Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương và một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.52 MB, 158 trang )


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG VĂN ÂN

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC
GIẢNG DẠY TIN HỌC Ở CÁC KHOA KHÔNG
CHUYÊN TRƯỜNG CAO ĐANG SƯ PHẠM BÌNH
DƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS : BÙI NGỌC OANH.

TP. HỒ CHÍ MINH – 2004


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................3
T
4

T
4

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................7
T
4


T
4

1.Lý do chọn đề tài: ........................................................................................ 7
T
4

T
4

2.Mục đích nghiên cứu : ................................................................................. 8
T
4

T
4

3.Nhiệm vụ nghiên cứu : ................................................................................ 9
T
4

T
4

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ............................................................ 9
T
4

T
4


4.1.Khách thể nghiên cứu :......................................................................... 9
T
4

T
4

4.2.Đối tượng nghiên cứu :....................................................................... 10
T
4

T
4

5.Giả thuyết nghiên cứu :.............................................................................. 10
T
4

T
4

6.Phương pháp nghiên cứu : ......................................................................... 10
T
4

T
4

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận ........................................................ 10

T
4

T
4

6.2.Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý số liệu .. 10
T
4

T
4

6.4.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng .............. 12
T
4

T
4

6.5.Phương pháp thực nghiệm : ............................................................... 12
T
4

T
4

6.6.Phương pháp toán thống kê : .............................................................. 12
T
4


T
4

7.Phạm vi nghiên cứu : ................................................................................. 13
T
4

T
4

7.1.Phạm vi nghiên cứu : .......................................................................... 13
T
4

T
4

7.2.Địa bàn nghiên cứu : .......................................................................... 13
T
4

T
4

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN
T
4

CỨU VẤN ĐỀ. ........................................................................................14

T
4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...................................18
T
4

T
4

2.1.Vị trí của giáo dục trong sự nghiệp đổi mới ........................................... 18
T
4

T
4

2.2.Nhiệm vụ của trường cao đẳng sư phạm trong giai đoạn đổi mới. ........ 19
T
4

T
4


2.3.Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. ...... 21
T
4

T

4

2.4.Quan điểm của Đảng về phát triển công nghệ thông tin trong nhà trường.
T
4

...................................................................................................................... 23
2.5.Hoạt động quản lý................................................................................... 27
T
4

T
4

2.5.1.Khái niệm quản lý: .......................................................................... 28
T
4

T
4

2.5.2.Giải pháp quản lý: ........................................................................... 28
T
4

T
4

2.5.3.Quản lý giáo dục : ........................................................................... 29
T

4

T
4

2.5.4.Quản lý nhà trường : ....................................................................... 29
T
4

T
4

2.6.Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên
T
4

trường cao đẳng. ........................................................................................... 30
T
4

2.6.1.Quản lý mục tiêu giáo dục : ............................................................ 30
T
4

T
4

2.6.2.Quản lý nội dung chương trình dạy học :........................................ 32
T
4


T
4

2.6.3.Quản lý việc giảng dạy của thầy và việc học của trị : .................... 32
T
4

T
4

2.6.4.Quản lý trình độ đội ngũ giáo viên.................................................. 34
T
4

T
4

2.6.5.Quản lý cơ sở vật chất: .................................................................... 35
T
4

T
4

2.6.6.Quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học. ......................... 36
T
4

T

4

6.7.Quản lý kết quả học tập của sinh viên ................................................ 37
T
4

T
4

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................39
T
4

T
4

3.1.Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên
T
4

trường cao đẳng sư phạm Bình Dương......................................................... 39
T
4

3.1.1.Thực trạng việc quản lý nội dung chương trình .............................. 39
T
4

T
4


3.1.2.Thực trạng việc quản lý mục tiêu. ................................................... 43
T
4

T
4

3.1.3.Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ việc dạy học bộ môn ... 47
T
4

T
4

3.1.4.Thực trạng việc quản lý đội ngũ và trình độ giáo viên. .................. 54
T
4

T
4

3.1.5.Thực trạng quản lý việc thực hiện phương pháp giảng dạy của giáo
T
4

T
4



viên. .......................................................................................................... 55
T
4

3.1.6.Thực trạng quản lý việc giảng dạy. ................................................. 59
T
4

T
4

3.1.7.Thực trạng quản lý việc học tập của sinh viên. ............................... 62
T
4

T
4

3.1.8.Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
T
4

viên. .......................................................................................................... 65
T
4

3.2.Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng. ............................................ 72
T
4


T
4

3.2.1.Nguyên nhân từ công tác quản lý việc giảng dạy bộ môn. ............. 72
T
4

T
4

3.2.2.Nguyên nhân từ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy học bộ môn . ... 76
T
4

T
4

3.2.3.Nguyên nhân từ công tác quản lý, chỉ đạo học tập của sinh viên. .. 78
T
4

T
4

3.3.Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc giảng dạy tin
T
4

học ở các khoa không chuyên trường cao đẳng sư phạm Bình Dương. ....... 84
T

4

3.3.1.Cải tiến nội dung, chương trình bộ mơn tin học cho đối tượng không
T
4

chuyên. ..................................................................................................... 84
T
4

3.3.2.Tăng thời lượng môn học tin học cho đối tượng không chuyên. .... 85
T
4

T
4

3.3.3.Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn đối với tổ bộ
T
4

môn. .......................................................................................................... 88
T
4

3.3.4.Nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ dạy
T
4

học ............................................................................................................ 89

T
4

3.3.5.Tăng cường cải tiến phương pháp dạy học theo hướng giao tiếp tích
T
4

cực. ........................................................................................................... 90
T
4

3.3.6.Tăng cường kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn hoạt động học tập của
T
4

sinh viên ................................................................................................... 91
T
4

