Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Mua lại và Sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.8 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

1


A MỞ ĐẦU
1.

2.

3.

Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự
hợp tác giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng mạnh mẽ. Xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế được coi trọng và đẩy mạnh toàn diện về mọi mặt.
Trong lĩnh vực ngân hàng , xu thế hội nhập mang lại động lực cũng như các
cơ hội thuận lợi để phát triển nhưng cũng kéo theo một hệ lụy là quá trình
cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên gay gắt , khó có thể điều hịa. Trong bối
cảnh đó, hoạt động Mua lại và Sáp nhập ngân hàng được xem là một giải
pháp hữu hiệu , được đại đa số quốc gia trên thế giới sử dụng để tạo nên hệ
thống tài chính ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tại Việt Nam , trong xu hướng hội nhập toàn cầu , đặc biệt từ sau khi gia
nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO , cụ thể là trong hơn 5 năm gần đây
, hoạt động Mua lại và Sáp nhập ( M&A) đã và đang gia tăng nhanh chóng
cả về số lượng và giá trị. Ngành ngân hàng Việt Nam có những chuyển biến
rõ rệt tăng trưởng cả về quy mơ và loại hình hoạt động. Tuy nhiên, hệ thống
các ngân hàng Việt Nam phải đón nhận khá nhiều thách thức về quy mơ ,
năng lực , khả năng cạnh tranh trước các ngân hàng nước ngồi.
Trong cuộc chiến giành vị thế đó, việc Mua lại và Sáp nhập ngân hàng để
tạo nên các ngân hàng lớn mạnh đủ sức cạnh tranh tại Việt Nam là vô cùng


cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
Là những sinh viên theo ngành kinh tế và nắm bắt được tình hìnhdo thực
tiễn đó , nhóm chúng em xin lựa chọn , tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : “
Mua lại và Sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ” .
Mục tiêu . mục đích nghiên cứu.
Tiểu luận nêu lên những lý luận chung nhất về M&A , phân tích những
thực trạng hoạt động Mua lại và Sáp nhập của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Qua đó chỉ ra những điểm mạnh , điểm yếu của các ngân hàng và từ
đó nêu lên những dự báo cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
M&A cùng với năng lực cạnh tranh các ngân hàng tại Việt Nam.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Tiểu luận hướng đến các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và các tổ
chức kinh tế có liên quan.
2


4.

Kết cấu của tiểu luận.
Gồm 3 phần :
A.
Mở đầu.
B.
Nội dung : 3 phần.
I.
Tổng quan hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng.
II.
Thực trạng hoạt động M&A ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
III.
Dự báo xu hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động M&A ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
C.
Tổng kết.
Do trình độ nhận thức và thời gian cịn hạn chế, tiểu luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý trao đổi của cô và các
bạn để bài nghiên cứu của nhóm chúng tơi được hồn thiện hơn.

3


B NỘI DUNG
I.

-

-

-

-



Lý luận chung về M&A.

1.1/ Khái niệm.
Trên thế giới hiện nay theo các tài liệu có nhiều khái niệm khác nhau
về M&A (Mergers and Acquisitions), tuy nhiên các khái niệm này
khá đồng nhất.
• Theo từ điển Bách Khoa tồn thư Wikipedia thì:

Sáp nhập (Mergers) là sự kết hợp của hai hoặc nhiều công ty để tạo
ra một công ty mới duy nhất có quy mơ lớn hơn. Sáp nhập thường do
sự tự nguyện của các bên tham gia
Mua lại (Acquisitions) là việc một công ty mua lại một công ty khác.
Thông thường một công ty lớn hơn sẽ mua lại cơng ty nhỏ hơn.
• Theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
Sáp nhập doanh nghiệp: là “Một hoặc một số công ty cùng loại có
thể sáp nhập vào một cơng ty khác bằng cách chuyển tồn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập” (Điều 153).
Hợp nhất doanh nghiệp: là “Hai hoặc một số cơng ty cùng loại có thể
hợp nhất thành một cơng ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty hợp nhất, đồng thời
chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất” (Điều 152).

