứ ba ta phân tích Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hịa vốn
Từ cơng thức xác định độ bẩy hoạt động DOL tại mức sản lượng Q :

Ta thấy rằng DOL phụ thuộc vào mức sản lượng thực tế doanh nghiệp thực hiện

được so với sản lượng hòa vốn. Mức sản lượng càng tiến gần đến điểm hịa vốn thì
DOL sẽ tiến đến vơ cực và ngược lại, khi sản lượng càng tiến xa điểm hòa vốn thì
DOL tiến dần đến 1.
Thứ tư ta tìm hiểu tới Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay khơng chắc chắn về EBIT của một doanh
nghiệp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong đó
có 2 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là tính khả biến của doanh thu (Được phân tích qua
tính biến đổi của doanh thu theo chu kì kinh doanh và tính biến đổi của giá bán) và
tính biến đổi của chi phí, ngồi ra sự tồn tại của sức mạnh thị trường, phạm vi đa dạng
hóa sản phẩm, tăng trưởng cũng có những tác động nhất định đến rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp.
(Nguồn: 1_trang 123)
Tính biến đổi của doanh thu theo chu kì kinh doanh: Doanh thu của các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm theo mùa thường có khuynh hướng dao động lớn theo
chu kì kinh doanh vì vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro kinh doanh hơn các doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm không theo mùa
9


Tính biến đổi của giá bán: Các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng
như thuốc lá và một số loại thực phẩm chế biến sẵn thường có giá cả ổn định từ năm
này sang năm khác hoặc doanh nghiệp có thể tăng giá thường xuyên theo thời gian khi
đó doanh thu đạt được sẽ khơng bị tác động xấu từ tính biến đổi của giá bán, ngược lại
một số ngành cơng nghiệp ít chắc chắn về sự bình ổn giá như kinh doanh xăng dầu sẽ
bị ảnh hưởng bởi tác động của việc thay đổi giá bán. Thông thường, giá cả trong một
ngành công nghiệp càng cạnh tranh tranh nhiều sẽ càng có nhiều biến đổi qua đó rủi ro
kinh doanh của các doanh nghiệp này càng lớn.
Tính biến đổi của chi phí: Khi chi phí bỏ nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản
phẩm cho một doanh nghiệp càng cao, nếu doanh nghiệp không tăng giá hàng hóa bán
ra thì lợi nhuận của doanh nghiệp đó càng thấp dẫn tới rủi ro kinh doanh của doanh

nghiệp đó càng lớn.
Sự tồn tại của sức mạnh thị trường: Xem xét sức mạnh thị trường của một doanh
nghiệp là xem xét khả năng cạnh tranh của họ khi đối mặt với các yếu tố cạnh tranh
hiện tại và tiềm năng cạnh tranh trong tương lai. Các doanh nghiệp có sức mạnh thị
trường thường có nhiều khả năng kiểm sốt chi phí và giá cả sản phầm của họ vì vậy
sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp càng lớn thì rủi ro kinh doanh mà doanh
nghiệp gặp phải càng nhỏ.
Phạm vi đa dạng hóa sản phẩm: Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, các chủng
loại sản phẩm của một doanh nghiệp càng được đa dạng hóa thì EBIT của doanh
nghiệp càng ít biến động. Khi nhu cầu của người tiêu dùng cho một sản phẩm thay đổi,
doanh thu của sản phẩm này có thể được bù trừ phần nào bằng doanh thu từ các sản
phẩm khác, khi đó rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải cũng giảm thiểu.
Tăng trưởng: Các doanh nghiệp có sự tăng trưởng nhanh luôn phải đối mặt với
sự tăng cường đầu tư vào các chi phí như chi phí xây dựng cơ sở mới, chi phí nghiên
cứu phát triển và các loại chi phí hoạt động thường mang tính khơng chắc chắn , các
yếu tố này thường kết hợp và đưa đến tính khả biến cao của EBIT cũng như rủi ro kinh
doanh gặp phải cao hơn.
Qua tìm hiểu về rủi ro kinh doanh ta có được mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động
và rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh theo nghĩa rộng là tính khả biến về EBIT của
doanh nghiệp (tăng hoặc giảm), tuy nhiên trong phần này đề cập tới rủi ro là nói tới
10