3.3.7.Nâng cao trình độ, năng lực của giảng viên trong tổ bộ mơn ......... 92
T
4

T
4

3.4.Thực nghiệm đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học
T
4


theo hướng giao tiếp tích cực phát huy năng lực học sinh. .......................... 94
T
4

3.4.1.Mục đích thực nghiệm: ................................................................... 94
T
4

T
4


3.4.2.Cách tiến hành thực nghiệm: ........................................................... 94
T
4

T
4

3.3.3.Kết quả thực nghiệm. ...................................................................... 96
T
4

T
4

3.3.4.Kết luận về thực nghiệm ............................................................... 110
T
4


T
4

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................111
T
4

T
4

1.Kết luận .................................................................................................... 111
T
4

T
4

1.1- Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các lớp khơng
T
4

chun trường Cao Đẳng Sư Phạm Bình Dương. .................................. 111
T
4

-Thực trạng việc quản lý tổ chức giảng dạy ........................................... 112
T
4

T

4

1.2- Nguyên nhân của thực trạng ........................................................... 114
T
4

T
4

1.3- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy
T
4

tin học ở các lốp không chuyên trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương.
................................................................................................................ 115
2- Kiến nghị ................................................................................................ 117
T
4

T
4

2.1- Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo...................................................... 117
T
4

T
4

2.2- Đối với trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương. ........................... 118

T
4

T
4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................120
T
4

T
4

PHỤ LỤC ...............................................................................................124
T
4

T
4

T
4


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và sự
hội nhập của nền kinh tế tri thức, lượng tri thức tăng lên theo cấp số nhân, nhu
cầu học tập của con người được nâng cao, nhu cầu về chất lượng tri thức mới,

hiện đại, phong phú đã trở nên bức thiết. Xã hội hoa giáo dục và phổ cập giáo
dục đi cùng với xã hội hoa tin học, phổ cập tin học cho mọi người đã trở thành
phương châm của giáo dục thời đại. Tin học có thể giúp cho mọi người học hỏi
nhiều thứ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoa, khoa học, kỹ thuật, ở
mọi nơi, mọi lúc, bằng nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất
định và chi phí ít nhất.
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trị của tin học, cơng
nghệ thơng tin trong sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Đặc
biệt, việc ứng dụng và phát triển tin học, công nghệ thông tin trong giáo dục ở
mọi ngành, mọi cấp và mọi bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
những năm qua, nhiều trường lớp đào tạo tin học được mở ra phục vụ cho
nhiều đối tượng trong xã hội. Trong hệ thống đa dạng các loại hình đào tạo về
tin học, thì đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng giữ vai trị then chốt, có khả năng
đóng góp một cách hiệu quả vào sự phát triển kinh tế, khoa học- kỹ thuật và
giáo dục của đất nước. Hiện nay, hầu hết các trường cao đẳng đều có bộ môn
tin học với sự thành lập các khoa, tổ bộ mơn tin học tương đối hồn chỉnh, đã
góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức đa dạng, phong phú và hỗ trợ
một cách có hiệu quả cho các phương thức học chính quy, phi chính qui, học
trong trường lớp, tự học, học từ xa.
Trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương, một trong những trung tâm giáo
dục lớn của tỉnh, đã đưa giáo dục tin học vào nhà trường với nhiều hình thức
đào tạo khác nhau. Trong các loại hình đào tạo tin học, đối tượng tập trung
đông đảo và đáng kể nhất là sinh viên các khoa không chuyên. Mục tiêu chung


của giáo dục tin học trong nhà trường là nhằm trang bị những kiến thức tin học
cơ bản theo chương trình của Bộ giáo dục- đào tạo qui định, nhằm đào tạo ra
đội ngũ giáo viên có trình độ Cao đẳng có thể giảng dạy tin học ở các trường
phổ thơng học cơ sở trong tỉnh; bên cạnh đó, giúp các em có điều kiện tiếp cận
với cơng nghệ hiện đại ngay trong quá trình học tập, trong việc tra cứu, khai

thác thơng tin, cơ sở dữ liệu, và có thể sử dụng kiến thức tin học ương thực tiễn
xã hội sau khi tốt nghiệp ra trường trong lĩnh vực nghiên cứu và công tác
chuyên môn. Song, qua thực tế giảng dạy cho thấy, do tính đặc thù của bộ mơn,
cịn mới mẻ so với các ngành khoa học khác trong nhà trường nên việc kết cấu
nội dung, chương trình đào tạo cũng có nhiều biến động, vẫn chưa được điều
chỉnh, cải tiến và bổ sung một cách cơ bản, chưa theo kịp trình độ chung về
giáo dục đào tạo Cơng nghệ thơng tin; việc bố trí thời lượng giảng dạy cho bộ
môn chưa sát mục tiêu đào tạo và thực tế của sự phát triển xã hội; tài liệu, sách
giáo khoa phục vụ cho mơn học cịn hạn chế; phương pháp giảng dạy, giáo
trình bộ mơn do giáo viên tự biên, tự diễn, chưa có sự thống nhất. Bên cạnh đó,
cơng tác quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập chưa
được quan tâm đúng mức và còn nhiều bất cập. Hậu quả là sau khi tốt nghiệp,
khả năng ứng dụng tin học của đa số sinh viên vào thực tế công tác cịn nhiều
hạn chế. Do đó, để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy tin học và đem lại lợi
ích thiết thực cho sinh viên, nhất thiết phải có những giải pháp quản lý một
cách sâu sát và toàn diện đối với việc dạy học bộ mơn.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác quản lý việc
giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên trường Cao Đẳng Sư phạm Bình
Dương và một số giải pháp" là vấn đề mang tính cấp thiết. Thơng qua đề tài
này, sẽ là một số cải tiến quan trọng trong cơng tác quản lý, nội dung, chương
trình, phương thức dạy học bộ mơn, giúp cho sinh viên có đủ điều kiện phát
huy khả năng của mình trong học tập, trong nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của
các em trong thực tiễn cơng tác.