Khái niệm chung : Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư dưới dạng nhà đầu tư
tiến hành mua lại toàn bộ hoặc một phần đủ lớn tài sản của một cơ sở sản xuất kinh
doanh có sẵn với mục tiêu kiểm sốt cơng ty đó hoặc hai cơng ty đồng ý hợp nhất với
nhau để tạo thành công ty mới. ( Theo Giáo trình Đầu tư quốc tế , Đại học Ngoại
Thương , PGS TS Vũ Chí Lộc , trang 388 ).

Sự khác nhau giữa sáp nhập và mua lại:
• Khi một cơng ty thâu tóm một cơng ty khác và trở thành chủ sở
hữu mới thì đó là sự mua lại. Về khía cạnh pháp lý, cơng ty bị mua
lại khơng cịn tồn tại, cịn cổ phiếu cơng ty mua lại tiếp tục được
giao dịch.

4





Sáp nhập xảy ra khi hai cơng ty, thường có quy mô tương đương
nhau, thỏa thuận để cùng trở thành một công ty mới duy nhất. Cổ
phiếu của hai công ty sẽ ngưng giao dịch và thay vào đó là cổ
phiếu của cơng ty mới.

Trong hoạt động M&A có 2 chủ thể tham gia:
• Cơng ty thu mua (acquiring company): là cơng ty tìm mua một
cơng ty khác
• Cơng ty mục tiêu (target company): là công ty bị sáp nhập hay mua
lại
1.2/ Phân loại.
a)

Phân loại sáp nhập.
+ Theo mức độ liên hệ giữa hai tổ chức.
• Sáp nhập theo chiều ngang : Là sự sáp nhập giữa các công ty cạnh
tranh trực tiếp về cùng lĩnh vực kinh doanh và cùng thị trường. Từ
đó đem lại cơ hội mở rộng thị trường, tạo nên sức mạnh để cạnh
tranh với các đối thủ cịn lại.
• Sáp nhập theo chiều dọc : là hình thức sáp nhập của các cơng ty
khác nhau trong cùng một dây truyền sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng. Qua đó đem lại cho cơng ty tiến hành sáp nhập lợi thế về
đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản
phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra
của đối thủ cạnh tranh.
• Sáp nhập hỗn hợp ( conglomerate ) : là hình thức sáp nhập giữa
các cơng ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của
những vụ sáp nhập này là nhằm đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và

hình thức này thường thu hút sự chú ý của những cơng ty có số
lượng tiền mặt lớn.
+ Dựa trên phạm vi lãnh thổ.
• Sáp nhập trong nước : Đây là những thương vụ sáp nhập, mua lại
giữa các công ty trong cùng lãnh thổ một quốc gia.
• Sáp nhập xuyên biên : Được thực hiện giữa các công ty thuộc hai
quốc gia khác nhau, là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp
phổ biến nhất hiện nay.
+ Dựa trên mục đích của thương vụ sáp nhập.
5






b)

Sáp nhập để mở rộng thị trường : đây là hình thức sáp nhập giữa
hai hay nhiều cơng ty kinh doanh trong cùng một loại sản phẩm
nhưng hoạt động ở nhiều thị trường khác nhau.
Sáp nhập để mở rộng sản phẩm : diễn ra với những công ty bán
các sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan trong cùng một thị
trường.

Phân loại mua lại.
• Mua lại mang tính thù nghịch: Là một hoạt động mà không được
sự ủng hộ của cơng ty bị mua lại. Việc mua lại có thể ảnh hưởng
xấu đến công ty bị mua lại và đôi khi gây tổn hại đến cả bên mua
lại. Hoạt động này diễn ra khi công ty mua lại thực hiện việc mua

lại cổ phiếu của công ty bị mua lại thông qua phương thức lôi kéo
cổ đông bất mãn, mua gom dần cổ phiếu trên thị trường, và các
phương thức khác khi mà không đạt được sự đồng thuận hay biết
trước của ban điều hành công ty bị mua lại. Cổ đông của công ty bị
mua lại được trả tiền hoặc hốn đổi cổ phiếu và hồn tồn mất
quyền kiểm sốt cơng ty.
• Mua lại có thiện chí: Là một hoạt động mà được ban quản lý của
công ty bị mua lại đồng ý và ủng hộ trên cơ sở thương lượng giữa
hai bên. Việc mua lại đó có thể bắt nguồn từ lợi ích chung của cả
hai bên.
1.3/Tác động hoạt động Mua lại và Sáp nhập ( M&A).

