Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

luận văn thạc sĩ biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp tại trung tâm y tế thành phố phủ lý tỉnh hà nam năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.88 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----------------------------

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

BIẾN CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ
NAM NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CỘNG CỘNG

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
----------------------

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

BIẾN CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ
NAM NĂM 2019
Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số
: 8 72 07 01



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Anh Tuấn

Hà Nội – 2019

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban
Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thành
phố Phủ Lý, Hà Nam, Phòng sau đại học và Quản lý khoa học Trường Đại
học Thăng Long, Bộ môn Y tế Công cộng Trường Đại học Thăng Long, đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Lê Anh Tuấn, nghiên cứu viên
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, luôn tận
tâm dạy bảo, giúp đỡ tơi tận tình chu đáo trong suốt q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của
phòng khám đa khoa Trung tâm y tế thành phố Phủ Lý, Hà Nam, đã tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn, tình cảm u thương sâu sắc đến cha mẹ,
gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn những tình cảm và công lao ấy.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên

Nguyễn Minh Phương


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------***-----LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long,
-

Phòng Sau đại học và Quản lý khoa học,

-

Bộ môn Y tế Công cộng.

Tôi là: Nguyễn Minh Phương

Sinh ngày: 24/05/1982

Chuyên ngành: Y tế Công cộng

Mã học viên: C01139

Là học viên cao học, hình thức đào tạo tập trung, thời gian 2017 - 2019.
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn tốt nghiệp một
cách khoa học, chính xác và trung thực.
Các kết quả, số liệu có trong luận văn này đều có thật, thu được trong

q trình nghiên cứu của tơi và chưa đăng tải trên bất kỳ tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Minh Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Đại cương về tăng huyết áp................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp............................................................... 3
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị..............................3
1.1.3. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam........................4
1.2. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam..........6
1.2.1. Biến chứng não............................................................................... 6
1.2.2. Biến chứng tim mạch...................................................................... 7
1.2.3. Biến chứng về mắt...........................................................................8
1.2.4. Các biến chứng khác.......................................................................8
1.3. Các yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp...............................9
1.3.1. Các yếu tố về phía người bệnh....................................................... 9
1.3.2. Các yếu tố về quá trình điều trị tăng huyết áp............................. 11
1.3.3. Các yếu tố môi trường cộng đồng................................................ 11

1.4. Một số thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu................................... 11
1.5. Khung lý thuyết....................................................................................13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........14
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 14
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................14
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................14
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................... 15
2.4.1. Cỡ mẫu..........................................................................................15
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................15
2.5. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................16
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu............................................................... 16


2.5.2. Kỹ thuật thu thập thơng tin........................................................... 16
2.5.3. Quy trình thu thập thông tin......................................................... 17
2.6. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá..........................................18
2.6.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu............................................................18
2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá......................................................................20
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................20
2.8. Sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục............................................21
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................21
2.10. Hạn chế của đề tài.............................................................................. 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 23
3.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh............................ 23
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..................................23
3.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của đối tượng.....26
3.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ............................................................ 31
3.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp........................33
3.2. Các yếu tố liên quan đến biến chứng của người bệnh.........................34
3.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh...34

3.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh............41
3.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh............49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................55
4.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh............................ 55
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..................................55
4.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của người bệnh .. 58
4.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ............................................................ 61
4.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp........................62
4.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tăng huyết áp của người bệnh....63
4.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh...63
4.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh............65
4.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh............67
KẾT LUẬN.....................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH:

Bộ câu hỏi

CBYT:

Cán bộ Y tế


CI:

Khoảng tin cậy (Confidence Interval)

HA

Huyết áp

HATr:

Huyết áp tâm trương

HATT:

Huyết áp tâm thu

OR:

Tỷ suất chênh (Odds Ratio)

PKĐK:

Phòng khám đa khoa

THA:

Tăng huyết áp

TLBA:


Trích lục bệnh án

TBMMN:

Tai biến mạch máu não

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TP:

Thành phố

TTYT:

Trung tâm Y tế

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.
Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.
Bảng 3.26.
Bảng 3.27.
Bảng 3.28.
Bảng 3.29.

Bảng 3.30.

