Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ hình sự 01 (Tạ Văn Trường chứa mại dâm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.13 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

HỒ SƠ LS.HS: SỐ 1
Vụ án: “Tạ Văn Trường chứa mại dâm”

Học viên:
Ngày sinh:
Lớp:
SBD:

Nguyễn Văn Luật
19/4/1997
Luật sư A2-K22.2 buổi tối
189

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2021


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN...............................................................................1
II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI...........................................................................................2
1. Hỏi bị cáo:............................................................................................................. 2
1.1 Tạ Văn Trường:................................................................................................2
2. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:......................................................3
2.1. Hỏi anh Ngô Văn Thành:................................................................................3


2.2. Hỏi chị Ngô Thị Yến:......................................................................................3
2.3. Hỏi chị Lê Thị Thanh Tâm:.............................................................................4
2.4. Hỏi chị Phùng Thị Kim Liên:..........................................................................4
III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG..............................5
III. NHẬN XÉT DIỄN ÁN............................................................................................9

0


BÀI THU HOẠCH – HỒ SƠ DIỄN ÁN SỐ 01
Vụ án: “Tạ Văn Trường chứa mại dâm”

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Vào khoảng tháng 6/2018 Tạ Văn Trường – sinh năm 1988 (Hộ khẩu
thường trú: thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam) đến Cơ sở
kinh doanh Tẩm quất thư giãn Ha Na do ông Ngô Văn Thành – Sinh năm 1984
Hộ khẩu thường trú: khu phố Nguyễ Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn
làm việc. Thành và Trường đã thỏa thuận Trường có trách nhiệm thực hiện công
việc quản lý cho Thành.
Khoảng 20h45’ ngày 05/07/2018, có 3 người tự khai là: Nguyễn Văn Thọ
(sinh năm 1986), Nguyền Trần Trung (sinh năm 1987) và Nguyễn Văn Tuấn
(sinh năm 1990) đều ở thị trấn Chờ - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh đi xe
taxi do Nguyễn Văn Huy (sinh năm 1983) lái. Đến nơi, Thọ, Trung, Tuấn gặp
Trường, Thọ hỏi Trường nhà có nhân viên tàu nhanh không (tức hỏi mua dâm).
Trường trả lời “có”. Thọ hỏi: “Cho anh 3 vé hết bao nhiêu tiền”, Trường trả lời:
“Vâng” và nói anh lên phịng đưa tiền cho nhân viên (thấp nhất là 300.000 đ),
Trường không thu tiền đó mà chỉ thu tiền phịng, 3 người là 450.000 đ. Trường
bảo Thọ, Trung, Tuấn lên phòng 201, 202, 203 để Trường gọi nhân viên đến.
Trường gọi Phùng Thị Kim Liên (sinh năm 1990) - là nhân viên tại qn lên
phịng 203. Sau đó Trường gọi cho số điện thoại tên Bắc: 0974 061 663 (Trường

khai là Thành cung cấp) để yêu cầu hai nhân viên đến quán để bán dâm. Một lúc
sau, Lê Thị Thanh Tâm (sinh năm 1995) đến và lên phòng 202 thực hiện hành vi
bán dâm cho Trung. Thọ và Trung mỗi người đưa cho Liên và Tâm 500.000 đ.
Khi hai người đang thực hiện hành vi bán dâm thì bị cơng an bắt. Tang vật thu
giữ gồm: Tiền - 1.500.000 đ, 2 điện thoại di động, 2 bao cao su đã qua sử dụng.
Thành khai khơng biết có hoạt động mua bán dâm tại quán, chỉ yêu cầu
Trường quản lý hoạt động tẩm quất và thu tiền phịng, khơng được sử dụng ma
1


