Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.99 KB, 10 trang )

i

TÓM TẮT

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của nước ta là: Đưa đất
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hố. Con đường cơng
nghiệp hố - hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt...".
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học cơng nghệ có vai trị
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.
Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, từ trước đến nay
kể cả trong những giai đoạn đất nước cịn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước
đã quan tâm chú trọng đầu tư cho phát triển giáo dục & đào tạo, mức đầu tư
cho giáo dục hàng năm đều tăng lên.
Đầu tư cho phát triển GD&ĐT vừa thực hiện yêu cầu đầu tư toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực nói chung, nhưng vừa có sự đầu tư nhằm mục tiêu giải
quyết những vẫn đề có tính chất bức xúc, trọng tâm, trọng điểm trong từng giai
đoạn nhất định; việc đầu tư theo những mục tiêu có tính chất trọng tâm trọng
điểm trong từng giai đoạn đó chính là việc thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia GD&ĐT.
Trong những năm qua CTMTQG GD&ĐT đã thực hiện ở từng giai
đoạn và từ năm 2001 đến nay đã thực hiện theo hai giai đoạn 2001- 2005 và
giai đoạn 2006-2010, hiện nay đang tiếp tục thực hiện giai đoạn 3 đến năm
2015. Việc thực hiện đầu tư này rất quan trọng nhằm tạo bước chuyển biến cơ
bản về chất lượng giáo dục, thốt khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong
khu vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới; đổi mới mục tiêu, nội dung,



ii

phương pháp, chương trình giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên yêu cầu của công
tác quản lý và sử dụng nguồn ngân sách CTMTQG GD&ĐT sao cho có hiệu
quả đạt được mục tiêu đề ra, luôn là vấn đề đặt ra đối với các cấp các ngành và
các cơ quan quản lý, người làm công tác giáo dục cũng như người làm công tác
quản lý tài chính, nhằm mục tiêu làm thế nào để việc đầu tư của Nhà nước và
các nguồn tài chính khác trong xã hội nói chung cho sự nghiệp GD&ĐT được
sử dụng đạt được hiệu quả mong muốn như mục tiêu đề ra.
Để có cái nhìn tổng quan về cơng tác chi NSNN cho chương trình mục
tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chi Ngân
sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo”
làm luận văn cao học.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích
hoạt động theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính, định lượng và
cách tiếp cận lịch sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ
thuật thống kê, tổng hợp, phân tích, sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu để phân tích xử lý
số liệu; Phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp thống kê, so sánh.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã góp phần hệ thống hố lý luận cơ bản về hiệu quả
chi NSNN cho giáo dục và đào tạo.
Luận văn cho rằng giáo dục và chi NSNN cho giáo dục có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Với một mức
ngân sách nhất định, việc chi tiêu NSNN phải đạt mức hiệu quả thế nào để đảm
bảo ngân sách cho các hoạt động của giáo dục và đào tạo thoả mãn ở mức cao
nhất nhu cầu của cộng đồng, phục vụ phát triển KT - XH cả về số lượng và
chất lượng trong điều kiện hữu hạn của NSNN. Thứ hai, chính sách chi NSNN



iii

phải đảm bảo cho hoạt động giáo dục có đủ điều kiện để đạt đến chất lượng
giáo dục nào đó đáp ứng được yêu cầu của cộng đồng, yêu cầu tăng trưởng KT
- XH. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chi NSNN cho giáo dục ngày càng trở
nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn đã chỉ ra hiệu quả chi NSNN cho giáo dục có thể được đánh
giá trên hai khía cạnh: Hiệu quả trong phân bổ vốn NSNN và hiệu quả trong
chi tiêu vốn NSNN. Việc phân bổ ngân sách cho giáo dục phải phản ánh các ưu
tiên chính sách đồng thời phải xây dựng được hệ thống tiêu chí phân bổ vốn
NSNN, một mặt phải được lượng hóa, phản ánh tốt nhất những định hướng ưu
tiên theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; mặt khác phải đảm bảo cơng bằng, minh
bạch, góp phần thúc đẩy phát triển đồng đều, hợp lý giữa các vùng, miền, địa
phương. Hiệu quả trong chi tiêu vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo được thể
hiện qua các chỉ tiêu như quy mô giáo dục, số lượng và chất lượng học sinh,
chất lượng giáo viên, trình độ lao động qua đào tạo…
Gắn liền với việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSNN cho
giáo dục, luận văn đã làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSNN
cho giáo dục; (1) nhân tố về chính trị; (2) nhân tố về kinh tế; (3) trình độ cán bộ
quản lý; (4) nhân tố liên quan đến điều kiện và phương tiện làm việc; (5) sự
phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý, điều
hành ngân sách.
Thứ hai, bám sát vào nội dung ở chương 1, luận văn đã phân tích thực
trạng hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam xét
theo từng nội dung cụ thể:
(1) Thực trạng chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo; (2) Hiệu
quả chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo; (3) Kết quả thực hiện của
chương trình và đóng góp của chương trình đối với ngành giáo dục, đối với
việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch 5 năm 2006 –



