Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MỘT SỐ DÒNG,
GIỐNG MẬN TẠI HUYỆN BẮC HÀ,
TỈNH LÀO CAI

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10.

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, năm 2016


Luận án được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngơ Xn Bình
2. TS. Nguyễn Duy Lam

Người phản biện 1:..................................................
..................................................
Người phản biện 2:..................................................
...................................................
Người phản biện 3:....................................................
...................................................


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm


DANH MỤC
CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Hoàng Tiến Minh, Nguyễn Thị Thu Hà, Vũ Thị Thanh Thuỷ,
Vũ Phong Lâm, Mạc Thị Kim Tuyến, Ngơ Xn Bình
(2013), “Nghiên cứu xử lý nảy mầm hạt cây mận (Prunus
salisina L.)”,Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, số
tháng 5/2013, tr. 49 - 53.
2. Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Tiến Minh, Vũ Thị Thanh Thuỷ,
Ngơ Xn Bình (2013), “Nghiên cứu kỹ thuật xử lý nảy
mầm ở hạt cây mận”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Nơng lâm
nghiệp, số 3/2013, tr.1 - 5.
3. Nguyễn Thị Thu Hà, Vũ Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Duy Lam, Ngơ
Xn Bình (2015), “Kết quả nghiên cứu xử lý đột biến tạo đa bội
thể trên cây mận” Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
số tháng 11/2015, tr. 89 - 97.
4. Nguyễn Thị Thu Hà, Ngơ Xn Bình, Nguyễn Duy Lam (2016),
“Đặc điểm của một số dòng, giống mận trồng thử nghiệm ở Bắc
Hà, triển vọng phát triển” Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn, số 13/2016, tr. 62 – 67.


thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia học liệu Đại học Thái Nguyê Thư viện
Trường Đại học Nông Lâm - Đm - ĐH Thái Nguyên


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây mận châu Á (Prunus salisina L.) là một loài cây ăn quả có
giá trị dinh dưỡng và giá trị hàng hố khá cao. Trên thị trường thế
giới, quả mận được xếp sau dứa, chuối, cam, qt, xồi, bơ, song nó
lại được trao đổi rộng rãi trên thị trường nhất là mận khô. Đặc biệt về
mặt chất lượng, mận là loại quả ôn đới được đánh giá cao về hàm
lượng vitamin A chỉ sau quả mơ và bí đỏ. Quả mận chứa 0,6 % chất
khoáng như Fe, Ca, P, Mg, K, Mn... Cây mận có phổ thích nghi khá
rộng tại vùng ơn đới và á nhiệt đới, có thể làm cây phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, cây chắn gió, cây cảnh, hạn chế sự xói mịn, góp
phần cải thiện điều kiện mơi sinh.
Cây mận có một vị trí rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp
của huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, mận được coi là cây trồng giúp xố
đói giảm nghèo cho bà con dân tộc của huyện. Giống mận được
trồng chủ yếu tại đây là giống mận Tam hoa và một số giống mận địa
phương như: mận Hậu, mận Tả Hồng Ly, mận Tráng Ly, mận Tím,
mận Tả Van.Mận Tam hoa Bắc Hà là sản phẩm quả mà nhiều người tiêu
dùng Việt Nam biết đến từ những năm 1980. Theo số liệu thống kê giai
đoạn 1980 – 2000, tỷ trọng thu nhập từ cây mận Tam hoa chiếm 40
đến 75% tổng thu nhập của nhiều hộ nơng dân; diện tích trồng mận

của Bắc Hà lớn nhất năm 1998 đạt 2.100 ha với sản lượng khoảng
1.300 - 1.500 tấn [18], [39]. Tuy nhiên, từ năm 2006 diện tích trồng
mận bắt đầu giảm mạnh do giá bán mận quả thấp, thêm vào đó việc
phát triển trồng ồ ạt mận Tam hoa khơng theo quy hoạch ở các địa
phương vùng núi thấp thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, dẫn đến tình


2

trạng cung vượt quá cầu nên giá bán mận quả lên tục giảm, người
dân không đầu tư nhiều dẫn đến cây mận nhanh già cỗi, năng suất,
chất lượng quả suy giảm, cây mận bị chặt bỏ và thay thế bằng cây
trồng khác.
Hiện nay ước tính diện tích trồng mận của tồn huyện chỉ cịn
khoảng hơn 500 ha, được trồng chủ yếu trên đất vuờn quanh nhà, đất
ruộng có độ dốc thấp [18]. Khó khăn của người dân Bắc Hà đang gặp
phải trong sản xuất mận là thời gian thu hoạch ngắn trong 1 tháng mà
sản lượng mận hàng năm lại rất lớn. Để duy trì và phát triển cây mận
đặc sản của Bắc Hà, cần thiết có thêm các giống mận sinh trưởng
khỏe có mẫu mã quả đẹp, chất lượng tốt, có thời gian chín sớm hơn
và muộn hơn các giống bản địa để rải vụ thu hoạch, góp phần đa
dạng hoá sản phẩm mận quả đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất
và cũng chính là những nội dung của đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với một số dòng, giống
mận tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ
thuật cho một số dòng, giống mận có triển vọng tại huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là cơng trình nghiên cứu khoa học có tính hệ thống về đặc
điểm nơng sinh học và biện pháp kỹ thuật cho một số dòng, giống mận
nhập nội và lai tạo từ các giống mận của Nhật Bản trồng tại Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm những tư liệu khoa
học mới về đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật cho một số