túy và hoạt động mại dâm. Thành không cung cấp số điện thoại và không biết sự
việc mua dâm ngày hơm đó. Lê Thị Thanh Tâm khai đến qn Hana để thực
hiện bán dâm do Hùng - xe ôm đưa tới. Tâm không biết người tên Bắc và không
được Trường gọi đến bán dâm. Số điện thoại của người tên Bắc do Thành khai
không xác minh được.
Trường bị bắt. Cáo trạng ngày 18/10/2018 của VKSND tỉnh Bắc Ninh đã
truy tố bị cáo về tội: “Chứa mại dâm” theo quy định tại khoản 2 Điều 327 Bộ
luật hình sự.
II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI
Mục đích hỏi: Bào chữa chuyển tội danh từ “chứa mại dâm” sang “môi giới mại
dâm” cho bị cáo Tạ văn Trường
1. Hỏi bị cáo:
1.1 Tạ Văn Trường:
Câu 1: Bị cáo có phải nhân viên qn Hana khơng?
Câu 2: Bị cáo hãy cho biết anh Thành đã giao cho bị cáo là gì?
Câu 3: Ai là người trực tiếp thu tiền của khách mỗi khi khách thanh toán tiền
dịch vụ?
Câu 4: Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ được quản lý như thế nào?
Câu 5: Thu nhập hàng tháng của anh khi đi làm gồm những khoản nào?
Câu 6: Anh Thành có thường xuyên có mặt ở qn khơng?

Câu 7: Ngồi bị cáo thì cịn ai khác có nhiệm vụ quản lý ở qn nữa khơng?
Câu 8: Tại các biên bản lấy lời khai, anh có khai rằng mình liên hệ với chị Bắc
để gọi gái mại dâm, anh đã gặp trực tiếp chị Bắc bao giờ chưa?
Câu 9: Anh có biết chị Bắc đó là ai không? Ai cho anh số của chị Bắc?
Câu 10: Anh có biết người nào tên là Nguyễn Thị Nguyên không?
Câu 11: Trước khi sự việc ngày 5/7/2018 xảy ra, anh có quen biết gì với chị
Nguyễn Thị Tâm khơng?
Câu 12: Khi thu xếp cho khách mua dâm với gái mại dâm anh có thu được lợi
ích riêng gì khơng? Nếu có là những gì?

2


Câu 13: Khi 3 khách đến hỏi có nhân viên “tàu nhanh” khơng, sao anh hiểu là
khách đang có nhu cầu mua dâm? và vì sao anh gọi Liên?
2. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Hỏi anh Ngơ Văn Thành:
Câu 1: Anh Trường và chị Liên có phải nhân viên của anh không? Nếu phải anh
nhận họ vào làm từ khi nào?
Câu 2: Ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của quán
tẩm quất Hana?
Câu 3: Theo thỏa thuận anh đã giao những cơng việc gì cho bị cáo Trường?
Câu 4: Ngồi anh Trường, anh Thành còn giao quyền điều hành, quản lý cho ai
khác khơng?
Câu 5: Anh có biết về hành vi bán dâm tại qn tẩm quất của mình khơng?
Câu 6: Anh quản lý nguồn thu từ cơ sở kinh doanh như thế nào? Anh có thưởng
cho anh Trường ngồi tiền lương đã thỏa thuận không?
Câu 7: Trường khai không ghi chép gì thơng tin hoạt động của qn (tiền
thu/khách) và hết ca đưa tiền cho anh. Vậy ngày nào anh cũng tới Cơ sở kinh
doanh để thu tiền sao? Có ngày nào anh khơng tới thu tiền khơng?

Câu 8: Anh thường xuyên theo dõi quán qua camera, vậy tất cả mọi người ra vào
quán anh đều biết đúng không?
Câu 9: Một trong những người khách có khai rằng họ đã từng đến quán mua
dâm nhiều lần, và chỉ lần vừa rồi mới gặp Trường. Vậy những lần trước anh ta
gặp ai? Có phải là anh khơng?
Câu 10: Anh nói là anh yêu cầu nhân viên không bán dâm ở quán. Vậy anh nghĩ
sao khi có khách mua dâm đến quán tìm gái bán dâm?
2.2. Hỏi chị Phùng Thị Kim Liên:
Câu 1: Có ai ép buộc chị làm việc ở đâu khơng?
Câu 2: Chị Liên có phải nhân viên qn Hana khơng? Chị vào làm có điều kiện
gì khơng
Câu 3: Chị Liên làm những cơng việc gì tại qn tẩm quất Hana?
Câu 4: Khi chị phỏng vấn xin việc, anh Thành có biết chị là gái bán dâm khơng?
Câu 5: Chị Liên hãy cho biết, Chị có thường xuyên bán dâm tại quán tẩm quất
Hana không?

