Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.33 KB, 11 trang )

i
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội được thành lập từ năm 1989
với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển
nhà. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nhà Hà Nội được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99
năm.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội với việc chú trọng mở
rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực
hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đơng cũng
được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đầu tư đóng góp phát triển.
Qua hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội
đã có số vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 10 năm
liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được cơng nhận là
ngân hàng phát triển tồn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội luôn giữ vững niềm tin của khách hàng
bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của
tất cả cán bộ nhân viên.
Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại từ 75 đến 80% lợi nhuận trong
hoạt động Ngân hàng. Với đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế "Nâng cao hiệu quả
cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nhà Hà Nội", Tác giả Luận văn cũng khơng ngồi mục đích nghiên cứu sự phát
triển của loại hình tín dụng này để loại hình tín dụng này phát huy vai trò lớn hơn
nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Habubank.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chương:


ii


CHƯƠNG 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Tổng quan về dự án đầu tư
Tác giả nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: Khái niệm về dự án đầu tư,

vai trò của dự án đầu tư, cơ cấu nội dung của dự án đầu tư, đưa ra được khái
niệm: Dự án đầu tư là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách
chi tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, để đạt được mục tiêu cao
nhất trong chủ trương đầu tư.
1.2

Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại
Hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung dài hạn trong ngân hàng được hiểu

một cách cụ thể là hoạt động cung ứng vốn trung dài hạn của ngân hàng cho dự
án nhằm thu lãi vay và các dịch vụ khác liên quan để bù đắp chi phí huy động,
chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Tác giả Luận văn đã đưa ra 02 bộ chỉ tiêu đó là: Bộ chỉ tiêu định tính và bộ
chỉ tiêu định lượng, qua đó tiến hành khảo sát các kết quả đã đạt được, phân tích,
đánh giá, đề xuất các giải pháp cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại
Habubank.
1.3 Kinh nghiệm CVDAĐTT&DH của ngân hàng một số nước trên thế giới và
bài học đối với các ngân hàng Việt Nam
Tác giả luận văn đã tập trung sâu vào kinh nghiệm cho vay dự án đầu tư
của các nước Pháp, Hàn Quốc và Malaysia, các điều kiện của khoản vay, điều
kiện giải ngân, thẩm định chủ dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư thông qua các

chỉ tiêu của dự án... Từ đó rút ra được bài học về cho vay dự án đầu tư trung và
dài hạn cho các NHTM ở Việt Nam nói chung và cho Habubank nói riêng.


iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
Trước khi đi vào phân tích thực trạng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung
và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, nội dung chương 2 nêu khái quát về
lịch sử hình thành, cơ cấu sở hữu, bộ máy hoạt động, mạng lưới, chi nhánh, tài
sản, nguồn vốn, vốn điều lệ... và tập trung đi sâu vào hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay và các quy trình liên quan đến hoạt động Cho vay dự án đầu tư
trung dài hạn.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Một là, khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm: Khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước
và nước ngoài bằng nội tệ và ngoại tệ.
Hai là, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và
thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Ba là, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ và các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
Bốn là, vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước theo quy định
của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Đồng thời với các hình thức huy động vốn nói trên, Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội cũng tăng cường mở rộng mạng lưới trong nước để mở rộng quy mô huy
động vốn, kết quả là trong 4 năm gần đây, tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội đã tăng trưởng không ngừng. Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn

của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đạt 38.234 tỷ đồng, tăng 8.904 tỷ VND tương
đương với mức tăng 23,29% so với năm 2009.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Phát huy vai trò quan trọng của ngân hàng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã thực hiện các hình thức sau:


iv
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với khách
hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, dịch vụ, đầu tư, phát triển đời sống.
- Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng, trực tiếp cho vay các dự án.
Cùng với việc tập trung toàn lực vào việc khắc phục những tồn tại trong
cơng tác tín dụng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã bắt
đầu có sự tăng trưởng theo một định hướng đầu tư mới, đó là đầu tư có trọng
điểm cho các dự án có quy mơ trung bình khá, các doanh nghiệp lớn làm ăn hiệu
quả. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội thực
hiện phương châm đầu tư thận trọng, có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, đảm bảo
an toàn vốn cho ngân hàng. Luận văn phân tích tình hình dư nợ nói chung, theo
thành phần kinh tế, theo ngành nghề và vùng kinh tế. Luận văn đã thống kê được
dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2010 là 18.684 tỷ đồng, cơ cấu dư nợ cho vay
dự án đầu tư trung dài hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng 34,8% trong tổng dư nợ
tương đương với 6.502,4 tỷ đồng.
2.1.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả CVDAĐTT&DH trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Luận văn đã làm nổi bật được những kết quả đã đạt được trong hoạt động
cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, các biện
pháp để hạn chế rủi ro và xử lý rủi ro khi cho vay, sự tuân thủ nghiêm túc quy
trình tín dụng, từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, quyết định