3

dòng, giống mận mới được trồng thử nghiệm ở Bắc Hà – Lào Cai,
góp phần làm phong phú thêm kho tư liệu về cây mận nói chung ở
Việt Nam.
- Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo
có ý nghĩa trong cơng tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập cũng như
chỉ đạo sản xuất cho các vùng sản xuất mận ở khu vực miền núi phía
Bắc Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những luận cứu cho việc xây
dựng kế hoạch phát triển sản xuất cây mận ở huyện Bắc Hà, và là tài
liệu tham khảo quý cho công tác giảng dạy ở các trường nông nghiệp, và
cũng là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về cây mận ở Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai.
- Việc áp dụng trồng những dịng, giống mận có triển vọng phù
hợp với điều kiện sinh thái của huyện Bắc Hà và các biện pháp kỹ thuật
đi kèm, góp phần nâng cao năng suất, rải vụ thu hoạch, đa dạng hoá sản
phẩm và tăng thu nhập cho người trồng mận.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài tuyển chọn được 2 dòng mận triển vọng tại Bắc Hà là

dòng số 6 và số 8 có nguồn gốc là những con lai của các giống mận
Nhật Bản, có thời gian chín sớm (dịng số 6) và chín muộn (dịng số
8) so với giống mận Tam hoa, giống chủ lực của Bắc Hà, góp phần
rải vụ thu hoạch.
Đề tài đã chỉ ra được đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc –
cành, thời kỳ rụng lá, ra hoa đậu quả và thời gian chín của các
dịng/giống mận trồng thử nghiệm và đã xác định được nguồn gốc
các loại cành và mối tương quan giữa tuổi cành, độ lớn cành và số lá
trên cành với tỷ lệ đậu quả và năng suất của 02 dịng mận có triển


4

vọng. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học cho việc đề xuất
các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa phù hợp, tạo điều kiện cho cây ra hoa đậu quả
đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật như sử dụng phân
bón lá Đầu trâu 902, cắt tỉa 30% số cành trên cây thời kỳ rụng lá để
tăng tỷ lệ đậu quả cũng như năng suất và chất lượng quả
Xác định được biện pháp làm tăng khả năng nảy mầm của hạt
mận bằng xử lý lạnh ở nhiệt độ 50C trong 2 tháng, góp phần rút ngắn
thời gian nhân giống các dòng, giống mận phục vụ sản xuất.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cây mận có nguồn gốc ơn đới và á nhiệt đới, trong đó chủ yếu
có nguồn gốc ở châu Á và châu Mỹ. Là cây ăn quả thân gỗ nhỏ, sống
lâu năm, có yêu cầu độ lạnh thấp. Quá trình sinh trưởng, ra hoa kết
quả của cây mận chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di
truyền), các yếu tố sinh thái và các yếu tố về kỹ thuật canh tác. Đặc
điểm sinh vật học là đặc trưng riêng của mỗi giống, tuổi cây, điều

kiện sinh sống, hình thức nhân giống, v.v.. Vì vậy để nâng cao năng
suất, chất lượng cây mận ở các vùng sinh thái khác nhau cần áp dụng
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp, trên cơ sở hiểu biết về đặc
điểm sinh vật học của giống đó ở mỗi vùng sinh thái cụ thể.
Cây mận có yêu cầu chặt chẽ với các điều kiện sinh thái nơi
trồng trọt như: thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm đất và khơng
khí…những yếu tố này tác dụng đồng thời và chịu ảnh hưởng lẫn
nhau, khó tách riêng từng yếu tố. Nhưng trong đó yếu tố nhiệt độ
ảnh hưởng nhiều đến khả năng phân hoá mầm hoa, khả năng ra hoa
và kết quả ở cây mận.