2.Mục đích nghiên cứu :
2.1.Điều tra và nắm rõ thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học


ở các khoa không chuyên tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.
2.2.Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng.

2.3.Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc
giảng dạy tin học ở các khoa khơng chun tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình
Dương.

3.Nhiệm vụ nghiên cứu :
3.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Vị trí của Giáo dục- Đào tạo trong sự nghiệp đổi mới
- Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường cao đẳng trong cơng cuộc đổi mới
- Vai trị của Công nghệ thông tin ương sự nghiệp đổi mới giáo
- Quan điểm của Đảng về phát triển Công nghệ thông tin trong giáo dục
- Hoạt động quản lý và một số khái niệm có liên quan.
- Nội dung cơng tác quản lý việc giảng dạy tin học
3.2.Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các khoa khơng
chun tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.
3.3.Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
3.4.Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc
giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình
Dương.
3.5.Một số thực nghiệm cải tiến quản lý về nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao Đẳng
sư phạm Bình Dương.

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1.Khách thể nghiên cứu :
- Hoạt động của tổ tin học nói chung


- Hoạt động quản lý việc giảng dạy của giáo viên tin học ở các khoa
không chuyên tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.
- Sinh viên của các khoa khơng chun tại trường Cao Đẳng sư phạm

Bình Dương.

4.2.Đối tượng nghiên cứu :
- Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc giảng dạy tin học ở các
khoa khơng chun tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.

5.Giả thuyết nghiên cứu :
Công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại
trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương đã thực hiện tương đối tốt ở một số mặt
và đạt được một số kết quả kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
giảng dạy vẫn chưa cao, còn những tồn tại cần khắc phục. Nếu khắc phục được
những tồn tại này và áp dụng các giải pháp đề xuất một cách khoa học thì hiệu
quả quản lý và chất lượng giảng dạy sẽ tăng lên rất nhiều, đáp ứng được nhu
cầu của sinh viên khi ra trường giảng dạy và yêu cầu cấp thiết của xã hội.

6.Phương pháp nghiên cứu :
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các cơng trình nghiên cứu có liên
quan tới đề tài.

6.2.Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý
số liệu
-Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến:
- Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu và tham khảo những đề tài liên quan đã có trước đây.
- Phiếu trưng cầu ý kiến có hai loại:
-Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên :



- Gồm 21 câu hỏi được soạn thảo với nhiều mục nội dung và hình thức
khác nhau: trong mục cơng tác quản lý có 4 câu hỏi; mục nội dung chương
trình có 2 câu hỏi; mục thời lượng mơn học có 3 câu hỏi; mục phương pháp
giảng dạy có 2 câu hỏi; mục trình độ sinh viên có 5 câu hỏi; mục hướng dẫn
học tập có 1 câu hỏi; mục phương tiện kỹ thuật có 2 câu hỏi; mục đánh giá sinh
viên có 2 câu hỏi. Có loại câu hỏi gồm 3 đến 4 lựa chọn và giáo viên chỉ được
chọn duy nhất một lựa chọn, có loại câu hỏi với nhiều lựa chọn và giáo được
quyền chọn những lựa chọn nào mà họ cảm thấy phù hợp với ý kiến của mình.
-Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho sinh viên:
- Gồm 17 câu hỏi cũng được soạn thảo với nhiều hình thức khác nhau:
trong mục nội dung, chương trình có 3 câu hỏi; mục thời lượng mơn học có 2
câu hỏi; mục nhu cầu, hứng thú học tập có 6 câu hỏi; mục đánh giá khả năng
học tập và ứng dụng tin học có 3 câu hỏi; mục trang thiết bị có Ì câu hỏi; mục
phương pháp có 2 câu hỏi. Có loại câu hỏi gồm 3 đến 4 lựa chọn và giáo viên
chỉ được chọn duy nhất một lựa chọn, có loại câu hỏi với nhiều lựa chọn và
giáo được quyền chọn những lựa chọn nào mà họ cảm thấy phù hợp với ý kiến
của mình.
- Cách tiến hành :
+ Giai đoạn 1: Gặp gỡ các giảng viên trong tổ bộ môn tin học để thực
hiện phiếu trưng cầu ý kiến. Tiến hành phân loại, xử lý số liệu, và bình luận
từng vấn đề.
+ Giai đoạn 2 : Liên hệ và gặp gỡ sinh viên để thực hiện phiếu trưng cầu
ý kiến. Tiến hành phân loại, xử lý số liệu,và bình luận từng vấn đề trên. 6.3Phương pháp quan sát & phỏng vấn:
- Quan sát giờ học thực hành tin học của sinh viên các lớp ở phòng máy vi
tính. Ghi chép và nhận xét các mặt: kiến thức, kỹ năng, trình độ, thái độ học tập
của sinh viên.
Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của một số lãnh đạo, phòng đào tạo, và các
chủ nhiệm khoa về nội dung, chương trình, thời lượng mơn học, cơ sở vật chất



phục vụ dạy học bộ môn.

6.4.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
- Tổng kết điểm số đạt được về bộ môn tin học của sinh viên mỗi khoa
Ương từng năm học từ 1999- 2000 đến năm học 2003- 2004. Phân loại: giỏi,
khá, trung bình, yếu. Thống kê tần số, tính tỉ lệ phần trăm (PL4)
- Nắm rõ kết quả học tập bộ môn tin học của sinh viên ở các khoa không
chuyên trường Cao Đẳng Sư phạm Bình Dương, theo từng năm học từ 19992000 đến năm học 2003- 2004. Thống kê tần số, tính tỉ lệ phần trăm và nhận
xét kết quả học tập của sinh viên.