Thang Long University Library


những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm hoặc lỗ. Nếu doanh nghiệp có địn bẩy hoạt động cao thì rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ càng cao. Mức độ ảnh hưởng của độ bẩy hoạt động sẽ càng
cao khi sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp càng thấp. Các yếu tố chủ yếu gây
ra rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp là sự thay đổi của doanh thu và chi phí sản xuất,

đây là 2 yếu tố chính của rủi ro kinh doanh cịn độ bẩy hoạt động chỉ có tác động
khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận do đó nó khuếch đại rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tóm lại có thể xem độ bẩy hoạt động như một dạng rủi ro tiềm ẩn, bản thân nó
khơng tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ có tác động làm gia tăng rủi ro khi có sự
biến động giữa doanh thu và chi phí sản xuất.
Để hiểu rõ tác động của đòn bẩy hoạt động tới lợi nhuận của doanh nghiệp ta
phân tích Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và khả năng sinh lời
Độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ
mỗi doanh số tăng thêm vì việc bán một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm tăng một
lượng nhỏ chi phí biến đổi đơn vị do hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định.
Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một độ bẩy hoạt động cao có thể
tạo ra thêm lợi ích cho doanh nghiệp tuy nhiên, các cơng ty có chi phí cột chặt trong
máy móc, nhà xưởng, đất đai và kênh phân phối sẽ không dễ dàng cắt giảm chi phí khi
muốn điều chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu vì vậy nếu nền kinh tế có sự sụt
giảm mạnh, thu nhập của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng rất nặng nề. Qua đó có thể
thấy địn bẩy là “con dao hai lưỡi” , nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ
khuếch đại cái tốt lên bội, ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đòn bẩy hoạt
động sẽ làm gia tăng sự sụt giảm về doanh thu kéo theo sự sụt giảm nhanh chóng về
lợi nhuận.

1.2.3.2. Phân tích địn bẩy tài chính
Địn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ cố định. Địn bẩy
tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khốn có thu nhập cố định
được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nói cách khác địn bẩy tài
chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong
việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp.
11



Nguồn tài trợ cố định: Chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho những nguồn này
không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nguồn tài
trợ cố định được nhắc tới khi phân tích địn bẩy tài chính là nguồn nợ vay (vay bằng
tiền mặt từ các tổ chức tín dụng và vay bằng việc phát hành các giấy tờ có giá) và cổ
phiếu ưu đãi.
Một doanh nghiệp khơng thể lựa chọn địn bẩy hoạt động vì nó phụ thuộc vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh nhưng lại có thể lựa chọn địn bẩy tài chính vì khơng
có doanh nghiệp nào bị ép buộc phải sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho họat
động của mình mà thay vào đó doanh nghiệp có thể sử dụng phát hành cổ phiếu
thường. Trên thực tế ít có doanh nghiệp nào khơng sử dụng địn bẩy tài chính do
những lợi thế mà nó mang lại rất lớn.
Lợi thế khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay:
Lợi thế thứ nhất: Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu
Lợi thế thứ 2: Cơng ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn theo từng thời kỳ
Lợi thế thứ 3: Chi phí lãi vay tạo ra lá chắn thuế giúp hạ thấp chi phí thực tế của
lãi vay
Lợi thế thứ 4: Không lo sợ hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu trong trường hợp
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu bổ sung
Tuy nhiên việc sử dụng nợ vay tạo ra sức ép cho doanh nghiệp khi luôn luôn phải
đảm bảo lợi nhuận cao hơn lãi suất và đủ thanh tốn nợ gốc, nếu doanh nghiệp gặp khó
khăn về tài chính và lợi nhuận đạt được khơng đủ chi trả cho lãi suất thì các cổ đơng
của doanh nghiệp sẽ phải bù đắp vào chỗ sụt giảm đó.
Khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người nắm giữ nợ có được lợi nhuận cố
định nên các cổ đơng không phải chia sẻ phần lợi nhuận của họ từ đó có thể sử dụng
địn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Khi sử dụng cổ phiếu ưu đãi,
doanh nghiệp không phải trả gốc như nợ vay tuy nhiên khơng được khấu trừ thuế khi
tính thu nhập chịu thuế làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử
dụng nợ vì vậy doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng địn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ
phiếu ưu đãi.
Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp thường được đo lường qua 3

chỉ tiêu:
12

Thang Long University Library


Chỉ tiêu 1: Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số này cho biết doanh nghiệp sử
dụng nợ gấp bao nhiêu lần nguồn vốn chủ sở hữu