5

Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai là nơi có điều kiện khí hậu,đất đai
rất thích hợp để phát triển cây ăn quả ơn đới nói chung và cây mận
nói riêng. Tuy nhiên bộ giống cây mận chủ yếu là giống địa phương
được trồng trọt lâu năm và đang bị thoái hoá mạnh. Thời gian thu
hoạch mận ngắn (trong ṿng 1 tháng) nên khó khăn trong việc tiêu
thụ, nhất là mận chủ yếu phục vụ ăn tươi, rất khó chế biến. Do vậy
việc nghiên cứu tuyển chọn các giống mận mới có năng suất, chất
lượng tốt để đưa vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người nơng dân là hết sức cần thiết.
Hiện nay số lượng các cơng trình nghiên cứu về giống và các
biện pháp kỹ thuật cịn ít, mang tính đơn lẻ, khơng liên tục và hệ
thống. Một số kết quả nghiên cứu thành công về lý thuyết nhưng
khơng có điều kiện để ứng dụng vào thực tế. Với yêu cầu của sản
xuất hiện nay, cần phải đẩy mạnh và đầu tư cho công tác nghiên cứu
hơn nữa, tổng kết đánh giá được hiện trạng phát triển, đặc biệt các
tiến bộ kỹ thuật đã áp dụng, kể cả những tiến bộ về giống, tìm ra

nguyên nhân làm cơ sở cho định hướng nghiên cứu tiếp theo. Mặt
khác phải đẩy nhanh việc ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất,
nhất là kỹ thuật chăm sóc, quản lý vườn cây để nâng cao năng suất và chất
lượng cây mận.


6

Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống số 1, 2, 3, 4 được nhập nội từ vùng Kyushu miền
Nam Nhật Bản, là những giống có nhu cầu lạnh thấp (từ 150 – 300
CU), dòng số 5, 6, 7, 8, 9, 10 được chọn ra từ các tổ hợp lai giữa các
giống mận nhập nội từ Nhật Bản do khoa Công nghệ sinh học &
Công nghệ thực phẩm trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên lai tạo
Các dịng, giống mận thí nghiệm được ghép bằng phương
pháp ghép cành trên gốc đào 2 - 3 năm tuổi. Cây đã ghép có độ
tuổi 4 năm tuổi.
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2014 đối với các thí
nghiệm về đặc điểm nơng sinh học, 2014 đến năm 2015 đối với các
thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật.
- Địa điểm: Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số đặc
điểm nơng sinh học của một số dịng, giống mận tại Bắc Hà
2.2.1.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái
2.2.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học

2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật với dòng mận số 6 và số 8


7

2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng
suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8
2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến
năng suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8
2.3.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục vụ cho
nhân giống
2.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số đặc
điểm nông sinh học của một số dịng, giống mận tại Bắc Hà
2.3.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Vườn thí nghiệm các giống được trồng với khoảng cách 4x
5m, các biện pháp kỹ thuật như bón phân, chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh được tiến hành đồng đều. Thí nghiệm gồm 11 cơng thức (mỗi
dịng, giống là một cơng thức) với 5 lần nhắc lại (5 cây/dịng, giống)
và được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn. Cây ghép có độ tuổi 3
năm tuổi, các chỉ tiêu được theo dõi trong 2 năm (2013 và 2014).
2.3.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi
Phương pháp nghiên cứu: theo phương pháp nghiên cứu sinh
học của Đại học tổng hợp Kyushu Nhật Bản: Trên vườn thí nghiệm
chọn ngẫu nhiên mỗi dòng, giống 5 cây, đánh dấu và theo dõi.
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dịng giống mận
- Đặc điểm hình thái lá
- Đặc điểm hoa: đếm số hoa trên cành, số cánh hoa/hoa, số chỉ
nhị/hoa; màu sắc hoa.

- Đặc điểm quả mận: đo đếm và quan sát trực tiếp 10 quả/dịng
(giống), tính trị số trung bình:


8

* Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống mận
- Đường kính gốc (cm)
- Chiều cao cây (cm
- Đường kính tán (cm
- Độ phân cành: tính số lượng cành cấp 1, cấp 2, số cành cấp
2/cành cấp 1, độ cao phân cành cấp 1, độ cao phân cành cấp 2.
- Sinh trưởng của các đợt lộc trong năm
- Chỉ tiêu theo dõi sự ra hoa:
Thời gian xuất hiện hoa (ngày)
Thời gian hoa rộ (ngày): tính từ khi cây có 50% hoa nở.
Kết thúc nở hoa (ngày): tính từ lúc cây có 80% hoa nở.
- Xác định tỷ lệ đậu quả (%)..
- Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng của quả:
Tỷ lệ ăn được (%)
Hàm lượng đường của quả
Chất khơ hịa tan (độ Brix) (%)
Hàm lượng tanin (%).
Axit tổng số (%)
Vitamin C (mm/100g)
*Điều tra sâu bệnh hại của các dòng, giống mận
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997)
2.3.2.Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật với dòng mận số 6 và số 8
2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng

suất, chất lượng của dịng mận số 6 và số 8
* Phương pháp bố trí thí nghiệm


9

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ, gồm 4
công thức, mỗi công thức nhắc lại trên 3 cây.
+ Cơng thức 1: chế phẩm phân bón lá Đầu trâu 902.
+ Cơng thức 2: Chế phẩm phân bón lá Pomior.
+ Cơng thức 3: Chế phẩm phân bón lá Kyoodai.
+ Công thức 4 (đối chứng): Không phun.
Mỗi chế phẩm được phun 3 lần: phun lần 1 trước khi hoa nở
một tuần, lần 2 phun khi cây nở hoa rộ, lần 3 phun trước khi rụng
quả sinh lý lần 1. Nồng độ, liều lượng phun theo hướng dẫn sử dụng
in trên bao bì sản phẩm.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
-Tổng số hoa/cành
-Số quả đậu/cành
-Tỷ lệ đậu quả
-Tỷ lệ ăn được
-Chất lượng quả (hàm lượng đường, axit, độ brix)
2.3.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến
năng suất, chất lượng quả của dòng mận số 6 và số 8
*Phương pháp bố trí thí nghiệm
Tiến hành cắt tỉa một lần vào thời điểm cây bắt đầu nghỉ đông,
cắt tỉa cành non, cành vượt ra trong năm theo tỷ lệ % số cành, gồm 4
công thức mỗi công thức nhắc lại trên 3 cây:
+ Công thức 1: Cắt 10% số cành non, cành vượtmọc ra từ cành
cấp 3

+ Công thức 2: Cắt 20% số cành non, cành vượt mọc ra từ
cành cấp 3


10

+ Công thức 3: Cắt 30% số cành non, cành vượt mọc ra từ
cành cấp 3
+ Công thức 4 (đối chứng): Không cắt tỉa.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Tổng số hoa/cành
- Số quả đậu/cành
- Tỷ lệ đậu quả
- Tỷ lệ ăn được
- Chất lượng quả (hàm lượng đường, axit, độ brix)
2.3.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục vụ cho
nhân giống
Vật liệu: dòng mận số 8 và giống mận Tam hoa, cây ghép trên
gốc đào đã trồng được 3 năm và đã ra quả. Sau khi quả chín, hạt
được thu hoạch và sử dụng làm vật liệu thí nghiệm.
Hạt sau khi thu hoạch được giữ ở nhiệt độ 50C, sau đó được
thử độ nảy mầm sau bảo quản 1, 2, 3, 5, 8, 10, 12, 14 tháng và
tương ứng với đó cũng là thời gian thử độ nảy mầm của hạt sau xử
lý lạnh (Mỗi lần thử độ nảy mầm là 50 hạt/lần, tổng số hạt thí
nghiệm 400 hạt).
- Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm (%)
- Theo dõi sinh trưởng của cây con sau xử lý.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp trên phần mềm Excel và được xử lý trên
phần mềm SAS 9.0.



11

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng,
giống mận tại Bắc Hà, Lào Cai
3.1.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái lá của các dòng, giống mận
Các dòng, giống mận thí nghiệm có bộ lá đặc trưng: đỉnh lá
nhọn, mép lá có răng cưa. Màu sắc lá từ xanh vàng đến xanh đậm,
các giống: giống 3, giống 4, Tam hoa có màu sắc lá xanh đậm thể
hiện khả năng quang hợp khá tốt, duy chỉ có dịng 6 lá có màu đỏ tím.
3.1.1.2. Đặc điểm thân cành của các dịng, giống mận
Các chỉ tiêu về hình thái thân cành (bảng 1): cho thấy, giống
mận Tam hoa và các dòng mận lai có khả năng sinh trưởng tốt hơn
các giống mận nhập nội từ Nhật Bản thể hiện qua đường kính gốc,
chiều cao cây và đường kính tán. Các giống số 2, 4, dịng số 8, 9 có
khả năng phân cành tốt.
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất của các dòng, giống mận
Tất cả các dòng giống mận tham gia thí nghiệm đều có năng
suất quả thấp hơn so với đối chứng: mận Tam hoa (đạt 3,78 kg/cây)
ở mức độ tin cậy 95%. Trong 10 ḍng, giống mận được nhập nội và
lai tạo, dòng số 6 và số 8 có năng suất đạt cao nhất lần lượt là 2,61
kg/cây và 2,92 kg/cây.
Tỷ lệ ăn được của các dòng, giống mận tham gia thí nghiệm
đều ở mức khá cao, trong đó dịng số 6, dịng 9 có tỷ lệ ăn được cao
nhất và được xếp vào nhóm “a”. Các dịng giống cịn lại đều có tỷ lệ



12

ăn được (tỷ lệ thịt quả) tương đương nhau ở mức độ tin cậy 95%
(dao động trong khoảng từ 85,91% - 89,75%).
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng của các
dòng, giống mận
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu chu kỳ sinh trưởng, ra hoa trong 1 năm
của các dòng, giống mận
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng các đợt lộc, ra hoa và mang quả
của các dòng, giống mận
Dòng,