a)

Tác động tích cực.
• Cơng ty có thể nhanh chóng để hiện diện tại một thị trường nước
ngồi, giảm chi phí gia nhập thị trường, mở rộng thị trường.
• Mở rộng quy mơ , cơng ty có thể ngăn cản các đối thủ cạnh tranh,
nhất là trong các thị trường toàn cầu hố nhanh chóng.
• Cơng ty mua lại có thể tăng hiệu quả các công ty được mua lại
bằng cách chuyển giao cơng nghệ, vốn và kinh nghiệm quản lý.
• Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
• Gia tăng các giá trị về mặt tài chính, giá trị của chính doanh
nghiệp.

6


M&A có thể ít rủi ro hơn ( so với đầu tư mới ) và có thể tận dụng
được các tài sản giá trị của công ty được mua như mối quan hệ

khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn hiệu, hệ thống sản xuất.
Tác động tiêu cực.
• Quyền lợi của các cổ đông bị ảnh hưởng cũng như mâu thuẫn xảy
ra giữa các cổ đơng lớn.
• Sự khác biệt về văn hoá tổ chức và cách vận hành sẽ tạo ra sự mâu
thuẫn dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
• Khi mạng lưới kinh doanh mở rộng thì việc quản lý cũng khó khăn
hơn nhiều địi hỏi phải có sự đầu tư lớn để nâng cấp, đổi mới hệ
thống.
• Đổi mới cơ cấu, nguồn nhân lực dẫn đến tình trạng mất việc với
một số lao động.


b)

1.4/Các yếu tố thúc đẩy hoạt động M&A.
Thể chế luật pháp ( political ).
Các yếu tố về thể chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động trong
lĩnh vực tài chính trong đó có hoạt động M&A. Một nền chính trị ổn định,
khơng xảy ra các yếu tố gây xung đột sẽ tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu
tư. Các chính sách, qui định, đạo luật liên quan đến hoạt động M&A như
luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, luật đầu tư hay luật cạnh tranh…. nếu
được xem xét xây dựng một cách có khoa học, đầy đủ, rành mạch sẽ tạo
một khung pháp lý vững chắc thúc đẩy hoạt động sáp nhập phát triển.

a)

b) Kinh tế ( Economics ).

Tất cả các ngành, lĩnh vực kinh doanh đều dựa trên các yếu tố kinh tế để

đưa ra quyết định đầu tư. Khi có bất cứ tác động tích cực hay tiêu cực của
kinh tế vĩ mô cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động M&A. Trong mỗi giai
đoạn nhất định các nhà đầu tư sẽ có những quyết định về hoạt động M&A
phù hợp. Trong khủng hoảng, các thương vụ dường như trầm lắng hơn
nhưng khi nền kinh tế phục hồi là lúc hoạt động M&A trỗi dậy hoạt động
mạnh mẽ. Các yếu tố tác động đến nền kinh tế như mức lãi suất, lạm phát,
tỷ giá hay các chính sách phát kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ
bản, chiến lược phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi…hoặc các chỉ số
như tốc độ tăng trưởng, mức độ gia tăng GDP, tỷ suất GDP/vốn đầu tư….
Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động M&A song lại là những yếu
7


tố quan trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra một môi trường kinh
doanh lành mạnh ổn định thúc đẩy hoạt động thâu tóm sáp nhập , mua lại
phát triển.

c) Văn hóa - Xã Hội (Sociocultrural).