Phân loại huyết áp.........................................................................3
Tổng hợp các biến số nghiên cứu...............................................18
Sai số và biện pháp hạn chế........................................................21
Đặc điểm chung của người bệnh................................................ 23
Đặc điểm nhân trắc của người bệnh........................................... 24
Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh...................................24
Đặc điểm tiền sử tăng huyết áp của người bệnh.........................25
Đặc điểm điều trị của đối tượng................................................. 28
Đặc điểm hành vi sử dụng rượu bia, thuốc lá của người bệnh.. .31
Đặc điểm hành vi lối sống của người bệnh.................................32
Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh.............................................33
Đánh giá của người bệnh đối với các hỗ trợ được nhận.............33
Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng tim.......34
Mối liên quan giữa nhân trắc học và biến chứng tim mạch........35
Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và biến chứng tim 36
Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng tim mạch....37
Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng tim mạch.........38
Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng tim mạch....39
Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng tim mạch
41
Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng não......41
Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng não.....42
Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng não..............43
Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng não.............44
Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng não..................45
Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng não.............47
Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng não.........48
Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng mắt......49

Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng mắt.....50
Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng mắt..............50
Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng mắt.............51
Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng mắt..................52
Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng mắt.............53
Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng mắt.........54


Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Các bệnh kèm theo tăng huyết áp của đối tượng.......................26
Biểu đồ 3.2. Các biến chứng người bệnh gặp phải........................................ 27
Biểu đồ 3.3. Tình trạng tăng huyết áp ở thời điểm nghiên cứu của người bệnh .. 29

Biểu đồ 3.4. Loại thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh.....................30


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “kẻ
giết người thầm lặng” vì tồn bộ sự tiến triển của bệnh thường diễn ra trong
âm thầm khơng có triệu chứng. Tăng huyết áp là một vấn đề rất thường gặp
trong cộng đồng, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết
của hàng triệu người mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột
quỵ não, là nguyên nhân hàng thứ hai gây nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ người
mắc tăng huyết áp ngày càng tăng và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ hóa
[1].


Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2013 toàn thế giới có tới 972

triệu người bị tăng huyết áp và con số này được ước tính vào khoảng 15,6 tỷ
người vào năm 2025 [63]. Hiện nay, cứ trung bình 10 người lớn có 4 người bị
tăng huyết áp. Mỗi năm số người bệnh tử vong vì tăng huyết áp và biến chứng
của tăng huyết áp là trên 7 triệu người [1]. Ở Việt Nam, năm 2000 có khoảng
16,3% người lớn bị tăng huyết áp, đến năm 2009 tỷ lệ tăng huyết áp ở người
lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ này ở mức báo động là 48%, một mức báo
động đỏ trong thời điểm hiện tại [15].
Các biến chứng của tăng huyết áp là rất nặng nề như: Tai biến mạch
máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lịa…Những biến chứng này
có ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, gây tàn phế thậm chí là tử vong và
trở thành gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất cho gia đình người bệnh
cũng như tồn xã hội. Bệnh tăng huyết áp là nguyên nhân chính (chiếm 59,3%
các nguyên nhân) gây ra tai biến mạch máu não [7]. Như vậy, hàng năm
chúng ta phải chi một khoản kinh phí rất lớn, tới ngàn tỷ đồng để trực tiếp
điều trị bệnh và phục vụ những người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do tai
biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim…
Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý (TTYT Tp. Phủ Lý) thực hiện chức
năng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Năm 2017 phát hiện 347 trường hợp

Thang Long University Library


2
mắc tăng huyết áp, năm 2018 là 450 trường hợp và đến tháng 3 năm 2019 có
500 trường hợp mắc tăng huyết áp. Qua khám và điều trị thì phát hiện nhiều
người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại đây đã bị biến chứng của tăng
huyết áp như: suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận, rối loạn lipit mỡ máu
[1].


Từ trước đến nay, mặc dù số liệu quản lý người bệnh tăng huyết áp vẫn

được thu thập định kỳ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu được thực hiện đánh giá
thực trạng mức biến chứng của người bệnh tăng huyết áp như thế nào và một
số yếu tố liên quan. Bởi vậy chúng tôi đề xuất nghiên cứu: “Biến chứng tăng
huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp tại Trung
tâm Y tế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2019”.
1.