Thời kỳ ngủ
Lộc xuân

Lộc hè

Lộc thu

Ra hoa

Mang quả

nghỉ (rụng lá)

giống
Giống 1

1/3 – 23/4


10/5 – 27/6

25/8 – 22/9

18/10 – 25/1

15/2 –7/3

23/2 - 25/5

Giống 2

28/2 – 25/4

08/5 – 23/6

18/8 – 19/9

20/10 – 25/1

17/2 – 11/3

25/2 - 20/5

Giống 3

2/3 – 29/4

13/5 – 29/6


20/8 – 20/9

17/10 – 25/1

21/2 – 14/3

25/2 - 26/5

Giống 4

27/2 – 22/4

09/5 – 23/6

22/8 – 19/9

18/10 – 22/1

23/2 – 17/3

1/3 - 2/6

Dòng 5

28/2 – 18/4

11/5 – 26/6

25/8 – 29/9


26/10 – 23/1

25/2-17/3

1/3 – 10/5

Dòng 6

13/2 – 18/4

5/5 – 21/6

15/8 – 19/9

19/10 – 20/1

19/2-10/3

25/2 – 14/5

Dòng 7

12/2 – 20/4

12/5 – 25/6

10/8 – 10/9

12/10 – 25/1


21/2-16/3

27/2 – 15/5

Dòng 8

23/2 – 25/4

13/5 – 28/6

6/8 – 7/9

8/10 – 23/1

18/2- 4/3

25/2 – 20/6

Dòng 9

12/2 – 15/4

4/5 – 26/6

11/8 – 10/9

10/10 – 24/1

17/2 - 8/3


25/2 – 8/5

Dòng 10

24/2 – 19/4

10/5 – 23/6

15/8 – 11/9

12/10 – 27/1

20/2 - 15/3

26/2 - 30/5

Tam hoa

18/1 – 28/3

20/4 – 19/6

8/8 – 12/9

11/10 – 24/12

1/2-22/2

10/2 – 30/5


(đ/c)

Qua theo dõi thời gian xuất hiện của các đợt lộc xuân, lộc hè,
lộc thu và thời gian ra hoa của các dịng, giống mận thí nghiệm đều
muộn hơn so với giống mận Tam hoa. Từ tháng 10 đến tháng 1 là
thời gian cây ngủ nghỉ, rụng lá. Giữa tháng 2 đến tháng 6 là thời gian


13

cây ra hoa và mang quả. Trong các dòng, giống mận thí nghiệm các
giống nhập nội từ Nhật Bản và dịng số 10 có thời gian mang quả và
quả chín tương tự như giống đ/c. Các dòng số 5, 6, 7, 9 chín sớm hơn
so với giống đ/c từ 15 – 20 ngày. Dịng số 8 có quả chín muộn hơn
so với giống đ/c. Đây là một đặc điểm tốt, góp phần rải vụ thu hoạch
mận, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng mận.

Hình 3.1. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2014


14

Cành vụ Thu 2013
(15,6 – 21,2%)

Cành quả vô hiệu
vụ Xuân 2014
(39,8 – 45,9%)


Cành vụ Xuân
2014 (17,6 –
22,5%)

Cành năm trước
(15,5 –22,4%)

Cành vụ Hè năm 2014

Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Hè năm 2014
Cành vụ Xuân 2014
(17,8% – 25,5%)

Cành vụ Hè 2014
(68,4% – 77,4%)

Cành quả vô hiệu
2014 (2,1% - 4,3%)

Cành vụ Thu 2014

Hình 3.3 Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2014


15

3.1.2.2. Thời kỳ ra hoa của các dòng, giống mận
Bảng 3.2: Thời kỳ ra hoa của các dòng, giống mận
Chỉ tiêu
Thời gian

Thời gian
Kết thúc
xuất hiện
hoa rộ
nở hoa
Dòng, giống
hoa
Giống 1
15/2
1/3
07/3
Giống 2
17/2
28/2
11/3
Giống 3
21/2
3/3
14/3
Giống 4
23/2
4/3
17/3
Dòng 5
25/2
5/3
17/3
Dòng 6
19/2
2/3

10/3
Dòng 7
21/2
3/3
16/3
Dòng 8
18/2
28/2
04/3
Dòng 9
17/2
3/3
08/3
Dòng 10
20/2
7/3
15/3
Tam hoa (Đ/c)
1/2
13/2
22/2
Thời kỳ nở hoa của các dòng, giống khoảng 20 ngày đến 1 tháng
tuỳ theo giống , bắt đầu từ trung tuần tháng 2 kết thúc vào giữa tháng
3, nở rộ vào nửa cuối tháng 2 và đầu tháng 3. Mận Tam Hoa thời
gian bắt đầu và kết thúc sớm nhất (bắt đầu từ 1/2, kết thúc 22/2) và
thời gian nở hoa cũng ngắn nhất (khoảng 20 ngày). Các dòng, giống
mận cịn lại đều có thời gian bắt đầu nở hoa muộn hơn (Từ 15 –
25/2), nhưng thời gian không kéo dài chỉ trong vòng 20 - 25 ngày.
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật với
dòng mận số 6 và số 8

