Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.83 KB, 45 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam (Viet Nam Boiler Company ) là một
doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo Nồi hơi và Thiết bị áp lực. Quá trình hình
thành và phát triển của công ty có thể chia ra thành các giai đoạn chính như
sau:
Năm 1968: Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam được thành lập với tên
gọi là Nhà máy cơ khí C70.
Năm 1976: Công ty được đổi tên thành Nhà máy chế tạo thiết bị áp lực
Đông Anh.
Năm 1993: Theo Quyết định số 318NN/TCCB/QĐ, công ty phát triển
thành công ty Nồi hơi Việt Nam.
Năm 2002: Chuyển thành Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam theo
Quyết định số 110/TTg-QĐ của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/02/2002.
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
VĂN PHÒNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY LẮP
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ


CÁC XÍ NGHIỆP CHẾ TẠO VÀ LẮP MÁY
XÍ NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU - XÂY LẮP
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Biểu 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam được thành lập từ năm 1968, trưởng
thành từ Nhà máy cơ khí C70. Có thể nói công ty là cái nôi cơ khí đầu tiên
của nước ta. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chế tạo nồi hơi
và thiết bị áp lực từ hàng nhiều năm qua.
Sản phẩm của công ty không chỉ có mặt trên các tỉnh thành mà còn
vươn ra nước ngoài. Công ty được sự tín nhiệm của nhiều công ty trong nước
cũng như ngoài nước với các đơn đặt hàng lớn về nồi hơi và thiết bị áp lực.
Không chỉ dừng lại ở việc chế tạo và lắp đặt nồi hơi, thiết bị áp lực, công ty
còn nhận các thiết kế, kết cấu thép siêu trường siêu trọng và các sản phẩm cơ
khí khác.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các thiết bị chuyên ngành, máy móc,
nguyên vật liệu (thép tấm, thép ống), phụ tùng (bơm, quạt, vòi đốt dầu, các
loại van) chuyên ngành.
Nhờ các biện pháp kiểm tra chất lượng ngặt nghèo và toàn diện, sản
phẩm của công ty là một trong những sản phẩm tốt nhất được chế tạo tại Việt
Nam về phương diện chất lượng. Công ty có một đội ngũ kỹ sư và công nhân
lành nghề chuyên chế tạo thiết bị áp lực, các thợ hàn áp lực của công ty được
cấp chứng chỉ Nhà nước về phương diện chất lượng.
Chất lượng là mục tiêu hàng đầu của công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
và là chìa khóa của sự thành công và sự phát triển. Khẩu hiệu của công ty là “
Chất lượng vì khách hàng”, coi trọng chất lượng chính là một trong những

chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của công ty. Qua việc cung cấp các sản
phẩm nồi hơi và thiết bị áp lực đảm bảo tiến độ, giá cả hợp lý và không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm để luôn phù hợp với nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng. Công ty đặt lên hàng đầu công tác tuyển chọn, bồi dưỡng,
đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Đầu từ
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
công nghệ mới và trang thiết bị tiên tiến để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách
hàng.
Chính vì vậy từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần Nồi hơi Việt
Nam đã đạt được những thành công lớn trong việc cung cấp và lắp đặt các
thiết bị và máy móc quan trọng trên toàn quốc.
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Văn phòng tổng hợp
- Quản lý hành chính về nhân sự và tiền lương, thủ tục quyết định hành
chính, thi hành theo các quyết định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc
công nhân… trong công ty. Cung ứng vật tư văn phòng phẩm hành chính
nghiệp vụ.
- Công tác thư ký thường trực cho ban điều hành của công ty. Công tác
lễ tân, văn thư hành chính, quản trị văn phòng. Giữ dấu, bảo mật, lưu trữ hồ
sơ tài liệu.
* Phòng kinh doanh
- Tổ chức phát triển thị trường, tiếp thị và công tác Hợp đồng kinh tế với
khách hàng của công ty.Tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây lắp công
trình, báo cáo, thống kê tổng hợp. Lập dự án chào thầu, đấu thầu và đầu tư
của công ty.
- Quản lý giá thành kế hoạch, xây dựng tiêu chuẩn khung giá chuẩn của
công ty cho các hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp.Thực hiện nhiệm vụ
xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng.