Mô tả thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh điều trị tăng
huyết áp tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý- tỉnh Hà Nam năm 2019.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp của
đối tượng nghiên cứu


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu hệ thống động
mạch tăng cao, bệnh được phân loại thành các giai đoạn theo từng mức tăng
huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr). Hội tăng huyết áp
Thế giới (ISH) cùng với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã quy định huyết áp
từ 140/90 mmHg trở lên được gọi là tăng huyết áp (Huyết áp tâm thu ≥ 140
hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) [64]. Tại Việt Nam, năm 2010, Bộ Y

tế cũng quyết định áp dụng tiêu chuẩn này để đánh giá tăng huyết áp [7], [12].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị
Năm 2010, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3192/QĐ-BYT, ngày
31/8/2010 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” được phân loại
như sau [1], [14]:
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp
Phân loại huyết áp
Huyết áp tối ưu
Huyết áp bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1(nhẹ)
Tăng huyết áp độ 2 (trung
bình)
Tăng huyết áp độ 3(nặng)
Theo hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế năm 2010
[1].


Thang Long University Library


4
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương khơng cùng mức phân độ
thì chọn mức cao hơn để xếp loại. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng được
phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu.
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và
đủ hàng ngày, điều trị lâu dài, kết hợp giữa điều trị và thay đổi lối sống [1],
[37]. Nguyên tắc chung
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” < 140/90 mmHg và thấp
hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu “nguy cơ tim mạch” từ cao

đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg [13]. Khi điều trị
đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo
việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời; điều trị cần hết sức tích
cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. Khơng nên hạ huyết áp quá
nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp
cứu [1], [18], [33].
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, chương trình phịng chống
tăng huyết áp quốc gia và Phân hội tăng huyết áp Việt Nam áp dụng cho mọi
người bệnh để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần
bao gồm [24], [34]: chế độ ăn hợp lý; giảm ăn mặn (<6g muối/một thìa cafe
mỗi ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả tươi; hạn chế thức ăn có nhiều
cholesterol và acid béo no; duy trì cân nặng hợp lý; hạn chế uống rượu, bia,
thuốc lá; tăng cường hoạt động thể lực; tránh lo âu, căng thẳng thần kinh…
[3], [21].
1.1.3. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của WHO năm 2013, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ
18 tuổi trở lên là khoảng 22%. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp khác nhau giữa các
khu vực, cao nhất ở khu vực Châu Phi với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở
khu vực Châu Mỹ là 18% [64] .


5
Trong tất cả các khu vực thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới cao hơn so
với nữ giới, tỷ lệ tăng huyết áp ở các nước có thu nhập thấp và trung bình cao
hơn so với các nước có thu nhập cao. Ở khu vực Đơng Nam Á, tỷ lệ người
trưởng thành mắc tăng huyết áp là khoảng 35% [62].
Hàng năm, số tử vong do tăng huyết áp được ước tính là gần 1,5 triệu
người [38]. Theo số liệu thống kê của một số quốc gia cho thấy tỷ lệ tăng
huyết áp cao nhưng tỷ lệ người bệnh được quản lý và kiểm sốt được huyết áp

cịn thấp.


Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp tại cộng đồng đã tăng đáng

kể. Cuộc khảo sát quốc gia đầu tiên được tiến hành của Trần Đỗ Trinh và cộng
sự (1992), tăng huyết áp ở người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên tỷ lệ mắc khoảng
11,7% [35]. Theo Trương Việt Dũng và cộng sự (năm 2002), tăng huyết áp ở
người Việt Nam từ 25 đến 64 tuổi, khảo sát y tế quốc gia 2001 – 2002 tỷ lệ
mắc khoảng 16,9% [31]; Năm 2008, tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người lớn (≥
25 tuổi) là 25,1% với nam 28,3% và nữ 23,12% . Năm 2015, tỷ lệ tăng huyết
áp người trưởng thành (≥ 25 tuổi) là 47,3% [22].
Đặng Oanh và cộng sự (2009), Nghiên cứu “Tình trạng tăng huyết áp
của người trưởng thành tại tỉnh Đắc Lắc năm 2009 và một số yếu tố liên
quan” được tiến hành bằng phương pháp cắt ngang mô tả trên 600 đối tượng,
từ 25 tuổi trở lên, lựa chọn ngẫu nhiên tại 3 xã và 3 phường/thị trấn tại tỉnh
Đắk Lăk, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 30,0% (tăng huyết áp giai đoạn 1 là
17,7% và giai đoạn 2 là 12,3%) [5].
Năm 2011, nghiên cứu của Hà Anh Đức trên 2368 người ≥ 25 tuổi tại Thái
Nguyên cho biết tỷ lệ mắc tăng huyết áp người lớn tại đây là 23%, trong đó có sự
khác biệt rõ giữa nam và nữ, nhóm tuổi và ở người thừa cân béo phì [7].