cho vay đến khâu thu nợ, việc trích lập dự phịng các khoản nợ q hạn, chất
lượng thơng tin, báo cáo trong hoạt động tín dụng...
Ngồi ra, Luận văn đã đánh giá được chiến lược kinh doanh, chiến lược
mở rộng tín dụng của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được xây dựng phù hợp với
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước trong từng thời kỳ. Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội luôn hoạt động với slogan "Giá trị tích lũy niềm tin", từng
bước khẳng định và giữ vững niềm tin của khách hàng, hoạt động dựa trên
nguyên tắc cân bằng được các bộ chỉ số rủi ro, lợi nhuận, tăng trưởng...


v
2.3.2. Hạn chế trong CVDAĐTT&DH tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Bên cạnh những kết quả đạt được, Luận văn đã khẳng định được hạn chế
trong hoạt động CVDAĐTT&DH tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội như sau:
Một là, tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được khả
năng mở rộng CVDAĐTT&DH dẫn đến ngân hàng để mất cơ hội kinh doanh.
Hai là, Ngân hàng bị mất khách hàng do công tác đánh giá phân loại khách
hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng
cịn chưa được thường xun dẫn đến việc chưa có chính sách tín dụng cụ thể với
từng phân loại khách hàng đánh giá.
Ba là, tỉ lệ nợ xấu trong CVDAĐTT&DH cao hơn mức nợ xấu trong tổng
dư nợ toàn hàng cho thấy việc sử dụng vốn CVDAĐTT&DH hiệu quả vẫn chưa
cao.
Bốn là, cơ cấu CVDAĐTT&DH còn nhiều bất hợp lý. Việc chuyển dịch
cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế, theo ngành, theo lĩnh vực sản phẩm
của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội diễn ra còn chậm.
Năm là, tỷ trọng thu nhập cho vay từ lãi thuần DAĐTT&DH có xu hướng
giảm trong tổng thu nhập cho vay từ lãi thuần của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Tỷ trọng này có xu hướng giảm dần qua các năm: từ 34,8% năm 2009 xuống còn
32,3% năm 2010.

Sáu là, hệ thống thơng tin báo cáo cịn nhiều bất cập dẫn đến dự báo về
hiệu quả CVDAĐTT&DH khơng chính xác.
Bảy là, chi phí tín dụng trung và dài hạn còn quá cao ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận CVDAĐTT&DH.
Tám là, một số DAĐTT&DH Ngân hàng đang tài trợ hoạt động không
hiệu quả ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ gốc và lãi vay của khoản vay.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Luận văn đi sâu vào 03 nhóm nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm
2.3.3.1.Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, nguồn vốn dùng để CVDAĐTT&DH chưa có tính ổn định, phí
huy động vốn như: Thơng tin quảng cáo, lãi suất huy động cao...cũng làm ảnh


vi
hưởng đến hiệu quả CVDAĐTT&DH.
Thứ hai, nguyên nhân từ chính sách tín dụng.
Thứ ba, ngun nhân từ trình độ cán bộ tín dụng.
Thứ tư, ngun nhân từ cơng tác thanh tra kiểm soát của Ngân hàng.
Thứ năm, do chất lượng thẩm định. Trình độ chun mơn, ý thức trách
nhiệm của một số cán bộ chưa cao, nhất là kiến thức về phân tích ngành, thị
trường, thẩm định DAĐT trung và dài hạn.
Thứ sáu, do hệ thống thơng tin phịng ngừa rủi ro tín dụng Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội chưa đáp ứng được u cầu.
2.3.3.2. Nhóm ngun nhân từ phía khách hàng.
Thứ nhất, Các doanh nghiệp hoạt động với quy mơ lớn song lại tách rời khả
năng vốn tự có của mình dẫn đến chi phí lãi vay q lớn, vốn tự có mỏng nên khả
năng chịu đựng những biến đổi của thị trường cịn yếu.
Thứ hai, do trình độ lập dự án của khách hàng, dự án đầu tư khơng cụ thể
hố được các chỉ số Ngân hàng cần quan tâm do đó khơng có tính thuyết phục
đối với Ngân hàng.