Do nợ phải trả bao gồm cả các khoản tín dụng thương mại phi lãi suất và những
khoản phải trả ngắn hạn nên để thấy được mức độ tài trợ thường xun từ đó đánh giá
rủi ro về mặt tài chính mà doanh nghiệp đang phải gánh chịu ta sử dụng tỷ số nợ dài
hạn trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu 2: Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn: Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần
trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

Nợ phải trả: bao gồm toàn bộ các khoản vay ngắn và dài hạn như: các khoản phải
trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.
Chỉ tiêu 3: Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:

Các chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ sử dụng địn bẩy tài chính càng cao. Vì lãi
vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi do đó địn bẩy tài chính của doanh
nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn vốn chủ sử hữu sẽ lớn hơn địn bẩy tài chính
của doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn vốn chủ sở hữu, những doanh nghiệp
khơng sử dụng nợ sẽ khơng có địn bẩy tài chính. Như vậy, địn bẩy tài chính đặt trọng
tâm vào tỷ số nợ, khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ một sự thay đổi nhỏ của EBIT sẽ làm
thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu rất nhạy cảm với EBIT
Doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính tức là doanh nghiệp quyết định tài trợ

cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay, doanh nghiệp chỉ làm điều này khi các
khoản đầu tư cho tài sản khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Doanh
nghiệp chỉ quyết định sử dụng nợ khi có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản
13


cao hơn lãi suất vay nợ. Thông qua chỉ tiêu ROE ( tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu)
doanh nghiệp có thể đo lường mức sinh lời nhận được khi bỏ vốn tài chính.
Để tìm hiểu tác động của việc sử dụng địn bẩy tài chính của một doanh nghiệp ta
đi tới phân tích mối quan hệ EBIT và EPS; phân tích độ bẩy tài chính; quan hệ giữa độ
bẩy tài chính và rủi ro tài chính, cuối cùng là quan hệ giữa độ bẩy tài chính và khả
năng sinh lời.
Doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính với hi vọng gia tăng lợi nhuận cho cổ
đông thường, nếu sử dụng phù hợp, doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn có c hi phí
cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho phần chi phí cố định đó, phần lợi nhuận cịn lại
sẽ thuộc về cổ đơng thường, điều này được thể hiện rõ hơn khi ta phân tích mối quan
hệ giữa EBIT và EPS
Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS
Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những
phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần, từ sự phân tích này ta tìm
ra được điểm bàng quan. Điểm bàng quan là điểm của EBIT mà ở đó các phương án
tài trợ đều mang lại EPS như nhau
Cơng thức tính EPS theo EBIT:

Trong đó:
I: Lãi phải trả
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
PD: Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi
NS: Số lượng cổ phần thường
 Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số:

Áp dụng cơng thức tính EPS theo EBIT của mỗi phương án tài trợ sau đó thiết
lập phương trình cân bằng:

Trong đó:
14

Thang Long University Library


EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2
I1, I2: Lãi phải trả hàng năm với 2 phương án tài trợ 1 và 2
PD1, PD2: Cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2
NS1,NS2: Số cổ phần thường đối với 2 phương án tài trợ 1 và 2
Giải phương trình cân bằng ta tìm được điểm bàng quan của 2 phương án tài trợ
 Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học:
Đồ thị 1.2. Xác định điểm bàng quan

Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với
các điểm của EBIT, tìm điểm thứ nhất bằng cách chọn EPS = 0 để chọn ra EBIT tương
ứng, điểm thứ 2, cho EBIT bất kì để tìm ra EPS tương ứng, mỗi phương án đều xác
định được 2 điểm, nối 2 điểm đó với nhau sẽ tạo thành đường thẳng phản ánh mối
quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó.
Ý nghĩa của điểm bàng quan:
Điểm cắt nhau giữa đường biểu thị nguồn tài trợ là nợ và đường biểu thị nguồn
tài trợ là cổ phiếu thường là điểm bàng quan. Nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì
phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ
15



×