Điều tra năm 2015 của Phạm Thái Sơn và cộng sự thuộc Viện Tim
mạch Quốc Gia ước lượng một tỷ lệ tăng huyết áp ở người trên 25 tuổi là

Thang Long University Library


6
25,1%, trong đó nam là 28,3% và nữ là 23,1%. Tỷ lệ này tăng theo tuổi cả ở 2

giới (32,7% và 17,3%, p< 0,001) [32].
1.2. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam
Các biến chứng của tăng huyết áp rất đa dạng và phong phú, nhưng
thưng diễn biến âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan
bộ phận của cơ thể của người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của
các biến chứng thường kín đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn
bình thường. Các biến chứng có thể xảy ra của bệnh tăng huyết áp [11], [30].
Các biến chứng của tăng huyết áp rất đa dạng, phong phú nhưng lại
thường diễn ra âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan
bộ phận cơ thể của người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của các
biến chứng này thường kín đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn
bình thường [1], [26], [30]:
1.2.1. Biến chứng não
Biến chứng não là những biến chứng rất thường gặp và thường nặng nề
với các người bệnh tăng huyết áp. Tai biến mạch máu não bao gồm cả xuất
huyết não và nhồi máu não với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá
24

giờ hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật,

nôn mửa, nhức đầu dữ dội [59]. Đây là biến chứng có thể xảy ra đột ngột vào
bất cứ thời gian nào trong ngày nhưng chủ yếu vào ban đêm hoặc khi thời tiết
thay đổi, mùa đông kéo dài. Chính vì vậy kiểm sốt tốt huyết áp nhằm tránh
các cơn tăng huyết áp kịch phát là ưu tin hàng đầu để giảm thiểu các biến
chứng này [1], [11].
Khi đột quỵ, một phần não bị hư hại đột ngột do mất máu nuôi não do
tắc hoặc vỡ mạch máu não. Khi thiếu máu lên não các tế bào não sẽ ngừng
hoạt động và sẽ chết đi sau vài phút. Những tổn thương này dẫn đến các vùng
cơ thể do phần não đó điều khiển sẽ bị tổn thương như yếu, liệt, tê mất cảm
giác nửa người, khơng nói được hoặc hơn mê, thậm chí là tử vong nếu khơng



7
được cấp cứu kịp thời. Nhiều trường hợp được cứu sống nhưng có thể bị tàn
phế suốt đời, giảm tuổi thọ và khơng có khả năng lao động [1], [3].
Tai biến mạch máu não là một loại hình tổn thương nghiêm trọng nếu
khơng được xử lý kịp thời có thể dẫn tới tử vong hoặc gây ra các di chứng nặng
nề. Những dấu hiệu nhận biết tai biến mạch máu não: có thể vấp ngã hoặc chóng
mặt đột ngột, mất thăng bằng và có thể nói khó hoặc khơng thể giải thích những
gì đang xảy ra. Tê liệt hoặc tê ở một bên của cơ thể. Về mắt có thể có thể đột
nhiên nhìn mờ. Nhức đầu đột ngột, chóng mặt, choáng váng [11].

Theo thống kê WHO (2013), trong các ca tử vong do biến chứng của
tăng huyết áp thì chiếm tới 51% ca tử vong là do đột quỵ [62]. Nghiên cứu
phân tích tổng hợp do Ogah (2012) tiến hành đã báo cáo thực trạng biến
chứng não ở các người bệnh tăng huyết áp tại Nigerial là 9,4% [54].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
người bệnh tăng huyết áp do Lê Thanh Bình tiến hành năm 2014 đã chỉ ra tỷ
lệ biến chứng não ở người bệnh tăng huyết áp là 6,5% [19].
1.2.2. Biến chứng tim mạch
Các biến chứng tim mạch bao gồm: suy tim, đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim, bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, phình động mạch chủ, bệnh
mạch máu khác. Trong đó suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính
và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất của tăng huyết áp, tăng huyết áp là
tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch [10], [11], [30], [42].
Các nghiên cứu cho thấy người bị tăng huyết áp khơng được kiểm sốt
thì có các nguy cơ sau: bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần; suy tim 6 lần;
đột ngụy tăng 7 lần… Các biến chứng gây ra tăng huyết áp có thể cấp tính, có
thể âm thầm và do vậy khơng những nguy hiểm đe dọa tính mạng mà cịn ảnh
hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh [2].