iv

2010, tác động của chương trình đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục và việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam.
Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế về hiệu quả hoạt động chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và
Đào tạo.
Về thành tựu: Cơ chế phân cấp quản lý thực hiện Chương trình MTQG
giáo dục đào tạo từ Trung ương đến địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho
UBND các tỉnh/thành phố chủ động hơn trong việc phân bổ và sử dụng kinh
phí, huy động thêm các nguồn lực và tổ chức lồng ghép hoạt động giữa các dự
án thuộc Chương trình MTQG giáo dục đào tạo, với các Chương trình MTQG
khác, các dự án lớn trên địa bàn. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được nâng cao; tính chủ động,
năng động của địa phương trong việc lựa chọn các mục tiêu, tổ chức thực hiện,
đảm bảo Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy tốt, thu hút được nhiều nguồn
tài trợ của Cộng đồng Quốc tế, đạt được nhiều mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 và cam kết của Việt Nam với cộng đồng
quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực phổ cập giáo dục phổ thông trung học cơ sở, xây
dựng cơ sở vật chất trường học, nâng cao chất lượng giáo dục đại học và tăng
cường năng lực dạy nghề. Tổng chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT tăng dần
qua các năm. Việc kiểm soát chi ngân sách qua KBNN đã được cải thiện nhiều
so với trước đây.
Về hạn chế:
(1) Cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý, điều hành các CTMTQG chưa đầy
đủ, chưa đồng bộ, chưa có hệ thống các tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các CTMTQG; Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý địa
phương (Sở KH&ĐT, Sở GDĐT, Sở Tài chính), giữa các cơ quan địa phương

và cơ quan quản lý chương trình MTQG về GDĐT ở Trung ương trong việc


v

lập kế hoạch chương trình MTQG về GDĐT thực hiện chưa được tốt; Q
trình quản lý và hướng dẫn cơng tác lập kế hoạch còn xem nhẹ, chưa kịp thời
điều chỉnh, bổ sung. (2) Công tác xây dựng, thẩm định, phê duyệt và giao kế
hoạch: Việc lập kế hoạch và giao kế hoạch đối với các dự án thuộc CTMTQG
GD&ĐT vẫn chưa thực sự được thực hiện theo định hướng mục tiêu. Xây dựng
dự toán quá cao, kế hoạch thực hiện mục tiêu thiếu tính khả thi; Nguồn kinh
phí CTMTQG GD&ĐT do ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm cịn thấp,
ngân sách địa phương cũng rất ít so với nhu cầu rất lớn trong ngành. Việc phân
bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT tại các địa phương còn phân tán, dàn trải; Chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi cho một số hoạt động của dự án chưa được ban
hành đầy đủ, mức chi chưa phù hợp và chậm sửa đổi so với biến động của giá
cả thị trường; Hệ thống tiêu chí cịn khá nhiều bất cập, khi q nhiều lúc quá ít,
lại phân tán, thiếu tập trung và chủ yếu là định tính. Do vậy trong q trình vận
dụng thường xảy ra tình trạng cào bằng (khơng phản ánh hết thứ tự ưu tiên,
trình độ phát triển, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư…) hoặc bất hợp lý giữa các đối
tượng thụ hưởng và dễ tạo ra kẽ hở quay về cơ chế xin – cho, khó kiểm tra,
giám sát; Hệ thống tiêu chí áp dụng khơng gắn kết với chính sách khuyến khích
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, không gắn với trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
làm công tác phân bổ vốn cũng như đội ngũ cán bộ quản lý ở các địa phương
thụ hưởng. (3) Giám sát, đánh giá và hệ thống báo cáo: Việc chấp hành chế độ
báo cáo của nhiều địa phương không nghiêm, thường chậm, thơng tin cịn thiếu
chính xác; Đội ngũ cán bộ còn mỏng, phần lớn làm kiêm nhiệm; Hệ thống biểu
mẫu báo cáo theo quy định hiện nay chưa thống nhất giữa các Bộ; Nội dung
biểu mẫu quá dài, quá chi tiết, khó lấy số liệu. (4) Kiểm sốt chi qua Kho bạc
Nhà nước: Nhờ việc kiểm soát chặt chẽ các chứng từ KBNN cũng đã hạn chế