3


Câu 5: Ngồi anh Trường, cịn có ai tham gia vào công tác điều hành, quản lý
không?
2.3. Hỏi chị Lê Thị Thanh Tâm:
Câu 1: Ngày mùng 05/07/2018, ai là người yêu cầu chị đến quán tẩm quất Hana
để tiếp khách?
Câu 2: Ai là người quản lý chị? Chị có phải là nhân viên của chị Bắc khơng?
Câu 3: Chị có quen biết với bị cáo Trường từ trước khi vụ việc xảy ra khơng?
Câu 4: Chị có quen biết ai trong số những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan đang có mặt tại phiên tịa xét xử ngày hôm nay hay không?
2.4. Hỏi chị Ngô Thị Yến:
Câu 1: Có khi nào chị thay chồng tới quán thu tiền kinh doanh khơng?

Câu 2: Doanh thu của qn Ha-na có tốt khơng?
Câu 3: Qn có đơng khách khơng mà nguồn thu của quán ổn định?
Câu 4: Nguồn thu của quán Ha-na chủ yếu từ hoạt động nào?
Câu 5: Ngoài quán Ha-na gia đình chị có nguồn thu nào khác khơng?
Câu 6: Qn Ha-na kinh doanh gì? Chị có biết Trường, Liên, Tâm không?
Câu 7: Chị Yến cho biết vào thời điểm khoảng 20-20h45 phút ngày 5/7/2018
trước khi xảy ra sự việc tại quán, chị và anh Thành chồng chị làm gì, ở đâu?
Câu 8: Chị có biết qn có dịch vụ gì khơng? và có sử dụng gái mại dâm không?

4


III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG
ĐỒN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY LUẬT TNHH CÔNG LÝ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2021

LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO
BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG TẠI PHIÊN TỒ SƠ THẨM

Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị đại diện Viện kiểm sát giữ quyền cơng tố
tại phiên tồ, thưa các vị luật sư đồng nghiệp, thưa tất cả q vị có mặt trong
phiên tịa!
Tơi là Luật sư Nguyễn Văn Luật – thuộc Công ty Luật TNHH Cơng Lý,
Đồn Luật sư thành phố Hà Nội. Ngày hơm nay tơi có mặt tại phiên tịa với tư

cách là Luật sư bào chữa cho thân chủ tôi - Bị cáo Tạ Văn Trường trong vụ án
“Chứa mại dâm” theo Bản cáo trạng ngày 18/10/2018 của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bắc Ninh.
Kính thưa HĐXX, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, và sau khi nghe vị đại
diện VKS trình bày bản cáo trạng và lời luận tội đối với bị cáo Tạ Văn Trường,
tôi xin được trình bày quan điểm bào chữa của mình như sau:
1. Xem xét tính chất hành vi của bị cáo Tạ Văn Trường
Thứ nhất: Chưa thể khẳng định hành vi môi giới mại dâm của bị cáo và
chị Lê Thị Thanh Tâm
Qua lời khai tại hồ sơ và tại phiên tòa ngày hôm nay, xét thấy, cả bị cáo và
chị Tâm đều thừa nhận việc không hề quen biết nhau từ trước. Chị Tâm cũng
khẳng định chưa từng nhận được điện thoại của Trường. Do vậy, bị cáo Trường
khơng hề có hành vi môi giới mại dâm trực tiếp với chị Tâm.
Bị cáo Trường có thừa nhận gọi điện cho số điện thoại của chị Bắc để gọi
gái mại dâm, tuy nhiên, chưa thể khẳng định việc chị Tâm đến quán là do người
tên Bắc cử đến hay ai cử đến. Tâm cũng đã khẳng định không quen người tên là
Bắc.
Chưa có đủ tài liệu chứng cứ, để chứng minh có sự kết nối giữa bị cáo
Trường và nhân viên bán dâm – chị Lê Thị Thanh Tâm, không hề chứng minh
được có sự thoả thuận, trao đổi cụ thể về việc mua bán dâm: về thời gian, cách
thức, về giá cả,…
5


Thứ hai: Hành vi của bị cáo Trường đối với Trần Thị Kim Liên
Trong bản lời khai của bị cáo Trường và chị Liên, cả hai đều công nhận
việc Trường có thỏa thuận trước với Liên, “khi nào có khách thì gọi”. Bản chất
của thỏa thuận này là việc Trường đồng ý làm trung gian, kết nối giữa Liên và
khách mua dâm khi đến quán Hana.
Hành vi gọi cho Liên lên phòng ngày 05/07/2018 để tiếp khách của bị cáo

Trường với chị Trần Thị Kim Liên cấu thành tội môi giới mại dâm theo Điều
328 Bộ luật hình sự năm 2015.
Từ những lý do trên, tôi cho rằng, bị cáo Tạ Văn Trường chỉ đủ
điều kiện để cấu thành tội môi giới mại dâm theo Khoản 1 Điều 328 “môi giới
mại dâm” theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015.