Mỗi quốc gia vùng lãnh thổ có những giá trị văn hố và các yếu tố xã hội
đặc trưng. Tuy nhiên , không thể phủ nhận cùng với q trình tồn cầu hố
sâu và rộng là những giao thoa văn hoá của các nền văn hoá khác nhau trên
thế giới. Trong hoạt động M&A , nắm rõ yếu tố văn hoá xã hội của mỗi
quốc gia là điều rất cần thiết. Khi thương cụ M&A đã hồn thành thì văn
hố lại có vai trị quan trọng quyết định đó chính là văn hố doanh nghiệp.
Một sự hiểu biết sâu sắc về văn hoá xã hội bản địa sẽ giúp ban lãnh đạo
công ty mới đưa ra chiến lược hoà hợp hai nền văn hố doanh nghiệp nhằm
tạo một khối đồn kết vững mạnh đảm bảo cho công ty mới tồn tại và phát
triển.


d) Công nghệ (Technological).

Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, vấn đề công
nghệ hiên đại trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, công ty
sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là sự
bùng nổ của công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã giúp các
ngành đổi mới được cơ cấu quản lý tổ chức, phát triển được các dịng sản
phẩm dịch vụ tiện ích.
Dự đốn trong những năm tới làn sóng cơng nghệ vẫn cịn phát triển mạnh
mẽ hơn nữa, điều này rất có lợi cho hoạt động M&A.

M&A NGÀNH NGÂN HÀNG

II.
a)

Khái niệm: M& A ngành ngân hàng được hiểu là hoạt động mua
lại và sáp nhập giữa các ngân hang với nhau.

Sáp nhập và mua lại (M&A) ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đặc
biệt là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính. Hoạt động M&A đem lại
8


nhiều lợi ích dài hạn, bao gồm thúc đẩy tăng trưởng, giảm chi phí, giảm
áp lực cạnh tranh. M&A giúp các ngân hàng thu hút thêm vốn và nguồn
nhân lực giỏi, đồng thời phát triển hệ thống công nghệ thông tin, mở
rộng hoạt động kinh doanh, tăng thị phần, thu được lợi thế về quy mô,
tăng hiệu quả hoạt động, từ đó làm tăng lợi nhuận. Chính nhờ những lợi
ích này đã trở thành động lực thúc đẩy các ngân hàng tìm kiếm đối tác

phù hợp để tham gia các hoạt động M&A
b)




c)





III.

Các hình thức tiến hành M&A
Hai cơng ty sắp nhập với nhau tạo thành công ty mới
Công ty này mua lại công ty kia
Tham gia mua cổ phần khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ hoặc
đấu giá phát hành cổ phiếu ra công chúng
Mua gom cổ phiếu để giành quyền sở hữu và chi phối
Nội dung của quá trình M&A ngành ngân hang
Tìm kiếm cơng ty mục tiêu phù hợp (cả khi muôn sáp nhập hay
mua lại)
Định giá và sốt xét
Chuẩn bị cho q trình chào bán,mua lại hay sáp nhập: các hợp
đồng,thủ tục pháp lý cần thiết
Hoàn tất giao dịch.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M & A NGÂN
HÀNG HIỆN NAY


Sáp nhập và mua lại (M&A) ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là
trong thời kỳ khủng hoảng tài chính. Hoạt động M&A đem lại nhiều lợi ích dài hạn, bao
gồm thúc đẩy tăng trưởng, giảm chi phí, giảm áp lực cạnh tranh. M&A giúp các ngân
hàng thu hút thêm vốn và nguồn nhân lực giỏi, đồng thời phát triển hệ thống công nghệ
thông tin, mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thị phần, thu được lợi thế về quy mô, tăng
hiệu quả hoạt động, từ đó làm tăng lợi nhuận. Chính nhờ những lợi ích này đã trở thành
động lực thúc đẩy các ngân hàng tìm kiếm đối tác phù hợp để tham gia các hoạt động
M&A.