- Thường xuyên theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm và
dịch vụ xây lắp của công ty. Phân tích và đánh giá mức độ thỏa mãn của
khách hàng để báo cáo Giám đốc chỉ đạo thực hiện.
* Trung tâm thiết kế và xây lắp
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới và ứng dụng sản phẩm.
- Thiết kế các sản phẩm mặt hàng công trình theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh. In ấn, sao chép bản vẽ, lưu trữ hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ thuật, thiết kế,
tiêu chuẩn hóa.Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thiết kế- kỹ thuật xây lắp công
trình tòan công ty.
- Tư vấn dịch vụ thiết kế, kỹ thuật xây lắp công trình trong và ngoài
công ty, hợp tác trong và ngoài nước về công tác thiết kế, kỹ thuật chuyên
ngành.
* Phòng sản xuất
- Lập kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa các mã hàng để giao sản xuất thực hiện
tiến độ hợp đồng kinh tế của công ty.
- Tổng điều độ sản xuất của công ty, thực hiện công tác định mức lao
động, vât tư, kỹ thuật và xây dựng tiêu chuẩn công ty về các nhiệm vụ được
giao. Quản lý các kho nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Lập kế hoạch và thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, máy móc thiết
bị, dụng cụ phụ tùng trên thị trường nội địa theo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty. Xử lý sản phẩm không phù hợp, báo cáo với Giám đốc xử
lý những lô sản phẩm không đạt chất lượng.
* Phòng kiểm tra chất lượng và đo lường sản phẩm
- Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty.
- Tổ chức nghiệm thu xuất xưởng nồi hơi và thiết bị áp lực theo tiêu
chuẩn công ty và tiêu chuẩn Việt Nam.
* Xí nghiệp Điện cơ- Tự động hóa
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng

định kỳ các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Lập phương án, thực hiện các công tác sửa chữa đột xuất về điện, cơ
khí, tự động khi có sự cố, đảm bảo phục vụ kịp thời kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Chế tạo và cung cấp các hệ thống thiết bị điện – tự động hóa và các
phụ tùng cơ điện để thực hiện nhiệm vụ đồng bộ hóa sản phẩm nồi hơi, thiết
bị áp lực theo kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty giao cho.
* Các xí nghiệp: Cơ khí tạo phôi, Lắp máy I, Lắp máy II, Lắp máy III
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất được giao, đảm bảo chất
lượng và tiến độ yêu cầu.
- Tổ chức tốt việc giao nhận vật tư, phôi phẩm, bán thành phẩm… chỉ
đạo sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ ghi chép, báo cáo và duy trì hồ sơ của
đơn vị mình, đảm bảo chính xác, kịp thời.
* Phòng tài chính kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng kinh phí của công ty.
- Cung cấp số liệu tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, lập
báo cáo kế toán, thống kê. Quản lý tiền mặt, chi lương, thưởng…
2.1.3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam (VBC) là một doanh nghiệp hàng
đầu về chế tạo Nồi hơi và Thiết bị áp lực. Chuyên ngành của công ty là:
- Thiết kế, chế tạo các loại nồi hơi, thiết bị áp lực, kết cấu thép siêu
trường, siêu trọng và các sản phẩm cơ khí khác.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, vận chuyển, thi công lắp đặt nồi hơi, thiết bị
áp lực và các công trình cơ khí.
8

Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Sửa chữa, cải tạo phục chế nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị cơ khí các
loại.
- Kinh doanh xuất khẩu nồi hơi, thiết bị áp lực, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu ( thép tấm, thép ống), phụ tùng ( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các
loại van) chuyên ngành.
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam với đặc thù là một nhà máy cơ khí
chuyên sản xuất các loại nồi hơi, thiết bị áp lực cho các ngành công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm. Quy trình sản xuất
nồi hơi và các thiết bị áp lực tại công ty được mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:
Từ sơ đồ cho ta thấy được một cách chung nhất về việc sản xuất nồi hơi
và các thiết bị áp lực. Đầu tiên, xuất phát từ các yêu cầu sản xuất, thì Phòng
sản xuất sẽ chuẩn bị mã hàng. Tiếp đến quá trình chế tạo phôi do các xí
nghiệp cơ khí đảm trách. Tiếp đến là quá trình gia công cắt gọt hay là qúa
trình tạo hình cho sản phẩm do xí nghiệp điện cơ- tự động hóa đảm trách.
Tiếp đến các bộ phận đó sẽ được lắp ráp với nhau tại xí nghiệp lắp máy, các
bộ phận riêng lẻ của sản phẩm sẽ được hàn với nhau cho đến khi hòan thiện.
Trải qua từng bước, sản phẩm đều được kiểm tra từ khâu đầu tiên cho đến
khâu cuối cùng. Khi sản phẩm đã được kiểm tra lần cuối và được chứng nhận
đảm bảo chất lượng thì nó được gắn mác và được vận chuyển đến nơi lắp đặt
hoặc đến tay khách hàng.
Biểu 2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nồi hơi và thiết bị áp lực
được thể hiện ở trang sau
SẮT, THÉP, TÔN
GANG
CẮT PHÔI
TẠO HÌNH
LẮP RÁP CỤM
HÀN