6.5.Phương pháp thực nghiệm :
Đây là phương pháp chủ yếu để tìm hiểu hiệu quả của những giải pháp tác
động nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không
chuyên trường Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.
-Mục đích: Tiến hành thực nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý
giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao Đẳng sư phạm Bình
Dương.
-Cách tiến hành thực nghỉệm: Chọn ra hai nhóm, nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng để nhận xét, so sánh giữa hai nhóm sinh viên để tìm ra sự khác
biệt giữa hai nhóm, kiểm định hiệu quả các giải pháp tác động

6.6.Phương pháp toán thống kê :
Để tiến hành phân tích, xử lý số liệu điều tra nhằm định lượng kết quả
nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS for WIN 10.5 để tính trị số
trung bình M, độ lệch chuẩn P.
- Số liệu được quy ước sau:
+ Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời
a = 4;b = 3;c=,2;d= 1
+ Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời a = 3; b = 2; c = 1



7.Phạm vi nghiên cứu :
7.1.Phạm vi nghiên cứu :
- Việc quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao
Đẳng sư phạm Bình Dương.

7.2.Địa bàn nghiên cứu :
- Hoạt động giảng dạy của tổ tin học ở các khoa không chuyên tại trường
Cao Đẳng sư phạm Bình Dương.
- Sinh viên ở các khoa khơng chun : Anh văn, sử, địa, giáo dục công
dân, thể dục - công tác đội, cao đẳng tiểu học chuyên tu, cao đẳng mầm non,
cao đẳng nhạc, cao đẳng mỹ thuật...


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ
NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
Khi xã hội càng phát triển thì vai trị của giáo dục càng trở nên quan
trọng, vì giáo dục ln gắn với sự nghiệp phát triển của một quốc gia. Ngày
nay, trong xu thế chuyển đổi tới xã hội thông tin và kinh tế tri thức, chất lượng
giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục trở thành yêu cầu cấp bách của nền
giáo dục tiên tiến. vấn đề quản lý chất lượng giáo dục- đào tạo ở nước ta trong
thời kỳ chuyển đổi đang là vấn đề được toàn ngành và xã hội quan tâm. Có rất
nhiều đề tài, bài viết của nhiều tác giả đề cập đến chất lượng giáo dục, quản lý
giáo dục - đào tạo, vấn đề quản lý công tác dạy và học nói chung. Riêng trong
lĩnh vực tin học, cũng có nhiều chuyên gia, đã đề cập đến nhiều vấn đề chuyên
sâu của máy tính (sự phát triển phần cứng, phần mềm). Đặc biệt, vấn đề ứng
dụng của tin học trong giáo dục và dạy học cũng được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm.

- " Ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề cần xem xét đổi mới
trong hệ thống phương pháp dạy học mơn tốn " của Tiến sĩ Đào Thái Lai
(Viện khoa học giáo dục). Đã nêu lên vai trị của cơng nghệ thơng tin trong
việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học tốn, xây dựng mơi trường
dạy học đa phương tiện: máy tính, video, máy chiếu đa năng, mạng internet,
website giáo dục, phát huy tính tích cực của học sinh; " Cơng nghệ thông tin và
truyền thông với giáo dục ở Việt Nam" của PSG-TS Lê Hồng Sơn. Đã nếu việc
ứng dụng của công nghệ thông tin trong sự nghiệp cải cách giáo dục, đóng góp
như một phương thức và các giải pháp hữu hiệu cho việc thực hiện những đổi
mới về nội dung, phương thức giáo dục, các hình thức dạy và học đa dạng,
phong phú: tự học, học từ xa, chính qui, phi chính qui...
- " Một số vấn đề về sử dụng phần mềm ( SOFTWARE ) trong giảng dạy
hoa học" của nhóm tác giả (Hà thị Lan Hương, Lê trọng Tín, Nguyễn Đức
Chùy) khoa hoa Đại học sư phạm Hà nội. Nêu lên các công dụng hỗ trợ của


máy tính trong việc sử dụng phần mềm ghi trên đĩa CD trong giảng dạy mơn
hố.
- "Sử dụng hệ thống mạng đào tạo đa phương tiện trong dạy học"- Ths.
Vương Đình Thắng ( Đại học sư phạm - Đại học Huế). Nêu lên vai trò tác dụng
của hệ thống phương tiện HiClass, như một mạng máy tính giao tiếp hai chiều,
với khả năng truyền thông đa phương tiện, với sự hấp dẫn của âm thanh, hình
ảnh tạo nên mơi trường dạy học tương tác mạnh mẽ. Người dạy luôn giữ vai trò
chủ thể, thiết kế, tổ chức, giám sát, điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận
thức của người học, người học có điều kiện phát huy sáng tạo trong hoạt động
nghiên cứu vấn đề. Hiệu suất học tập của học sinh sẽ được tăng cường trong
môi trường học tập
- "Sử dụng hiệu quả phần mềm Powerpoint để làm cho phương pháp
thuyết trình trở thành phương pháp dạy học tích cực" của Thạc sĩ Ngô Quang
Sơn (Viện khoa học giáo dục). Nêu lên tác dụng tích cực của phần mềm