Nghiên cứu của Kolo (2012) về thực trạng tăng huyết áp tại Bệnh viện
Bauchi (Tây Bắc Nigeria) ghi nhận kết quả của 3.108 người bệnh tăng huyết

Thang Long University Library


8
áp. Kết quả cho thấy đột quỵ là biến chứng phổ biến nhất, chiếm 44,4%, với
tỷ lệ tử vong lên tới 39,3% [51].
Nghiên cứu của Price RS (2014) cũng đưa ra báo cáo rằng 47% các trường
hợp thiếu máu cơ tim cục bộ là biến chứng của tăng huyết áp gây ra [57].

Năm 2019, nghiên cứu do Huỳnh Ngọc Diệp tiến hành tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tháp Mười rà soát trên người bệnh tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ
biến chứng tim mạch nói chung là 27,69% (với 12,55% là đột quỵ, hội chứng
mạch vành là 9,36%, 5,78% suy tim) [16].
1.2.3. Biến chứng về mắt
Biến chứng về mắt tiến triển theo giai đoạn có thể dẫn đến mù lịa. Khi soi
đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Biến chứng này tuy ít gặp nhưng dễ
nhầm lẫn với các bệnh về mắt hoặc biến chứng mắt do đái tháo đường [2] [60].

Một nghiên cứu về biến chứng mắt do tăng huyết áp trong một cuộc
điều tra cộng đồng quy mô lớn với 15.792 người tham gia từ 44-66 tuổi, trong
đó có 2.907 người mắc tăng huyết áp (18,4%). Báo cáo của Ong YT (2013) đã
đưa các biến chứng mắt thường gặp nhất trong số người mắc tăng huyết áp là
hẹp động mạch khu trú (22,3%), xuất tiết (17,5%) và các dấu hiệu bệnh võng
mạc khác (5,1%) [55].
1.2.4. Các biến chứng khác
Biến chứng thận: vữa xơ động mạch sớm và nhanh; xơ thận gây suy;
thận dần dần hoại tử dạng tơ huyết tiền động mạch thận gây tăng huyết áp ác

tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận. Khi người bệnh đã bị bệnh
thận mạn do tăng huyết áp đến giai đoạn không thể điều trị bằng thuốc sẽ dẫn
đến chi phí điều trị tăng lên rất nhiều do phải chạy thận nhân tạo định kỳ dẫn
đến nhiều người bệnh nghèo khơng có khả năng chi trả phải ngừng điều trị
ảnh hưởng đến tính mạng [11], [30].
Biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng
tách thành động mạch chủ có thể tử vong. Các biến chứng về mạch máu ngày


9
càng gặp nhiều hơn trong thời gian gần đây và gần đây chưa có phương pháp
điều trị thành cơng và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống [2].
1.3. Các yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp
Trên thực tế, có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố liên quan mật
thiết với tăng huyết áp có thể làm bệnh dễ xuất hiện và làm bệnh nặng thêm.
Trong đó đáng chú ý yếu tố chính là về phía người người bệnh, q trình điều
trị và các yếu tố mơi trường [23].
1.3.1. Các yếu tố về phía người bệnh
Chế độ ăn
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri cholesterol thì
nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Tuy nhiên cũng có người ăn mặn,
có nhiều chất muối nhưng không bị tăng huyết áp. Ở những gia đình có tiền
sử tăng huyết áp, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi còn nhỏ sẽ có
nguy cơ tăng huyết áp khi trưởng thành [23].
Nhiều người bệnh tăng huyết áp ở mức độ nhẹ chỉ cần thực hiện chế độ
ăn giảm bớt chất muối thì có thể điều trị được bệnh. Chế độ ăn giảm bớt chất
muối, đủ năng lượng là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng
bệnh tăng huyết áp [28]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nếu thực hiện chế
độ ăn nhạt dưới 6 gam muối mỗi ngày có thể làm giảm được huyết áp trung
bình từ 4 đến 8 mm Hg [23].