được các khoản chi khống, chi khơng đúng mục đích, tiêu chuẩn cũng như định


vi

mức. Tuy vậy, cách thức phục vụ vẫn còn mang nặng tính hành chính, chưa
thực sự đổi mới.
Sở dĩ cịn một số hạn chế trên là do những nguyên nhân:
Về mặt khách quan: Kinh phí để thực hiện quá lớn, vượt xa khả năng
ngân sách và khả năng huy động vốn từ các nguồn khác. Nguồn thu ngân sách
còn hạn hẹp nên nguồn chi bổ sung từ ngân sách Trung ương cho CTMTQG
GD&ĐT cịn thấp. Tuy nhiên, nguồn tài chính của chương trình chủ yếu là từ
ngân sách trung ương cấp, các nguồn huy động khác còn chiếm tỷ trọng thấp.
Do vậy, nếu nguồn vốn trung ương không tiếp tục được duy trì ở mức độ cao
thì các mục tiêu quốc gia khó có thể thực hiện. Kết quả là CTMTQG GD&ĐT
chưa thực sự bền vững ở góc độ tài chớnh.
V mt ch quan: (1) Các tỉnh chưa xây dựng được chiến lược lược phát
triển giáo dục trong dài hạn. (2) Cơ chế quản lý, điều hành các CTMTQG chưa
đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa có hệ thống các tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các CTMTQG. (3) Chương trình MTQG được phê duyệt
chậm, do vậy việc triển khai thực hiện chương trình chưa đảm bảo được thời
gian tác động của chương trình. (4) Việc lập kế hoạch, phân bổ vốn và giao kế
hoạch: chưa thực sự gắn với kết quả đầu ra, cũng chưa có sự gắn kết rõ ràng
giữa nguồn kinh phí phân bổ với chất lượng chương trình, mục tiêu và tác động
cần đạt được; Cam kết của cấp địa phương trong việc gắn kết xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí cho chương trình MTQG thực hiện trên địa bàn là rất
yếu. (5) Cơ chế phân cấp quản lý: cơ quan quản lý chương trình khơng nắm
được việc thực hiện các hoạt động cùng với nguồn kinh phí đã cân đối cho các
địa phương. Địa phương cũng không nắm bắt kịp thời các chính sách mới,
nhiệm vụ mới mà trung ương bổ sung, gây nên sự thiếu đồng bộ trong việc

quản lý và thực hiện các mục tiêu chung của chương trình. (6) Cơ sở, tiêu chí
phân bổ vốn chương trình MTQG về GD&ĐT cho các đơn vị ở địa phương đã


vii

có nhưng chưa sát thực tế. (7) Trình độ, năng lực của một số cán bộ chủ yếu là
cán bộ làm cơng tác tài chính kế tốn cịn thấp nên thường gây trở ngại trong
hoạt động giải ngân đặc biệt là giải ngân các khoản đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ ba, luận văn đã đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và
Đào tạo của Việt Nam.
Luận văn đưa ra định hướng phát triển CTMTQG Giáo dục và Đào tạo
của Việt Nam trong giai đoạn tới và định hướng chi NSNN cho CTMTQG
Giáo dục và Đào tạo. Các mục tiêu ưu tiên của CTMTQG Giáo dục và Đào tạo
giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm: (1) Thực hiện phổ cập mầm non 5 tuổi, duy trì
kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập trung học cơ sở đúng
độ tuổi. (2) Hỗ trợ học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh ở vùng khó khăn
có điều kiện đến trường. (3) Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc
học thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, hồn thiện chương trình và tài
liệu phục vụ học tập. (4) Tăng cường dạy nghề và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân. (5) Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất trường học.
Trên cơ sở định hướng phát triển CTMTQG Giáo dục và Đào tạo, luận
văn nêu quan điểm đổi mới cơ chế quản lý, điều hành chương trình mục tiêu
quốc gia Giáo dục và Đào tạo trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả chi
NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo: (1) Xác định rõ vai trị, vị trí, tầm
quan trọng của phương thức quản lý theo Chương trình MTQG trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm căn cứ xác định cơ chế kế hoạch
hóa cấp vĩ mô và vi mô, đảm bảo tập trung ưu tiên xử lý những vấn đề gay cấn,
nổi cộm hướng vào kết quả. (2) Cụ thể hóa hơn vai trò của cộng đồng, đảm bảo

quy chế dân chủ cơ sở trong tham gia xây dựng, theo dõi, giám sát thực hiện kế
hoạch về Chương trình MTQG; tăng cường tính minh bạch các chỉ tiêu tài
chính tương ứng với các hoạt động của Chương trình, dự án. (3) Làm rõ kinh