Povverpoint, làm thay đổi môi trường học tập. Giúp giáo viên chủ động trong
q trình giảng dạy, giáo viên có thể chia nhỏ bài giảng, nhấn mạnh các nội
dung chính, quan trọng và sinh viên có thể chú ý cao hơn, hoạt động nhiều hơn,
và có thể tự tóm tắt nội dung bài giảng dễ dàng hơn
- "Thiết kế bài học mơn Cơng nghệ thơng tin theo hướng dạy học tích cực
và tương tác" của TS - Nguyễn Văn Khôi và Ths - Lê Huy Hoàng -Trường Đại
học sư phạm Hà Nội. Đã nêu lên đặc điểm của dạy học tích cực và tương tác,
quá trình học tập hướng vào học sinh, tăng cường sự hứng thú, giảm việc trình
bày những tri thức sẩn có, áp đặt, mà chủ yếu trình bày thông tin và gợi ý các
phương án xử lý thông tin.
- " Khai thác phần mềm PCFACT trong dạy - học địa lý" của tác giả
Nguyễn Trọng Phúc - Đại học sư phạm Hà Nội. Nêu lên việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học địa lý bằng phần mềm PCFACT góp phần làm thay
đổi các phương pháp dạy - học truyền thống và tạo tiền đề cho đổi mới cho
việc cải tiến nội dung dạy học và thiết kế bài giảng địa lý.
- "Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin- xu thế của


thời đại" của tác giả Quách Tuấn Ngọc (Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ
giáo dục và đào tạo). Nêu lên quá trình dạy và học thực chất là quá trình phát
và thu thơng tin, muốn thu nhận số lượng lớn thông tin phải biết tận dụng các
phương tiện truyền thông để đưa thông tin vào ở nhiều cửa và nhiều dạng khác
nhau. Phương pháp dạy theo Công nghệ thông tin dựa vào công nghệ mới như
phim chiếu, đèn Overhead, phần mềm hỗ trợ bài giảng, máy chiếu đa năng
prọịector, phần mềm tự học,, tự kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy
tính, trao đổi qua mạng Internet...làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin
nhanh, nhiều hơn và hiệu quả hơn.
-"Về việc ứng dụng công nghệ thông tin để dạy âm nhạc" của tác giả
Phan Quân- Nguyên giám đốc trung tâm tin học cơ sở Giáo dục -Đào tạo Hải
Phịng. Dùng phần mềm máy tính để dạy các phân môn của âm nhạc : Dạy hát,

dạy tập đọc nhạc, dạy thường thức âm nhạc, hô trợ việc sáng tác, phôi âm các
tác phàm âm nhạc, thưởng thức âm nhạc bằng máy tính.
Ngồi ra, cịn nhiều đề tài, bài viết khác có liên quan đến việc ứng dụng
cơng nghệ thông tin như : Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ, công chức
ngành giáo dục đào tạo (trung tâm Công nghệ thông tin Bộ giáo dục và đào
tạo); "ứng dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy Vật lý" của ( Viện Vật
lý Kỹ thuật, Đại học Bách khoa Hà nội); bài viết "Thực hành đổi mới phương
pháp dạy và học bằng Công nghệ thông tin" (của Phạm trường Lưu, phòng giáo
dục quận Hai Bà trưng ); bài " Một số hiệu quả bước đầu về việc ứng dụng
CNTT trong quản lý, giảng dạy các môn học tại trường THPT Phụng Hiệp"
(của Nguyễn Văn Ba, Hiệu trưởng THPT Phụng Hiệp cần Thơ ); " Một số công
tác đổi mới quản lý đào tạo sử dụng công nghệ thông tin tại trường Đại học sư
phạm Hà Nội" (của Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Phú Thu , ĐHSP-HN); "
Những vấn đề về chương trình ứng dụng CNTT Và truyền thơng trong nhà
trường phổ thông" (của Lê Thuận Vượng, Vụ giáo dục thường xuyên, Bộ giáo
dục); bài viết " Khai thác và tổ chức dữ liệu tri thức trong dạy- tự học mơn tốn
trong mơi trường ÍT" (tác giả Trần Thái Hà, Viện Nghiên cứu phát triển giáo
dục); "Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng phương tiện kỹ


thuật" ( Ths. Vũ Mạnh Xuân, ĐHSP Thái Nguyên )...
Nhìn chung, các đề tài, bài viết trên đã nghiên cứu nhiều vân đề, đề cập
nhiều mặt của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Riêng trong lĩnh vực giáo dục thì cơng nghệ thơng tin được xem như một
môn học vừa là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong giáo dục - đào tạo, trong
việc thiết kế bài giảng, việc sáng tạo ra các phần mềm phục vụ cho giảng dạy
trong phạm vi của một mơn học cụ thể nào đó để nhằm cải tiến phương pháp,
nội dung, hình thức dạy và học theo hướng tích cực, hiện đại và hiệu quả. Tuy
nhiên, ít có một đề tài nào nghiên cứu một cách xác thực về thực trạng của việc
dạy và học bộ môn tin học, cùng với việc đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả

để nâng cao chất lượng giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên ở trường
cao đẳng một cụ thể và sâu sắc.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.Vị trí của giáo dục trong sự nghiệp đổi mới
Trong thế kỷ 21, khoa học - công nghệ đã trở thành một lực lượng sản
xuất trực tiếp và nòng cốt, là lực lượng cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội,
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và
phát triển kinh tế tri thức. Tri thức đã thật sự trở thành một yếu tố có sức sống
quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất, là hạt nhân kết nối và thúc đẩy các
yếu tố sản xuất khác. Ai nắm được tri thức thì sẽ ở vào địa vị chi phối kinh tế
xã hội; quốc gia nào nắm được nhiều tri thức sẽ chi phối kinh tế tồn cầu.
Chính tiền đề xán lạn đó đã làm cho các quốc gia phải nhanh chóng tranh thủ
tìm biện pháp thích ứng và cạnh tranh với kinh tế tri thức. Cũng từ đây các nền
giáo dục phải đổi mới theo chiều hướng của kinh tế tri thức.
Giáo dục trong xã hội học tập của thế kỷ 21 là giáo dục cho tất cả mọi
người, cho cuộc sống, trang bị cho cá nhân khả năng đối mặt với các thay đổi.
Trong xã hội học tập, mọi người được quyền học tập và không ngừng học tập,
suy luận, sáng tạo, học suốt đời. Với việc học suốt đời, mọi người được bồi
dưỡng các năng lực trí tuệ, được cung cấp đầy đủ kiến thức và có khả năng tìm
kiếm những tri thức cần thiết cho cuộc sống trong môi trường của nến kinh tế xã hội liên tục biến đổi và phát triển.
Do vậy, vấn đề cốt lõi nhất đối với giáo dục là phải đổi mới nội dung và
phương thức đạo tạo, nhằm tạo ra những con người mới, con người của một xã
hội tri thức, có năng lực tốt, làm việc chủ yếu với thông tin và tri thức. Con
người có năng lực tri thức phải biết tiếp thu một cách chủ động kiến thức qua
việc học, biết tự mình tìm ra những tri thức, có khả năng vận dụng tạo ra những
tri thức mới cần thiết cho cuộc sống và cho hoạt động của mình. Chính vì vậy,
việc giáo dục học sinh trong nhà trường cần lưu ý đến giai đoạn "học", giai
đoạn này là hết sức quan trọng để trang bị cho người học một vốn kiến thức cơ

bản và cần thiết ương suốt cả cuộc đời.
Chính giáo dục có vai trị quan trọng trong việc định hình xã hội học tập


và làm vững mạnh xã hội học tập. Vì vậy, xã hội cần đối xử với giáo dục, đặc
biệt là giáo dục đại học, cao đẳng như một ngành công nghiệp nặng của xã hội,
cần đầu tư lớn cho giáo dục và cần thực hiện công nghệ đào tạo mới cho giáo
dục, với nội dung giáo dục mới và phương pháp giáo dục mới, để sao cho giáo
dục thích nghi được với môi trường xã hội đang thay đổi và chuyển dịch mơ
hình theo trục đo lường là chất lượng giáo dục con người chứ không phải là
bằng cấp.

2.2.Nhiệm vụ của trường cao đẳng sư phạm trong giai đoạn đổi mới.
Trường cao đẳng sư phạm Bình Dương là một trong những trung tâm giáo
dục lớn của tỉnh. Nhà trường được sự quản lý và chỉ đạo của Bộ giáo dục-đào
tạo, Sở giáo dục- đào tạo và ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Mục tiêu và
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường luôn gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội đất nước và của tỉnh. Hiện nay, nhà trường quản lý và tổ chức đào tạo nhiều
ngành học với nhiều loại hình khác nhau, từ đào tạo chính quy đến khơng chính
quy, liên kết đào tạo. Trước u cầu đổi mới của giáo dục, trường Cao Đẳng sư
phạm Bình Dương đã thực hiện đổi mới phương thức giáo dục, đào tạo theo xu
thế mới của sự phát triển, trên cơ sở dân chủ hoá, hiện đại hoa giáo dục.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường không chỉ đơn thuần đào tạo ra số
lượng cán bộ giảng dạy, khoa học kỹ thuật và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế đất nước, mà cịn có nhiệm vụ cung cấp cho sinh viên có đủ
úi thức, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, dạy cho họ phương pháp tự học và tự
nghiên cứu suốt đời; biết sử dụng các thành tựu của khoa học công nghệ mới,
biết giải quyết trúng, nhanh các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Trong đổi mới phương thức đào tạo và cải tiến phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo, nhà trường thực hiện chức

năng: vừa đào tạo, vừa bồi dưỡng, vừa nghiên cứu khoa học. Nội dung dạy học
gắn chặt với khoa học- công nghệ hiện đại, tổ chức quản lý trường cao đẳng
theo kiểu mới, theo tinh thần dân chủ, công khai, mở rộng liên kết với các
trường đại học.
Nhà trường luôn coi trọng việc áp dụng Công nghệ thông tin và truyền


thông trong quản lý và đào tạo, quan tâm đến việc ứng dụng và phát triển tin
học cho đội ngũ giáo viên và sinh viên. Đối với sinh viên, việc học và sử dụng
tin học được xem là một nhu cầu quan trọng và rất cần thiết để truy cập thông
tin phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Với sự trợ giúp của tin học, trình độ
chun mơn, khả năng tư duy, sáng tạo và khả năng tự học của sinh viên sẽ
không ngừng được nâng cao. Đối với giảng viên, nhà trường đã tổ chức giảng
dạy tin học cho giảng viên (coi như một hình thức bắt buộc), đa số các giảng
viên của trường biết sử dụng công nghệ thơng tin. Trình độ và hiệu quả sử
dụng tin học của cán bộ, giảng viên có nhiều tiến bộ đáng kể. Nhiều người đã
sử dụng máy tính thành thạo để soạn giáo án, giáo trình giảng dạy, làm đề thi,
lên điểm, lưu trữ tài liệu, lịch công tác và thời khoá biểu. Nhiều giảng viên ứng
dụng tin học, sử dụng thành thạo các phần mềm phục vụ trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Nhìn chung trong những năm qua, nhà trường Cao đẳng sư phạm Bình
Dương đã thể hiện vai trị của mình trong việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, đào tạo. Từng bước nâng cao chất
lượng đào tạo, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả sử dụng tin học trong giảng dạy,
khai thác tối ưu các hệ thống thiết bị máy tính, các phương tiện thơng tin hiện
đại, ln lấy nhiệm vụ đào tạo nhân lực chuyên môn làm trọng tâm, phát huy
đầy đủ tài năng và trí tuệ của giảng viên và sinh viên.
Trong thời gian tới, căn cứ vào chủ trương của Đảng, để nâng cao hiệu
quả ứng dụng tin học trong giáo dục, đào tạo, sử dụng một cách có kế hoạch
đội ngũ cán bộ tin học, khai thác hết cơng suất, tính năng, tác dụng của hệ