Hút thuốc lá, thuốc lào
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin
kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp [40].
Nhiều nghiên cứu ghi nhận một người hút một điếu thuốc lá có thể làm
tăng huyết áp tối đa lên tới 11 mm Hg và huyết áp tối thiểu lên tới 9 mm Hg và
kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt

Thang Long University Library


10
hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng bệnh
tăng huyết áp [23].
Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh
tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng. Đối với những người
phải dùng thuốc để điều trị tăng huyết áp, việc uống bia, rượu quá mức sẽ làm
mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp; như vậy làm cho bệnh tăng huyết áp càng
nặng hơn [47].
Ngoài ra, việc uống bia, rượu quá mức còn gây bệnh xơ gan và các tổn
thương thần kinh nặng nề khác, từ đó gián tiếp làm tăng huyết áp [58]. Vì vậy,
khơng nên uống nhiều bia, rượu q mức thì có thể phịng được bệnh tăng
huyết áp.
Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30 ml
rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy cơ
mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [23].
Vận động thể lực
Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là
một nguy cơ của bệnh tăng huyết áp. Việc vận động thể lực hàng ngày đều
đặn trong khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong

biện pháp làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp
nói riêng [23].
Căng thẳng, lo âu quá mức
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần
kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Dưới tác dụng của các
chất trung gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt
dẫn đến tăng huyết áp. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập,
kiên nhẫn [23].


11
1.3.2. Các yếu tố về quá trình điều trị tăng huyết áp
Thời gian phát hiện tăng huyết áp: các nghiên cứu đều cho kết quả
những người bệnh có thời gian phát hiện THA sớm, đồng thời sớm tiến hành
điều trị và duy trì điều trị THA đều có khả năng cải thiện tình trạng THA và
giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra [23]. Nghiên cứu của Erden về mức
độ nghiêm trọng và thời gian tăng huyết áp tỷ lệ thuận với tỷ lệ mắc bệnh
võng mạc tăng huyết áp [45].
Trong quá trình điều trị, việc bổ sung các chất cần thiết cũng như thay
đổi lối sống cũng có thể cải thiện tình trạng biến chứng của THA. Việc bổ
sung axit béo omega-3 và curcumin trong chế độ ăn uống, cũng như tập thể
dục thường xuyên, có thể làm cho não chống lại tổn thương nhiều hơn [46].
1.3.3. Các yếu tố môi trường cộng đồng
-

Sự hỗ trợ của cán bộ y tế

-

Hỗ trợ của gia đình, bạn bè


-

Mơi trường sống, làm việc

-

Cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ở địa phương [23].

1.4. Một số thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu
Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam. Đây là Trung tâm văn
hóa, chính trị và kinh tế và là đô thị loại II của tỉnh Hà Nam. Thành phố này
nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam Hà Nội và cũng là thành phố ngã ba sông hợp
lưu lại là sông Đáy, sông Châu Giang và sơng Nhuệ. Diện tích là 8.787,30 ha
diện tích tự nhiên. Dân số thành phố Phủ Lý 136.654 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên là: 0,8% có 21 đơn vị phường, xã [4], [22].
Hiện nay, Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý (TTYT Tp. Phủ Lý) là
TTYT thực hiện hai chức năng. Chức năng phòng bệnh và chức năng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trung tâm có 9 khoa phịng và 21 trạm y tế
phường, xã. Tổng số cán bộ của trung tâm 40 cán bộ, phường/xã có 111 cán
bộ, thực hiện chức năng dự phòng thực hiện chức năng khám chữa bệnh ngoại

Thang Long University Library


12
trú. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về nhân lực, trình độ, trang thiết bị, chưa
thành lập câu lạc bộ phịng chống tăng huyết áp. Nhưng trong cơng tác khám
chữa bệnh BHYT của Trung tâm vẫn duy trì, đảm bảo tốt. Số lượng người
bệnh đến khám ngày càng tăng. Năm 2017 có tổng số người bệnh đến khám