3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân bón lá đến đến tỷ lệ đậu
quả và năng suất của dòng mận số 6 và số 8
Thí nghiệm tiến hành với 3 loại chế phẩm là: Phân bón đầu trâu 902,
phân bón lá Pomior, phân bón lá Kyoodai phun cho cây mận sớm ở 3 giai


16

đoạn (trước ra hoa 1 tháng, khi cây ra hoa rộ và khi rụng quả sinh lý lần
1). Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.3.
Qua số liệu bảng 3.3 cho thấy: Tất cả các công thức sử dụng phân bón
lá đầu trâu 902, phân bón lá Pomior, và Phân bón lá Kyoodai đều có
tổng số hoa/cành cao hơn công thức đối chứng (không phun) ở mức
độ tin cậy 95%.
Việc sử dụng các chế phẩm phân bón lá đã làm tăng tỷ lệ đậu quả ở
dòng mận số 6 và 8. Các cơng thức thí nghiệm đều có tỷ lệ đậu quả cao
hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Tuy nhiên giữa các cơng
thức thí nghiệm với nhau thì tỷ lệ đậu quả lại khơng có sự sai khác ở mức
độ tin cậy 95%.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của phun chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ
đậu quả và năng suất của dòng mận số 6 và số 8
Dịng số 8
Chỉ tiêu

Cơng
thức
Phun
(phân
bón lá
Đầu trâu

902
Phun
(phân
bón lá
Pomior
(Phun
Phân bón

Kyoodai
Đối
chứng
(khơng
phun)
CV%
LSD05

Dịng số 6
Khối
lượng
trung
bình
quả
chín
(g)

Năng
suất
(kg/cây)

Số

hoa/cành
(hoa)

Số
quả
đậu/
cành
(quả)

Tỷ lệ
đậu
quả
(%)

Khối
lượng
trung
bình
quả
chín
(g)

Năng
suất
(kg/cây)

Số hoa/
cành
(hoa)


Số quả
đậu/cành
(quả)

Tỷ lệ
đậu
quả
(%)

282,20a

6,6a

2,45ab

20,86a

3,83a

301,60a

6,4a

2,11ab

31,46a

3,38a

236,20ab


6,2a

2,88ab

21,02a

3,74a

257,00ab

5,8a

2,57a

30,94a

3,39a

217,60ab

6,2a

3,15a

21,71a

3,69a

274,80ab


6,0a

2,60a

31,32a

3,45a

167,80b

3,0b

1,84b

18,32a

2,71b

181,20b

2,2b

1,29b

27,62a

2,59b

6,9


9,7

3,9

12,4

14,0

5,2

13,4

4,3

15,0

12,1

102,95

1,45

1,17

3,4

0,9

119,98


1,60

1,27

6,14

0,72


17
P

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05


<0,05

Số hoa/cành của các dịng, giống tham gia thí nghiệm dao
động từ 89,60  4,5 hoa đến 223,80  10,5 hoa. Dịng số 6, số 8 và số
9 có số hoa/cành nhiều hơn giống mận tam hoa ở mức độ tin cậy
95%. Dòng số 3, số 5 và số 7 có số hoa/cành tương đương với giống
mận Tam hoa và được xếp vào các nhóm “c”, “cd”, “cde”. Các dịng,
giống mận cịn lại có số hoa/cành thấp hơn giống đối chứng ở mức
độ tin cậy 95%.
Số chỉ nhị/hoa của dòng 6 dạt cao nhất là 33,40, được xếp vào
nhóm “a”, các dịng, giống cịn lại đều có số chỉ nhị/hoa tương đương
nhau và được xếp vào nhóm “ab” và nhóm”b”.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa cành
đến tỷ lệ đậu quả và năng suất, chất lượng các dòng mận số 6 và số 8
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa cành đến tỷ lệ
đậu quả và năng suất quả của dòng mận số 6 và số 8
Chỉ
tiêu

Cơng
thức
Cắt
tỉa
10%
Cắt
tỉa
20%
Cắt
tỉa

30%
Đối
chứng
CV%
LSD05
P

Dịng số 6

Dịng số 8

Số
hoa/cành
(hoa)

Số quả
đậu/cành
(quả)

Tỷ lệ
đậu
quả
(%)

Khối
lượng
trung
bình
quả
chín

(gam)