thống thiết bị máy tính trong nhà trường vào giảng dạy và nghiên cứu khoa
học, nhà trường cao đẳng sẽ không ngừng cải tiến phương thức đào tạo, và giải
pháp quản lý trong việc tổ chức dạy học tin học nhằm nâng cao hiệu quả giảng
dạy của giáo viên và chất lượng học tập tin học của sinh viên, đáp ứng yêu cầu
của Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 "Phổ cập kiến thức tin học cơ sở
trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lý thơng tin trên
mạng", từ đó " Đảm bảo cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sử dụng tốt máy tính


để thu thập và xử lý thông tin..., nâng cao năng lực hội nhập quốc tế".
Các đặc điểm và yêu cầu trên đây đã khẳng định vị trí, nhiệm vụ của nhà
trường cao đẳng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống tổ chức và phương
pháp đào tạo trong thời đại mới. Đòi hỏi tổ chức và phương pháp dạy học cao
đẳng phải gắn liền với ngành nghề, nghiên cứu khoa học, khoa học công nghệ
và thực tiễn xã hội.

2.3.Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Trong thiên niên kỷ mới, công nghệ và mạng thông tin sẽ làm thay đổi
cách thức thơng tin giữa các nước. Các quốc gia sẽ có sự liên thông với nhau về
kinh tế, văn hoa, và mối liên kết này sẽ ngày càng phát triển trong tương lai.
Trong thế giới như vậy, tri thức và việc ứng dụng các tri thức thực sự trở thành
một tài sản quan trọng trong sự đi lên của kinh tế và xã hội. Giáo dục có nhiệm
vụ trang bị cho lực lượng lao động các kỹ năng và tri thức phù hợp với nền
kinh tế xã hội mới.
Đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin
và truyền thông (CNTT và TT), là con đường, là giải pháp tất yếu và là quan
trọng nhất hiện nay, mà tất cả các nước đều quan tâm thực hiện. Cụ thể là đổi
mới về quản lý giáo dục, về chương trình đào tạo mọi ngành, về phương pháp
dạy học và sử dụng CNTT - TT, nhận thức và tư duy về CNTT và TT...
Trong cải cách giáo dục, CNTT có vai trị rất quan trọng, đã đóng góp các

công cụ, phương thức và các giải pháp hữu hiệu để hỗ trợ đắc lực cho việc thực
hiện những đổi mới về nội dung và phương thức giáo dục. Đối với giáo dục,
CNTT có một vai trị kép: vừa tạo ra một môi trường mới cung cấp những điều
kiện và phương tiện thuận lợi cho các hình thức dạy và học đa dạng, phong
phú, lại vừa là một ngành học với những quan điểm, nội dung, phương pháp
đặc thù đang được tiếp tục mở rộng và hoàn thiện và ngày càng chiếm một vị
trí quan trọng trong hệ thống tri thức của con người. Vì vậy, việc giáo dục- dạy
học CNTT trong nhà trường cũng cần phải chú trọng trên cả hai mặt: một mặt
là phổ cập tin học cho mọi người như một phương tiện để sống và làm việc
trong xã hội thông tin, biết sử dụng CNTT như một công cụ trong các hoạt


động của mình; mặt khác là nhằm đào tạo các chuyên gia trong các lĩnh vực
khác nhau của CNTT.
Nhìn chung, Công nghệ Thông tin và Truyền Thông (CNTT- TT) đã trở
thành một yếu tố then chốt làm thay đổi thế giới nói chung và đặc biệt cho giáo
dục. CNTT- TT đã làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, tạo ra
Công nghệ giáo dục (Education Technology ) với nhiều thành tựu rực rỡ :
* Công nghệ dạy và học ( Teachỉng and Learning Technology )
- Làm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học với nhiều hình thức
phong phú. Mối giao lưu giữa máy tính và người đã trở thành tương tác hai
chiều với nhiều phương tiện truyền thơng (Mutimedia) là âm thanh, tiếng nói,
hình ảnh, phim,...mà đỉnh cao là mạng Internet (e-learning)
-Chính nhờ có cơng cụ mới mà giáo dục có thể thực hiện những tiêu chí
học tập mới: học mọi nơi (anyvvhere), học mọi lúc (anytime), học mọi thứ (ôn
anythings), học một cách mở và mềm dẻo, học suốt đời ( open and Hexible
lifelong learning). Bản chất của quá trình dạy và học là q trình TT- TT :
(Thơng Tin và Truyền Thơng). Thơng tin là nội dung bài giảng và tri thức cần
truyền đạt. Q trình trao đổi thơng tin (truyền thơng ) là q trình trao đổi giữa
thầy và trị, giữa người học và tư liệu học tập