9


Kể từ thương vụ M&A đầu tiên (1997) đến nay, M&A trong lĩnh vực ngân hàng
của Việt Nam đã liên tục phát triển. Tuy nhiên, M&A ngân hàng chỉ thực sự bùng nổ từ
năm 2007 khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở cửa hội nhập tài chính với bên
ngồi.
Việt Nam có số lượng ngân hàng tương đối lớn so với số dân. Theo số liệu thống
kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến 31/12/2012, Việt Nam có tới 149 ngân
hàng, trong đó có 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển, 5 ngân hàng
thương mại (NHTM) nhà nước, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn đầu tư
nước ngoài, 49 văn phịng đại diện của ngân hàng nước ngồi, 50 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 34 NHTM cổ phần. Xét về quy mô, số lượng NHTM cổ phần vừa và nhỏ
chiếm trên 90% tổng số ngân hàng. Số lượng ngân hàng ở Việt Nam ngày càng có xu
hướng tăng lên, trong khi ở một số quốc gia khác, số lượng ngân hàng là khơng đáng kể
(Hàn Quốc chỉ có chưa tới 20 ngân hàng; Singapore chỉ có 4 ngân hàng nội địa; Thái Lan
có khoảng 10 ngân hàng).
Dựa trên đặc điểm đó, cộng với tác động từ xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân
hàng của thế giới và sự biến động của nền kinh tế, M&A ngân hàng ở Việt Nam cũng
không ngừng tăng lên về số lượng, chiếm tỷ trọng cao hơn so với M&A trong các lĩnh

vực khác như công nghiệp, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, hay năng lượng.
Mặc dù có những khó khăn nhưng nhìn tổng thể từ 2007 cho đến nay, hoạt động
M&A ngân hàng ở Việt Nam đã có những bước phát triển tích cực.
Giai đoạn 2007 - 2008, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở rộng cửa cho các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đây được coi là giai đoạn bùng nổ hoạt động M&A
ngân hàng tại Việt Nam, với 24 thương vụ M&A được ghi nhận (Năm 2007 có 13 thương
vụ; Năm 2008 có 11 thương vụ).
Giai đoạn 2009 - 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Mỹ đã lan rộng ra
toàn cầu, các nước đều lâm vào tình trạng khó khăn trong phát triển kinh tế. Chính vì thế,
10


hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam cũng chịu những tác động khơng nhỏ. M&A
bước vào giai đoạn thối trào với số lượng thương vụ M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng giảm đột ngột 36% số lượng thương vụ (từ 36 thương vụ của năm 2009 còn 23
thương vụ của năm 2010) và giá trị của mỗi thương vụ có xu hướng giảm.

MỘT SỐ THƠNG SỐ TRONG NHỮNG NĂM QUA:
CÁC VỤ MUA BÁN SÁP NHẬP GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CƠ CẤU LẠI
Tổ Chức Cũ
1

NHTM CP Đệ Nhất
NHTM CP Tín Nghĩa
NHTM CP Sài Gịn

2

NHTM CP Liên Việt
Cơng ty Tiết kiệm bưu điện


3

NHTM CP Nhà Hà Nội
NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội

4

NHTM CP Phương Tây
Tổng cơng ty CP tài chính dầu khí

5

NHTM CP Phát triển Nhà TP. Hồ Chí Minh
NHTM CP Đại Á
Nguồn
Giai đoạn 2011 - 2012, hoạt động M&A ngân hàng ở Việt Nam khơng có sự gia

tăng đáng kể về mặt lượng nhưng đã tiến một bước dài về giá trị mỗi thương vụ. Thương
11


vụ Mizuho mua 15% cổ phần VietcomBank trị giá 567,3 triệu USD là thương vụ có giá
trị lớn nhất năm 2011. Năm 2012 khép lại với thương vụ đạt giá trị kỷ lục 743 triệu USD
cho 20% cổ phần VietinBank do Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ mua lại. Trong giai đoạn
này, việc thành lập các NHTM cổ phần diễn ra sôi động đã dẫn đến một thực trạng có quá
nhiều ngân hàng nhỏ ở Việt Nam, cơ cấu vốn hoạt động nhỏ, manh mún. Khi kinh tế khó
khăn, những ngân hàng nhỏ khơng có khả năng để tồn tại, vì vậy buộc các ngân hàng này
phải hợp sức để duy trì hoạt động. Đây là thời điểm quan trọng, cần thiết để các ngân
hàng cơ cấu lại và có những điều chỉnh hợp lý để hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.