VKSND tỉnh Bắc Ninh nhận định Tạ Văn Trường có hành vi chưa mại
dâm trên 04 người là chưa chính xác. Bởi:
Theo Hướng dẫn tại Mục 2 của Cơng văn số 64/TANDTC-PC ngày 03
tháng 4 năm 2019 của Toà án nhân dân tối cao V/v Thông báo kết quả giải đáp
trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính thì:
“2. Tình tiết “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2
Điều 327 và “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328
của Bộ luật Hình sự được hiếu như thế nào (người bán dâm hay bao gồm cả
người mua dâm)?
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” là “bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại
dâm” là “chứa bán dâm”. Như vậy, tình tiết định khung tăng nặng “chứa mại
dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 và “đối với 02
người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Hình sự được
hiểu là đối với người bán dâm. Cách hiểu này là phù hợp với các tình tiết định
khung tăng nặng khác quy định tại tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật Hình
sự, đồng thời cũng phù hợp với thực tiễn xử lý đối với hành vi chứa mại dâm mà
có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng thời gian
thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của điều luật này nếu khơng có tình tiết
định khung tăng nặng.”. Do vậy, tình tiết định khung “Chứa mại dâm 04 người
trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự là chỉ tính người
bán dâm, khơng phân biệt giới tính người bán dâm.
Trong hồ sơ vụ án, tại các biên bản lời khai của bị cáo, những người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Biên bản ghi lời khai ngày 06/07/2018 của chị
6



Lê Thị Tâm, tình trạng sức khỏe bình thường của chị Tâm, Tâm thừa nhận rằng
Tâm làm gái bán dâm (BL 85 - 86); Biên bản ghi lời khai của chị Phùng Thị
Kim Liên ngày 06/07/2018, trong tình trạng sức khỏe của chị Liên hồn tồn
bình thường, đủ minh mẫn và tỉnh táo, chị Liên cũng khai nhận việc chị Liên
bán dâm cho khách (BL 88 – 89). Và tại Bản Cáo Trạng số 118/CT-VKS-P1
ngày 18/10/2018 của VKSND tỉnh Bắc Ninh đều thống nhất rằng “người bán
dâm” chỉ có 02 người là Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị Tâm (BL 118 – 122).
Theo quy định tại pháp lênh phòng chống mại dâm 2003 ban hành bởi
UBTVQ, trong đó: “Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc
mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm”.
Để rõ ràng hơn về mặt từ ngữ, Nghị định 178/2004/NĐ-CP, tại Điều 3 cũng giải
thích: “Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm là
hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định
đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm”.
Tuy nhiên, trong toàn bộ lời khai của bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan cũng như hồ sơ vụ án không thể hiện việc bị cáo Trường có đủ điều
kiện để quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng đối với cơ sơ tẩm quất Hana.
Thứ nhất: Trường khơng phải là người có quyền quyết định sử dụng địa
điểm là Cơ sở quán tẩm quất, thư giãn Hana (Cở sở Hana).
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể (BL 20), Cơ sở Tẩm
quất Ha Na được thành lập vào 16/03/2017 có địa chỉ khu phố Nguyễn Giáophường Đồng Nguyên - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh dưới hình thức kinh
doanh hộ cá thể do anh Ngô Văn Thành là chủ hộ kinh doanh. Điều đó, thể hiện
anh Thành là người quyết định mọi vấn đề về sử dụng địa điểm, kinh doanh dịch
vụ tại cơ sở này. Do đó, Bị cáo Trường khơng hề có quyền quyền quản lý,
chiếm hữu, sử dụng khi chưa được sự cho phép của chủ cơ sở tẩm quất là anh
Ngô Văn Thành.
Thứ hai: Bị cáo Trường khơng có quyền quản lý đối với cơ sở tẩm quất
Hana