Thứ ba, khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện
tiêu chuẩn tín dụng DAĐTT&DH của ngân hàng như tài sản đảm bảo, điều kiện
giải ngân...
Thứ tư, khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay
DAĐTT&DH.
2.3.3.3. Nhóm ngun nhân từ mơi trường kinh tế, chính trị xã hội và sự
quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng.
Về khả năng nguồn vốn, Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao (năm 2010 tăng
12,36%) tạo sức ép đến việc tăng lãi suất huy động vốn làm ảnh hưởng đến hoạt
động về nguồn vốn của các NHTM.
Về khả năng hấp thụ vốn: NHNN Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và tác động vào một số điều hành khác nhằm
kiềm chế lạm phát, hạn chế tăng trưởng tín dụng vì vậy đã buộc Ngân hàng phải
xác định lại cơ cấu đầu tư tín dụng trung dài hạn.
Về thơng tin khách hàng: Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chuyên


vii
trách về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp vì vậy việc đánh giá khách
hàng của Ngân hàng gặp khó khăn nhất định qua đó ảnh hưởng đến chất lượng
của khoản vay.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đến năm 2015
Tác giả Luận văn đã nêu bật được định hướng về hoạt động kinh doanh nói chung
và định hướng hoạt động cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng
như sau:
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh
Một, giữ vững và củng cố vị thế chủ lực và chủ đạo trong vai trị cung cấp

tài chính, tín dụng khu vực đô thị, khu công nghiệp, các trường đại học, cao
đẳng...
Hai, từng bước phát triển thương hiệu, xây dựng hình ảnh, văn hóa doanh
nghiệp.
Ba, lành mạnh hóa tài chính thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào...
Bốn, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo
tiêu chuẩn quốc tế.
Năm, triển khai áp dụng công nghệ thông tin đến tất cả các hoạt động của
Ngân hàng, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ; xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Sáu, nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển đầu tư nguồn nhân
lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp
vụ của tồn thể cán bộ cơng nhân viên; tích cực áp dụng cơng nghệ thơng tin đào tạo
từ xa.
Bảy, cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa Ngân hàng TMCP


viii
Nhà Hà Nội hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh,
lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
3.1.2. Định hướng CVDAĐTT&DH
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỉ lệ tăng trưởng phù hợp
với định hướng cơ cấu lại nợ của tồn hàng; đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục
vụ nền kinh tế bằng các biện pháp mở rộng khách hàng vay vốn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều
hình thức vay vốn, đa dạng hố các sản phẩm tín dụng trung dài hạn, duy trì tốc
độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cân đối sao cho tỉ lệ dư nợ cho vay nền kinh tế
tăng trưởng từ 25-30% so với năm 2010, tỷ lệ cho vay dự án đầu tư trung dài hạn
chiếm 45% tổng dư nợ. Ưu tiên cho vay các DAĐT theo chiều sâu và xây dựng

một định hướng chiến lược cho mục tiêu đầu tư một cách rõ ràng, khoa học.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DAĐTT&DH trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn cho vay DAĐT trung và dài hạn
Luận văn đưa ra các giải pháp về nguồn như sau:
Về nguồn vốn tự có của ngân hàng: Để có thể tăng nguồn vốn này, Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau khi
đã trích lập các quỹ và chia cổ tức cho cổ đông một tỷ lệ hợp lý.
Về nguồn vốn huy động trung và dài hạn từ tổ chức, dân cư: Đẩy mạnh
việc huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng cơ bản yêu
cầu vốn của nền kinh tế, tận dụng thế mạnh về màng lưới và tiềm năng về thị
trường.
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng trung và dài hạn một cách hợp lý
Về mục tiêu của chính sách: Thu hút được lượng khách hàng đủ lớn để
ngân hàng có sự lựa chọn trong danh mục khách hàng, duy trì và phát triển được
khách hàng tốt; đặc biệt coi trọng hiệu quả tín dụng, hạn chế nợ xấu trong cho
vay dự án đầu tư trung và dài hạn.
Biện pháp để thực hiện mục tiêu:
Thứ nhất, ngân hàng cần đưa ra các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách


ix
hàng như: Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài;
Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với mơi trường
kinh doanh; Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường...
Thứ hai, Nghiên cứu áp dụng các hợp đồng tín dụng có lãi suất thả nổi để
giảm rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
Thứ ba, sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ. Trong trường hợp xảy ra rủi
ro thì mỗi ngân hàng sẽ chịu rủi ro tương ứng với phần vốn đã cho vay.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trung và