LẮP RÁP TỔNG THÀNH
HÀN
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
HOÀN THIỆN
GẮN MÁC CHO SẢN PHẨM
VẬN CHUYỂN SẢN PHẨM ĐẾN NƠI LẮP ĐẶT HOẶC ĐẾN TAY KHÁCH HÀNG
LẮP ĐẶT TẠI HIỆN TRƯỜNG
ĐÚC
GIA CÔNG
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.1.5. Đặc điểm về lao động
Biểu 3. Tình hình lao động của công ty từ năm 2005- 2007
TT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)

Tổng số lao động 324 100 332 100 351 100
1
Phân theo giới tính
Lao động Nam 255 78,7 263 79,2 283 80,6
Lao động Nữ 69 21,3 69 20,8 68 19,4
2
Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 80 24,7 89 26,8 107 30,5
Từ 31- 40 tuổi 48 14,8 47 14,2 51 14,5
Từ 41- 50 tuổi 147 45,4 137 41,3 113 32,2
Từ 51- 60 tuổi (nam) 44 13,6 52 15,6 63 17,9
Từ 51- 55 tuổi (nữ) 5 1,5 7 2,1 17 4,9
3
Phân theo chức năng
Lao động gián tiếp 90 27,8 90 27,1 94 26,8
Lao động trực tiếp 234 72,2 242 72,9 257 73,2
(Nguồn: Văn phòng Tổng hợp)

Hiện nay, số lao động của công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam là 351
người. Trong đó:
- Số lao động nam là 283 người chiếm tỷ lệ: 80,6 %
- Số lao động nữ là 68 người chiếm tỷ lệ: 19.4 %
Như vậy, số lao động nam chiếm một tỷ lệ cao trong công ty do đặc thù
của công ty là một nhà máy cơ khí. Hơn nữa đặc điểm về sản phẩm của công
ty là các sản phẩm cơ khí, máy móc đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao vì vậy lao
động nam chiếm tỷ lệ cao trong công ty.
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là lao động trẻ. Tỷ lệ lao động
dưới 30 tuổi chiếm 30,5% trong năm 2007. Nguồn lao động này có ưu điểm là
những người trẻ tuổi, nhanh nhẹn, sáng tạo trong công việc tuy nhiên họ vẫn
còn thiếu kinh nghiệm vì vậy cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm.
Số lao động trực tiếp cao hơn so với lao động gián tiếp, tỷ lệ lao động
trực tiếp thường chiếm ở mức trên 70%.
2.1.6. Một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua
Với lợi thế là một nhà máy cơ khí lâu đời, lĩnh vực kinh doanh rộng
lớn, phạm vi hoạt động kinh doanh không chỉ trên lãnh thổ Việt Nam mà còn
mở rộng ra nước ngòai, công ty đã đạt được một số các kết quả kinh doanh
đáng kể
Biểu 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005- 2007
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2006/2005
Năm
2007/2006
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 91,1 114,43 148,43 125,6 129,8
2 Tổng quỹ lương Tỷ đồng 6,551 8,536 13,67 112,6 150,9
3 Tổng số lao động Người 324 332 351 102,5 105,7
4
Tiền lương bình
quân
1000 đồng/
Người/
Tháng
1302 1851 2642 142,1 142,7
5
Năng suất lao
động bình quân
Triệu đồng/

281,2 344,7 423,1 122,5 122,8
(Nguồn: Văn phòng Tổng hợp)
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Căn cứ vào bảng trên ta có một số nhận xét như sau:
* Về tổng doanh thu:
Tổng doanh thu mà công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng cao. Cụ
thể năm 2005 doanh thu đạt 91,1 tỷ đồng, năm 2006 doanh thu vượt trên
ngưỡng 100 tỷ , so với năm 2006 bằng 125,6% doanh thu của năm 2005. Năm
2007 doanh thu đạt 148,43 tỷ đồng bằng 129,8% doanh thu của năm 2006.
Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển.

Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty mở rộng thị trường ra
nước ngoài, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường công nghệ máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Về tổng quỹ lương:
Qua các năm tổng quỹ lương của công ty tăng lên đáng kể, năm 2005
quỹ lương của công ty chỉ đạt 6,551 tỷ đồng, năm 2006 quỹ lương đạt mức
7,378 tỷ đồng bằng 112,6% quỹ lương của năm 2005. Năm 2007, quỹ lương
cùa công ty là 11,31 tỷ đồng bằng 150,9 % quỹ lương của năm 2006. Đây là
một con số khá cao.
Lý giải về sự gia tăng của tổng quỹ lương có thể kể đến các nguyên
nhân sau: thứ nhất là do doanh thu của công ty tăng cao, và đều có sự gia tăng
đáng kể qua các năm. Thứ hai là do năng suất lao động của công nhân tăng
cao. Thứ ba có thể kể đến là do tay nghề, trình độ của người lao động được
nâng lên rõ rệt.
* Về năng suất lao động bình quân
Nhìn vào biểu trên, chúng ta có thể nhận thấy sự tăng lên rõ rệt của
năng suất lao động, đây là một dấu hiệu rất đáng mừng. Năng suất lao động
không ngừng tăng lên cùng với sự tăng lên của doanh thu, của tổng qũy
lương. Năng suất lao động năm sau cao hơn năng suất lao động của năm trước
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
nhưng . Cụ thể năm 2006 năng suất lao động bằng 122,6% năng suất lao động
của năm 2005. Năm 2007, năng suất lao động bằng 122,8% năng suất lao
động của năm 2006. Năng suất lao động tăng cao tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển và người lao động có điều kiện nâng cao thu nhập của mình lên.
* Về tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân qua các năm tăng lên nhưng tốc độ tăng tiền
lương bình quân giữa các năm không có sự chênh lệch nhiều. Năm 2006 tiền
lương bình quân bằng 142,1% tiền lương bình quân của năm 2005. Năm 2007
tiền lương bình quân bằng 142,7% tiền lương bình quân của năm 2006. Giữ

được mức tiền lương bình quân của năm 2007 là 2642000 đồng là một sự cố
gắng rất lớn của công ty nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
2.2. Phân tích quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
2.2.1. Phân tích nguồn hình thành quỹ lương của công ty cổ phần Nồi
hơi Việt Nam
2.2.1.1. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu là yếu tố quan trọng để tính đơn giá tiền lương, bên
cạnh đó nó cũng là cơ sở để đảm bảo mức sống cho người lao động. Và mức
lương này làm cơ sở dùng để tính mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trả lương ngừng việc, hưởng các chế
độ ốm đau, thai sản, hưu trí.
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam hiện đang áp dụng mức lương tối
thiểu theo quy định của Nhà nước, từ 1/1/2008 mức lương tối thiểu của công
ty là 540.000đ/ tháng.
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Biểu5 : Mức lương tối thiểu của công ty giai đoạn 2004 -2008
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004 2005 2006 2007 2008
1
Smin Nhà
nước
Đồng 290.000
350.00
0
450.00
0