viii

phí cho cơng tác quản lý Chương trình MTQG. (4) Xây dựng mơ hình, cơ chế
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình MTQG. (5) Xây dựng
chế tài xử lý những vi phạm.
Luận văn đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN
cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo. Các giải pháp đó là: (1) Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách và các quy định liên quan đến
hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo, bao gồm việc ban
hành tiêu chí, định mức xây dựng kế hoạch, phân bổ dự toán vốn CTMTQG về
GD&ĐT đảm bảo phù hợp với từng địa phương, từng vùng miền. Việc bố trí
và phân bổ vốn dựa trên nguyên tắc: ưu tiên tập trung kinh phí cho các mục
tiêu, nhiệm vụ, địa bàn trọng tâm, khơng phân bổ kinh phí phân tán, nhỏ lẻ làm
giảm hiệu quả của chương trình. Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan Sở KH&ĐT, Sở GD&ĐT, Sở Tài chính trong khâu phân bổ dự toán và
điều hành kế hoạch vốn chương trình MTQG về GD&ĐT. Đổi mới phương
pháp lập kế hoạch, dự toán, phân bổ kế hoạch vốn cho cả chương trình và cho
từng dự án, nhằm khắc phục tình trạng dàn trải, tùy tiện trong phân bổ, điều
chỉnh phân bổ, bổ sung dự toán kém hiệu quả, gây lãng phí, thất thốt vốn
NSNN. Cần xem xét sửa đổi lại các định mức tài chính cho phù hợp với thời
giá thị trường và mức sống hiện nay để thực sự tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích cán bộ tận tâm với cơng việc được giao. Củng cố và hồn thiện
các kênh thông tin, chế độ báo cáo giữa chủ dự án, kho bạc NN, Sở Tài chính,
Sở KH&ĐT, Sở GD&ĐT với các cơ quan TW. (2) Nâng cao hiệu quả kiểm
soát chi NSNN qua KBNN: xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, quy chế

phối hợp phân định rõ phạm vị, mức độ kiểm soát giữa KBNN với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo trong cơng tác quản lý chi NSNN cũng như vấn
đề trách nhiệm giải trình, trách nhiệm hậu quả, các chế tài cụ thể để điều hành
NS theo dự tốn. (3) Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính đầu tư cho các dự án:


ix

Ngồi kinh phí trung ương hỗ trợ có mục tiêu, các địa phương phải chủ động
cân đối ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình MTQG trên địa
bàn đồng thời tăng cường tranh thủ, thu hút vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế,
tăng cường xã hội hóa, huy động nguồn lực đóng góp từ cộng đồng và doanh
nghiệp. (4) Giám sát, đánh giá và hệ thống báo cáo.
Thứ tư, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý chi NSNN cho giáo dục.
Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương (1) Đề nghị Chính phủ
sớm có Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2011- 2015 và Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sớm có
Thơng tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện CTMTQG để việc
quản lý và sử dụng kinh phí tại địa phương đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả,
hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra. (2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần đưa nội dung
xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia là
nội dung bắt buộc trong hồ sơ thẩm định từng CTMTQG. (3) Bộ Kế hoạch và
đầu tư cần xem xét lại phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH
cho các địa phương, trong đó có CTMTQG, đảm bảo cho dự tốn kinh phí
được giao phù hợp với các mục tiêu cần đạt. (4) Đề nghị các Bộ (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo) thống nhất mẫu báo cáo
và trong mẫu báo cáo có thể hiện cả nguồn vốn CTMTQG Giáo dục và Đào tạo
tồn từ năm trước chuyển sang năm sau. (5) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hoàn
thiện kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn ở cả cấp Trung ương và địa

phương. (6) Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất về nội dung, tiến
độ và kết quả thực hiện CTMTQG GD&ĐT ở các Bộ, ngành và các địa
phương. (7) Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức hội thảo đánh giá,
kiểm điểm tình hình thực hiện CTMTQG GD&ĐT, kiểm điểm công tác quản


x

lý tài chính, việc chấp hành các qui định về mua sắm đấu thầu..., đồng thời phổ
biến những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý và thực hiện CTMTQG
GD&ĐT nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí CTMTQG
GD&ĐT.
Đối với UBND tỉnh/thành phố: UBND tỉnh/thành phố cần chỉ đạo thống
nhất cơ chế phối hợp quản lý CTMTQG Giáo dục và Đào tạo. Theo đó: (1) Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và phân bổ dự
tốn kinh phí thực hiện CTMTQG Giáo dục và Đào tạo. Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định. (2) Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ kinh phí và kết quả
thực hiện theo quy định. (3) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tại địa phương và các cơ
quan liên quan tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất các dự án thực hiện trên
địa bàn.
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy rằng, từ những vấn đề lý luận
chung, luận văn đã khái quát thực trạng hiệu quả chi NSNN cho CTMTQG
Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam. Từ đó nêu lên được những thành tựu, đồng
thời chỉ rõ những tồn tại yếu kém cần phải tiếp tục khắc phục trong thời gian
tới. Luận văn cũng đã đề ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả chi chi NSNN cho CTMTQG Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam.



×