342,2a

7,0a

2,06ab

31,74a

3,03ab

242,2a

5,2a

2,27a

32,74a

3,13ab

316,2a

5,8a

1,85bc

30,42ab


3,41a

276,2ab

5,2a

2,08ab

32,02ab

3,39a

257,6ab

6,6a

2,74a

30,91a

3,69a

257,6b

5,8a

2,50a

31,31ab


3,76a

217,8b

2,4b

1,18c

28,38b

2,18b

229,8c

2,2b

1,04b

29,98b

2,49b

15,1
143,2
<0,05

3,0
1,68
<0,05


12,4
0,85
<0,05

7,7
3,16
<0,05

9,9
1,13
<0,05

3,6
106,8
<0,05

6,4
1,01
<0,05

4,2
1,12
<0,05

6,1
2,61
<0,05

14,2
0,84

<0,05

Năng
suất
(kg/cây)

Số
hoa/cành
(hoa)

Số quả
đậu/cành
(quả)

Tỷ lệ
đậu
quả
(%)

Khối
lượng
trung
bình
quả
chín
(gam)

Năng
suất
(kg/cây)



18

Khi áp dụng biện pháp cắt tỉa cành 10%, 20% và 30% trên
dòng mận số 6 và số 8 đã làm tăng tổng số hoa/cành, các công
thức cắt tỉa đều có số hoa/cành cao hơn cơng thức đối chứng ở
mức độ tin cậy 95%.
Dịng mận số 6 có tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng đạt
1,18% và được xếp vào nhóm “c”, cơng thức cắt tỉa cành 30% có tỷ
lệ đậu quả cao nhất đạt 2,74% cao hơn cơng thức đối chứng ở mức
độ tin cậy 95%.
Dịng mận số 8 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất ở công thức đối chứng
(1,04%) và cao nhất ở công thức cắt tỉa 30% (đạt 2,50%), cao hơn
công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
Nhý vậy tỷ lệ ðậu quả của dòng mận số 6 và 8 tãng dần theo tỷ lệ
% số cành bị cắt.
Việc cắt tỉa cành trên các dịng mận số 6 và 8 khơng làm ảnh
hưởng tới một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả ở cây mận. Các
chỉ tiêu như: Axit tổng số, đường tổng số, độ brix và tỷ lệ ăn được
của công thức cắt tỉa 10%, 20% và 30% đều không có sự sai khác so
với cơng thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.


19

3.2.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý hạt mận phục
vụ cho nhân giống
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến khả năng nảy mầm
của hạt mận dòng 8

o

Thời
lượng
xử lý
(tháng)

5 oC

0 C

10 oC

Ủ trong cát

0,5

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

Số

hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ

nảy
mầm
(%)
0,0

1

1,0

2,0

12,3

24,7

0,0

0,0

0,0

0,0

1,5

1,7

3,3

35,0


70,0

4,3

8,7

0,0

0,0

2

0,3

0,7

42,7

85,3

18,0

36,0

0,0

0,0

2,5


0,0

0,0

46,7

93,3

25,0

50,0

0,0

0,0

3

0,0

0,0

43,7

87,3

31,7

63,3


0,0

0,0

4

0,0

0,0

35,7

71,3

37,0

74,0

0,0

0,0

5

0,0

0,0

30,3


60,7

36,0

72,0

0,0

0,0

6

0,0

0,0

26,3

52,7

28,7

57,3

0,0

0,0

7


0,0

0,0

17,3

34,7

23,3

46,7

0,0

0,0

8

0,0

0,0

12,7

25,3

16,0

32,0


0,0

0,0

9

0,0

0,0

4,7

9,3

10,3

20,7

0,0

0,0

10

0,0

0,0

0,0


0,0

5,3

10,7

9,3

18,7

11

0,0

0,0

0,0

0,0

2,3

4,7

12,3

24,7

12


0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

11,7

23,3

CV%

6,3

7,9

11,6

LSD05

4,33

4,16


0,86


20

Bảng 3.6: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến
khả năng nảy mầm của hạt mận Tam hoa
Thời
lượng
xử lý
(tháng)