CÁC VỤ MUA CỔ PHẦN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN CƠ CẤU LẠI
STT

Bên mua

1

Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Maybank

2

Fullenton Financua Holdings

4

The Bank of Novascotia

5

BNP Paribas

6

CTCP sản xuất, thương mại Thành Thành Công

7

United Oversea Bank


8

Mizoho Bank

9

Doji Group

10

Maritime Bank

11

The Tokyo – Mishubishi Banking Corparation
Nguồn

12


Một điều dễ nhận thấy, hầu hết các thương vụ M&A ngân hàng, nhất là các thương vụ
lớn, diễn ra tại Việt Nam đều có liên quan đến các nhà đầu tư nước ngồi. Từ năm 2007
đến nay có tới hơn 15 thương vụ M&A có yếu tố nước ngồi và chủ yếu dưới hình thức
mua cổ phần của các ngân hàng. Mặc dù chưa có các chỉ tiêu cụ thể đánh giá mức độ
thành công của hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng nhưng thực tế cho thấy hoạt
động của các ngân hàng “hậu M&A” hồn tồn bình thường, chưa có bất kỳ một ghi nhận
nào về sự đổ vỡ của các đối tác. Hơn nữa, hầu hết các vụ sáp nhập đều mang tính hợp tác
để cùng phát triển chứ khơng phải thơn tính mang tính thù địch, vì thế, các đối tác đều rất
cố gắng cho sự thành công của cả 2 bên.


IV. DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG M&A NGÂN HÀNG
THƯỜN MẠI VIỆT NAM

a) Dự báo xu hướng: Nhận định xu hướng M&A cho năm 2014

13


Do thực trạng của các ngân hàng của Việt Nam cộng thêm sự ủng hộ của ngân hàng
Nhà nước và chính phủ trong việc tái cấu trúc lại các ngân hàng, giá trị các thương vụ
không ngừng tăng theo thời gian (biểu đồ) thì xu hướng M&A sẽ cịn diễn ra mạnh trong
tương lai tới. Kinh tế thế giới đang phục hồi tốt hơn, thị trường tài chính – tiền tệ ổn định,
khuôn khổ luật pháp trong nước được nới lỏng; các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đẩy
mạnh hoạt động mua, bán, sáp nhập trong khi các ngân hàng Việt Nam đang được nhà
đầu tư quan tâm. Đặc biệt là Nhật Bản với nhiều thương vụ M&A trong đó phải kể đến
thương vụ ngân hàng của Nhật Bank
of Tokyo Mitsubishi UFJ mua 20% cổ
phần của Vietinbank vào tháng 122012 với tổng giá trị 743 triệu đô la
Mỹ(thương vụ M&A lớn nhất trong
năm 2012 và q 1 năm 2013). Ngồi
ra mức độ cạnh tranh huy động vốn,
tín dụng, dịch vụ của các ngân hàng
đang tạo ra làn sóng khiến các ngân
hàng ráo riết tìm đối tác M&A nhằm
củng cố thị phần và gia tăng quyền lực
trên thị trường. Trên cơ sở tổng hợp,
phân tích tình hình M&A ngân hàng
trong năm 2013,nhận thấy rằng những

xu hướng chính M&A ngân hàng trong năm 2014 sẽ diễn ra theo trình tự ưu tiên như sau:
-Xu hướng chính cho năm 2014 sẽ là việc thối vốn của các Tổng cơng ty, Tập đồn
khỏi ngân hàng.
- Các ngân hàng chủ động tìm các đối tác chiến lược ngoại mới.
-M&A để tiếp tục xử lý những ngân hàng yếu kém
-Có khả năng một số ngân hàng lớn hợp nhất để xây dựng ngân hàng tầm cỡ khu vực
theo ý tưởng của Ngân hàng Nhà nước.
Dưới đây là một số thương vụ có khả năng sẽ xảy ra trong tương lai:

-Eximbank: chủ tịch hội đồng quản trị xin hội đồng cổ đông ủy quyền cho hội đồng quản trị nghiên c
-Ngân hàng Hàng Hải: NH xin cổ đông ủy quyền cho việc quyết định góp vốn, mua trên 20% cổ phầ
-Ngân hàng An Bình: HĐQT xin phép đại hội tìm kiếm cơ hội và đối tác là các NHCP để thảo luận k
-Ngân hàng Phương Nam: Cổ đông ủy quyền cho HĐQT quyết định chủ trương M&A
-Ngân hàng Quân Đội: Ngân hàng Quân Đội tiếp tục tìm cơ hội sáp nhập
-Ngân hàng GPBank - UOB (Singapore): UOB đàm phán để mua lại 100% GPBank
(Theo www.Worldbank , www.tapchitaichinh)
14


b) Một số giải pháp:
- Để đẩy mạnh hoạt động M&A thời gian tới, Chính phủ cần bổ sung, cụ thể hóa quy
định pháp lý về mở rộng các lĩnh vực được hoạt
động M&A. Đồng thời, bổ sung quy các quy định
và các tiêu chí cụ thể để xác định nhà đầu tư nước
ngoài trong hoạt động M&A với các đối tác trong
nước, bổ sung quy định M&A theo chiều dọc và tổ
hợp… nhằm giảm thiểu nguy cơ M&A dẫn tới độc
quyền doanh nghiệp hoặc mất an ninh quốc gia.
Một là, cần xây dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A cụ thể và thống nhất.
Theo đó, hành lang này sẽ tạo điều kiện để xác lập giao dịch, địa vị của bên mua, bên

bán, hậu quả pháp lý sau khi kết thúc giao dịch. Hiện nay, khung pháp lý cho hoạt động
M&A nói chung và M&A trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng cịn rải rác ở các luật, văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau. Những quy định này còn chung chung, chưa chi tiết
đã và đang gây nên những khó khăn khơng nhỏ đối với các bên tham gia hoạt động
M&A, cũng như với cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động này. Ví dụ
như: trước đây Quyết định 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
11/3/2003 đã quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là 30%, trong khi Nghị
định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 05/9/2007 hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
khơng hạn chế việc mua, cịn Luật Chứng khoán năm 2006 lại giới hạn tỷ lệ là 49%. Hơn
nữa, Nhà nước cần đưa ra những quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của các
bên tham gia quá trình thực hiện M&A. Ngân hàng Nhà nước cần có quy định rõ ràng về
thủ tục, quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia M&A ngân hàng. Việc quy định
cụ thể này sẽ giúp tránh được những mâu thuẫn nội bộ giữa các chủ thể này sau M&A.
Hai là, nới lỏng các quy định về nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần, trở
thành nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư chiến lược tại các NHTM cổ phần Việt Nam.
Đặc biệt, cần nhấn mạnh việc xem xét, cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp
nhập với các tổ chức tín dụng yếu kém của Việt Nam và tiến tới tăng giới hạn sở hữu cổ
phần của họ tại các ngân hàng được cơ cấu lại. Nhất là trong bối cảnh, Việt Nam đang rất
cần bổ sung một nguồn vốn ngoại cho hệ thống ngân hàng, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của
Basel III (cụ thể là quy định tỷ lệ dự phịng bảo tồn vốn bắt buộc là 2,5%). Trong những
năm qua, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng Việt Nam
đều bị giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần dành cho nước ngoài (tối đa 30% vốn điều lệ).
Và, một cổ đơng chiến lược nước ngồi chỉ được nắm không quá 20% cổ phần của một
ngân hàng trong nước. Việc tăng giới hạn sở hữu cổ phần sẽ là nút mở cho các tổ chức tín
dụng nước ngồi. Bởi, thay vì phải thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngồi, họ có thể
15


16



17


18


1.


2.






19


20



×