28.366 lượt người đến KCB trong đó phát hiện 347 trường hợp mắc tăng
huyết áp và tăng huyết áp kèm tiểu đường là 175 người năm 2018 có tổng số
lượt khám bênh 37.599 trong đó có 450 người bệnh mắc tăng huyết áp và số
người bệnh mắc đái tháo đường và đến tháng 3 năm 2019 có trên 500 người
mắc bệnh tăng huyết áp [36]. Quy trình quản lý người bệnh của trung tâm như
sau: Người bệnh sau khi được khám sàng lọc và chẩn đoán xác định đều được
lập sổ khám đặc biệt những người bệnh được chuẩn đoán các bệnh mạn tính
như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu…đều có bệnh án để theo dõi
hàng tháng có ghi chép đầy đủ các thông tin về khám chữa bệnh, địa chỉ cũng
như mã số của người bệnh lưu lại tại trung tâm. Hàng tháng người bệnh đi
khám lại đều được các bác sĩ, điều dưỡng đo huyết áp, ghi nhận xét tình trạng
bệnh hiện tại đầy đủ và các chỉ định hướng dẫn vào bệnh án ngoại trú .
Tuy nhiên qua khám và điều trị đã phát hiện nhiều còn nhiều vấn đề:
công tác tư vấn, truyền thông cho người bệnh, cộng đồng chưa được quan tâm
nhiều . Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình điều trị của người bệnh.
Hơn nữa qua thăm khám, điều trị, qua khảo sát người bệnh cho thấy kiến thức
về bệnh tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp còn hạn
chế, tỷ lệ biến chứng do tăng huyết áp còn tăng cao đặc biệt là các biến chứng
về não, tim, thận. Chưa được quan tâm nhiều trong công tác phịng chống
bệnh khơng lây nhiễm đặc biệt trong cơng tác tác điều trị tăng huyết áp, dẫn
đến các yếu tố ảnh hưởng biến chứng tăng huyết áp của người bệnh trong
cộng đồng sẽ làm tăng tỷ lệ nhập viện biến chứng do tăng huyết áp, ảnh
hưởng đến sức khỏe của người bệnh và là gánh nặng cho gia đình, xã hội..


13
Biến chứng của tăng huyết áp là nguy hiểm tuy nhiên có thể giảm tỷ lệ
biến chứng tăng huyết áp, các yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng tăng huyết áp
để truyền thông cho người bệnh, cho cộng đồng thông qua việc điều trị tăng
huyết áp phòng biến chứng [23].

1.5. Khung lý thuyết
Qua tổng quan tài liệu từ các nghiên cứu và tham khảo các văn bản
hướng dẫn quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng ở Việt Nam, khung lý thuyết
được xây dựng với trọng tâm là rà soát các yếu tố liên quan đến biến chứng
tăng huyết áp của người bệnh điều trị tăng huyết áp, từ đó xây dựng bộ cơng
cụ phù hợp để có thể thu thập thông tin, đánh giá các yếu tố liên quan này.
Yếu tố cá nhân
- Thông tin nhân khẩu học: tuổi, giới, nghề
nghiệp, nông thôn/thành thị…
- Chế độ ăn, chế độ tập luyện
- Sử dụng rượu, bia, thuốc lá
- Tiền sử THA: thời gian, mức độ
- Mắc và điều trị các bệnh kèm theo

Yếu tố về quá trình điều trị
- Phát hiện THA, điều trị sớm/muộn
- Phác đồ điều trị
- Quy trình điều trị
- Tn thủ điều trị
- Sự sẵn có của dịch vụ hỗ trợ liên quan

BIẾN

Tim

CHỨNG
TĂNG

Não


HUYẾT
ÁP

Yếu tố môi trường/cộng đồng
- Sự hỗ trợ của cán bộ y tế
- Hỗ trợ của gia đình, bạn bè
- Mơi trường sống, làm việc
- Cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ở địa phương

Thang Long University Library

Mắt
Thận


14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh THA đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố
Phủ Lý.
Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Cả nam và nữ;

-

Từ 18 tuổi trở lên;


-

Tự nguyện tham gia nghiên cứu;

-

Bệnh án có đủ một số thơng tin cần thiết như chẩn đoán, thời gian điều

trị, phác đồ điều trị, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị biến chứng, bệnh kèm

theo…
Tiêu chuẩn loại trừ
-

Người bệnh vắng mặt tại địa phương trong thời gian nghiên cứu.

-

Người bệnh đã bỏ điều trị, chuyển sang cơ sở khác.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
-

Nghiên cứu đã được thực hiện tại TTYT Tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

-

Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 đến 11/2019, trong đó:
+


Giai đoạn chuẩn bị từ tháng 4 - 6/2019

+

Điều tra tháng 7- 8/2019

+

Phân tích số liệu, viết bài báo, viết báo cáo tháng 9 - 11/2019

2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng và hồi cứu số liệu trong bệnh án


×