450.00
0
540.000
2
Smin doanh
nghiệp
Đồng 290.000
350.00
0
450.00
0
450.00
0
540.000
(Nguồn: Văn phòng Tổng hợp)
1. Tuy nhiên, mức 540.000 đồng/ tháng này là mức tiền lương tối thiểu
chung của Nhà nước. Theo Thông tư số 30/2007/TT- BLĐTBXH ngày
05/12/2007 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối
thiểu vùng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động có quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng để chi trả
tiền lương cho người lao động. Bao gồm ba vùng : vùng 1 là 620.000 đồng/
tháng; vùng 2 là 580.000 đồng/ tháng, và vùng 3 là 540.000 đồng/ tháng.
Trong đó:
+ Vùng 1: áp dụng với các công ty hoạt động trên địa bàn các quận
thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Vùng 2: áp dụng đối với các công ty họat động trên địa bàn các
huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành
phố Hải Phòng, thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, thành phố Biên
Hòa, các huyện: Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, và Trảng Bom thuộc

tỉnh Đồng Nai, thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và
Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương, thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
+ Vùng 3: áp dụng đối với các công ty hoạt động trên địa bàn còn lại.
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
Như vậy, đối chiếu với công ty thì công ty thuộc vùng 2 và hưởng mức
tiền lương tối thiểu vùng là 580.000 đồng/ tháng, như vậy công ty cần liên tục
cập nhật nhưng chủ trương chính sách mới liên quan đến tiền lương nhất là
tiền lương tối thiểu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Và
đề nghị công ty sớm đưa mức lương này vào sử dụng để tính toán tiền lương
và các khoản phụ cấp cho người lao động.
Hơn nữa Nhà nước cũng khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức
lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng của nhà nước để trả cho
người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất ,
kinh doanh và mức tiền công trên thị trường. Như vậy, công ty có thể tự xây
dựng mức lương tối thiểu cho riêng doanh nghiệp mình nếu đáp ứng đủ các
điều kiện khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm. Vì vậy, em xin kiến nghị
với công ty nên xây dựng hệ số điều chỉnh tăng thêm.
2.2.1.2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty cổ phần Nồi hơi Việt
Nam được hình thành từ doanh thu với một tỷ lệ nhất định
Tổng quỹ lương = Tổng doanh thu * (9÷13% )
Tỷ lệ này được xác định dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm và do Giám đốc quyết định, nếu tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tốt có thể nâng mức cao hơn 9% nhưng vẫn giới hạn trong mức từ
9 ÷13%
2.2.1.3. Cơ cấu của quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của công ty được
phân chia như sau:
+ Quỹ tiền lương cố định: gồm có quỹ tiền lương khóan và quỹ tiền

lương thời gian
+ Quỹ tiền lương biến đổi: Bao gồm
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc Dân
• Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ bao gồm các chế độ như nghỉ lễ,
nghỉ phép, hội họp học tập như họp chi bộ, họp công đoàn, học an toàn,
học luật, bồi dưỡng nghiệp vụ
• Quỹ tiền lương làm ca đêm chỉ áp dụng cho nhân viên bảo vệ tuần tra
• Quỹ tiền lương làm thêm giờ
• Quỹ tiền lương chi trả phụ cấp bao gồm phụ cấp trách nhiệm áp dụng
cho tổ trưởng, tổ phó và một số ngành nghề như thợ hàn áp lực, công
nhân lái xe, thủ kho, thủ quỹ, văn thư, cán bộ y tế, cán bộ bảo hộ lao
động
Luận văn tốt nghiệp 18 Đại học Kinh tế Quốc Dân
Biểu 6: Cơ cấu quỹ tiền lương của công ty từ năm 2005 – 2007
TT Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
(đồng)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng (đồng)
Tỷ lệ
(%)


Tổng quỹ lương 6.550.944,2 100 7.378.239,6 100 11.131.503,1 100
1
Quỹ tiền lương cố định 6.031.537,5 92,07 6.663.224,3 90,31 10.042.717,8 90,21
Lương khoán 3.466.801 57,48 3.382.823,1 50,76 5.105.173 50,83
Lương thời gian 2.564.736,5 42,52 3.280.401,2 49,24 4.937.544,8 49,17
2
Quỹ tiền lương biến đổi 519.406,7 7,93 715.015,3 9,69 1.088.785,25 9,79
Quỹ theo chế độ 149.201,3 28,73 224.308,3 31,37 380.028,05 34,9
Quỹ làm ca đêm 16.945,8 3,26 27.634,1 3,83 30.712,6 2,82
Quỹ làm thêm giờ 110.059,6 21,19 123.472,9 17,27 318.644,6 29,27
Quỹ chi phụ cấp trách nhiệm 243.200 46,82 339.600 47,5 359.400 33,01
(Nguồn: Văn phòng Tổng hợp)
Kinh tế Lao động 46A Trần Thị Vân

×