dài hạn.
Một là, xem xét chỉ tiêu về cơ cấu vốn doanh nghiệp qua các chỉ số sau:
Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN) hoặc Tỷ số tự tài trợ (Nguồn vốn
chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN); Tỷ số nợ dài hạn (Số nợ dài hạn/Nguồn
vốn chủ sở hữu); Tỷ số tài trợ TSCĐ ( Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ).
Hai là, xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của
doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu. Có thể xem 2 chỉ tiêu chính sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản. Để đánh giá
khả năng trả nợ của doanh nghiệp cịn có thể được xem xét qua các tỷ số sau: Vay
dài hạn/khả năng tự tài trợ.
Ba là, phân tích dòng tiền của dự án trong tương lai qua việc phân tích
doanh thu, sản lượng, giá vốn, trình độ cơng nghệ, khả năng quản lý, khả năng
chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm, thị trường nguyên liệu, thị trường sức lao
động, màng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm...
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng cần nắm vững chủ trương, chính sách phát triển của
ngành, địa phương có liên quan đến dự án, tình hình kinh tế xã hội của đất nước
và thế giới có liên quan, tình hình thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, am hiểu
sâu sắc tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bám sát các
định hướng của nhà nước về chiến lược phát triển của nền kinh tế, tiếp cận với
các dự án, các trương trình kinh tế khả thi, chủ động tìm đến với các khách hàng
đang có nhu cầu về vốn; có khả năng dự báo xu hướng phát triển, hoặc phát hiện


x
những rủi ro tiềm ẩn từ khoản vay, từ chính doanh nghiệp, từ đó tham mưu kịp
thời cho lãnh đạo hướng xử lý cụ thể. Nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ
bằng cách chun mơn hố từng lĩnh vực cho vay.
3.2.5. Phát triển hệ thống thu thập thông tin
Những thông tin cần phải thu thập phục vụ cho việc thẩm định cho vay

DAĐT trung dài hạn phải được thu thập đầy đủ bao gồm: Thơng tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu tư; Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín
dụng, chất lượng tín dụng, nợ vay phải cơ cấu lại, nợ quá hạn, nợ vay theo nhóm
khách hàng, ngành hàng; Thơng tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy
móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất để đánh giá công suất, sản lượng bảo đảm cho
doanh thu dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh;
Thơng tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thị trường ngun
vật liệu...
3.2.6. Nâng cao vai trị của cơng tác thanh tra kiểm soát.
Xây dựng nội dung kiểm tra tồn diện, có cơ sở khoa học để nội dung
kiểm tra tồn diện, tập trung vào những vấn đề chính như: Chế độ chính sách tín
dụng, chấp hành quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các biện
pháp xử lý nợ xấu như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành chế
độ thơng tin báo cáo tín dụng… Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện
sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, triển khai các chính sách và định hướng hoạt
động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Một là, Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt
tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Hai là, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế nhằm thu
hút đầu tư.
Ba là, Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh phát huy nội lực để chủ động
hội nhập.
Bốn là, tăng cường các biện pháp Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp,


xi
đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng; quy mô hoạt động
phù hợp với vốn điều lệ, năng lực trình độ quản lý.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có biện pháp bảo đảm thơng
tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các ngân hàng thương mại để các ngân hàng
thương mại có đầy đủ thơng tin phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị, điều
hành hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, cùng với thông tin về các doanh nghiệp, NHNN còn phải nắm
vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương
hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của
từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ.
Thứ ba, NHNN thực hiện rà soát sửa đổi lại các văn bản hướng dẫn, quy
định; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng, cơ
chế huy động vốn, đẩy mạnh cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền
kinh tế nói chung và trong dân cư nói riêng.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại trong việc ra các quyết định kinh doanh,
khơng sử dụng các cơng cụ điều hành mang tính hành chính, bắt buộc, cưỡng chế. Các
chính sách của Ngân hàng Nhà nước ban hành phải có tính chất dự báo và phải có
khoảng thời gian nhất định để các ngân hàng thương mại thực hiện tuân thủ.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả thanh tra giám sát của NHNN. Công tác thanh
tra cần được tăng cường và cải tiến cả về nội dung và hình thức. Từ đó, Ngân
hàng có thể phát hiện kịp thời chính xác những nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Đào
tạo đội ngũ thanh tra viên có trình độ cao, xây dựng cơ cấu tổ chức có hiệu quả.
***
Trong thời gian qua, Habubank đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc
phát triển Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn. Với những giải pháp và kiến
nghị được nghiên cứu và trình bày ở trên Tác giả luận văn hy vọng có thể góp
phần cho kế hoạch phát triển phát triển Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn tại
Habubank trong thời gian tới.




×