Trong Biên bản đối chất ngày 10/08/2018 (BL số 49) và lời khai của ngày
hơm nay, có thể thấy rằng, Bị cáo đến làm tại Cơ sở Tẩm quất Ha Na từ ngày
20/06/2018 và tại thời điểm bị bắt quả tang, bị cáo mới chỉ làm việc tại đây
khoảng 15 ngày. Công việc cụ thể là quét dọn, trông nom phòng hát và hướng
dẫn khách ra vào phòng. Mọi công việc tại Cơ sở Hana hằng ngày bị cáo đều
báo cáo cho anh Ngô Văn Thành.
Do vậy, việc VKSND tỉnh Bắc Ninh truy tố bị cáo Tạ Văn Trường về tội
“Chứa mại dâm” theo điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự là khơng chính
xác. Bị cáo Trường khơng có quyền quản lý và quyền sở hữu đối với cơ sở
7


tầm quất Hana. Tơi kính đề nghị HĐXX xem xét các tình tình tiết, lời khai của
bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án để nhận định chính
xác hành vi của bị cáo Tạ Văn Trường.
2. Không đủ căn cứ cấu thành tội “Chứa mại dâm” của bị cáo Tạ Văn
Trường
VKSND tỉnh Bắc Ninh nhận định Tạ Văn Trường có hành vi chưa mại
dâm trên 04 người là chưa chính xác. Bởi:
Theo Hướng dẫn tại Mục 2 của Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03
tháng 4 năm 2019 của Toà án nhân dân tối cao V/v Thông báo kết quả giải đáp
trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính thì:
“2. Tình tiết “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2
Điều 327 và “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328
của Bộ luật Hình sự được hiếu như thế nào (người bán dâm hay bao gồm cả
người mua dâm)?
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” là “bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại
dâm” là “chứa bán dâm”. Như vậy, tình tiết định khung tăng nặng “chứa mại
dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 và “đối với 02
người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Hình sự được

hiểu là đối với người bán dâm. Cách hiểu này là phù hợp với các tình tiết định
khung tăng nặng khác quy định tại tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật Hình
sự, đồng thời cũng phù hợp với thực tiễn xử lý đối với hành vi chứa mại dâm mà
có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng thời gian
thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của điều luật này nếu khơng có tình tiết
định khung tăng nặng.”. Do vậy, tình tiết định khung “Chứa mại dâm 04 người
trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự là chỉ tính người
bán dâm, khơng phân biệt giới tính người bán dâm.
Trong hồ sơ vụ án, tại các biên bản lời khai của bị cáo, những người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Biên bản ghi lời khai ngày 06/07/2018 của chị
Lê Thị Tâm, tình trạng sức khỏe bình thường của chị Tâm, Tâm thừa nhận rằng
Tâm làm gái bán dâm (BL 85 - 86); Biên bản ghi lời khai của chị Phùng Thị
Kim Liên ngày 06/07/2018, trong tình trạng sức khỏe của chị Liên hồn tồn
bình thường, đủ minh mẫn và tỉnh táo, chị Liên cũng khai nhận việc chị Liên
bán dâm cho khách (BL 88 – 89). Và tại Bản Cáo Trạng số 118/CT-VKS-P1
ngày 18/10/2018 của VKSND tỉnh Bắc Ninh đều thống nhất rằng “người bán
dâm” chỉ có 02 người là Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị Tâm (BL 118 – 122).
Theo quy định tại pháp lênh phịng chống mại dâm 2003 ban hành bởi
UBTVQ, trong đó: “Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc
8


mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm”.
Để rõ ràng hơn về mặt từ ngữ, Nghị định 178/2004/NĐ-CP, tại Điều 3 cũng giải
thích: “Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm là
hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định
đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm”.
Tuy nhiên, trong toàn bộ lời khai của bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan cũng như hồ sơ vụ án không thể hiện việc bị cáo Trường có đủ điều
kiện để quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng đối với cơ sơ tẩm quất Hana.