* Công nghệ quản lý giáo dục (Education Managemant Technology )
-CNTT và TT làm thay đổi cung cách điều hành và quản lý giáo dục, hỗ
trợ cơng cuộc cải cách hành chính để làm việc hiệu quả hơn ( kinh tế, thời gian,
thông tin, tri thức ) và quản lý quá trình học tập ( Learning Management). Bản
chất quá trình quản lý giáo dục cũng là CNTT- TT. Công nghệ dạy và học sẽ
hỗ trợ trực tiếp quá trình học tập của người học, trong khi đó cơng nghệ quản lý
giáo dục là phần hỗ trợ gián tiếp cho quá trình học tập. Song, cả hai đều ảnh
hưởng đến kết quả của người học. Từ bản chất của CNTT chúng ta cũng phải
đổi mới nhận thức về vai trò của CNTT- TT đối với giáo dục : CNTT- TT
không chỉ đơn giản là một ngành học mà phải thấy rộng ra là công cụ cho mọi
cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi ngành, mọi bậc học,(kể cả ngành xã hội nhân


văn và bậc học mẫu giáo), cho mọi người, mọi nơi, mọi lúc và mọi hình thức
giáo dục...Đó là các tiêu chí mới của giáo dục trong giai đoạn đổi mới.
-Tuy nhiên, có thêm nhiều cơng cụ, phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học
thì khơng có nghĩa là người thầy bớt việc làm. Người thầy phải làm việc tốt
hơn vai trò của một người hướng dẫn cho học sinh qua các quá trình tìm kiếm
tri thức, gợi mở những con đường phát hiện tri thức, qua đó, trau dồi khả năng
độc lập tư duy và sáng tạo cho người học. Do vậy, để ứng dụng hiệu quả CNTT
trong giáo dục thì nhất thiết khơng thể thiếu vai trị của người thầy trong việc
sử dụng kỹ thuật của CNTT, tham gia phát triển các phần mềm dạy học thông
minh, soạn các bài giảng, các phương án, các mẫu đối thoại phục vụ cho người
học, tự học, tham gia các hoạt động tư vấn giáo dục,...phải làm sao cho khi sử
dụng một phần mềm dạy học thì khơng phải là dùng máy tính để thay thế một
thầy giáo mà là thay một người thầy bằng trí tuệ và kinh nghiệm tổng hợp của
nhiều thầy giỏi trong dạy học và giáo dục, cịn máy tính chỉ là cơng cụ để thể
hiện.
-Việc nâng cao năng lực dạy học của người thầy thông qua trang bị đầy
đủ hiểu biết và kỹ năng về CNTT sẽ đóng vai trị quan trọng và hiệu quả trong

việc thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục.

2.4.Quan điểm của Đảng về phát triển công nghệ thông tin trong nhà
trường.
-Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mơ tồn cầu tạo cơ
hội tốt cho giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức
mới; tiếp cận với những cớ sở lý luận, phương pháp tổ chức, nội dung hiện đại
và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Quá trình hội
nhập quốc tế là một thời cơ cho giáo dục - đào tạo nước ta vươn lên đạt các
chuẩn mực khu vực và quốc tế, thúc đẩy chúng ta nhanh chóng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đồng thời tạo thêm cho chúng ta nguồn lực bổ sung về
thông tin, tri thức, chun gia, tài chính, để nhanh chóng nâng cao trình độ giáo
dục - đào tạo nước ta, rút ngắn gián cách với các nước tiên tiến. Con đường
nhanh chóng giúp nước ta sánh vai với các cường quốc là con đường phát triển


giáo dục và khoa học công nghệ. Trong sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại
hoa đất nước Đảng và Nhà nước ta chủ trương : Cùng với giáo dục là quốc sách
hàng đầu, công nghệ thông tin là mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát
triển so với các nước đi trước.
-Có rất nhiều văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước chỉ đạo về việc
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ở nước ta, đặc biệt đưa công
nghệ thông tin vào môi trường giáo dục.
- Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 30/3/1991 của Bộ chính trị về khoa học và
cơng nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số
ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,..."
- Nghị quyết 7 của BCHTW Đảng khoa VII, ngày 30/7/1994 xác định:
"Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông
tin phục vụ yêu cầu điện tử hoa và tin học hoa kinh tế quốc dân"
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: "

ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra
sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế...Hình thành
mạng thơng tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"
- Nghị định số 49/CP ngày 4/8/1993 của Chính phủ về "Phát triển công
nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90"
- Nghị quyết 7/2000/NQ/CP ngày 5/6/2000 của Chính phủ về việc phát
triển công nghệ phần mềm 2000-2005..
-Mục tiêu đề ra đến năm 2010, Công nghệ thông tin Việt Nam phải đạt
được một số mục tiếu cơ bản sau đây:
+ Công nghệ thông tin phải được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, là
yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, Công nghệ thông tin
trở thành mũi nhọn, có tỉ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước
+ Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,
phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và ứng dụng cơng nghệ


thông tin.
+ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thơng tin là yếu tố then chốt
có tính quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển.
+ Phát triển công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc
biệt là công nghệ phần mềm.
+ Ứng dụng rộng rãi có hiệu quả cơng nghệ thơng tin trong tồn xã hội:
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị đi đầu trong việc triển khai
và ứng dụng, theo phương châm thiết thực, có hiệu quả.
+ Tạo mơi trường cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin .'trên
cơ sở an ninh, an toàn, tránh những rủi ro, tháo bỏ nhận thức và qui định không
phù hợp, phải có chế độ ưu đãi hợp lý.
+ Đẩy mạnh việc đào tạo nhân lực cho công nghệ thông tin: đẩy mạnh
xây dựng mạng thông tin quốc gia, hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam.
Tăng cường giải pháp quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin.

-Đối với giáo dục, có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục.
- Nghị quyết 4, BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam ( khoa VII) đã chỉ rõ:
“Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đó là một
động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện những mục tiêu kinh
tế - xã hội”.
- Trong chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy
mạnh phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp hiện đại hoa - công
nghiệp hoa và quyết định 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 đã chỉ rõ : "Trọng
tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, ngành
học"
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục : về việc Tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 20012005. Đã chỉ đạo : Xây dựng hệ thống mạng thông tin trong ngành giáo dục, từ


×