0 oC

5 oC

10 oC

Ủ trong cát

0,5

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ

nảy
mầm
(%)
0,0

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

Số
hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

Số

hạt
nảy
mầm
0,0

Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
0,0

1

0,7

1,3

4,7

9,3

0,0

0,0

0,0

0,0

1,5


1,3

2,7

13,3

26,7

0,0

0,0

0,0

0,0

2

0,3

0,7

22,7

45,3

2,3

4,7


0,0

0,0

2,5

0,0

0,0

35,3

70,7

5,3

10,7

0,0

0,0

3

0,0

0,0

32,0


64,0

13,0

26,0

0,0

0,0

4

0,0

0,0

24,7

49,3

19,7

39,3

0,0

0,0

5


0,0

0,0

15,7

31,3

24,0

48,0

0,0

0,0

6

0,0

0,0

9,3

18,7

20,3

40,7


0,0

0,0

7

0,0

0,0

3,7

7,3

14,7

29,3

0,0

0,0

8

0,0

0,0

1,7


3,3

11,7

23,3

0,0

0,0

9

0,0

0,0

0,0

0,0

6,3

12,7

0,0

0,0

10


0,0

0,0

0,0

0,0

4,3

8,7

3,0

6,0

11

0,0

0,0

0,0

0,0

0,7

1,3


8,7

17,3

12

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

4,0

8,0

CV%

6,3

7,8

14,3


LSD05

2,27

2,11

0,5


21

Nhiệt độ xử lý lạnh khác nhau ảnh hưởng đến thời gian nảy mầm
và tỷ lệ nảy mầm của hạt mận, tỷ lệ nảy mầm khi xử lý lạnh 5 oC là
cao nhất, xử lý ở 0 oC hạt gần như mất khả năng nảy mầm. Với
trường hợp xử lý lạnh 5 oC từ 1 tháng hạt đã có khả năng nảy mầm,
tỷ lệ nảy mầm đạt cao nhất ở thời gian xử lý 2,5 tháng (93,3% đối
với dòng mận số 8 và 70,7% với giống mận Tam hoa) và giảm dần
đến tháng thứ 10 thì hồn tồn mất khả năng nảy mầm. Trường hợp
xử lý ở 0 oC thì trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tháng hạt có nảy
mầm nhưng tỷ lệ rất thấp (cao nhất là 3,3% với dòng mận số 8 và
2,7% đối với giống mận Tam hoa) còn từ 2 tháng trở đi hạt hoàn toàn
mất khả năng nảy mầm. Với hạt mận xử lý ở 10 oC hạt bắt đầu nảy
mầm khi thời gian xử lý được 1,5 tháng sau đó tỷ lệ nảy mầm tăng
dần và đạt cao nhất sau 4 tháng (74% với dòng mận số 8 và 48% đối
với giống mận Tam hoa), sau đó tỷ lệ nảy mầm giảm dần sau 12
tháng hạt mất khả năng nảy mầm. Ở điều kiện ủ trong cát ẩm hạt bắt
đầu nảy mầm từ tháng thứ 10, đạt cao nhất ở tháng thứ 11 (24,7 %
đối với dòng số 8 và 17,3% với giống mận Tam hoa) sau đó giảm
dần.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đặc điểm nông sinh học của một số dòng, giống mận trồng thử
nghiệm tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Các dòng, giống mận nhập nội và lai tạo có tán dạng hình
phễu, có bộ lá đặc trưng, màu sắc lá từ xanh vàng đến xanh đậm, số
cánh hoa/hoa là 5 cánh. Hình dạng quả có dạng quả trịn, ơ van và
trịn, màu sắc quả thay đổi từ xanh, xanh vàng, hồng, đỏ đến tím.Một


22

năm cây mận có 3 đợt lộc (lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu), trong đó lộc
Xuân và lộc Hè có số lượng nhiều nhất và có vai trị quan trọng trong
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Số cành mang hoa năm
2014 của các dòng, giống mận được phát triển chủ yếu từ cành vụ
Xuân và vụ Hè năm 2013 (chiếm từ 61,1- 73,7%). Đối với cành già
(>1 năm tuổi): với hệ số tương quan r = 0,85 cho thấy đường kính
cành có mối tương quan chặt với năng suất quả. Chiều dài cành và số
lá/cành có mối tương quan tương đối chặt với năng suất quả. Có 2
dịng mận là dịng số 6 và dịng số 8 có năng suất cao (2,61 kg/cây và
2,92 kg/cây) chất lượng tốt, trong đó dịng số 6 có thời gian chín sớm
hơn so với giống mận Tam hoa (15 ngày), dịng số 8 có thời gian
chín muộn hơn so với giống mận Tam hoa (20 ngày). Đây là những
dòng mận có triển vọng để đưa vào sản xuất ở Bắc Hà góp phần rải
vụ thu hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng mận.
1.2. Biện pháp kỹ thuật cho một số dịng, giống mận có triển vọng tại
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Sử dụng phân bón lá Đầu trâu 902, phân bón lá Pomior và
phân bón lá Kyoodai trên dòng mận số 6 và 8 được phun vào 3

thời điểm: phun lần 1 trước khi hoa nở một tuần, lần 2 phun khi
cây nở hoa rộ, lần 3 phun trước khi rụng quả sinh lý lần 1 có tác
dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất cho cây mận. Trong đó
sử dụng phân bón lá Đầu trâu cho tỷ suất lợi nhuận VCR đạt 6,0 đối
với dòng số 6 và 7,63 với dòng số 8.
Áp dụng biện pháp cắt tỉa 30% số cành non, cành vượt mọc ra
từ cành cấp III trên dòng mận số 6 và số 8 cho tỷ lệ đậu quả và năng suất
đạt cao nhất, tỷ suất lợi nhuận VCR lần lượt là 5,14 và 4,32.
Biện pháp làm tăng khả năng nảy mầm của hạt mận bằng xử lý
lạnh ở nhiệt độ 5 oC trong 2 tháng cho kết quả tốt nhất (98% hạt mận


×