Thứ nhất: Trường khơng phải là người có quyền quyết định sử dụng địa
điểm là Cơ sở quán tẩm quất, thư giãn Hana (Cở sở Hana).
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể (BL 20), Cơ sở Tẩm
quất Ha Na được thành lập vào 16/03/2017 có địa chỉ khu phố Nguyễn Giáophường Đồng Nguyên - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh dưới hình thức kinh
doanh hộ cá thể do anh Ngô Văn Thành là chủ hộ kinh doanh. Điều đó, thể hiện
anh Thành là người quyết định mọi vấn đề về sử dụng địa điểm, kinh doanh dịch
vụ tại cơ sở này. Do đó, Bị cáo Trường khơng hề có quyền quyền quản lý,
chiếm hữu, sử dụng khi chưa được sự cho phép của chủ cơ sở tẩm quất là anh
Ngô Văn Thành.
Thứ hai: Bị cáo Trường khơng có quyền quản lý đối với cơ sở tẩm quất
Hana
Trong Biên bản đối chất ngày 10/08/2018 (BL số 49) và lời khai của ngày
hơm nay, có thể thấy rằng, Bị cáo đến làm tại Cơ sở Tẩm quất Ha Na từ ngày
20/06/2018 và tại thời điểm bị bắt quả tang, bị cáo mới chỉ làm việc tại đây
khoảng 15 ngày. Công việc cụ thể là quét dọn, trông nom phòng hát và hướng
dẫn khách ra vào phòng. Mọi công việc tại Cơ sở Hana hằng ngày bị cáo đều
báo cáo cho anh Ngô Văn Thành.
Do vậy, việc VKSND tỉnh Bắc Ninh truy tố bị cáo Tạ Văn Trường
về tội “Chứa mại dâm” theo điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự là khơng
chính xác. Bị cáo Trường khơng có quyền quản lý và quyền sở hữu đối với cơ
sở tầm quất Hana. Tơi kính đề nghị HĐXX xem xét các tình tình tiết, lời khai
của bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án để nhận định
chính xác hành vi của bị cáo Tạ Văn Trường.
Từ những lý do trên, tôi cho rằng, bị cáo Tạ Văn Trường chỉ đủ điều kiện
để cấu thành tội môi giới mại dâm theo Khoản 1 Điều 328 “môi giới mại dâm”
theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015.
Tuy nhiên, kính thưa HĐXX!

9



Tại các biên bản ghi lời khai các ngày 06, 07 tháng 07/2018 và trong các
biên bản hỏi cung bị can các ngày 12, 16, 17 tháng 7; ngày 17/08; ngày 05/09
năm 2018, bị cáo Tạ Văn Trường ln có thái độ khai báo trung thực, thành
khẩn, không quanh co chối tội. Bị cáo có thể hiện sự ăn năn khi biết hành vi của
mình đã vi pham quy định của pháp luật. Lý lịch bị cáo Trường (BL14-15) xuất
thân từ gia đình thuần nơng, là người có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự.
Qua những phân tích và nhận định nêu trên, tôi với tư cách là luật sư bào
chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường, đề nghị HĐXX:
- Xem xét chuyển tội danh của bị cáo Tạ Văn Trường từ “Chứa mại dâm”
theo tình tiết định khung tại điểm d, khoản 2 Điều 327 thành “Môi giới mại
dâm” theo tình tiết định khung tại khoản 1 Điều 328 BLHS năm 2015.
- Xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ tại điểm i, điểm s khoản 1, điều 51
Bộ luật hình sự năm 2015 đối với bị cáo Tạ Văn Trường.
* Bị cáo Trường phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
* Bị cáo có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
Đề nghị HĐXX áp dụng hình phạt tù mức thấp nhất đầu khung hình phạt
đối với bị cáo Trường là 6 tháng từ giam, trừ đi thời gian bị cáo đã bị tạm giam
trong quá trình điều tra.
Trên đây là tồn bộ quan điểm của tơi. Kính mong HĐXX xem xét, khoan
hồng cho thân chủ tôi.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử!
LUẬT SƯ BÀO CHỮA

NGUYỄN VĂN KHẢI

III. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

IV.


NHẬN XÉT DIỄN ÁN

Tôi diễn vai Hội thẩm nhân dân
1. Vai Thẩm phán
10


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

2. Hội thẩm nhân dân
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………
3. Thư ký
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
11


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Đại diện Viện Kiểm Sát
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……..
5. Luật sư
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
12


6. Bị cáo
……………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………….……………………………………………
13



×